Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(luận văn thạc sĩ) phát triển du lịch trên địa bàn quận sơn trà, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THU HÀ

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THU HÀ

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2016



download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hà

download by :


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 2
5. Bố cục đề tài .................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................ 3
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH ......................................................................................................... 6
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ............... 6
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm ngành du lịch .......................................................... 13
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển du lịch đối với kinh tế - xã hội ........... 14

1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH............................................. 17
1.2.1. Gia tăng quy mô du lịch .......................................................... 17
1.2.2. Nâng cao chất lƣợng du lịch ................................................... 21
1.2.3 Phát triển mới sản phẩm, loại hình du lịch .............................. 22
1.2.4. Mở rộng mạng lƣới du lịch ..................................................... 23
1.2.5. Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trƣờng ...... 24
1.2.6. Gia tăng kết quả xã hội thu đƣợc từ du lịch ............................ 26
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ............ 27
1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên ........................................................... 27
1.3.2. Nhóm nhân tố xã hội ............................................................... 28
1.3.3. Nhóm nhân tố kinh tế .............................................................. 29

download by :


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẬN SƠN
TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................... 31
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA
QUẬN ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ......................... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm xã hội ...................................................................... 36
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ..................................................................... 41
2.1.4. Tình hình phát triển du lịch Đà Nẵng thời gian qua ............... 44
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................................................... 47
2.2.1. Gia tăng quy mô ngành du lịch ............................................... 47
2.2.2. Nâng cao chất lƣợng du lịch ................................................... 60
2.2.3. Phát triển mới sản phẩm, dịch vụ du lịch ............................... 68
2.2.4. Mở rộng mạng lƣới du lịch ..................................................... 73
2.2.5. Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trƣờng ...... 76

2.2.6. Gia tăng kết quả xã hội thu đƣợc từ du lịch............................ 80
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẬN SƠN
TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA ............................. 83
2.3.1. Thành công và hạn chế ........................................................... 83
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế ................................................. 84
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................... 86
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẬN
SƠN TRÀ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 ........................... 86
3.1.1. Xu hƣớng phát triển du lịch trên thế giới................................ 86
3.1.2. Bối cảnh và định hƣớng phát triển du lịch thành phố............. 89
3.1.3. Định hƣớng phát triển du lịch của địa phƣơng ....................... 91

download by :


3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẬN SƠN TRÀ .............. 93
3.2.1. Giải pháp gia tăng quy mô du lịch .......................................... 93
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng du lịch ................................... 96
3.2.3. Giải pháp phát triển mới sản phẩm, loại hình du lịch ............. 97
3.2.4. Giải pháp mở rộng mạng lƣới du lịch ..................................... 99
3.2.5. Giải pháp bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch và bảo vệ môi
trƣờng .................................................................................................... 100
3.2.6. Giải pháp gia tăng kết quả xã hội thu đƣợc từ du lịch .......... 103
3.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................... 104
KẾT LUẬN .......................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)

download by :



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân

CLB

: Câu lạc bộ

DQTV : Dân quân tự vệ
DN

: Doanh nghiệp

ĐN

: Đà Nẵng

ĐVT

: Đơn vị tính

HDV

: Hƣớng dẫn viên

KHKT : Khoa học kỹ thuật

KS

: Khách sạn

NQ

: Nghị quyết



: Quyết định

QU

:

Quận ủy

TTTM : Trung tâm thƣơng mại
UBND : Uỷ ban nhân dân
Ks

: Khách sạn

Nk

: Nhà khách

Nn


: Nhà nghỉ

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.

2.3.

2.4.

2.5.
2.6.
2.7.

Tên bảng
Diện tích đất tự nhiên
Dân số trung bình và mật độ dân số quận Sơn Trà
phân theo phƣờng năm 2014
Cân đối lao động xã hội trên địa bàn quận giai
đoạn 2010 – 2014
Lƣợt khách tham quan du lịch đến Đà Nẵng giai
đoạn 2012 – 2015
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn
quận (giá thực tế)
Doanh thu du lịch Sơn Trà giai đoạn 2011 - 2014

Lao động doanh nghiệp trên địa bàn quận chia
theo ngành kinh tế

Trang
33
39

40

45

47
48
49

2.8.

Trình độ lực lƣợng lao động du lịch quận Sơn Trà

50

2.9.

Chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn quận

52

2.10.

Nguồn vốn doanh nghiệp nhóm ngành dịch vụ

chia theo ngành cấp 2

53

Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn của doanh
2.11.

nghiệp nhóm ngành dịch vụ trên địa bàn quận chia

54

theo ngành cấp 2
2.12.
2.13.

Số lƣợng các cơ sở lƣu trú trên địa bàn quận.
Số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống giai đoạn
2011-2014

download by :

55
57


Số hiệu
bảng
2.14.

2.15.


2.16.

2.17.

2.18.

2.19.

2.20.

2.21.
2.22.
2.23.

Tên bảng
Số doanh nghiệp trên địa bàn quận chia theo
ngành kinh tế
Doanh nghiệp nhóm ngành dịch vụ phân theo
ngành kinh tế cấp 2
Lƣợng khách tham quan và thời gian lƣu trú trung
bình tại Sơn Trà
Doanh thu từ hoạt động lƣu trú và ăn uống giai
đoạn 2011-2014
Số lƣợng các cơ sở lƣu trú chia theo chuẩn phục
vụ du lịch năm 2016
Biến động số lƣợng cơ sở lƣu trú theo cấp hạng
sao trên địa bàn quận Sơn Trà
Số nhà hàng, cơ sở ăn uống đạt chuẩn phục vụ du
lịch năm 2015

Số lƣợng sản phẩm, dịch vụ du lịch tăng thêm tại
Sơn Trà
Số lƣợng các điểm du lịch tại quận Sơn Trà
Lao động doanh nghiệp nhóm ngành dịch vụ trên
địa bàn quận chia theo ngành cấp 2

download by :

Trang

58

59

62

64

65

66

67

71
73
81


DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ HÌNH

Số hiệu biểu

Tên biểu và hình

và hình
2.1.
2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.
2.7.
2.8.

2.9.

Cơ cấu kinh tế Sơn Trà năm 2015
Tổng doanh thu từ du lịch của Đà Nẵng giai
đoạn 2012 – 2015.
Trình độ lao động dịch vụ du lịch năm 2011
và 2014
Cơ cấu cơ sở lƣu trú theo đặc điểm kiến trúc
tại quận Sơn Trà năm 2011 và 2014
Số doanh nghiệp các nhóm ngành dịch vụ
trên địa bàn quận
Tổng lƣợt khách đến Sơn Trà giai đoạn

2011 – 2014
Ngày lƣu trú bình quân qua các năm
Sơ đồ tuyến điểm tham quan bán đảo Sơn
Trà
Thu nhập bình quân trên một lao động du
lịch và hỗ trợ du lịch tại Sơn Trà

download by :

Trang
41
44

51

56

60

61
63
74

80


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sơn Trà - một địa danh chỉ một bán đảo có diện tích 4.370ha, vừa
chỉ một dãy núi dài 13,5km, án ngữ phía đông bắc thành phố Đà Nẵng,
tạo nên bức tƣờng thành ngăn gió bão làm cho vùng Đà Nẵng kín gió,
nơi neo đậu tàu thuyền an tồn hơn. Sơn Trà cịn là một địa danh hành
chính cấp quận gồm 7 phƣờng kể từ khi Đà Nẵng tách khỏi tỉnh Quảng
Nam - Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ƣơng (1-11997). Với vị trí nằm ở phía Đơng của thành phố có đƣờng nội quận nối
với quốc lộ 14B nối Tây Nguyên - Lào, có cảng nƣớc sâu Tiên Sa nối
với đƣờng hàng hải quốc tế, là một trong các cửa ngõ quốc tế về đƣờng
biển của thành phố Đà Nẵng.
Ở góc độ tự nhiên, việc giữ gìn và bảo vệ hệ động thực vật của Sơn Trà
không chỉ có ý nghĩa về mặt bảo vệ sự đa dạng sinh học, mà cịn trực tiếp
góp phần vào việc bảo vệ sinh cảnh lâu dài của một thành phố cảng có rừng
tự nhiên phục vụ cho nhu cầu tham quan, du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng và
sinh hoạt văn hố. Bên cạnh đó, quận Sơn Trà cũng là nơi có nhiều bãi tắm
đẹp giúp phát triển các loại hình du lịch biển trong chiến lƣợc phát triển kinh
tế biển và tổng thể phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng, vùng miền
Trung và của cả nƣớc. Tận dụng những lợi thế từ thiên nhiên, từ khi thành
lập đến nay quận đã không ngừng đẩy mạnh sản xuất, khai thác, chế biến
thuỷ sản, phát triển kinh tế với ngành mũi nhọn là du lịch ...
Tuy nhiên, du lịch tại Sơn Trà mới chỉ phát triển ở mức độ sơ khai,
các dự án đầu tƣ chƣa thực sự hiệu quả, cũng nhƣ chƣa nhấn mạnh vào
điểm mạnh của vùng, quy hoạch đất đai thu hút du lịch và đầu tƣ cịn
nhiều bất cập lãng phí...

download by :


2
Để nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ thực trạng của việc phát
triển du lịch thời gian qua và đƣa ra các giải pháp thiết thực phù hợp với

điều kiện kinh tế - xã hội của quận Sơn Trà, góp phần thúc đẩy ngành
mũi nhọn phát triển đúng hƣớng và hiệu quả, đáp ứng đƣợc yêu cầu của
kinh tế thị trƣờng, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển du lịch
trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển du lịch.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch quận Sơn Trà, thành phố
Đà Nẵng trong thời gian tới đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến việc phát triển du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
phát triển du lịch quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Không gian: Các nội dung trên đƣợc nghiên cứu tại quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian: Các giải pháp đƣợc đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
trong 5 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phƣơng
pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng, phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc.

download by :


3

- Phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp khảo sát.
- Phƣơng pháp so sánh, tổng hợp.
- Các phƣơng pháp khác.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục … đề tài đƣợc chia thành 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển du lịch quận Sơn Trà, thành phố
Đà Nẵng
Chƣơng 3. Một số giải pháp phát triển du lịch quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ một hiện tƣợng xã hội tự phát của cá nhân, tập thể, di chuyển từ
nơi này đến nơi khác, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế đƣợc quan
tâm hàng đầu hiện nay. Với tên gọi “ngành công nghiệp khơng khói” cho
thấy đƣợc vai trị to lớn của du lịch đối với kinh tế cũng nhƣ xã hội. Tuy
nhiên, đây lại là một ngành chịu nhiều sự chi phối cũng nhƣ tác động của
các khía cạnh, do đó, đặc điểm cũng nhƣ xu hƣớng phát triển du lịch là
mối quan tâm, nghiên cứu của rất nhiều các nhà khoa học. Chƣa kể, dƣới
các góc độ nhìn nhận khác nhau, bức tranh du lịch lại hiện lên với các
đƣờng nét và màu sắc khác nhau.
Tác phẩm “An introduction to Tourism” của Leonard J. Lickorish
và Carson L. Jenkins đến từ Anh cho ta những cái nhìn tổng quát nhất về
ngành du lịch. Những khái niệm, đặc điểm, xu hƣớng du lịch đƣợc tổng
hợp và trình bày cụ thể, ngắn gọn dƣới góc nhìn của các nhà khoa học
phƣơng Tây, thể hiện những nét đặc trung về du lịch tại các nƣớc cơng
nghiệp phát triển. Bên cạnh đó, cuốn “The management of tourism” của

download by :



4
hai tác giả Lesley Pender và Richard Sharpley lại thể hiện những quan
điểm về ngành quản lý du lịch, trong đó nhấn mạnh sự chi phối của
chính phủ, sự phối hợp, liên kết giữa các chủ thể du lịch.
Nghiên cứu du lịch trong nƣớc, phải kể đến đó là “Chiến lƣợc phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030” là kim chỉ
nam định hƣớng cho các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế xã hội,
trong đó ngành du lịch là hạt nhân trong quá trình triển khai thực hiện.
Ngồi ra, nổi bật cịn có cơng trình “Mơ hình Cluster du lịch Huế - Đà
Nẵng – Quảng Nam cho phát triển kinh tế khu vực miền trung” của 2 tác
giả Trƣơng Hồng Trình và Nguyễn Thị Bích Thủy đến từ Trƣờng Đại
học kinh tế, Đại học Đà Nẵng đăng trên Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ
- Số 6(29).2008. Bài viết tiếp cận phân tích kinh tế dựa trên cluster cho
phát triển kinh tế khu vực trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn vận dụng phân
tích cluster ngành ở các nƣớc, và cung cấp một cơ sở nền tảng để các nhà
hoạch định chính sách hiểu đƣợc các đặc tính và hoạt động kinh tế trong
nền kinh tế khu vực. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cluster du lịch là
một cluster ngành cạnh tranh cho phát triển kinh tế khu vực Miền Trung.
Ngoài ra, nghiên cứu phát triển mơ hình cluster du lịch dựa trên kết quả
khảo sát các doanh nghiệp du lịch và phân tích các yếu tố cạnh tranh của
khu vực Miền Trung.
Tổng quan khoa học đề tài “Khai thác tiềm năng kinh tế du lịch ở
các tỉnh duyên hải miền Trung” của nhóm tác giả đến từ Học viện chính
trị Hồ Chí Minh, chủ nhiệm là Đỗ Thanh Phƣơng đã phân tích thực trạng
tiềm năng du lịch các tỉnh duyên hải miền Trung, đồng thời đề xuất giải
pháp phát triển du lịch tại khu vực này.
Sâu hơn nữa là các đề tài nghiên cứu về du lịch Đà Nẵng, có thể kể
tên là “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Đà Nẵng từ tài nguyên


download by :


5
văn hóa”- tháng 12/2014, chủ nhiệm đề tài là Trần Thị Mai An và “Phát
triển du lịch biển Đà Nẵng” của Huỳnh Thị Mỹ Lệ năm 2012. Cả hai đề
tài đều tập trung nghiên cứu về du lịch Đà Nẵng, tiềm năng, hƣớng phát
triển cũng nhƣ giải pháp, đặc biệt là du lịch biển, trong đó có đề cập đến
khu du lịch Sơn Trà và tuyến đƣờng ven biển, tuy nhiên chỉ là những nét
chung, nằm trong bức tranh quy hoạch tổng thể Đà Nẵng.
Đặc biệt đáng quan tâm đến đó là “Phát triển loại hình du lịch sinh
thái tại khu du lịch bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” của Nguyễn
Thị Thu Hiệp năm 2012. Về mặt phạm vi không gian, đề tài của Nguyễn
Thị Thu Hiệp tập trung nghiên cứu về loại hình du lịch sinh thái tại bán
đảo Sơn Trà trên địa bàn phƣờng Thọ Quang thuộc quận Sơn Trà, về
phạm vi thời gian là đến năm 2010. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận,
phân tích tiềm năng, thế mạnh của loại hình du lịch sinh thái, thực trạng
phát triển loại hình du lịch sinh thái tại bán đảo, cơ hội và thách thức
trong việc phát triển các loại hình du lịch sinh thái tại bán đảo, từ đó xây
dựng các giải pháp nhằm phát triển các loại hình du lịch sinh thái tại bán
đảo Sơn Trà.
Xét thấy quận Sơn Trà là một địa bàn rộng lớn, bao gồm 7 phƣờng
và có tiềm năng phát triển khá nhiều loại hình du lịch bao gồm cả du lịch
sinh thái. Mỗi phƣờng có một thế mạnh riêng, khó khăn riêng, cách thức
phát triển du lịch riêng. Ngoài ra, hiện nay, trung ƣơng cũng nhƣ thành
phố đã đầu tƣ xây dựng phát triển tuyến đƣờng ven biển, ven sơng rất
nhiều. Điều đó khiến tơi phải trăn trở và quyết định nghiên cứu đề tài
“Phát triển du lịch quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” để đƣa đến những
cái nhìn rộng hơn cũng nhƣ sâu hơn về phát triển du lịch toàn quận Sơn
Trà trong giai đoạn 2011-2015, đặc biệt là phƣơng hƣớng, giải pháp phát

triển du lịch trên địa bàn quận trong thời gian đến.

download by :


6
CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1.1. Các khái niệm
a. Du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển của
con ngƣời và trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ
biến trong thời đại ngày nay. Du lịch là một hiện tƣợng kinh tế – xã hội
phức tạp và trong quá trình phát triển, nội dụng của nó khơng ngừng mở
rộng và ngày càng phong phú. Do đó, thế nào là du lịch xét từ góc độ của
ngƣời du lịch và bản thân ngƣời làm du lịch, thì cho đến nay vẫn cịn có
sự khác nhau trong quan niệm giữa những ngƣời nghiên cứu và những
ngƣời hoạt động trong lĩnh vực này.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức
(International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch
đƣợc hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cƣ trú
thƣờng xun của mình nhằm mục đích khơng phải để làm ăn, tức không
phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 –
5/9/1963), các chuyên gia đƣa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ
các cuộc hành trình và lƣu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở
thƣờng xuyên của họ hay ngoài nƣớc họ với mục đích hồ bình. Nơi họ

đến lƣu trú khơng phải là nơi làm việc của họ.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du
lịch bao gồm tất cả những hoạt động cá nhân đi đến và lƣu lại ngoài nơi

download by :


7
ở thƣờng xuyên trong thời gian không quá 12 tháng với những mục đích
sau: nghỉ ngơi, thăm viếng, tham quan, giải trí, cơng vụ, mạo hiểm,
khám phá, thể thao,… và những mục đích khác ngoại trừ mục đích kiếm
tiền hằng ngày”.
Theo Điều 4, Chƣơng I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành
ngày 14/6/2005: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của
con ngƣời ngồi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian
nhất định. [27]
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một
trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một
vùng khác, từ một nƣớc này sang một nƣớc khác mà không thay đổi nơi
cƣ trú hay nơi làm việc.
Nhƣ vậy, chúng ta thấy đƣợc du lịch là một hoạt động có nhiều đặc
thù, bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức
phức tạp tổng hoà nhiều mối quan hệ và hiện tƣợng nảy sinh từ điều kiện
và tác động qua lại giữa các đối tƣợng là khách du lịch, tài nguyên du
lịch và ngành du lịch. Nó vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có
đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội. Trên cơ sở tổng hợp tất cả các
nhận định về lý luận, thực tiễn của các nhà nghiên cứu về du lịch, các
hoạt động du lịch trên thế giới và ở Việt Nam, khái niệm du lịch do Khoa
Du lịch và khách sạn – Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân đƣa ra đƣợc tôi

chọn để có quan niệm đầy đủ cả góc độ kinh tế và góc độ xã hội về du
lịch:
“Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức
hƣớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những
doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, ăn uống, lƣu trú,

download by :


8
tham quan, giải trí, tìm hiểu, và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các
hoạt động đó phải đƣa lại lợi ích kinh tế, chính trị xã hội thiết thực cho
nƣớc làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp”. 10
b. Khách du lịch
Nói đến khách du lịch, chúng ta có thể hiểu đó là những ngƣời đi từ
nơi này đến nơi khác để nghỉ ngơi, giải trí, cũng có thể hiểu đó là ngƣời
đi du lịch hoặc kết hợp du lịch, trừ trƣờng hợp đi làm hay đi học…
“ Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ
trƣờng hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập từ nơi
đến ” 27
- Định nghĩa khách du lịch quốc tế.
Theo tổ chức du lịch thế giới ( WTO): " Khách du lịch quốc tế là
một ngƣời lƣu trú ít nhất một đêm nhƣng không quá một năm tại một
quốc gia khác với quốc gia thƣờng trú với nhiều mục địch khác nhau
ngoài hoạt động để đƣợc trả lƣơng ở nơi đến”
+ Khách du lịch quốc tế chủ động: là những ngƣời ở nƣớc ngồi
vào nƣớc đó.
+ Khách du lịch quốc tế bị động: là những ngƣời ở trong nƣớc đi ra
nƣớc ngoài.
- Định nghĩa khách du lịch nội địa.

Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO): “Khách du lịch nội địa là
ngƣời đang sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một
nơi khác không phải là nơi cƣ trú thƣờng xuyên trong quốc gia đó, trong
thời gian ít nhất là 24 giờ và không quá một năm với các mục đích có thể
là giải trí, cơng vụ, hội họp, thăm gia đình ngồi hoạt động làm việc để
lĩnh lƣơng ở nơi đến”.
- Theo Điều 4 Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 thì.

download by :


9
“ Khách du lịch quốc tế là ngƣời nƣớc ngoài, là ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài vào Việt Nam du lịch, cơng dân Việt Nam, ngƣời
nƣớcngồi thƣờng trú tại Việt Nam ra nƣớc ngoài du lịch ”
“Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài
thƣờng trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ tại Việt Nam ”
c. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích cách mạng, giá
trị nhân văn, cơng trình lao động sáng tạo của con ngƣời có thể đƣợc sử
dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
điểm du lịch, khu du lịch tạo ra sức hấp dẫn du lịch.
Về thực tế, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên các đối
tƣợng văn hoá, lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dƣới ảnh hƣởng
của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.
Những điều kiện hiện nay ln tồn tại và gắn liền với môi trƣờng xã hội
đặc thù của mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia nhằm tạo nên điểm đặc sắc
cho mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia đó. Khi các yếu tố này đƣợc phát
hiện, đƣợc khai thác và sử dụng cho mục đích phát triển du lịch thì
chúng sẽ trở thành tài nguyên du lịch. Nhƣ vậy có thể nói rằng, tài

nguyên du lịch đƣợc xem nhƣ tiền đề phát triển du lịch, trên thực tế cho
thấy tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức
hấp dẫn và hậu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.
- Mức độ khai thác của tài nguyên du lịch phụ thuộc vào:
+ Khả năng nghiên cứu phát hiện và đánh giá tiềm năng tài nguyên
vốn còn tiềm ẩn.
+ Yêu cầu phát triển các sản phẩm du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu
của khách du lịch, các nhu cầu của khách ngày càng lớn, đa dạng và phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí.

download by :


10
+ Trình độ phát triển khoa học cơng nghệ đã tạo ra các phƣơng tiện
để khai thác tiềm năng mọi cách để đạt hiệu quả tốt nhất, nhằm đáp ứng
mọi nhu cầu thoả mãn của khách du lịch khi có nhu cầu khám phá những
điều kỳ diệu của tài nguyên du lịch.
Nhƣ vậy, giống nhƣ các tài nguyên khác, tài nguyên du lịch là một
phạm trù lịch sử, vì những thay đổi cơ cấu và nhu cầu đã lôi cuốn vào
hoạt động du lịch những thành phần mang tính chất kinh tế cũng nhƣ
tính văn hố - lịch sử. Nó là một phạm trù động, vì khái niệm tài nguyên
du lịch thay đổi tuỳ thuộc vào sự tiến bộ kỹ thuật, sự cần thiết về kinh tế,
tính hợp lý và mức độ nghiên cứu, khi đánh giá tài nguyên và xác định
định hƣớng khai thác chúng cần phải tính đến những thay đổi trong
tƣơng lai về nhu cầu cũng nhƣ khả năng kinh tế - kỹ thuật khai thác các
tài nguyên du lịch mới.
Bên cạnh những tài nguyên đã và đang đƣợc khai thác thì cịn nhiều
tài ngun du lịch vẫn tồn tại dƣới dạng tiềm năng đó.
+ Chƣa đƣợc nghiên cứu, đánh giá và điều tra đầy đủ.

+ Chƣa đƣợc khai thác do "cầu" cịn q thấp.
+ Tính tài nguyên thấp, chƣa đủ tiêu chuẩn cần thiết để khai thác và
hình thành nên các sản phẩm du lịch.
+ Các điều kiện để tiếp cận các phƣơng tiện khai thác cịn hạn chế,
do đó cịn gặp nhiều khó khăn trong khai thác.
d. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ, các hàng hóa cung cấp cho
khách du lịch, đƣợc tạo nên bởi sự kết hợp việc khai thác các yếu tố tự
nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và
lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
Nhƣ vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng

download by :


11
hóa) và vơ hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng
hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Các đặc tính của sản phẩm du lịch là :
- Tính vơ hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể (vơ
hình). Thực ra nó là một kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ
thể, mặc dù trong cấu thành sản phẩm du lịch có hàng hóa. Sản phẩm du
lịch là khơng cụ thể, do đó khơng thể đặt ra vấn đề nhãn hiệu nhƣ hàng
hóa và cũng vì vậy mà sản phẩm du lịch rất dễ bị bắt chƣớc, cụ thể là
ngƣời ta có thể dễ dàng sao chép những chƣơng trình du lịch, bắt chƣớc
cách bài trí phịng đón tiếp hay qui trình phục vụ đã đƣợc nghiên cứu
cơng phu. Mặt khác, do tính chất khơng cụ thể nên khách hàng không thể
kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi mua và vì vậy, rất nhiều ngƣời
chƣa từng đi du lịch sẽ phân vân khi chọn sản phẩm du lịch.
- Tính khơng đồng nhất: Vì đƣợc tạo thành chủ yếu từ dịch vụ nên

sản phẩm du lịch khó tiêu chuẩn hóa đƣợc, khó đƣa ra một quy chuẩn
nhất định. Cùng một sản phẩm dịch vụ nhƣng chất lƣợng có thể khơng
giống nhau khi: - Cung cấp bởi những nhân viên khác nhau - Cung cấp
cho những khách hàng khác nhau - Cung cấp tại những thời gian, địa
điểm khác nhau. Trong một số trƣờng hợp, cùng một tiêu chuẩn dịch vụ,
cùng một nhân viên nhƣng phục vụ nhiều đối tƣợng khách hàng. Mỗi
khách hàng có một đánh giá, một cảm nhận khác nhau chất lƣợng sản
phẩm, về thái độ phục vụ của nhân viên. Điều này cho thấy chất lƣợng
sản phẩm d u lịch cung cấp cho khách phụ thuộc vào tính cách, sở thích,
trạng thái tâm lý... của mỗi khách hàng. Chất lƣợng sản phẩm du lịch
cung cấp cho du khách cũng sẽ đƣợc cảm nhận khác nhau tùy vào từng
thời điểm, không gian khác nhau.
- Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Việc tiêu dùng và sản

download by :


12
xuất sản phẩm du lịch (dịch vụ) xảy ra trên cùng một khơng gian và thời
gian. Vì sản phẩm du lịch gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch, mà nhƣ
chúng ta biết muốn phát triển du lịch thì phải có tài nguyên du lịch và tài
nguyên du lịch không thể di dời đi nơi khác (cố định về khơng gian), vì
thế khách phải tìm đến nếu muốn tiêu dùng sản phẩm du lịch. Đồng thời,
sản phẩm du lịch đa phần là dịch vụ, mà đã là dịch vụ thì chỉ khi nào
khách tiêu dùng thì lúc đó cơ sở kinh doanh mới cung cấp, hay nói cách
khác lúc đó dịch vụ mới đƣợc sản xuất. Với đặc điểm này thì khách du
lịch khơng thể kiểm tra đƣợc chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi mua và
muốn tiêu dùng thì phải đến nơi sản xuất.
- Tính mau hỏng và khơng dự trữ đƣợc: Sản phẩm du lịch chủ yếu
là dịch vụ nhƣ dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lƣu trú, dịch vụ ăn uống… Vì

thế khơng thể sản xuất trƣớc, lƣu kho và bán từ từ cho khách. Nói cách
khác, sản phẩm du lịch không thể dự trữ đƣợc và mau hỏng.
e. Phát triển du lịch
Phát triển là sự tăng dần của một sự vật theo hƣớng tiến bộ hơn
mạnh hơn. Phát triển là mở mang từ nhỏ thành to, từ yếu thành mạnh.
Theo quan điểm triết học, phát triển là quá trình vận động theo chiều
hƣớng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chƣa hoàn
thiện đến hoàn thiện. Trong khái niệm này, phát triển phải là một q
trình lâu dài, ln thay đổi và xu hƣớng thay đổi theo hƣớng ngày càng
hoàn thiện. Nhƣ vậy, tăng trƣởng và phát triển đều nói đến sự chuyển
biến của sự vật theo hƣớng đi lên, tuy nhiên nó khác nhau về bản chất.
Tăng trƣởng hiểu một cách đơn giản thì nó là sự gia tăng về quy mô, về
số lƣợng, tức là gia tăng về lƣợng. Phát triển nó bao gồm cả sự gia tăng
về lƣợng và về chất của sự vật. Do đó, khái niệm phát triển rộng hơn và
có ý nghĩa lớn hơn.

download by :


13
Phát triển là khuynh hƣớng vận động đã xác định về hƣớng của sự
vật: hƣớng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn... Nhƣng nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng tồn
diện, sâu sắc thì trong tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự
vận động thụt lùi, đi xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận
động đi lên, hồn thiện.
Du lịch khơng chỉ là một hiện tƣợng xã hội mà còn là một lĩnh vực
kinh tế với đối tƣợng phục vụ là ngƣời đi du lịch. Du lịch là nhân tố quan
trọng không chỉ đối với nền kinh tế mà còn với việc tạo ra cơng ăn việc
làm, xóa đói giảm ngh o. Khi thu nhập của ngƣời dân dần tăng lên, mức

sống của họ ngày càng đƣợc nâng cao, họ có thể cải thiện điều kiện sinh
hoạt.
Do đó, phát triển du lịch được hiểu là t ng thể các biện pháp khai
thác các tiềm năng du lịch để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách du lịch,
tăng thu nhập cho người lao động, đóng góp cho nhà nước và nâng cao
hiệu quả của quá trình phục vụ du lịch.
1.1.2. Đặc điểm ngành du lịch
- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp: Xuất phát từ nhu cầu du lịch là
nhu cầu tổng hợp về đi lại, ăn ở,tham quan,giả trí,mua sắm và các nhu
cầu khác trong chuyến đi và tại điểm đến du lịch .Cho nên địi hỏi phải
có nhiều ngành nghề khác nhau cung ứng các hàng hóa và dịch vụ cho
khách để đáp ứng các nhu cầu nói trên. Do vậy ngành du lịch sẽ bao gồm
các tổ chức và doanh nghiệp khác nhau nhƣ công ty lữ hành, khách sạn,
đơn vị vận chuyển, ngân hàng, bƣu điện, y tế.
- Du lịch là ngành dịch vụ: Du lịch đƣợc xếp vào nhóm ngành sản
xuất phi vật chấtmặc dù trong ngành vẫn tồn tại một bộ phận sản xuất ra
các sản phẩm hứu hình (nhƣ sản phẩm ăn uống, đồ lƣu niệm…) nhƣng

download by :


14
doanh thu từ bộ phận này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập từ du
lịch.Nhận thức đƣợc đầy đủ các đặc điểm của dịch vụ và các ứng xử
thích hợp trong kinh doanh dịch vụ là những vấn đề cơ bản đặt ra trong
ngành và các doanh nghiệp du lịch.
- Du lịch là ngành kinh doanh có tính chất thời vụ: Hoạt động du
lịch nói chung vẫn mang tính chất thời vụ do đặc điểm thời vụ của cung
và cầu du lich. Đặc điểm này làm cho chính phủ của các quốc gia và các
doanh nghiệp phải cân nhắc một cách thận trọng việc phát triển ngành du

lịch.
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển du lịch đối với kinh tế - xã hội
- Ngành du lịch phát triển là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh của nhiều ngành khác trong nền kinh tế quốc dân nhƣ: ngành
nông nghiệp, ngành sản xuất vật tƣ xây dựng, ngành công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, ngành tiểu thủ công nghiệp…
Ngành du lịch phát triển còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành
giao thông vận tải, bƣu điện, ngân hàng, xây dựng…thông qua việc du
khách trực tiếp sử dụng các dịch vụ của các ngành này nhƣ dịch vụ vận
chuyển, dịch vụ bƣu điện. dịch vụ đổi tiền. Còn các cơ sở kinh doanh du
lịch cũng tiêu thụ phần lớn các sản phẩm của các ngành này nhƣ các
cơng trình xây dựng, dịch vụ bƣu điện…
Do nhu cầu của khách du lịch là rất đa dạng và phong phú cho nên
ngành du lịch tạo điều kiện cho các ngành đa dạng hóa sản phẩm, mở
rộng thị trƣờng tiêu thụ ngay tại chỗ giúp cho q trình lƣu thơng đƣợc
nhanh hơn, tăng vịng quay của vốn, từ đó sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Hoạt động của ngành du lịch cịn góp phần làm tăng thu nhập quốc
dân, thơng qua việc sản xuất, chế biến các đồ ăn, thức uống phục vụ du
khách và bán các mặt hàng lƣu niệm…mà hoạt động du lịch góp phần

download by :


15
tạo ra thu nhập quốc dân, làm tăng thu nhập quốc dân.
- Phát triển du lịch quốc tế chủ động đem lại nguồn thu ngoại tệ
đáng kể cho đất nƣớc. Ở các nƣớc du lịch phát triển, nguồn thu ngoại tệ
từ du lịch quốc tế chiếm đến 20% trong tổng nguồn thu ngoại tệ của đất
nƣớc. Ngoại tệ thu đƣợc từ du lịch quốc tế góp phần cải thiện cán cân
thanh tốn thƣơng mại của quốc gia.

- Ngồi ra, du lịch đƣợc xem là ngành xuất khẩu tại chỗ đem lại
hiệu quả kinh tế cao là do:
+ Một phần lớn đối tƣợng mua bán trong du lịch quốc tế là các dịch
vụ (lƣu trú, bổ sung, trung gian…). Do vậy “ xuất khẩu “ du lịch là xuất
khẩu các dịch vụ, đó là điều mà ngoại thƣơng khơng thực hiện đƣợc.
Ngoài ra, đối tƣợng xuất khẩu của du lịch quốc tế còn là hàng ăn uống,
hoa quả, rau xanh, hàng lƣu niệm…là những mặt hàng rất khó xuất khẩu
theo đƣờng ngoại thƣơng. Việc xuất khẩu bằng du lịch quốc tế luôn đem
lại doanh thu cao hơn so với xuất khẩu ngoại thƣơng. Vì hàng hóa trong
du lịch đƣợc bán theo giá bán lẻ, nhiều khi còn bán theo giá độc quyền,
trong khi đó hàng xuất khẩu ngoại thƣơng thì xuất theo giá bán bn và
nhiều nơi giá xuất cịn thấp hơn so với giá thành, do đó nhiều khi bị lỗ.
Mặt khác, xuất khẩu du lịch quốc tế còn tiết kiệm đƣợc chi phí vận
chuyển, chi phí bảo hiểm, khơng phải chịu thuế xuất nhập khẩu và tránh
đƣợc rũi ro trên đƣờng vận chuyển.
+ Xuất khẩu du lịch là xuất khẩu “vơ hình” có ƣu điểm là chỉ bán
cho du khách quốc tế quyền đƣợc cảm nhận giá trị tài nguyên du lịch tại
một điểm du lịch, còn các tài nguyên du lịch vẫn còn nguyên giá trị.
- Du lịch phát triển cịn kích thích đầu tƣ. Do du lịch là ngành đƣợc
tạo nên bởi rất nhiều các doanh nghiệp nhỏ và nhiều loại hình dịch vụ
khác nhau nên sự đầu tƣ của nhà nƣớc vào cơ sở hạ tầng (đƣờng sá, công

download by :


×