Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố buôn ma thuột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ PHƯƠNG THANH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Vũ

Đà Nẵng - Năm 2015

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Phương Thanh

download by :




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................. 4
7. Tổng quan về tài liệu................................................................................. 4
8. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN .................................................. 11
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN. ........................................................................................................... 11
1.1.1. Bảo hiểm xã hội...............................................................................................11
1.1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện.............................................................................14
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN................. 25
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện.............................25
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện...............................26
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện ..........32
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ bhxh tự nguyện cho
người dân....................................................................................................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................... 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN Ở THÀNH PHỐ BUÔN
MA THUỘT....................................................................................................... 40

download by :



2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH
PHỐ BUÔN MA THUỘT .................................................................................. 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Bn
Ma Thuột....................................................................................................................40
2.1.2. Tình hình dân cư và lao động.........................................................................45
2.2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN Ở THÀNH PHỐ BN MA THUỘT ............ 47
2.2.1. Tình hình nhu cầu dịch vụ BHXHTN của người dân ..................................47
2.2.2. Tình hình mở rộng các loại hình dịch vụ BHXHTN cho người dân...........50
2.2.3. Tình hình chất lượng dịch vụ BHXHTN cho người dân..............................52
2.2.4. Tình hình mở rộng đối tượng người dân tham gia BHXHTN.....................54
2.2.5. Tình hình mở rộng mạng lưới cung ứng và độ bao phủ BHXHTN cho
người dân....................................................................................................................56
2.2.6. Số thu BHXHTN ở Buôn Ma Thuột. ............................................................59
2.2.7. Số chi BHXHTN cho người dân ở thành phố Buôn Ma Thuột...................61
2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BHXHTN . 63
2.3.1. Ý thức của người dân......................................................................................63
2.3.2. Thu nhập của người lao động.........................................................................63
2.3.3. Thể chế chính sách về các dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................64
2.3.4. Cơ chế tài chính...............................................................................................65
2.3.5. Công tác tổ chức và đội ngủ cán bộ...............................................................67
2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BHXH
TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT HIỆN
NAY. ................................................................................................................... 69
2.4.1. Những hạn chế chủ yếu ..................................................................................69
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................... 75


download by :


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT..... 76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................... 76
3.1.1. Quan điểm chung về phát triển dịch vụ BHXHTN cho người dân thành phố
Buôn Ma Thuột..........................................................................................................76
3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ BHXHTN cho người dân thành phố Buôn Ma
Thuột ..........................................................................................................................77
3.1.3. Dự báo nhu cầu tham gia BHXHTN.............................................................77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT ................ 80
3.2.1. Giải pháp mở rộng các chế độ BHXHTN cho người dân............................80
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ BHXHTN cho người dân..............80
3.2.3. Giải pháp mở rộng đối tượng người dân tham gia BHXHTN.....................88
3.2.4. Giải pháp mở rộng mạng lưới làm công tác BHXHTN cho người dân.....91
3.3. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC THI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BHXH TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN........................................................ 93
3.3.1. Nhóm điều kiện về pháp lý.............................................................................93
3.3.2. Nhóm điều kiện về kinh tế..............................................................................93
3.3.3. Nhóm điều kiện về tổ chức quản lý và cán bộ ..............................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 96
1. Kết luận ................................................................................................... 96
2. Kiến nghị................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC.

download by :



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXHTN

Bảo hiểm xã hôi tự nguyện

BHXHBB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHYT

Bảo hiểm y tế

GTSX

Giá trị sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân


HĐND

Hội đồng nhân dân

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

GDP

Gross Domestic Product, Tổng sản phẩm quốc nội

XHCH


Xã hội chủ nghĩa

TB&XH

Thương binh và xã hội

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

KCB

Khám chữa bệnh

ILO

International Labour Organization (Tổ chức Lao Động
Quốc tế)

WAN

Wide area network (mạng diện rộng)

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1


Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8

Bảng 2.9

Tên bảng
Giá trị sản xuất Tp. Buôn Ma Thuột theo giá so
sánh năm 2010
Số hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố Buôn
Ma Thuột Giai đoạn 2011 – 2013
Dân số TP. Buôn Ma Thuột giai đoạn 2009 –
2013
Dân số, lao động thành phố Buôn Ma Thuột giai
đoạn 2011- 2013
Nhu cầu tham gia BHXHTN của người dân TP.
Buôn Ma Thuột.
Số người tham gia BHXHTN thành phố Buôn
Ma Thuột
Độ bao phủ về tham gia bảo hiểm xã hội ở thành

phố Buôn Ma Thuột
Số thu BHXH tự nguyện thành phố Bn Ma
Thuột.
Số đối tượng hưởng dịch vụ hưu trí ở thành phố
Buôn Ma Thuột ( 2009 - 2013)

Trang
42

43

45

47

49

56

59

60

62

Bảng thống kê số lượng cán bộ cơng chức theo
Bảng 2.10

trình độ của Bảo Hiểm Xã Hội thành phố Buôn


68

Ma Thuột năm 2009 – 2013.
Bảng 2.11

Số liệu điều tra thông tin của người dân TP.
Buôn Ma Thuột

download by :

72


DANH MỤC CÁC BIỂU
Số biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2

Tên biểu đồ
Số lao động tham gia BHXHBB, BH y tế,
BHXTN TP. Buôn Ma Thuột
Doanh thu bảo hiểm xã hội
Thu nhập bình quân đầu người thành phố
Buôn Ma Thuột (Giai đoạn 2009 – 2013)
Dự báo số lao động tham giam BHXHTN giai
đoạn 2014-2015
Tổng dân số dự báo thành phố Buôn Ma

Thuột giai đoạn 2015 đến 2020

download by :

Trang
57
61
64

78

79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, Đảng ta xác định quan
điểm phải giải quyết tốt chính sách an sinh xã hội; hồn tồn phù hợp với chủ
trương và đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cho
phép mở rộng phạm vi thực hiện dịch vụ BHXH đến tất cả người lao động.
Trước năm 1994, Bộ Lao Động TB & XH quản lý thu, chi về chế độ hưu
trí, tử tuất và Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam quản lý thu, chi chế độ ốm
đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức. Sau khi Quốc hội khóa IX thơng qua Bộ luật lao
động năm 1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01
năm 1995 về việc ban hành điều lệ Bảo hiểm xã hội. Từ đây tách 2 bộ phận
BHXH của 02 cơ quan Bộ Lao Động TB& XH và Tổng LĐLĐ Việt Nam để
thành lập ngành BHXH Việt Nam trực thuộc Chính Phủ quản lý. Từ tháng 01
năm 2003, Quốc Hội quyết định chuyển ngành Bảo Hiểm Y Tế Việt Nam sang

BHXH Việt Nam quản lý. Chính Phủ giao trọng trách cho BHXH Việt Nam thu
BHTN từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống an sinh
xã hội (ASXH), là trụ cột cơ bản của ASXH. BHXH được hình thành từ hàng
trăm năm trước đây, khi kinh tế hàng hóa hình thành và phát triển. BHXH đã trải
qua một quá trình phát triển và thay đổi cả về mơ hình nội dung và hình thức
thực hiện, từ chế độ BHXH đầu tiên được thực hiện là chế độ bảo hiểm khi ốm
đau đến nay đã có 9 chế độ BHXH được thực hiện trên thế giới, đồng thời đối
tượng tham gia BHXH cũng được mở rộng theo. Một trong những mục tiêu và
triết lý của BHXH là ổn định và phát triển xã hội, đảm bảo các điều kiện cơ bản,
thiết yếu của đời sống con người.

download by :


2

Bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân là một trong những chính sách
quan trọng của Đảng và Nhà nước. Tại kỳ họp thứ IX quốc hội khóa XI đã thơng
qua luật Bảo hiểm xã hội và có hiệu lực từ ngày 01/01/2008 đối với BHXH tự
nguyện. Sau hơn năm năm thực hiện đối tượng tham gia BHXH tự nguyện cịn
q khiêm tốn mới có trên 146 nghìn người tham gia chiếm khoảng 0.22% số
đối tượng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện.
Với dân số gần 340 nghìn người, 140.162 người trong độ tuổi lao động
chiếm hơn 41% trong tổng dân số, đời sống thu nhập của người dân thành phố
Buôn Ma Thuôt tuy được cải thiện nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn. Vì vậy, phát
triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho người dân vừa được xem là mục tiêu, vừa là
giải pháp thực hiện công bằng xã hội trong hệ thống các chính sách an sinh xã
hội đảm bảo cho mọi người dân đều được tham gia và hưởng các chế độ BHXH
theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, qua năm năm triển khai thực hiện số

lượng người lao động tham gia BHXHTN thành phố Buôn Ma Thuột còn rất hạn
chế (chỉ 140 người năm 2013) chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động,
cũng như định hướng của Đảng, Nhà nước.
Nguyên nhân số lượng người tham gia cịn ít do đặc điểm lao động của đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện ở nước ta là: trình độ học vấn và nhận thức xã
hội cịn nhiều hạn chế, lao động phần lớn chưa qua đào tạo, việc làm bấp bênh, thu
nhập thấp là những vấn đề ảnh hưởng lớn đến việc triển khai thực hiện BHXH tự
nguyện cho người lao động. Vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để người lao động
nhận thức được sự cần thiết tham gia BHXH; Giải pháp nào giải quyết việc tham
gia BHXH của người lao động khi thu nhập bấp bênh; Vấn đề thể chế và tổ chức
thực hiện, đội ngũ cán bộ quản lý, thực hiện. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã
chọn đề tài “ Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột”.

download by :


3

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột. Để đạt được mục đích đó, cần hồn thành các mục tiêu cụ
thể như sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phồ Bn Ma thuột
+ Phân tích thực trạng về phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho
người dân trên địa bàn thành phồ Buôn Ma thuột
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện
cho người dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian đến.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứa các giải pháp phát triển dịch vụ BHXH tự
nguyên cho người dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu dựa trên các số liệu trong giai đoạn 2009
đến năm 2013 về phát triển dịch vụ BHXH TN cho người dân trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng
các phương pháp cụ thể như: phương pháp khái quát hóa, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích - tổng hợp, nội suy và khảo sát điều tra chọn mẫu để
nghiên cứu thực trạng dịch vụ BHXH và chất lượng dịch vụ BHXH tại địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất
lượng dịch vụ BHXHTN cho người dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.

download by :


4

Phương pháp phân tích - tổng hợp và nội suy sử dụng chuỗi dữ liệu thời
gian từ năm 2009 đến 2013, về phát triển dịch vụ BHXHTN cho người dân tại
Bảo hiểm xã hội thành phố Buôn Ma Thuột.
Trong phần đánh giá thực trạng, chúng tôi phải tiến hành các cuộc khảo sát
điều tra chọn mẫu như sau: sử dụng bảng câu hỏi về việc thực hiện dịch vụ
BHXHTN cho người dân để khảo sát một số xã phường trong thành phố. Số liệu
sử dụng trong luận văn chủ yếu được lấy từ nguồn số liệu thống kê của Cục
Thống kê, Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Buôn Ma Thuột, Bảo
hiểm xã hội thành phố Buôn Ma Thuột, Liên đồn lao động thành phố Bn Ma
Thuột và các tài liệu thống kê khác.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiển về BHXH tự nguyện cho
người dân.
Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho người dân
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
Chỉ ra những tồn tại trong việc phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho
người dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho
người dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
7. Tổng quan về tài liệu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tác giả có kế thừa những cơ sở lý thuyết và các
nghiên cứu đi trước để làm cơ sở lý luận và nghiên cứu cho đề tài này. Sau đây là tổng
quan tài liệu được sử dụng cho đề tài nghiên cứu.
- Trần Quốc Tồn, Lê Trường Giang, cơng trình nghiên cứu về: Các giải
pháp thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động thuộc khu vực nông,
ngư và tiểu thủ công nghiệp, năm 2001. Công trình có ý nghĩa khoa học và xã
hội rất lớn, phù hợp với xu thế mở rộng đối tượng tham gia BHXH, góp phần

download by :


5

mở rộng mạng lưới và loại hình BHXH cụ thể: Đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ
thống hoá theo logic, hợp lý, chặt chẽ những vấn đề lý luận khoa học về BHXH
TN như nguyên tắc đoàn kết, tương trợ giữa những người tham gia BHXH TN
và vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ quỹ và bảo toàn, phát triển quỹ BHXH
TN. Đã nghiên cứu và đề cập các nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện
BHXH TN, trong đó đi sâu vào đặc điểm lao động và tiêu thụ sản phẩm trong
nông nghiệp, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để đánh giá khả năng tham gia

BHXH của người lao động, làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách nghiên
cứu, xây dựng cơ chế, chính sách. Đã đi sâu nghiên cứu, phân tích việc thực
hiện BHXH nông dân ở Nghệ An trên các giác độ quy định về chính sách; về tổ
chức thực hiện thu, chi, quản lý đối tượng và tổ chức bộ máy; về an toàn quỹ,
tức là đảm bảo khả năng chi trả và cân đối quỹ; về đảm bảo giá trị thực tế tiền
lương hưu từ nguồn của BHXH TN. Nghiên cứu và xác định các giải pháp thực
hiện BHXH TN, trong đó có các giải pháp về quản lý thu, quản lý chi, giải pháp
về tổ chức bộ máy và về đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH TN. Sử dụng tốn học,
mơ hình học để chứng minh sự mất cân đối quỹ BHXH nơng dân theo chính
sách của UBND tỉnh Nghệ An. Từ đó góp tiếng nói cho UBND tỉnh trong việc
ban hành Quyết định số 32/2001/QĐ-UB về việc ban hành điều lệ BHXH nông
dân thay thế Quyết định số 1210/1998/QĐ-UB ngày 30/07/1998 về việc ban
hành điều lệ tạm thời. Đã đề cập tới mối liên hệ giữa BHXH TN với BHXH BB
và đề xuất chuyển đổi BHXH nơng dân sang loại hình BHXH TN (do mức đóng
BHXH nông dân quá thấp, không phù hợp với BHXH BB). Đây là cơ sở để hạn
chế việc mở rộng phạm vi thực hiện BHXH nông dân. Các giải pháp thực hiện
BHXH nơng dân đã góp những kiến giải khoa học để các cơ quan có thẩm
quyền tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hoá trong các văn bản hướng dẫn tổ chức thực
hiện và được áp dụng từng bước trong quá trình triển khai trên địa bàn cả nước. \

download by :


6

Đặng Thị Ngọc Diễm, (2010), đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về:
“Những yếu tố tác động đến việc tiếp cận và sử dụng bảo hiểm y tế tự nguyện
(BHYT TN) của người dân nông thôn hiện nay”. Qua khảo sát thực tế tại địa
phương cho thấy hầu như người dân đã biết về BHYT TN và một số quyền lợi
khi tham gia bảo hiểm. Theo tác giả một yếu tố giúp người dân tiếp cận và sử

dụng BHYT TN đó là yếu tố về truyền thơng. Có thể nói, ngày nay truyền thơng
đại chúng đóng một vai trị quan trọng trong cuộc sống của con nguời. Qua khảo
sát này, yếu tố truyền thơng đại chúng khơng đóng vai trò quan trọng trong việc
tuyên truyền BHYT TN đến nguời dân mà yếu tố truyền thông liên cá nhân lại là
yếu tố quyết định trong việc tuyên truyền ở nông thơn. Do ở nơng thơn có những
đặc trưng khác biệt so với thành thị là tính cộng đồng, mối liên kết cộng đồng
cao nên hình thức truyền thơng liên cá nhân lại phát triển. Trong đó, vai trị của
nhân viên BHYT TN tại địa phương lại rất lớn và quan trọng vì nhân viên đại lý
là người đóng vai trị trung gian giữa người dân tại địa phương và BHYT cấp cơ
sở. Chính vì sống tại cộng đồng, tiếp xúc thường xuyên với cộng đồng nên nhân
viên làm đại lý này sẽ hiểu được hồn cảnh của cộng đồng mình đang sinh sống
và có những cách thức hoạt động nhất định để tuyên truyền những kiến thức,
thông tin mới nhất của BHYT TN đến nguời dân. Tuy nhiên, một thực tế hiện
nay dù các nhân viên đại lý BHYT có đuợc tập huấn các kiến thức cũng như
những thay đổi chính sách của nhà nuớc về BHYT nói chung và BHYT TN nói
riêng nhưng trình độ cũng như khả năng của họ còn hạn chế nên việc tuyên
truyền về cho quần chúng nhân dân tại địa phương chưa đạt hiệu quả cao nhất.
Chính vì vậy những thắc mắc hay những nguyện vọng của nguời dân chưa đuợc
giải đáp một cách thỏa đáng nhất nên nhiều khi nguời dân chưa thật sự am hiểu
hết các quyền và nghĩa vụ mà BHYT TN mang lại cho bản thân mình và cho
cộng đồng. Ðiều này cũng dẫn đến việc hạn chế việc tham gia BHYT TN của
nhân dân tại địa phương. Việc tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân

download by :


7

chưa thật sự có hiệu quả. Ngồi vai trị của nhân viên BHYT thì những nguời
khác có vai trị như một tuyên truyền viên cũng không kém phần hiệu quả đó

những nguời trong gia đình với nhau, hàng xóm bạn bè. Thơng qua những câu
chuyện hàng ngày họ nói với nhau cũng là một cách các nội dung của BHYT
TN đến đuợc với nhiều người hơn. Tác giả cũng khẳng định vai trò của yếu tố
tâm lý của nguời dân cũng tác động đến việc tiếp cận và tham BHYT TN. Trong
đó có thể thấy là hiệu ứng lan truyền trong dân cư khi một số nguời trong cộng
đồng đã được hưởng lợi từ thẻ BHYT một cách thiết thực và cụ
thể. Vì bản chất con nguời là thực dụng tức là họ phải nhìn thấy quyền lợi có
thật, cụ thể hay có thể nói là “nhân chứng sống” thì họ mới tin và có thể bắt
chước làm theo để có thể hưởng lợi như thế nếu có các rủi ro về bệnh tật xảy ra
với bản thân và gia đình. Do vậy, nếu nguời dân đuợc ngành BHXH, cơ sở y tế
và chính quyền địa phương quan tâm cung cấp đầy đủ thông tin, nắm rõ các chế
dộ quy dịnh về chi trả BHYT thì rất có thể họ sẽ tham gia mua bảo hiểm này
tích cực hon. Ðáng lẽ nguời mua BHYT phải đuợc biết thẻ của mình sử dụng
trong truờng hợp nào và đuợc huởng mức độ chi trả tương ứng là bao
nhiêu thay vì đặt mối hồi nghi lên phía cán bộ chăm sóc y tế. Tuy nhiên, thật
đáng tiếc là yếu tố này chưa được quan tâm đúng mức. Chính sách nhà nuớc về
BHYT nói chung và BHYT TN nói riêng đã và đang có những thay đổi phù hợp
hon với diều kiện thực tế của sự phát triển và tình hình thực tế của nguời dân.
Ngoài những yếu tố dã đuợc đề cập ở trên, một yếu tố cũng rất quan trọng trong
việc quyết định người dân có tiếp cận tham gia và sử dụng BHYT TN hay
khơng? Ðó là yếu tố về dịch vụ y tế khám chữa bệnh cho nguời dân tại các cơ sở
y tế, đặc biệt là cơ sở khám chữa bệnh ban đầu. Thực tế một số nguời dân cũng
đã có những phương án khắc phục tình trạng này một cách hiệu quả là chọn thời
gian thích hợp để khám bệnh mà không phải chờ đợi lâu. Mặc khác, có một số
người dân chưa nắm rõ về những quyền lợi của BHYT TN nên vẫn cảm thấy

download by :


8


khơng hài lịng về một số nội dung như thủ tục hồ so chuyển viện lên tuyến trên,
quyền lời sẽ được hưởng như thế nào….chính vì thế họ khơng cịn niềm tin vào
BHYT TN khi khám chữa bệnh. Một thực tế cũng đang diễn ra, một số nguời
dân vẫn còn mang trong mình tâm lý rằng cách thức khám chữa trị và cấp thuốc
của thẻ BHYT cịn chỉ mang tính hình thức chưa thật sự hiểu quả nên họ khơng
muốn tiếp cận và tham gia BHYT TN.
- Lưu Thị Thu Thủy, (2011), đề án “ Điều tra khảo sát nhu cầu, khả năng
của đối tượng tham gia BHXH, BHYT tự nguyện KVPCT”. Kết quả nghiên cứu
cho thấy phần lớn những NLĐ được phỏng vấn đều mong muốn tham gia
BHXH, BHYT tự nguyện nhưng vì phải đưa ra lựa chọn trong tình hình tài
chính có hạn. Khả năng tham gia BHXH, BHYT tự nguyện của NLĐ KVPCT
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ học vấn, tính chất nghề nghiệp, hình
thức làm việc, hiểu biết, thu nhập và mức độ ổn định về thu nhập.
- Nguyễn Thị Ánh Xuân, (2004), luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ” thì đối với việc đo
lường nhận thức về dịch vụ bảo hiểm nhân thọ có bốn yếu tố chính, gồm yếu tố
lợi ích bảo vệ, lợi ích tiết kiệm, lợi ích đầu tư và lợi ích tinh thần. Bốn yếu tố
này cùng với mức độ ủng hộ của cha mẹ, vợ chồng, con cái và bạn bè được đưa
vào phương trình hồi quy nhằm giải thích những yếu tố chính tác động đến xu
hướng mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng. Kết quả sau khi
chạy hồi quy ở hai nhóm khách hàng đưa đến sau: Đối với nhóm khách hàng
chưa mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, trong nhóm các yếu tố được đưa vào khảo
sát, sự ủng hộ của cha mẹ có mức độ ảnh hưởng đến xu hướng mua
mạnh nhất. Kế đến là yếu tố tinh thần, sự ủng hộ của vợ chồng và sau cùng là
yếu tố bảo vệ. Sự gia tăng mức độ ủng hộ của cha mẹ đối với dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ hoặc sự gia tăng giá trị của yếu tố tinh thần hoặc mức độ ủng hộ của vợ
chồng hoặc yếu tố bảo vệ đều làm gia tăng xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm

download by :



9

nhân thọ. Đối với nhóm khách hàng đã mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, trong
nhóm các yếu tố được đưa vào khảo sát, sự ủng hộ của vợ chồng có mức độ ảnh
hưởng mạnh nhất đến xu hướng mua. Cũng như nhóm khách hàng chưa mua
bảo hiểm nhân thọ, nhóm khách hàng đã mua bảo hiểm nhân thọ đều có chung
nhận xét lợi ích tinh thần ảnh hưởng đến xu hướng mua nhiều hơn lợi ích bảo vệ
hay lợi ích đầu tư. Riêng lợi ích tiết kiệm là một lợi ích căn bản của dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ nhưng khơng được khảo sát trong phương trình hồi quy. Có thể
người trả lời chưa quan tâm đúng mức đến yếu tố tiết kiệm có thể ảnh hưởng
đến xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ.
- Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cso
hiệu quả công tác thu, Đề tài nghiên cứa của TS. Nguyễn Văn Châu. Nguyên
Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 1996.
- Cơ sở khoa học hồn thiện quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội, Đề tài
nghiên cứu của TS. Dương Xuân Triệu, 1999
- Chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2020, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của TS. Nguyễn Huy
Ban, nguyên Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 1999.
- Hoàn thiện quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, luận văn tiến sĩ kinh
tế của Đỗ Văn Sinh – Phó tổng Giám Đốc BHXH Việ Nam, 2005.
Từ những đề tài trên đã đóng góp hữu ích trong việc hoạch định chính sách
BHXH nói chung cũng như phát triển dịch vụ BHXH nói riêng. Nhưng chưa
trực tiếp nghiên cứu về hoạt động dịch vụ BHXHTN, đặc bi ệt là cho đối tượng
người dân tại địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột và tình hình được hưởng các
dịch vụ BHXH của người dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong nh
ững năm vừa qua. Để thực hiện đề tài, tôi sẽ quan tâm tham khảo, kế thừa có
chọn lọc nh ững kết quả nghiên cứu đã đạt được ở những cơng trình trên, kết

hợp khảo sát thực tiễn tồn bộ các yếu tố của đối tượng lao động là người dân và

download by :


10

tình hình tham gia dịch vụ BHXHTN cho người dân trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột. Nhất là, trong giai đoạn mới thực hiện Luật BHXH được ban
hành ngày 29 tháng 06 năm 2006 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007
làm cho cấu trúc tổ chức của đối t ượng liên quan thay đổi theo và điều kiện
kinh tế vĩ mô khác, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, việc
tiếp tục nghiên cứu có hệ thống về lĩnh vực dịch vụ BHXHTN cho người dân
nói chung vẫn mang tính thời sự và sự cần thiết nhất định.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho người
dân
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho người dân
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho người dân
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.

download by :


11

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN.
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
a. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Qua q trình hình thành chúng ta có thể nhận thấy, lúc khởi đầu, BHXH
chỉ mang tính chất tự phát, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, trước nhu cầu của thực
tiễn thì chính sách BHXH đã nhanh chóng ra đời và từng bước phát triển rộng
khắp. BHXH đã được từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa như sau: “ BHXH
là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi
họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước
theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình
họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.”:
Dựa vào bản chất và chức năng của BHXH mà Tổ chức Lao động Quốc tế (
ILO) cũng đã đưa ra một định nghĩa khác như sau: “ BHXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng
(bằng pháp luật, trách nhiệm của Chính phủ) để chống lại tình trạng khó khăn về
kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả
năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa, BHXH còn phải bảo vệ cho
việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết.”

download by :


12


Từ định nghĩa trên chúng ta thấy mục tiêu của BHXH là hướng tới sự phát
triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội. BHXH thể hiện sự đảm bảo lợi ích của xã
hội đối với mỗi thành viên từ đó gắn kết mỗi cá nhân với xã hội đó.
b. Phân loại bảo hiểm xã hội
Luật Bảo hiểm xã hội qui định ba loại hình bảo hiểm xã hội, đó là:
- Bảo hiểm xã hội bao gồm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội
tự nguyện
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
và người sử dụng lao động phải tham gia. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm
các chế độ cụ thể như sau: ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; Hưu trí; Tử tuất.
Bảo hiển xã hội tự nguyện: Là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm xã hội tự
nguyện bao gồm 2 chế độ cụ thể như sau: Hưu trí; Tử tuất.
-

Bảo hiểm thất nghiệp: Áp dụng bắt buộc đối với người lao động là công

dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các
hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai
tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động có sử dụng từ mười lao
động trở lên. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ cụ thể như sau:(1) Trợ
cấp thất nghiệp; (2) Hỗ trợ học nghề; (3) Hỗ trợ tìm việc làm; (4) Bảo hiểm y tế
- Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế bao gồm các chế độ cụ thể như sau: được
chăm sóc sức khoẻ ban đầu (đối với học sinh, sinh viên khi bị đau, ốm xảy ra tại
trường); hưởng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện mà có ký hợp đồng khám
chữa bệnh với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc các trường hợp được thanh tốn
trực tiếp là thanh tốn chi phí khám, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT tại cơ
quan Bảo hiểm xã hội trong những trường hợp khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế


download by :


13

không ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT; đi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế
có ký hợp đồng KCB BHYT nhưng không đủ thủ tục khám chữa bệnh theo quy
định tại Điều 28 Luật BHYT: Người bệnh tự thanh tốn chi phí KCB với cơ sở y
tế, sau đó mang chứng từ đến Bảo hiểm xã hội để thanh toán. Căn cứ dịch vụ kỹ
thuật mà người bệnh được cung cấp, tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế
và chứng từ hợp lệ, Bảo hiểm xã hội thanh tốn cho người bệnh chi phí thực tế
nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại điểm 1 Phụ lục 2 kèm theo
Thông tư 09. Trường hợp đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài người bệnh tự thanh
tốn chi phí khám, chữa bệnh, sau đó mang chứng từ đến BHXH để thanh tốn
theo chí phí thực tế nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại điểm 2 Phụ
lục 2 kèm theo Thông tư 09.
c. Vai trị của BHXH
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia
BHXH, Những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ có
sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục nhanh
chóng được những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc
sống để tiếp tục quá tŕnh hoạt động bJnh thường.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an tồn, ổn định cho tồn bộ nền kinh tế
– xă hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy
định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có rủi ro
xảy ra với người lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho người
lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất… Tất cả những yếu tố đó góp
phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế – xă hội.

Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao động,
Nhà nước đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho người lao

download by :


14

động có trách nhiệm hơn trong cơng việc, trong lao động sản xuất. Người sử
dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH cho người lao động được
hưởng các chế độ BHXH cũng thấy rơ trách nhiệm của mình đối với người lao
động. Nhà nước vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ
BHXH, đảm bảo sự công bằng, bJnh đẳng cho mọi đối tượng thụ hưởng… Điều
đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước – người sử dụng lao động
– người lao động, góp phần ổn định nền kinh tế – xă hội.
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xă hội.
Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động và
gia đJnh họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh
để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện chi trả các chế
độ BHXH cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ BHXH đều góp
phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, phân phối trong BHXH là sự
phân phối lại theo hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển
dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho
những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và
trong cuộc sống. VJ vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người
giàu và người nghèo, góp phần bảo đảm sự cơng bằng xă hội.
Năm là, BHXH trực tiếp thể hiện mục tiêu, tư tưởng, bản chất tốt đẹp của
chế độ chính trị, xă hội mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đă và đang phấn đấu,
xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xă hội công bằng, dân chủ,

văn minh.
1.1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
a. Khái niệm bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội nói chung và BHXHTN cho người dân nói riêng tồn tại là
tất yếu khách quan, có nhiều khái niệm về BHXHTN khác nhau và theo Điều 3
luật BHXH thì Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình Bảo hiểm xã hội mà

download by :


15

người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình hưởng Bảo hiểm xã hội. [23]
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành
để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi
họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động bằng
cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện đóng
góp một phần thu nhập của người lao động, người sử dụng lao động, nhằm đảm
bảo an toàn đời sống cho người lao động và cho gia đình họ, góp phần bảo đảm
an tồn xã hội. [26]
Vậy Bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân: một loại hình BHXH do
nhà nước ban hành và quản lý để vận động, khuyến khích người lao động là
người dân tự nguyện tham gia; được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù
hợp nhằm đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho chính bản thân người dân và
gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập do gặp phải những rủi ro xã
hội, như tuổi già, tử tuất..., đồng thời góp phần đảm bảo cơng bằng và an sinh xã
hội.
Như vậy, loại hình BHXH tự nguyện cho người dân chỉ có thể được hình
thành và thực hiện trên cơ sở:

- Có nhiều người lao động tham gia với điều kiện:
- Có nhu cầu thực sự về BHXH;
- Có khả năng tài chính để đóng phí BHXH tự nguyện;
- Có sự thống nhất với những quy định cụ thể (mức đóng, mức hưởng, quy
trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện...) của loại
hình BHXH tự nguyện.
- Có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện BHXH tự nguyện.
- Được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết.

download by :


16

b. Bản chất, đặc trưng và vai trò của BHXHTN cho người dân
* Bản chất kinh tế của BHXH tự nguyện
Bản chất kinh tế của BHXHTN thể hiện ở chỗ những người tham gia cũng
đóng góp một khoản tiền trích trong thu nhập (khoản đóng góp này sau khi chi
tiêu cho các nhu cầu tối thiểu và các nhu cầu cần thiết và không ảnh hưởng lớn
đến đời sống và sản xuất - kinh doanh của cá nhân) để lập một quỹ dự trữ. Mục
đích của việc hình thành quỹ này để trợ cấp cho những người tham gia
BHXHTN khi gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập. Như vậy BHXH cũng
là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một
bộ phận của GDP được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh
nhu cầu về BHXH như ốm đau, sinh đẻ, già yếu, chết... Xét trong nội tại BHXH,
sự phân phối của BHXH được thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân
phối theo chiều ngang là sự phân phối giữa chính bản thân người lao động theo
thời gian (giữa thời gian lao động và thời gian nghỉ hưu). Phân phối theo chiều
dọc là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh với người ốm đau; giữa người
trẻ và người già; giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Nhờ sự

phân phối lại thu nhập mà đời sống của người lao động và gia đình họ ln được
đảm bảo trước những bất trắc và rủi ro xã hội.
Tóm lại, BHXHTN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài
chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXHTN nhằm góp phần ổn định
cuộc sống của người tham gia và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất
khả năng thu nhập từ lao động.
* Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện
Bản chất xã hội của BHXHTN được thể hiện ngay trong mục tiêu của nó.
BHXH hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu của bất kỳ hệ thống
BHXH nào cũng là mục tiêu xã hội. Điều này được thể hiện thông qua việc chi
trả chế độ BHXH. Người tham gia BHXHTN sẽ được thay thế hoặc bù đắp một

download by :


17

phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất khả lao động. Do có sự chia sẻ rủi ro
giữa những người tham gia BHXHTN nên mặc dù chỉ đóng một phần nhỏ trong
thu nhập của mình cho Quỹ BHXHTN, nhưng có thể được bồi hồn một khoản
thu nhập đủ lớn để giúp họ trang trải rủi ro. Ở đây, Quỹ BHXHTN đó thực hiện
ngun tắc "lấy của số đơng, bù cho số ít" và BHXHTN được hiểu như một
chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của
họ bị giảm, bị mất. Trên góc độ vĩ mơ, BHXHTN góp phần ổn định an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Tóm lại, hoạt động BHXHTN khơng vì mục tiêu lợi nhuận, mà hoạt động
vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và
thúc đẩy tiến bộ xã hội. Điều này giải thích tại sao BHXH được coi là một chỉ
tiêu đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia. Tuy nhiên bản chất kinh tế và
bản chất xã hội của BHXH không tách rời mà đan xen với nhau. Khi nói đến sự

đảm bảo kinh tế cho người lao động và gia đình họ là nói đến tính xã hội của
BHXH. Ngược lại khi nói đến sự đóng góp ít, nhưng lại được bù đắp đủ trang
trải mọi rủi ro, thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
* Đặc trưng của bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân
- Là một bộ phận chính sách thuộc hệ thống chính sách BHXH của Đảng
và Nhà nước nhằm thoả mãn nhu cầu tham gia BHXH của mọi người dân và
người sử dụng lao động trong xã hội dù họ thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào.
- Các chế độ BHXHTN của người dân phải được thực hiện theo quy định
của pháp luật, dựa trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của Nhà nước và
thu nhập thực tế của người dân.
- Nguồn tài chính để hình thành quỹ BHXHTN chủ yếu do người dân đóng
góp. Do đó, quỹ BHXH thường hạn hẹp khi mới hình thành. Vì thế, cần có
nhiều biện pháp, hình thức tun truyền, giải thích cặn kẽ và đầy đủ để vận động
người sử dụng lao động, các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân hảo tâm, các nguồn

download by :


×