Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn huện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 113 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
Luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016.

Người cam đoan
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Mai Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Đào tạo sau
Đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Trần Thị Thu Hà đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.


Chân thành cảm ơn UBND huyện Tân Yên, Bảo hiểm xã hội huyện, Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang, Chi cục Thống kê, UBND các xã,. thị trấn trên địa bàn
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Mai Hương


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ

NGUYỆN CHO NÔNG DÂN ................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân ................................... 9
1.1.3. Nội dung của bảo hiểm xã hội tự nguyện .................................................... 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện cho nông dân ........ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 25
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển BHXH tự nguyện của các nước trên thế giới ......... 25
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển BHXH tự nguyện cho nông dân ở Việt Nam ......... 29
1.2.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu................................................................. 31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 33
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội
ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện ........................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 37
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ................................................................................ 37


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 37
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ................................................... 40
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 41
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 43
3.1. Thực trạng phát triển BHXH tự nguyện cho nông dân huyện Tân Yên ......... 43
3.1.1. BHXH tự nguyện cho nông dân huyện Tân Yên trước năm 2008 ............... 43
3.1.2. BHXH tự nguyện cho nông dân huyện Tân Yên sau năm 2008 .................. 45
3.1.3. Đánh giá của người dân về BHXH tự nguyện ............................................. 64

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển BHXH tự nguyện cho nông dân huyện
Tân Yên ................................................................................................................ 67
3.2.1. Nhóm yếu tố chính sách Nhà nước ............................................................. 67
3.2.2. Nhóm yếu tố dịch vụ của cơ quan BHXH ................................................... 71
3.2.3. Nhóm yếu tố thông tin tuyên truyền ............................................................ 73
3.2.4. Nhóm yếu tố từ người nông dân.................................................................. 76
3.2.5. Nhóm yếu tố khác ....................................................................................... 85
3.3. Giải pháp phát triển BHXH TN cho nông dân trên địa bàn huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang. ..................................................................................................... 87
3.3.1. Ma trận SWOT ............................................................................................ 87
3.3.2. Định hướng ................................................................................................. 89
3.3.3. Giải pháp ..................................................................................................... 89

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHXH BB:

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXH TN:


Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHXH ND:

Bảo hiểm xã hội nông dân

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CN – XD:

Công nghiệp - Xây dựng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HTX:

Hợp tác xã

ILO:

Tổ chức Lao động thế giới

NLĐ:

Người lao động


N - L – TS:

Nông - Lâm - Thủy sản

TBXH:

Thương binh xã hội

TM – DV:

Thương mại - Dịch vụ

TNLĐ – BNN:

Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND:

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

1.1

Tình hình tham gia bảo hiểm của Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015

30

Kết quả sản xuất các nghành kinh tế huyện Tân Yên giai đoạn
2.1

2013-2015

35

2.2

Thông tin và nguồn thông tin thứ cấp

38

2.3

Số mẫu được điều tra phân theo vùng và nhóm đối tượng

39


3.1

Các hoạt động tuyên truyền của BHXH huyện Tân Yên

51

Tình hình tham gia BHXH tự nguyện của huyện Tân Yên giai
3.2

52

đoạn 2013 - 2015
Tình hình tham gia BHXH tự nguyện theo ngành nghề của huyện

3.3

Tân Yên giai đoạn 2013 - 2015

56

Tình hình tham gia BHXH tự nguyện theo khu vực của huyện
3.4

Tân Yên giai đoạn 2013 - 2015

59

3.5

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH TN của huyện


3.6

Tỷ lệ số người tham gia BHXH tự nguyện theo ngành nghề

61
62

3.7

Tỷ lệ số người tham gia BHXH tự nguyện theo khu vực

63

3.8

Dung lượng mẫu điều tra 3 xã chọn nghiên cứu

68

3.9

Đánh giá của nông dân về chính sách BHXH tự nguyện

68

3.10 Đánh giá của nông dân về công tác phục vụ và dịch vụ bảo hiểm.
3.11 Thu nhập bình quân của nông dân theo vùng và nhóm đối tượng

72

79

Mức ổn định thu nhập của nông dân theo vùng và nhóm đối
3.12

tượng

80

Mức độ hiểu biết của nông dân về BHXH TN theo vùng và nhóm
3.13

đối tượng

84

72


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT

Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

1.1


Sơ đồ Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH Việt Nam

19

3.1

Sơ đồ tổ chức hoạt động của BHXH huyện Tân Yên

49

3.1

Đồ thị Cơ cấu số người tham gia theo các mức đóng BHXH TN

53

3.2

Đồ thị Cơ cấu số người tham gia theo các năm đóng BHXH TN

54

3.3

Đồ thị Số tiền thu BHXH TN huyện Tân Yên giai đoạn 2013-2015

57

3.4


Đồ thị Nguyên nhân chưa tham gia BHXH TN của nông dân

64

3.5

Đồ thị Mức độ hài lòng của nhóm đối tượng tham gia BHXH TN

66

3.6

Đồ thị Nguồn thông tin BHXH TN mà người nông dân có được

74

3.7

Đồ thị Cơ cấu mức thu nhập bình quân hàng tháng của nông dân

77

3.8

Đồ thị Cơ cấu mức ổn định thu nhập hàng tháng của nông dân

78

3.9


Đồ thị Trình độ học vấn của nông dân

81

3.10

Đồ thị Trình độ học vấn của nông dân theo vùng và nhóm đối tượng

82

3.11

Đồ thị Mức độ hiểu biết của nông dân về BHXH TN

83

3.12

Đồ thị Mức độ hiểu biết của nông dân về BHXH TN theo khu vực

83


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam một nước nông nghiệp với khoảng 79% dân số và 75% lao động
khu vực nông nghiệp và nông thôn [18], đây là lực lượng cơ bản tạo ta sản phẩm
nông nghiệp nuôi sống xã hội và góp phần làm giàu cho đất nước. Mặc dù đời

sống người nông dân được nâng cao nhưng xét trong bối cảnh hội nhập và phát
triển thì nông dân nước ta đang là tầng lớp chịu nhiều thiệt thòi nhất. Vấn đề đặt ra
là cuộc sống của người nông dân sẽ ra sao khi gặp rủi ro hay khi về già không còn
khả năng lao động nhưng vẫn rất cần chi tiêu cho cuộc sống. Điều càng tồi tệ hơn
khi không may họ ốm đau, bệnh tật, rơi vào cảnh nghèo nàn túng quẫn.
Thực tế vì nhiều lý do mà chính sách an sinh xã hội nói chung và chính sách
bảo hiểm xã hội nói riêng cho người nông dân ở Việt Nam còn chưa quan tâm đúng
mức nên chưa thực sự tạo ra động lực và phát huy hết vai trò của người nông dân.
Kinh nghiệm của thế giới cho thấy việc thực hiện bảo hiểm như bảo hiểm hưu trí,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... là một trong những biện pháp cốt lõi để cải
thiện và nâng cao cuộc sống cho người nông dân. Do đó, một chính sách bảo hiểm
xã hội cho người nông dân là hết sức cần thiết giúp họ yên tâm khi về già không quá
phụ thuộc vào con cháu, cuộc sống của họ không còn bếp bênh mà sẽ được đảm bảo
sự trợ giúp của bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) ra đời và có hiệu lực từ ngày
01/01/2008 nhưng tính đến năm 2015, cả nước mới có 196.254 người tham gia
BHXH TN, trong đó tỷ lệ nông dân tham gia rất thấp [3]. Huyện Tân Yên là khu
vực nông thôn có điều kiện phát triển kinh tế, đời sống người dân cao hơn so với
các vùng khác nhưng tỷ lệ người dân tham gia BHXH TN còn thấp, đạt 6,75% so
với đối tượng thuộc diện tham gia. Câu hỏi đặt ra là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng này là gì, trong điều kiện hiện nay làm thế nào để thu hút người dân tham gia
BHXH TN. Xuất phát từ lý do trên, em quyết định nghiên cứu đề tài: "Giải pháp
phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang" làm đề tài tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện
cho nông dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, đề xuất được các định hướng giải
pháp nhằm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm xã
hội tự nguyện cho nông dân;
- Đánh giá thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện
cho nông dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện
cho nông dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang..
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào làm rõ vấn đề phát triển (BHXH TN) cho nông dân?
- Thực trạng phát triển BHXH TN cho nông dân ở huyện Tân Yên thời gian
qua như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển BHXH TN của nông dân huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ?
- Những định hướng giải pháp nào cần đưa ra nhằm phát triển BHXH TN
cho nông dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Người nông dân đã tham gia và thuộc đối tượng tham gia BHXH TN trên
địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang .
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang và Bảo hiểm xã hội (BHXH)
huyện Tân Yên.


3


- Các tổ chức đoàn thể: Phòng Lao động và Thương binh xã hội (TBXH),
Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, ...
- Ủy ban nhân dân (UBND) xã, huyện, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang .
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển BHXH TN cho
nông dân; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH TN cho nông dân;
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển BHXH TN cho nông dân trên địa bàn
huyện Tân Yên.
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến
năm 2015.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH TN cho nông dân
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số ít người cho
cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại, bằng cách mỗi người

trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó
bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó
gây ra. Bảo hiểm là hình thức chuyển giao rủi ro. Mua bảo hiểm thực chất là mua sự
an tâm, là đổi lấy cái sự không chắc chắn có khả năng xảy ra thiệt hại bằng sự chắc
chắn thông qua việc bù đắp bằng tài chính.
Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu và sự tồn tại
của nó là tất yếu, có nhiều khái niệm về BHXH do có nhiều cách tiếp cận BHXH
khác nhau. Theo tập một Từ điển Bách khoa Việt Nam thì: "BHXH là sự thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất
nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an
toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an
toàn xã hội".
Nhưng khái niệm được hiểu một cách chính xác nhất theo Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) thì: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một
quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động
và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động
và cho gia đình họ, giúp phần bảo đảm an toàn xã hội.


5

Với tác dụng to lớn trong việc giảm gánh nặng ngân sách, cải thiện đời sống
cho đối tượng, bảo đảm an sinh xã hội bền vững, BHXH phát triển rộng rãi bảo đảm
cho mọi người lao động đều được tham gia, trong xã hội xuất hiện hình thức BHXH
TN. Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mô hình BHXH TN: thứ nhất, BHXH TN áp
dụng như là một hình thức BHXH bổ sung cho BHXH bắt buộc; thứ hai, BHXH TN

mở cho bất cứ người lao động nào tự nguyện tham gia. Mặc dù mang tính chất tự
nguyện nhưng chính sách BHXH TN vẫn là chính sách do Nhà nước ban hành nhằm
đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia. Nhà nước quy định mức đóng góp để hình
thành Quỹ BHXH tự nguyện đủ lớn để chi trả cho người tham gia BHXH TN và xây
dựng các chế độ mà người tham gia BHXH được hưởng (bao gồm điều kiện hưởng,
mức hưởng) để bảo đảm bù đắp rủi ro cho người tham gia BHXH TN. Dưới góc độ
tiếp cận đó, có thể đưa ra khái niệm về BHXH TN như sau:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành
để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ
gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động bằng cách hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện đóng góp một phần
thu nhập của người lao động, người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời
sống cho người lao động và cho gia đình họ, giúp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Như vậy, loại hình BHXH TN chỉ có thể được hình thành và thực hiện
trên cơ sở:
Một là, có nhiều người lao động tham gia và có thể cả người sử dụng lao
động tự nguyện tham gia với điều kiện: có nhu cầu thực sự về BHXH; có khả năng
tài chính để đóng phí BHXH TN; có sự thống nhất với những quy định cụ thể về
mức đóng, mức hưởng, quy trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ
BHXH TN… của loại hình BHXH TN.
Hai là, có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện chế độ, chính sách BHXH TN
như thu phí BHXH TN, quản lý quỹ BHXH TN, quản lý đối tượng tham gia BHXH
TN, thực hiện chi trả trợ cấp BHXH TN cho các đối tượng được thụ hưởng.
Ba là, được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết.


6

Trong Luật bảo hiểm Việt Nam, khái niệm bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại
hình BHXH mà người dân tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng góp và

phương pháp đóng góp phù nhập với thu nhập của mình để hưởng BHXH (Luật
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2007).
BHXH tự nguyện cho nông dân là một loại hình BHXH tự nguyện, do Nhà
nước ban hành và áp dụng cho đối tượng là người lao động làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Theo nghĩa thông thường, nông dân là những người tham gia vào sản xuất
nông nghiệp. Theo định nghĩa này, nông dân chỉ tham gia vào sản xuất nông
nghiệp. Trên thực tế, rất nhiều nông dân, ngoài việc tham gia vào sản xuất nông
nghiệp vẫn tham gia các hoạt động kinh tế khác như sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
ngành nghề nông thôn và dịch vụ. Nông thôn ngày càng phát triển thì cơ cấu ngành
nghề trong nông thôn càng đa dạng. Do đó, khái niệm về nông dân cần được hiểu
theo nghĩa rộng hơn. Nông dân là những người dân sống ở nông thôn làm các hoạt
động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác nhau tùy theo khả năng và lợi thế
so sánh của họ [9, tr.52-58].
Có thể hiểu khái niệm BHXH tự nguyện cho nông dân là một loại hình
BHXH tự nguyện do Nhà nước ban hành và áp dụng cho đối tượng là những người
dân sống ở nông thôn làm các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác
nhau tùy theo khả năng và lợi thế so sánh của họ.
* Phân loại bảo hiểm
Các loại hình bảo hiểm ngày càng được đa dạng và hoàn thiện. Từ chỗ ngành
bảo hiểm Việt Nam mới chỉ tiến hành một số nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống chủ
yếu là bảo hiểm tài sản như: bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm tàu biển, đến nay các
doanh nghiệp bảo hiểm đã chú trọng hơn trong việc đa dạng hoá các loại hình bảo
hiểm và khai thác tốt hơn cả 3 nhóm nghiệp vụ bảo hiểm: bảo hiểm con người, bảo
hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm. Đồng thời, các quy tắc, điều khoản, biểu phí
bảo hiểm đã được nghiên cứu để phù hợp với không những thị trường bảo hiểm
Việt Nam mà còn với tập quán và thông lệ bảo hiểm thế giới


7


- Nếu phân loại theo đối tượng bảo hiểm thì có 3 loại:
+ Bảo hiểm tài sản
+ Bảo hiểm con người (trong đó có bảo hiểm y tế)
+ Bảo hiểm nhân thọ
- Nếu phân loại theo tính chất pháp lý thì có 2 hình thức:
+ Bảo hiểm bắt buộc
+ Bảo hiểm tự nguyện
- Nếu phân theo mục đích kinh doanh thì gồm có 2 hình thức:
+ Bảo hiểm xã hội
+ Bảo hiểm thương mại
- Theo thời gian hưởng trợ cấp thì có 2 loại:
+ Bảo hiểm ngắn hạn
+ Bảo hiểm dài hạn
1.1.1.2. Bản chất bảo hiểm xã hội tự nguyện
* Bản chất kinh tế của BHXH tự nguyện
Bản chất kinh tế của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng thể
hiện ở chỗ những người tham gia cũng đóng góp một khoản tiền trích trong thu
nhập (khoản đóng góp này sau khi đó chi tiêu cho các nhu cầu tối thiểu và các nhu
cầu cần thiết và không ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất - kinh doanh của
cá nhân) để lập một quỹ dự trữ. Mục đích của việc hình thành quỹ này để trợ cấp
cho những người tham gia BHXH TN khi gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc mất thu
nhập. Như vậy BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập.
Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP được xã hội
phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu về BHXH như ốm đau,
sinh đẻ, già yếu, chết... Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được
thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự
phân phối giữa chính bản thân người lao động theo thời gian (giữa thời gian lao
động và thời gian nghỉ hưu). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những
người khỏe mạnh với người ốm đau; giữa người trẻ và người già; giữa người có



8

thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Nhờ sự phân phối lại thu nhập mà đời
sống của người lao động và gia đình họ luôn được đảm bảo trước những bất trắc
và rủi ro xã hội [24].
Tóm lại, BHXH tự nguyện được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH tự nguyện nhằm góp phần
ổn định cuộc sống của người tham gia và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc
mất khả năng thu nhập từ lao động.
* Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện
Bản chất xã hội của BHXH TN được thể hiện ngay trong mục tiêu của nó.
BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu của bất kỳ hệ thống
BHXH nào cũng là mục tiêu xã hội. Điều này được thể hiện thông qua việc chi trả
chế độ BHXH. Người tham gia BHXH TN sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất khả lao động. Do có sự chia sẻ rủi ro giữa những
người tham gia BHXH TN nên mặc dù chỉ đóng một phần nhỏ trong thu nhập của
mình cho Quỹ BHXH TN, nhưng có thể được bồi hoàn một khoản thu nhập đủ lớn
để giúp họ trang trải rủi ro. Ở đây, Quỹ BHXH TN đó thực hiện nguyên tắc "lấy của
số đông, bù cho số ít" và BHXH TN được hiểu như một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của họ bị giảm, bị mất. Trên góc
độ vĩ mô, BHXH TN góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giúp
phần xóa đói giảm nghèo.
Tóm lại, hoạt động BHXH tự nguyện không vì mục tiêu lợi nhuận, mà hoạt
động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định
và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Điều này giải thích tại sao BHXH được coi là một chỉ
tiêu đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia.
Tuy nhiên bản chất kinh tế và bản chất xã hội của BHXH không tách rời
mà đan xen với nhau. Khi nói đến sự đảm bảo kinh tế cho người lao động và gia

đình họ là nói đến tính xã hội của BHXH. Ngược lại khi nói đến sự đóng góp ít,
nhưng lại được bù đắp đủ trang trải mọi rủi ro, thì cũng đã đề cập đến tính kinh
tế của bảo hiểm xã hội.


9

1.1.1.3. Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân
Theo quan điểm của triết học thì phát triển là khái niệm chỉ sự vận động theo
chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Tuỳ
theo những lĩnh vực khác nhau của thế giới vật chất sự phát triển thể hiện dưới
những hình thức khác nhau, sự phát triển không chỉ là sự tăng đơn thuần về lượng
mà bao hàm cả sự nhảy vọt về chất. Bên cạnh đó phát triển không ngoại trừ sự lặp
lại thậm chí tạm thời đi xuống trong trường hợp cá biệt, cụ thể nhưng xu hướng
chung là đi lên và tiến bộ. Phát triển bao hàm sự phủ định cái cũ và nảy sinh cái
mới, tuy nhiên vẫn có sự lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Do đó phát triển
được hình dung như là hình xoáy ốc từ thấp đến cao.
Phát triển và tăng trưởng là hai khái niệm đều chỉ sự thay đổi về lượng của
một quá trình. Tuy nhiên, phát triển có sự thay đổi cả về số lượng và chất lượng.
Tiếp cận phát triển và tăng trưởng trong kinh tế thì: Tăng trưởng là sự thay đổi tăng
lên về số lượng các mặt hàng và số lượng từng loại hàng hóa, trong đó phát triển là
tăng lên cả về số lượng mặt hàng và phong phú hơn, đa dạng hơn về cơ cấu các mặt
hàng cũng như sự phân bố của cải phù hợp. Trong nông nghiệp và nông thôn, phát
triển là sự tăng lên về số lượng, chất lượng sản phẩm, cân đối giữa các ngành, các
vùng, đây được xem như là một trong những điều kiện phát triển và đi kèm với nó
là yếu tố môi trường và yếu tố xã hội nông thôn.
Phát triển BHXH tự nguyện thể hiện quá trình thay đổi về số lượng tham gia,
chất lượng bảo hiểm ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó, sự thay đổi về cơ
cấu đối tượng tham gia, đối tượng hưởng chế độ, chính sách BHXH TN, thường đạt
mức độ cao hơn về lượng và chất, phù hợp hơn về cơ cấu. Sự phát triển của BHXH

TN nói chung biểu hiện trên nhiều mặt: cơ cấu các bộ phận của hệ thống, số lượng
và cơ cấu các chế độ trợ cấp, mức trợ cấp, mức đóng phí BHXH [25].
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân
Bảo hiểm xã hội nói chung và BHXH TN nói riêng ra đời và phát triển ngày
càng khẳng định được vai trò của mình trên nhiều phương diện khác nhau trong
thực tế cuộc sống cũng như trong phát triển kinh tế xã hội. Có thể khái quát vai trò
của BHXH TN trên các mặt sau:


10

- BHXH TN góp phần ổn định đời sống của người tham gia BHXH, đảm
bảo an toàn xã hội. Những người tham gia BHXH TN và gia đình họ sẽ được thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất
việc làm hoặc chết. Nhờ có sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà
người tham gia BHXH TN nhanh chóng khắc phục được những tổn thất vật chất,
sớm phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình lao động, hoạt động
bình thường của bản thân.
- Tham gia BHXH TN còn giúp cho người lao động nâng cao hiệu quả trong
chi dùng cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản tiền nhỏ, đều đặn để có nguồn dự
phòng cần thiết chi dùng khi già cả hay mất sức lao động. Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ
vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với người nông dân khi gặp
khó khăn, làm cho họ ổn định tâm lý, giảm bớt lo lắng khi tuổi già.
- BHXH TN góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong BHXH
là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa những người
có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có thu nhập
thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm
ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản
xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH TN góp phần làm giảm bớt khoảng cách
giữa người giàu và người nghèo.

- BHXH TN góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn
cho sản xuất và đời sống xã hội của con người. BHXH TN góp phần thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các
chế độ BHXH cho người lao động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào
các hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy, xét
trên cả phương diện chi trả các chế độ BHXH cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ,
hoạt động của quỹ BHXH đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.3. Nội dung của bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.3.1. Nội dung bảo hiểm xã hội tự nguyện theo ILO
* Đối tượng tham gia, mức đóng góp, các chế độ BHXH tự nguyện:
Trong Công ước 102 (ILO, 1984) quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội của
Tổ chức lao động quốc tế quy định 9 chế độ BHXH đó là chăm sóc y tế; Phụ cấp


11

ốm đau; Trợ cấp thất nghiệp; Trợ cấp tuổi già; Trợ cấp tai nạn lao động; Trợ cấp gia
đình; Trợ cấp thai sản; Trợ cấp tàn phế; Trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Nhưng
không bắt buộc các quốc gia phải thực hiện cả 9 chế độ đó mà chỉ khuyến khích các
nước thành viên thực hiện ít nhất 3 chế độ (đặc biệt lưu ý chế độ 3, 4, 5, 8, 9).
Cơ sở để xác định thực thi mỗi chế độ BHXH TN là căn cứ vào trình độ
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Điều đó cần phải được cụ thể hóa xem
xét trên các nội dung sau đây:
- Đối tượng tham gia: Về nguyên tắc mọi người lao động có nhu cầu đều
được tham gia BHXH TN.
Tuy nhiên, ở hầu hết các nước đều thực hiện cách tiếp cận từ từ để mở rộng
đối tượng trong một hệ thống BHXH TN. Khi xác định đối tượng của BHXH TN,
cần thiết xác định phạm vi và đối tượng tham gia và những đối tượng bị loại trừ
khỏi hệ thống. Việc xác định này phải dựa trên cơ sở điều kiện phát triển kinh tế xã
hội của mỗi nước, trình độ quản lý của cơ quan BHXH TN và các điều kiện khác

như truyền thống, đất đai, những hệ thống sở hữu đất đai, mùa vụ và những thiên
tai, giá cả được đảm bảo và ổn định, hỗ trợ khuyến mãi, cải thiện dịch vụ y tế... Do
đó đối với lao động trong nông nghiệp và nông thôn, trên thế giới không có mô hình
đơn độc, có phạm vi quốc tế rộng khắp, thống nhất. Ngay cả khi chúng ta nghiên
cứu chính sách BHXH TN đối với người lao động trong khu vực nông nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp cũng cần phải dựa trên tính đặc thù của từng nhóm người lao
động, mà đưa ra những chính sách phù hợp cho từng đối tượng.
- Về mức đóng góp: theo loại hình BHXH TN bao gồm nhiều loại hình lao
động có các hình thức và mức thu nhập khác nhau, nên phải xác định mức đóng
BHXH TN sao cho nhiều đối tượng có thể tham gia, đảm bảo cho việc hạch toán
cân đối thu chi BHXH TN được thống nhất, dễ dàng.
- Xác định mối quan hệ giữa mức đóng và mức hưởng: đối với loại hình
BHXH TN, lựa chọn mức độ đóng góp để chi các chế độ và nhu cầu của số người
tham gia. Đây là một vấn đề rất quan trọng đảm bảo việc thực hiện BHXH TN đạt
kết quả tốt. Phải tạo nên sự ràng buộc mối quan hệ lâu dài vững chắc giữa đóng và
hưởng BHXH TN.


12

- Quỹ BHXH TN phải được đầu tư tăng trưởng. Đây là nội dung rất quan
trọng, bởi nó đảm bảo quỹ BHXH TN được bảo toàn, tăng trưởng, hoạt động đầu tư
của quỹ BHXH không phải chịu thuế.
* Các nguyên tắc hoạt động:
Nguyên tắc BHXH TN là những quy định nhằm đảm bảo cho các hoạt
động BHXH tự nguyện diễn ra bình thường, đạt được mục tiêu mong muốn của
nó. Nguyên tắc của BHXH TN là những định hướng, những quy định và những
phương thức hoạt động của cả hệ thống BHXH nhằm đạt được những mục tiêu đề
ra. Theo nghĩa đó, BHXH TN phải được xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tự nguyện

BHXH TN được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của người lao động với tư
cách là người tham gia BHXH cũng là người hưởng BHXH. Trước hết cần làm rõ
chủ thể tham gia BHXH xét về mặt quan hệ sản xuất và quan hệ lao động. Đối
tượng này vừa là chủ tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất, công cụ lao động thủ
công, nhà xưởng gắn liền với nơi ở, vốn tự có là chính và một phần quan hệ tín
dụng…), vừa là chủ sức lao động (là người vừa tham gia quản lý, vừa tham gia lao
động). Họ không tham gia trực tiếp vào thị trường sức lao động (nếu họ không di
chuyển nghề), nhưng sản phẩm hàng hóa làm ra lại tham gia vào thị trường và chấp
nhận cạnh tranh quyết liệt. Họ tự hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời
tự quyết định phân phối, quyết định đầu tư và chi tiêu ngân sách trong thu chi gia
đình. Bởi vậy, quan hệ của họ với BHXH là quan hệ "lỏng" hoặc quan hệ "mềm",
không mang tính bắt buộc như quan hệ lao động trong Bộ luật Lao động điều chỉnh.
Bởi vậy họ tham gia BHXH mang tính "tự nguyện", trên cơ sở suy nghĩ về "tính lợi
ích" khi tham gia BHXH.
- Mọi người đều có quyền tham gia BHXH tự nguyện và có quyền hưởng
BHXH khi có các nhu cầu về bảo hiểm
Quyền được tham gia BHXH của người lao động là một trong những biểu
hiện cụ thể của quyền con người. Nhưng BHXH không phải là cái có sẵn, nên trước
hết phải tạo ra nó. Ở mỗi nước khi muốn xây dựng hệ thống BHXH thì đầu tiên,


13

Nhà nước phải tạo ra điều kiện và môi trường về kinh tế - xã hội, về chính sách và
luật pháp, về tổ chức và cơ chế quản lý của mình, không có sự đóng góp này thì
chính sách BHXH có hay đến mấy cũng không bao giờ có BHXH trong thực tiễn.
Vì vậy, thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính BHXH là điều kiện cơ bản nhất để
người lao động được.
- Nguyên tắc Nhà nước phải có trách nhiệm đối với quỹ BHXH tự nguyện
của người lao động, người lao động cũng có trách nhiệm phải tự bảo hiểm cho mình

Nhà nước có vai trò quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên phạm
vi cả nước. Với vai trò này, Nhà nước có trong tay mọi điều kiện vật chất của toàn xã
hội, đồng thời cũng có mọi công cụ cần thiết để thực hiện vai trò của mình. Cùng với
sự tăng trưởng, sự phát triển của kinh tế - xã hội, cũng có những kết quả bất lợi không
mong muốn. Những kết quả bất lợi này trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ dẫn đến những rủi
ro cho người lao động. Khi xảy ra tình trạng như vậy, nếu không có BHXH thì Nhà
nước vẫn phải chi Ngân sách để giúp đỡ người lao động dưới một dạng khác. Sự giúp
đỡ đó chẳng những làm cho đời sống người lao động ổn định mà còn làm cho sản
xuất ổn định, kinh tế - xã hội của đất nước phát triển. Vì vậy, khi xã hội loài người
xuất hiện BHXH, một dạng bảo hiểm đời sống tiến bộ hơn đối với người lao động
so với các dạng giúp đỡ truyền thống thì Nhà nước càng có điều kiện và càng có
trách nhiệm tổ chức và tham gia hoạt động đó. Đối với người lao động, khi gặp phải
những rủi ro không mong muốn và không hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của người
khác thì trước hết đó là rủi ro của bản thân. Vì thế nếu muốn được BHXH tức là
muốn nhiều người khác hỗ trợ cho mình, là dàn trải rủi ro của mình cho nhiều người
khác thì tự mình phải gánh chiu trực tiếp và trước hết đã. Điều đó có nghĩa là bản
thân người lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
- Nguyên tắc lấy số đông bù số ít
BHXH là hình thức chia sẻ rủi ro của số ít người cho số đông người cùng
gánh chịu. Chỉ có thực hiện việc san sẻ này thì người lao động mới có thể được đảm
bảo về thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp khi gặp
phải những biến cố (còn gọi là "rủi ro xã hội"). Cách làm riêng có của BHXH là


14

mọi người tham gia BHXH đóng góp cho bên nhận BHXH (cơ quan BHXH chuyên
nghiệp) tồn tích dần thành một quỹ BHXH độc lập và tập trung dùng để chi trả trợ
cấp cho những người lao động khi và chỉ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng thu
nhập từ lao động.

Như vậy, trong số đông người tham gia đóng BHXH, chỉ những người lao
động có đủ điều kiện cần thiết mới được hưởng trợ cấp. Trong số đó có những
người tham gia đóng góp từ lâu, nhưng cũng có người vừa mới tham gia BHXH. Vì
thế số trợ cấp mà họ nhận được lớn hơn rất nhiều so với số tiền đã đóng góp của họ.
Muốn như vậy, thì không có cách nào khác là phải lấy kết quả đóng góp của số
đông người tham gia, để bù cho số ít người được hưởng trợ cấp. Những người lao
động chưa đủ điều kiện để hưởng trợ cấp lúc này thì phần đóng góp của họ để cho
người khác được hưởng, nhưng không vì thế mà họ bị thiệt thòi. Đến khi đủ điều
kiện chắc chắn họ cũng được hưởng trợ cấp BHXH. Khi đó, trợ cấp mà họ được
hưởng cũng do nhiều người khác đóng góp.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, các khả năng và phương thức đáp
ứng nhu cầu BHXH
Nhu cầu BHXH là cần thiết đối với mọi người lao động. Song nhu cầu đó
phải dựa trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích, các khả năng của người tham gia BHXH
cũng như của Nhà nước.
Người lao động khi sử dụng thu nhập của mình, trước hết họ phải dành
phần lớn chi cho các nhu cầu sinh sống hàng ngày của bản thân và gia đình, phần
còn lại mới có thể xem xét để đóng phí BHXH. Giả sử thu nhập của người lao động
giữ nguyên, nếu đóng phí BHXH thấp thì lợi ích trước mắt của người lao động sẽ
tăng lên, nhưng khi họ có nhu cầu được BHXH thì đương nhiên chỉ nhận được trợ
cấp thấp. Nếu muốn được hưởng trợ cấp BHXH cao, lẽ đương nhiên sẽ phải đóng
phí cao hơn, phần chi cho đời sống hàng ngày lại phải giảm đi. Nếu người tham gia
BHXH đóng phí BHXH thấp mà hưởng trợ cấp BHXH cao, sẽ ảnh hưởng đến mức
độ an toàn của quỹ BHXH. Tính chất lâu dài của chính sách BHXH sẽ ít có khả
năng thực thi, còn nếu buộc Nhà nước phải bù đắp toàn bộ chênh lệch đó, thì ảnh


15

hưởng đến Ngân sách Nhà nước. Vì vậy phải tích cực đi tìm kiếm các nguồn thu

khác để bổ sung, như đầu tư tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH vào hoạt động sinh lợi,
hợp tác quốc tế về BHXH để có thêm nguồn thu cho quỹ BHXH do tái bảo hiểm
sinh ra như nhiều nước đã làm.
- Nguyên tắc mức hưởng tiền lương hưu tỷ lệ thuận với mức đóng góp
BHXH.
Là hình thức tự nguyện, không bao hàm chính thức trợ cấp ưu đãi nên
BHXH tự nguyện phải được xây dựng trên nguyên tắc mức hưởng tiền lương hưu
phải tỷ lệ thuận với mức đóng góp BHXH, đồng thời cũng là nguyên tắc đảm bảo
quỹ BHXH an toàn, khuyến khích người lao động tham gia BHXH TN.
Phần đóng góp và hưởng thụ của người tham gia BHXH TN cần phải được
tiền tệ hóa. Nguyên tắc này đảm bảo thuận tiện cho việc quản lý quỹ BHXH. Điều
này có thể nhận thấy từ sự thuận lợi giữa quản lý tiền và quản lý hiện vật (đối với
lao động nông, ngư, tiểu thủ công nghiệp nếu đóng phí bảo hiểm bằng hiện vật chỉ
có là các sản phẩm của các ngành kinh tế đó). Hơn nữa, trong quá trình phát triển
của nhân loại, việc sử dụng tiền tệ với các chức năng là phương tiện thanh toán, đơn
vị hạch toán, dự trữ được coi là bước tiến lớn. Việc sử dụng vốn bằng tiền trong
hoạt động đầu tư (một hoạt động không thể thiếu đối với quỹ BHXH TN) mang lại
lợi thế lớn hơn.
- BHXH phải được phát triển dần từng bước phù hợp với các điều kiện kinh
tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển
BHXH của một nước gắn rất chặt với trạng thái kinh tế, với các điều kiện
kinh tế - xã hội, với cơ chế và trình độ quản lý, đặc biệt là với sự đồng bộ, hoàn
chỉnh của nền pháp chế nước đó. Trong khi nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang hình thành, nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội đang
chuyển mạnh. Vì vậy việc xây dựng và phát triển BHXH TN phải đảm bảo chắc
chắn, tính toán thận trọng và phải có bước đi phù hợp.
1.1.3.2. Nội dung bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam
Chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam có những nội dung sau đây:



16

* Đối tượng áp dụng
BHXH TN được thực hiện trên cơ sở tự nguyện. Theo quy định, các chế độ
BHXH TN gồm hưu trí, tử tuất áp dụng cho 6 đối tượng tham gia, các đối tượng
này phải là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng
của pháp luật về BHXH (BHXH BB)
Đối tượng áp dụng BHXH theo loại hình BHXH TN quy định tại Điều 2
Nghị định số 190/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phần I Thông tư số 02/2008/TTBLĐTBXH là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ
15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về
BHXH bắt buộc, bao gồm:
- NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng;
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
- Người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động
lao động để có thu nhập cho bản thân;
- Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham
gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH BB) hoặc tham gia BHXH BB nhưng đã nhận
BHXH một lần;
- Người tham gia khác.
* Nguyên tắc BHXH tự nguyện
- Người tham gia trên cơ sở tự nguyện và được lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
- Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức lương tối
thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
- Mức hưởng BHXH TN được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH TN.
- Người vừa có thời gian đóng BHXH BB vừa có thời gian đóng BHXH TN

được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã đóng
BHXH BB và BHXH TN.


17

- Quỹ BHXH TN được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch;
được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập.
- Việc thực hiện BHXH TN phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và
đầy đủ.
* Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện
- Người tham gia BHXH TN có các quyền: Được cấp sổ BHXH; nhận lương
hưu hoặc trợ cấp BHXH TN đầy đủ, kịp thời, thuận tiện theo quy định; hưởng bảo
hiểm y tế (BHYT) khi đang hưởng lương hưu; yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thông
tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH; khiếu nại, tố cáo
với cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi
phạm hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện BHXH TN có hành vi vi phạm pháp luật về
BHXH; ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXH TN.
- Người tham gia BHXH TN có trách nhiệm: Đóng BHXH TN theo phương
thức và mức đóng theo quy định; thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH TN;
bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định.
* Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện
- Phương thức đóng: Người tham gia BHXH TN được đăng ký với tổ chức
BHXH theo 1 trong 3 phương thức là: đóng hàng tháng; đóng hàng quý; đóng 6
tháng một lần. Trường hợp đóng hàng tháng thì đóng trong thời hạn của 15 ngày
đầu; đóng hàng quý thì đóng trong thời hạn của 45 ngày đầu và đóng 6 tháng một
lần thì đóng trong thời hạn của 3 tháng đầu.
- Mức đóng BHXH TN hàng tháng (cho mỗi tháng):
Mức đóng hàng tháng = Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH TN x Mức thu nhập tháng
người tham gia BHXH TN lựa chọn.

Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH TN lựa chọn thấp nhất bằng
mức lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
+ Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH TN: Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009
bằng 16%; từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 bằng 18%; từ tháng 01/2012 đến
tháng 12/2013 bằng 20% và từ tháng 01/2014 trở đi bằng 22%.


18

- Đăng ký lại phương thức đóng BHXH TN: Người tham gia BHXH TN
được đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng
BHXH với tổ chức BHXH nhưng ít nhất là sau 6 tháng kể từ lần đăng ký trước.
- Tạm dừng đóng BHXH TN: Người tham gia BHXH TN được coi là tạm
dừng đóng khi không tiếp tục đóng BHXH và không có yêu cầu nhận BHXH một
lần, trường hợp nếu tiếp tục đóng BHXH TN thì phải đăng ký lại phương thức đóng
và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH ít nhất là sau 3
tháng kể từ tháng người tham gia BHXH TN dừng đóng.
* Các chế độ BHXH tự nguyện
Được quy định và cụ thể hoá từ Điều 9 đến Điều 24 trong Nghị định số
190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc hướng dẫn
một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Gồm 2 chế độ
là hưu trí và tử tuất.
- Chế độ hưu trí
+ Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng, thông thường đối với nam 60 tuổi
và nữ 55 tuổi với 20 năm đóng BHXH trở lên.
+ Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng 15 năm sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%.
+ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, nếu đóng BHXH trên 30 năm đối với nam,
trên 25 năm đối với nữ thì được hưởng trợ cấp một lần ngoài lương hưu.
+ Thời điểm hưởng lương hưu: được tính từ tháng liền kề.

+ Người tham gia BHXH TN đang hưởng lương hưu hàng tháng được hưởng
BHYT do quỹ BHXH TN bảo đảm.
+ Tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng.
+ BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Chế độ tử tuất
+ Trợ cấp mai táng: bằng 10 tháng lương tối thiểu
+ Trợ cấp tuất một lần: bằng 1,5 lần tháng mức bình quân thu nhập tháng
đóng BHXH
+ Trợ cấp tuất hàng tháng: bằng 50% mức lương tối thiểu chung


×