Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(luận văn thạc sĩ) quản lý thu thuế nhập khẩu trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ ANH THƯ

QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2016

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ ANH THƯ

QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy



Đà Nẵng – Năm 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách
nhiệm hồn tồn về những điều đã trình bày trong Luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Anh Thư

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
5. Kết cấu của luận văn............................................................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ NHẬP
KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU...............................................9
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU


VÀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU...............................................................9
1.1.1. Hàng hóa nhập khẩu ......................................................................9
1.1.2. Thuế nhập khẩu............................................................................10
1.1.3. Quản lý thuế nhập khẩu ...............................................................14
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU........................................16
1.2.1. Tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu..............16
1.2.2. Quản lý kê khai thuế nhập khẩu ..................................................18
1.2.3. Quản lý thu nộp thuế NK.............................................................22
1.2.4. Quản lý miễn thuế NK, khơng thu thuế thuế NK, hồn thuế NK,
giảm thuế NK và nợ thuế NK...........................................................................24
1.2.5. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra về thuế nhập khẩu ...............28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU31
1.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật thuế nhập khẩu ..........................31
1.3.2. Tổ chức và bộ máy quản lý thu thuế nhập khẩu..........................31
1.3.3. Đặc điểm của đối tượng nộp thuế NK .........................................33
1.3.4. Sự phối hợp giữa các sở ban ngành trên địa bàn .........................33

download by :


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................35
2.1. KHÁI QUÁT VÈ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...............................................................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................35
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................38
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN QUẢN LÝ THU THUẾ NK VÀ THỰC
TRẠNG THU THUẾ NK TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................39

2.2.1. Khái quát về Cục Hải quan TP Đà Nẵng...................................39
2.2.2. Nhân sự ........................................................................................44
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan TP Đà Nẵng ...............45
2.2.4. Thực trạng thu thuế nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng...............45
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA .........................................................47
2.3.1. Tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu..............47
2.3.2. Quản lý khai báo hải quan, kê khai thuế NK...............................50
2.3.3. Quản lý thu nộp thuế nhập khẩu ..................................................57
2.3.4. Quản lý miễn thuế NK, giảm thuế NK, hoàn thuế NK và nợ thuế
NK

................................................................................................................59
2.3.5. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra về thuế nhập khẩu ..............68

2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI TP
ĐÀ NẴNG........................................................................................................73
2.4.1. Những thành công........................................................................73
2.4.2. Những hạn chế .............................................................................75
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................80

download by :


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP
KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................81
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................81
3.1.1. Một số cam kết về thuế nhập khẩu của Việt Nam dành cho các
nước và cam kết về lĩnh vực hải quan trong Hiệp định TPP ...........................81

3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng đến
2020 ................................................................................................................82
3.1.3. Mục tiêu, định hướng quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan
TP Đà Nẵng......................................................................................................83
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI TP ĐÀ NẴNG ..........................................................................................84
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu84
3.2.2. Hoàn thiện quản lý khai báo hải quan, kê khai thuế NK.............87
3.2.3. Hoàn thiện quản lý thu nộp thuế NK...........................................88
3.2.4. Hoàn thiện quản lý miễn thuế NK, giảm thuế NK, hồn thuế NK,
khơng thu thuế NK và nợ thuế NK ..................................................................89
3.2.5. Tăng cường kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế nhập khẩu.91
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ cơng chức hải quan, luân chuyển
CBCC hợp lý ....................................................................................................92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..............................................................................94
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.........................94
3.3.2. Kiến nghị với Lãnh đạo Cục Hải quan TP Đà Nẵng ...................95
3.3.3. Kiến nghị với Thành phố Đà Nẵng..............................................95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................96
KẾT LUẬN .....................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa


CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CBCC

Cán bộ cơng chức

DN

Doanh nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách nhà nước

NK


Nhập khẩu

NKHQ

Người khai hải quan

NNT

Người nộp thuế

MST

Mã số thuế

QLRR

Quản lý rủi ro

SXXK

Sản xuất xuất khẩu

TP

Thành phố

TT, PBPL Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
TK NK


Tờ khai nhập khẩu

TPP

Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XK

Xuất khẩu

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

Trang

Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (GDP) theo

38

hiệu
2.1.


giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
2.2.

Trình độ CBCC, NV Cục Hải quan TP Đà Nẵng

44

2.3.

Số thuế NK, kim ngạch NK trên địa bàn TP Đà Nẵng từ

45

năm 2011-2015
2.4.

Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập

48

khẩu tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng từ năm 2011-2015
2.5.

Số tờ khai và kim ngạch nhập khẩu của Cục Hải quan TP

51

Đà Nẵng qua các năm 2011-2015
2.6.


Kết quả phân luồng kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu

52

trong cơng tác giám sát Hải quan
2.7.

Số thuế NK qua các năm 2011-2015 của Cục Hải quan TP

55

Đà Nẵng
2.8.

Dữ liệu về quản lý miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế

63

nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng (2011-2015)
2.9.

Tình hình nợ thuế NK chuyên thu (thu NSNN) từ hoạt động

65

NK năm 2011-2015
2.10. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan

download by :


69


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số
hiệu

Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Bộ máy tổ chức Cục Hải quan TP Đà Nẵng

42

2.2.

Quy trình nộp tiền thuế nhập khẩu của người nộp thuế

57

download by :


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC,
ASEM và WTO. Việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu mối quan
hệ thương mại với các nước, các tổ chức là một cơ hội để đưa Việt Nam trở
thành quốc gia có nền kinh tế phát triển và đây cũng là xu hướng tất yếu. Rõ
ràng rằng, việc hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới trong thời gian
qua đã thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi, góp phần khơng nhỏ vào tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những lợi ích
mang lại thì Việt Nam cũng phải đối mặt với khơng ít thách thức. Việc gia
nhập các tổ chức kinh tế thế giới khiến Việt Nam Nam phải tuân thủ và thực
thi cam kết quốc tế bằng cách xây dựng pháp luật phù hợp với các điều ước
và hiệp định đã ký. Do vậy, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của
sự biến động kinh tế thế giới và kinh tế khu vực. Trong những năm qua, kinh
tế Việt Nam có nhiều thay đổi hết sức nhanh chóng; từ đó, nhiệm vụ thu,
nhiệm vụ chi NSNN cũng có nhiều sự thay đổi.
Thuế vừa là nguồn thu ngân sách, vừa là công cụ để Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế. Các quốc gia luôn luôn hướng tới
việc xây dựng một hệ thống chính sách thuế phù hợp, đồng bộ và luôn theo
kịp sự phát triển của thực tiễn. Trong giai đoạn hiện nay, nguồn thu thuế từ
hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng ln
chiếm vai trị quan trọng nhằm duy trì sự cân đối ngân sách, đảm bảo đáp ứng
tốt các nhu cầu hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong nhiều năm qua, chính
sách và cơ chế quản lý thuế nhập khẩu đã có những thay đổi lớn và mang lại
những kết quả đáng khích lệ cả về yêu cầu thu ngân sách Nhà nước (NSNN)
cũng như quản lý, điều tiết vĩ mơ nền kinh tế đối ngoại; góp phần quan trọng

download by :


2

làm ổn định tình hình kinh tế- xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển
nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới “ Thời kỳ cơng nghiệp hố và
hiện đại hố đất nước”.
Tuy nhiên đứng trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước
nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng, chính sách thuế nhập khẩu ở nước
ta đã bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế kết quả của tiến trình hội nhập. Do vậy
việc lựa chọn đề tài “Quản lý thuế nhập khẩu trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” để nghiên cứu là cần thiết. Thông qua đề tài có thể nhận thấy được
thực trạng thu thuế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, ưu điểm, hạn chế để từ
đó có giải pháp phù hợp để nâng cao tình hình thu thuế nhập khẩu của thành
phố Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế nhập khẩu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế nhập khẩu trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý thuế nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (cụ thể là
việc quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng)
+ Về thời gian:
Thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập trong
khoảng thời gian từ năm 2011 – 2015. Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến

download by :



3
năm 2020.
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Hoạt động quản lý thuế NK trên địa bàn thành phố Đà Nẵng diễn ra
như thế nào?
+ Cần có những giải pháp gì để hồn thiện cơng tác quản lý thuế NK và
giải quyết những tồn tại hạn chế trong quản lý thuế NK?
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên kết hợp với các phương pháp cụ thể
được sử dụng như: Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin; thống kê, mơ
tả; phân tích tỷ lệ, đối chiếu so sánh. Cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin: thu thập, tổng hợp các
thông tin về quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng thông qua
các con số, dữ liệu về đánh giá tình hình hoạt động quản lý thuế qua các năm
2011-2015.
- Phương pháp thống kê, mô tả: thống kê số liệu về quản lý thuế nhập
khẩu từ năm 2011-2015, mô tả cách thức quản lý thuế qua các năm từ con số
thực tế và các thông tin thu thập được.
- Phương pháp phân tích tỷ lệ, đối chiếu so sánh: từ số liệu thu thập
được từ năm 2011-2015, lấy dữ liệu này so sánh với năm trước nhằm thấy
được mức % biến động tăng hoặc giảm qua các năm, lý giải nguyên nhân.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về
thuế NK, quản lý thuế NK trong điều kiện hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: Mơ tả, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý
thuế NK trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để thấy được những mặt được cũng
như những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý thuế NK trên địa bàn. Từ đó,

download by :



4
Đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
quản lý thuế NK tại TP Đà Nẵng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung chính của luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế nhập khẩu và quản lý
thuế nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế nhập khẩu trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối
với ngành Tài Chính nói chung, cũng như ngành Hải quan nói riêng. Tuy
nhiên nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo đúng tiêu chí “ thu
đúng, thu đủ” do ngành đặt ra. Do đó cơ chế quản lý thuế, kiểm soát việc thu
thuế, nộp thuế đóng vai trị then chốt trong nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó cũng cần tạo thuận lợi cho các DN trong hoạt động xuất nhập
khẩu phát triển để tạo nguồn thu, đảm bảo cho đầu tư cũng như giải quyết các
vấn đề khó khăn về vốn nhằm tạo đà cho đất nước phát triển.
Trong những năm qua, nhằm đáp ứng yêu cầu tạo nguồn thu cho
NSNN vừa tạo thuận lợi cho các DN hoạt động XNK, thu hút đầu tư, ngành
HQ đang thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục HQ theo
tinh thần Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 (được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25-3-2011): Xây dựng
Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục

hải quan đơn giản, hài hòa, đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng

download by :


5
cơng nghệ thơng tin, xử lí dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức
quản lí rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực
Đông Nam Á.
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 5/8/2014 về tăng cường quản lý
và CCTTHC trong lĩnh vực thuế, hải quan, thời gian qua các Bộ, ngành, địa
phương đã và đang tích cực triển khai, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước, rút ngắn thời gian thơng quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
Năm 2005, Tổng cục Hải quan đã bắt đầu triển khai thí điểm thủ tục
Hải quan điện tử theo Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ
tướng chính phủ. Và đến cuối năm 2012, với việc ban hành Nghị định
87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ và Thông tư 196/2012/TTBTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính, thủ tục Hải quan điện tử đã được
triển khai chính thức tại tất cả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Đặc biệt là
triển khai thành công thủ tục hải quan điện tử theo mơ hình hệ thống thơng
quan hàng hóa tự động (hệ thống VNACCS/VCIS) tại tất cả các Cục HQ tỉnh,
TP vào tháng 04 năm 2014. Có thể nói đây là một trong những bước đột phá
trong cơng cuộc cải cách và hiện đại hóa HQ Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Để có những chuyển đổi căn bản trong phương thức quản lý của ngành,
tạo nền tảng cho việc triển khai thủ tục HQ điện tử, đẩy mạnh tự động hóa
HQ như trên thì ngành HQ đã áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động XNK
hàng hóa thương mại.
Như vậy, đối với việc hiện đại hóa, đơn giản hóa thủ tục hải quan như
hiện nay, ngành hải quan phải đối mặt với mặt lợi và mặt hại trong nhiệm vụ
thu NSNN. Bên cạnh những mặt được như đã tạo thuận lợi cho hoạt động
XNK, giảm thiểu thủ tục và mức độ kiểm tra, rút ngắn thời gian thơng quan,

đảm bảo kiểm sốt việc tn thủ pháp luật trong quá trình tiến hành thủ tục
Hải quan đối với hàng hóa XNK góp phần tạo điều kiện trong việc thu ngân
sách được thuận lợi hiệu quả; cũng cịn có khơng ít những khó khăn thách

download by :


6
thức được đặt ra như tình trạng tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế
của các DN, tổ chức, cá nhân trong hoạt động XNK nói chung cịn yếu, có
nhiều vi phạm. Một số DN, tổ chức, cá nhân đã lợi dụng sự tạo điều kiện
thuận lợi, sự thông thống trong quản lý của ngành Hải quan tìm mọi cách
buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế.
Vậy, làm thế nào để quản lý các khoản thu thuế XNK nói chung, thu
thuế NK nói riêng đảm bảo thu đúng, thu đủ, và kịp thời số thu thuế XNK vào
NSNN; vừa đáp ứng các yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan; tạo ra
sự cân bằng giữa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng vẫn quản lý chặt chẽ?
Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo các tài liệu
như sau:
- Luận văn “Hoàn thiện quản lý thu thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam” của tác giả Phan Lâm Huyền Trang, năm 2014. Luận văn
nghiên cứu những nội dung cơ bản của quản lý thu thuế NK theo cách tiếp
cận quy trình quản lý thu thuế gồm quản lý khâu khai báo thuế; quản lý quá
trình nộp thuế; quản lý quá trình thực hiện chính sách miễn, giảm, hồn, truy thu
thuế; kiểm tra sau thơng quan, thanh tra về thuế NK; từ đó đề ra giải pháp nâng
cao hiệu quả trong quản lý thu thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn “ Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cửa lò”, luận văn thạc sỹ kinh
tế của Bùi Nam Qúy, Đại học kinh tế quốc dân năm 2006. Luận văn đưa ra
các cở sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu, từ đó đánh giá chung về thực trạng

công tác thu thuế, nêu nguyên nhân thành công và các điểm hạn chế trong
công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cửa lò. Đồng thời
luận văn đưa ra một số giải pháp để khắc phục, hoàn thiện các tồn tại đã nêu.
- Luận văn “Tăng cường cơng tác kiểm sốt thuế XNK tại Cục Hải
quan Thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Hồ Thị
Nguyệt, Đại học Đà Nẵng năm 2012. Luận văn đã thực hiện nghiên cứu một

download by :


7
số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thuế XNK, khảo sát thực trạng cơng tác
kiểm sốt thuế XNK tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng làm tiền đề tìm ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế XNK tại Cục Hải quan TP
Đà Nẵng nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực thuế
XNK, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, hoạt động
XNK phát triển mạnh mẽ và đúng hướng, tạo sự công bằng, bình đẳng cho các
đối tượng khi tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, XNK hàng hoá.
- Luận văn “Hoàn thiện quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh”, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của tác giả Đỗ Vân Trung,
Đại học Thái Nguyên năm 2014. Luận văn đã thực hiện nghiên cứu một số
vấn đề về lý luận cơ bản về thuế nhập khẩu, và quản lý thuế nhập khẩu. Đồng
thời tham khảo thêm kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu tại một số nước
như: Đài Loan, Philipin, Thái Lan. Qua đó, Nghiên cứu về thực trạng quản lý
thuế nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện việc quản lý thuế NK.
- Luận văn “Quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn”,
luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của tác giả Đồn Thanh Bình, Đại học quốc
gia Hà Nội năm 2015. Luận văn nghiên cứu các cơ sở lý luận về thuế nhập
khẩu và quản lý thuế nhập khẩu, tham khảo kinh nghiệm quản lý của một số

địa phương khác trong nước. Từ đó nghiên cứu thực trạng quản lý thuế nhập
khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn từ việc xây dựng văn bản, quản lý
người nộp thuế, quản lý thu thuế, kiểm sốt cơng tác kiểm tra sau thông quan,
thanh tra, kiểm tra nội bộ. Và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động quản lý thuế nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề về
mặt lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý hải quan, quản lý
thuế…Các đề tài đã có những đóng góp nhất định trong hoạch định chính

download by :


8
sách và giải pháp quản lý ngành Hải quan.
Đề tài “Quản lý thuế nhập khẩu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” tác
giả sẽ nghiên cứu một cách đầy đủ hơn về thực trạng quản lý thu thuế nhập
khẩu tại thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất các giải pháp, góp phần nâng cao
cơng tác quản lý thu thuế nhập khẩu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

download by :


9
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ NHẬP
KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
VÀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
1.1.1. Hàng hóa nhập khẩu

a. Khái niệm
“Hàng hóa nhập khẩu bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo
Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam được nhập khẩu hoặc được lưu giữ
trong địa bàn hoạt động hải quan”.[6, tr 108]
b. Phân loại hàng hóa nhập khẩu [2, tr 108], [1, tr 108]
Hàng hóa nhập khẩu là các loại hàng hóa nhập khẩu nằm trong danh
sách các mặt hàng được phép nhập khẩu với mục đích kinh doanh mua bán,
sản xuất…Hàng hóa nhập khẩu được phân loại theo mục đích sản xuất kinh
doanh và theo đối tượng doanh nghiệp, bao gồm các loại hình nhập khẩu sau:
- Hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa: Là hàng hóa
nhập khẩu với mục đích thương mại thơng thường, có hợp đồng mua bán
hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng, có hóa đơn
thương mại, vận tải đơn…Trong nhiều trường hợp, hàng hóa nhập khẩu phải
có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Loại hàng hóa này
thường được dùng với mục đích kinh doanh, bán bn trên thị trường Việt
Nam (thường được gọi là hàng NK kinh doanh).
- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia cơng với thương nhân
nước ngồi: là những ngun liệu gia công nhập khẩu do bên đặt gia công
giao cho bên nhận gia cơng để sản xuất thành sản phẩm hồn chỉnh xuất khẩu,
đảm bảo yêu cầu của bên đặt gia công.

download by :


10
- Hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập ngun liệu để sản xuất hàng
xuất khẩu: hàng hóa nhập khẩu theo loại hình này là nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất: là hàng hóa nhập
khẩu của doanh nghiệp chế xuất, được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải

quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư: là hàng hóa nhập khẩu
để tạo tài sản cố định, phục vụ sản xuất của dự án được ưu đãi đầu tư.
- Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất: là việc
thương nhân Việt Nam mua hàng của một nước để bán cho một nước khác, có
làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính
hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam. Khái niệm “bán cho nước khác” được hiểu là
bán cho thương nhân nước khác - nước thứ 3.
- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh quốc phịng; nghiên
cứu khoa học, giáo dục đào tạo do các Bộ quản lý chuyên ngành duyệt…
- Một số loại hàng hóa khác: thơng thường là những hàng hóa khơng có
hợp đồng mua bán, bao gồm: Q biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngồi; Hàng mẫu khơng thanh tốn; Tài sản
di chuyển của tổ chức, cá nhân; Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi
theo vận đơn, hàng hóa mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu
chuẩn miễn thuế.
1.1.2. Thuế nhập khẩu
a. Khái niệm [28, tr 109]
Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh
thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngồi trong q trình nhập khẩu.
Khi phương tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay

download by :


11
đường sắt) đến cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc
tế hay cảng biển quốc tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các cơng chức hải quan sẽ
tiến hành kiểm tra hàng hóa so với khai báo trong tờ khai hải quan, đồng thời

tính số thuế nhập khẩu phải thu theo các cơng thức tính thuế nhập khẩu đã
quy định trước. Về mặt nguyên tắc, thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi
thông quan để nhà nhập khẩu có thể đưa mặt hàng nhập khẩu vào lưu thơng
trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp thuế,
nên đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để thu
thuế nhập khẩu là khá nhỏ.
Từ những nội dung trên, chúng ta có thể nêu một khái niệm tổng quát
về thuế như sau: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc do Nhà nước quy định đối
với các tổ chức và các nhân trong xã hội nhằm sử dụng cho mục đích chung
của tồn xã hội.
Thuế nhập khẩu là một phần thu nhập được tạo ra từ các hoạt động
nhập khẩu mà các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nhập khẩu có nghĩa vụ
phải đóng góp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật thuế nhập khẩu,
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cũng như các chính sách của Nhà nước.
Nói cách khác, thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng
hố từ nước ngồi nhập khẩu vào lãnh thổ của quốc gia hoặc từ khu chế xuất
xuất vào thị trường thuộc lãnh thổ của quốc gia đó.
b. Đặc điểm, vai trò của thuế nhập khẩu
* Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Thứ nhất, thuế nhập khẩu có đối tượng chịu thuế là các hàng hóa được
phép vận chuyển qua biên giới. Cụ thể các loại hàng hóa đó được quy định tại
khoản 1 và khoản 6 Điều 4 Luật Hải Quan năm 2014 như sau: “bao gồm động
sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn

download by :


12
hoạt động hải quan" [6, Tr.108]

Tuy nhiên thuế nhập khẩu không tác động vào đối tượng nhập khẩu là
các loại dịch vụ bởi những sản phẩm này khó có thể kiểm sốt được. Một ví
dụ cụ thể cho điều này là sản phẩm công nghệ thông tin được giao dịch qua
mạng máy tính Internet.
Thứ hai, bản chất của thuế nhập khẩu là thuế gián thu nhưng chỉ mang
tính tương đối bởi nếu hàng hóa được nhập khẩu về nhằm sử dụng, tiêu dùng
thì khi ấy người tiêu dùng là người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế có
tính chất là thuế trực thu. Còn nếu như nhà nhập khẩu đã nộp thuế hàng hóa
và sau đó kinh doanh với chính số hàng hóa đó thì số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp có xu hướng chuyển sang cho người mua hàng và khi đó, khoản thuế
nhập khẩu này lại có tính chất gián thu.
Thứ ba, thuế nhập khẩu gắn liền với hoạt động kinh tế đối ngoại của
mỗi quốc gia nên thuế nhập khẩu khơng những góp phần tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước mà còn thể hiện cả những chủ trương, chính sách đối
ngoại của nhà nước trong từng thời kỳ một cách rõ ràng.
* Vai trò của thuế nhập khẩu
- Thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Nhà nước ra đời, dựa vào quyền lực chính trị của mình, Nhà nước đã
đặt ra các thứ thuế để bắt buộc các thành viên trong xã hội đóng góp một phần
thu nhập của họ cho Nhà nước. Nhờ có khoản đóng góp đó, bộ máy Nhà nước
mới tồn tại và hoạt động được.
Lịch sử phát triển của ngành thuế qua các thời kỳ đã cho thấy: Tỷ trọng
thu bằng thuế chiếm phần lớn trong tổng thu NSNN, tỷ trọng này thường
chiếm tới trên 90% tổng số thu, trong đó, thuế nhập khẩu đóng vai trò là một
nguồn thu quan trọng.
Vai trò truyền thống của thuế NK là động viên một phần thu nhập cho

download by :



13
NSNN từ hoạt động ngoại thương. Tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế đối
ngoại và quan điểm sử dụng thuế quan của mỗi nước mà thuế quan có vai trò
khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN.
- Là công cụ điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà nước đối
với nền kinh tế. Thuế nhập khẩu tác động trực tiếp đến giá cả hàng hóa
thương mại quốc tế, thuế nhập khẩu điều chỉnh khả năng cạnh tranh của hàng
hóa chịu thuế trên thị trường.
Thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm giá hàng hố
tăng, do đó có tác dụng điều tiết hoạt động nhập khẩu và hướng dẫn tiêu
dùng; bởi vì lượng hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ của hàng
hố đó, yếu tố này phụ thuộc vào giá cả. Giá cả cao hay thấp sẽ quyết định
giảm hay tăng sức cạnh tranh của hàng hố đó trên thị trường. Như vậy, thông
qua thuế nhập khẩu, nhà nước điều tiết việc nhập khẩu hàng hoá, đồng thời
hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hố khơng được
khuyến khích sử dụng như: thuốc lá, rượu, bia…
- Thuế nhập khẩu là công cụ hỗ trợ và bảo hộ nền sản xuất trong nước.
Đặc trưng cơ bản của loại thuế này là đánh vào hàng hoá nhập khẩu và
sau đó được cấu thành trong giá cả hàng hố nhập khẩu nên loại thuế này có
vai trị khá đặc thù là bảo hộ sản xuất trong nước và chống lại xu hướng cạnh
tranh không cân sức giữa hàng hoá trong nước và hàng hoá ngoại nhập. Cụ
thể là, đối với hàng hoá nhập khẩu do bị đánh thuế nhập khẩu nên về lý thuyết
giá cả hàng hoá này trên thị trường nhập khẩu sẽ tăng lên, trong khi đó, các
hàng hố được sản xuất trong nước do khơng phải chịu thuế nhập khẩu (hoặc
chỉ chịu thuế nhập khẩu do phần nguyên liệu hoặc máy móc nhập khẩu) nên
giá cả của chúng có xu hướng rẻ hơn và do đó, sức cạnh tranh lớn hơn hàng
hố ngoại nhập. Điều này cho thấy, việc đánh thuế nhập khẩu thực chất là một
biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước, khi chính phủ nhận thấy những bất

download by :



14
lợi nghiêng về phía hàng hố được sản xuất từ phía các doanh nghiệp trong
nước. Mặt khác, thuế nhập khẩu giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
các ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trường thành và sinh lời, từ đó
có thể cạnh tranh với hàng hố nhập khẩu.
Theo quy định của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
(GATT), thuế quan-với rất ít ngoại lệ-là một cơng cụ chính sách duy nhất
được chấp nhận để bảo hộ. Nó là cơng cụ cấp cao hơn để thay thế cho các
công cụ bảo hộ như các rào cản phi thuế (NTBs), hạn ngạch, giấy phép và các
rào cản kỹ thuật thương mại (TBTs) vì thuế quan ít tạo ra trục lợi và tham
nhũng trong thực tế và nó cũng hạn chế được việc sử dụng sức mạnh độc
quyền trong nước, nếu có, trong khi các rào cản phi thuế quan không làm
được. So với các công cụ bảo hộ khác thuế nhập khẩu có đặc điểm khá rõ
ràng, ổn định, thuận tiện cho nhà nhập khẩu dự báo về thị trường.
Tuy nhiên, thuế nhập khẩu cũng có những tác động tiêu cực tới sản
xuất và tiêu dùng như: khuyến khích sản xuất khơng hiệu quả trong nước làm
tăng giá hàng hoá khiến người tiêu dùng cắt giảm mua sắm, gián tiếp tạo ra
môi trường cho buôn lậu…do vậy, điều quan trọng là phải “lựa chọn người
được bảo hộ”, tức là xác định ứng cử viên có thể đáp ứng các điều kiện cho sự
can thiệp, lựa chọn và duy trì mức thuế suất nhập khẩu.
1.1.3. Quản lý thuế nhập khẩu
a. Vai trò của quản lý thuế nhập khẩu
Quản lý thuế nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
cơ quan Hải quan. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế nhập khẩu không chỉ
đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan nhà nước, mà có tác động
tích cực tới q trình thu, nộp thuế NK vào ngân sách nhà nước. Đó chính là
vai trò của quản lý thuế nhập khẩu. Vai trò quản lý thuế nhập khẩu thể hiện
như sau:


download by :


15
- Quản lý thuế nhập khẩu có vai trị quyết định trong việc đảm bảo
nguồn thu từ thuế nhập khẩu được tập trung, chính xác, kịp thời, thường
xuyên, ổn định vào ngân sách nhà nước.
- Thông qua hoạt động quản lý thuế nhập khẩu góp phần hịan thiện
chính sách pháp luật, cũng như các quy định về quản lý thuế nhập khẩu.
Những điểm cịn bất cập trong các chính sách thuế và khiếm khuyết trong các
luật thuế được phát hiện trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các
hoạt động quản lý thuế nhập khẩu. Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện
pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi các luật thuế, các văn bản liên quan.
- Thông qua quản lý thuế nhập khẩu, nhà nước thực hiện kiểm soát và
điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
b. Các nguyên tắc quản lý thuế nhập khẩu
- Tuân thủ pháp luật: nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách
nhiệm của cơ quan hải quan, quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan,
người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên
liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong
phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế nhập khẩu.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Giống như mọi hoạt động quản lý khác,
hoạt động quản lý thuế nhập khẩu phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt
động quản lý thuế nhập khẩu được thực hiện, các phương pháp quản lý được
lực chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế.
Đồng thời, chi phí quản lý thu nhập khẩu là tiết kiệm nhất.
- Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế: Để đảm bảo hoạt
động thu, nộp thuế NK đúng pháp luật, Nhà nước thường tăng cường các hoạt
động quản lý đối với người nộp thuế NK. Trong điều kiện quản lý thuế NK

hiện đại sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung và kiểm tra,
kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế NK phù hợp với quy định của pháp

download by :


16
luật (kiểm tra sau thông quan), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế
chủ đông lựa chọn cách thức khai thuế NK và nộp thuế NK phù hợp với hoạt
động kinh doanh của mình, tơn trọng tính tự giác của NNT. Để đảm bảo
nguyên tắc này cần có hệ thống các văn bản pháp luật thuế NK đầy đủ, rõ
ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để trừng phạt các vi phạm pháp luật về
thuế NK và có tác dụng răn đe.
- Cơng khai, minh bạch: ngun tắc này đòi hỏi mọi quy định về quản
lý thuế NK phải được công bố công khai cho NNT và tất cả các tổ chức cá
nhân có liên quan được biết. Các hoạt động quản lý thuế NK phải được mọi
cơng dân giám sát, là mơi trường tốt để phịng chống tham nhũng, cửa quyền,
sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế NK đúng luật, trong sạch
và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
- Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế: Hội
nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng quan
hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời q trình hội nhập cũng địi hỏi
mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn
mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thục hiện các
cam kết và thông lệ quốc tế về thuế NK tạo điều kiện cho hoạt động quản lý
của các cơ quan Nhà nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế NK của thế
giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của
các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
1.2.1. Tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế nhập khẩu cho nhân dân là
một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan Hải quan. Những năm qua, công tác
TT,PBPL về thuế NK cho các doanh nghiệp, người khai hải quan/ người nộp
thuế đã góp phần giúp nhân dân có nhiều hiểu biết trong việc kê khai, nộp

download by :


×