Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn thành phố đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.79 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước ngày càng có tác động sâu rộng đến mọi
mặt kinh tế - xã hội và trở thành yếu tố chủ đạo trong nền tài chính quốc
gia thì mục tiêu hướng đến là quản lý ngân sách nhà nước như thế nào để
phát huy được vai trò to lớn của nó đó là huy động các nguồn tài chính
để tạo lập các quỹ tài chính - tiền tệ của mình, phân phối các nguồn tài
chính nhà nước nhằm đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước,
đồng thời góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua công cụ dự
toán ngân sách hàng năm.
Để thực thi ngân sách được hiệu quả, vai trò của khâu lập dự
toán không thể phủ nhận, nó tạo khuôn khổ cho việc chấp hành NSNN;
quyết định việc thực thi ngân sách... Trong những năm qua, công tác lập
dự toán ngân sách nhà nước nói chung, ngân sách địa phương tại thành
phố Đà Nẵng nói riêng đã có nhiều cải tiến, đổi mới về nội dung và
phương pháp để dự toán ngân sách được lập đảm bảo phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội; phản ánh các chính sách, chương trình
hành động của các cấp chính quyền; góp phần tăng hiệu quả hoạt động
của khu vực tài chính công, tránh bị động trong quá trình thực hiện…
Dự toán ngân sách là căn cứ để các đơn vị, địa phương tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ tài chính, ngân sách trong quá trình chấp
hành ngân sách, là công cụ để kiểm soát hoạt động tài chính trong năm
ngân sách. Dự toán ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, của
đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu
và thời hạn quy định của Bộ Tài chính, đồng thời phải được thuyết minh
rõ cơ sở, căn cứ tính toán và phải bảo đảm cân đối giữa thu và chi.
Trên thực tế quy mô các nguồn thu, nhiệm vụ chi ngày càng
được mở rộng và đa dạng; mặt khác công tác lập dự toán ngân sách địa
phương hiện nay vẫn còn những bất cập, hạn chế cần được khắc phục,
hoàn thiện hơn và đòi hỏi tính dự kiến, dự báo ngày càng được nâng cao.


Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò và thực tế nêu trên, và để trả lời
câu hỏi: nếu là người làm công tác lập dự toán ngân sách địa phương
anh (chị) phải làm gì để dự toán ngân sách địa phương thực sự là công


2
cụ thực thi ngân sách được hiệu quả, đáp ứng công tác quản lý tài chính,
ngân sách ngày càng cao, bản thân Tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu lý luận và tình hình thực tiễn luận văn,
tác giả mong muốn tìm kiếm một phương thức hợp lý cho việc lập kế
hoạch phân bổ các nguồn lực ngân sách nhằm hoàn thiện công tác lập
ngân sách địa phương. Qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực,
cụ thể là: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận; Nghiên cứu, đánh giá thực
trạng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác lập, phân
bổ và giao dự toán ngân sách địa phương tại thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề về lý luận và
thực tiễn đối với công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phương trên cơ sở các bản dự toán ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính
giao cho thành phố Đà Nẵng, dự toán do UBND thành phố giao cho các
địa phương, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu công tác lập, phân bổ và giao
dự toán ngân sách địa phương tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng và
phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện thuộc thời kỳ ổn định ngân
sách lần thứ 2 giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010 theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2002; trong đó sẽ quan tâm đặc biệt đến
công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp - phân tích - so sánh, đối chiếu
giữa thực tiễn với cơ sở lý luận về công tác lập, phân bổ và giao dự toán
ngân sách.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận
văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về lập, phân bổ và giao dự toán ngân
sách địa phương


3
Chương 2: Thực trạng của công tác lập, phân bổ và giao dự
toán ngân sách địa phương tại thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Các biện pháp hoàn thiện công tác công tác lập,
phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương:
1.1.1 Ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm NSNN
Cho đến nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm ngân
sách nhà nước. Nhưng về hình thức, ngân sách nhà nước là các
khoản thu, chi của nhà nước. Còn xét về nội dung, ngân sách nhà
nước phản ánh các quan hệ lợi ích kinh tế nảy sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính giữa nhà nước, một chủ thể đặc biệt,
với các chủ thể còn lại trong nền kinh tế.
Theo Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 thì ngân sách

nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Từ khái niệm trên, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của
ngân sách nhà nước như: - Ngân sách nhà nước là một bộ luật tài chính
đặc biệt (yếu tố pháp lý), bởi lẽ trong ngân sách nhà nước, các thể chế
của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan (hiến
pháp, luật thuế,…). - Ngân sách nhà nước là một bản dự toán thu, chi
(yếu tố vật chất). - Ngân sách nhà nước là một công cụ quản lý…
1.1.1.2. Bản chất NSNN
Ngân sách nhà nước với tư cách là một phạm trù kinh tế đã ra
đời và tồn tại từ lâu. Là một công cụ Tài chính quan trọng của Nhà nước,
ngân sách nhà nước xuất hiện dựa trên cơ sở hai tiền đề khách quan là
tiền đề Nhà nước và tiền đề kinh tế hàng hoá- tiền tệ.
Về bản chất của NSNN, thì đằng sau những con số thu, chi đó là


4
các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác như
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân gắn liền với quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ ngân sách.
1.1.1.3. Nguyên tắc NSNN
a. Nguyên tắc niên hạn
Nguyên tắc này có thể được tóm tắt với 2 nội dung chính: (1)
Mỗi năm Quốc hội phải thông qua ngân sách nhà nước một lần; (2)
Chính phủ thi hành ngân sách nhà nước trong thời gian một năm.
b. Nguyên tắc đơn nhất
Nguyên tắc này yêu cầu toàn bộ dự toán thu, dự toán chi cần
được trình bày trong một văn kiện duy nhất. Chính phủ không được đệ
trình ngân sách nhà nước trước Quốc hội bằng nhiều văn kiện khác

nhau. Nguyên tắc đơn nhất cho Quốc hội biết được quy mô của ngân
sách nhà nước, tổng thể nguồn thu và các khoản chi tiêu của chính phủ.
c. Nguyên tắc toàn diện
Ngân sách nhà nước phải là một ngân sách toàn diện và bao
quát. Các khoản thu và chi trong ngân sách nhà nước phải được hợp
thành một tài liệu duy nhất, phản ảnh đầy đủ mọi chương trình tài chính
của Chính phủ. Tất cả khoản thu và khoản chi của quốc gia phải ghi vào
trong dự toán ngân sách nhà nước, không có sự bù trừ giữa thu và chi.
1.1.1.4. Vai trò của NSNN
Vai trò của NSNN được thể hiện qua các khía cạnh sau:
a. Ngân sách nhà nước đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước
Mục tiêu của ngân sách nhà nước không phải để Nhà nước đạt
được lợi nhuận mà ngoài việc phải đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà
nước để duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nước còn phải xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động.
b. Góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế
Ngân sách nhà nước được sử dụng như là công cụ tác động vào
cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế. Trước
xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế,
thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu


5
đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả
đầu tư thấp; hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào
những hàng hoá, dịch vụ của tư nhân thao túng trên thị trường;
c. Điều tiết thị truờng, ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát
Để điều tiết cung - cầu, ổn định giá cả, nhằm bảo vệ lợi ích
chính đáng của nguời sản xuất và nguời tiêu dùng, nhà nuớc sử dụng

ngân sách nhà nước can thiệp vào thị trường dưới các hình thức trực tiếp
như: chi ngân sách mua hàng hoá, dịch vụ để điều chỉnh tổng cầu; trợ
giá, tài trợ vốn nhằm kích cầu, kích cung...
d. Giải quyết các vấn đề xã hội
Với chức năng phân phối (cụ thể là phân phối tổng sản phẩm xã
hội), ngân sách nhà nước được xem là một công cụ quan trọng để điều
tiết làm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập, hạn chế sự
phân hóa giữa các tầng lớp dân cư và góp phần vào thực hiện công bằng
xã hội.
1.1.2 Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ
với nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và
thực hiện nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
1.1.2.1. Tổ chức hệ thống NSNN
Đối với Việt Nam, các cấp ngân sách cũng độc lập tương đối
nhưng lại có sự lồng ghép giữa các cấp ngân sách. Ngân sách cấp dưới là
bộ phận của ngân sách cấp trên. Theo hiến pháp 1992 của nước ta và luật
NSNN năm 2002, hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức bao gồm
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
1.1.2.2. Các nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN
a. Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Tập trung ở đây là trên cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong tổ
chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, các
ngành, các đơn vị nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất trong chính sách
tài chính, ngân sách quốc gia.
b. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Công khai có nghĩa là để cho mọi người biết, không giữ kín.


6

Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dể hiểu, sáng sủa, không
thể nhầm lẫn được
c. Nguyên tắc đảm bảo cân đối
Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hòa,
hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực; các
ngành; các cấp chính quyền.
1.1.3. Ngân sách địa phương
Qua nghiên cứu về ngân sách nhà nước, ta có thể rút ra khái
niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách địa phương như sau:
1.1.3.1 Khái niệm ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương là toàn bộ các khoản thu, chi của địa
phương theo phân cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được tổ chức thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương đó.
1.1.3.2 Đặc điểm của ngân sách địa phương
- Ngân sách địa phương là một bộ phận cấu thành của ngân sách
nhà nước, do đó ngân sách địa phương đều có những đặc điểm của ngân
sách nhà nước. - Ngân sách địa phương là một bộ phận của bộ luật tài
chính đặc biệt, vì ngân sách địa phương là bộ phận của ngân sách nhà
nước. - Ngân sách địa phương là một bản dự toán thu, chi (yếu tố vật
chất). - Ngân sách địa phương là một công cụ quản lý.
1.1.3.3 Vai trò của ngân sách địa phương
- Bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của địa phương để duy trì sự tồn
tại của bộ máy Nhà nước, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của địa
phương, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. - Ngân sách địa phương góp phần quan trọng trong ổn định thị
trường, kiểm soát lạm phát… - Giải quyết các vấn đề xã hội như: điều
tiết thu nhập của người có thu nhập cao, thông qua quá trình phân phối
để người có thu nhập thấp cũng được hưởng lợi.
1.1.3.4 Tổ chức hệ thống ngân sách địa phương

- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là ngân sách tỉnh). - Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện). - Ngân sách các xã, phường,


7
thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã); Qua nghiên cứu về ngân sách
nhà nước và ngân sách địa phương ta có thể tóm tắt hệ thống ngân sách
nhà nước Việt Nam theo sơ đồ 1.1
1.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.4.1 Khái niệm phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nước trung ương
phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền
địa phương trong hoạt động quản lý ngân sách. Phân cấp quản lý NSNN
là việc phân giao nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp chính quyền.
1.1.4.2 Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách đem lại kết quả tốt cần
phải quán triệt các nguyên tắc: Thứ nhất: Phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nước và năng lực quản lý
của mỗi cấp trên địa bàn. Thứ hai: Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân
sách trung ương và vị trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ
thống NSNN thống nhất. Thứ ba: Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong
phân cấp NSNN
1.1.4.3 Nội dung phân cấp quản lý NSNN
a. Quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách, chế độ
Về cơ bản Nhà nước trung ương vẫn giữ vai trò quyết định các
loại thu như thuế, phí, lệ phí, vay nợ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả nước. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định một số chế độ thu phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên
thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính

quyền địa phương và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
b. Quan hệ các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi
Trong luật ngân sách quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được ổn định từ 3
đến 5 năm. Bao gồm các khoản thu mà từng cấp được hưởng 100%; các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) cũng như nhiệm vụ chi của
từng cấp trên cơ sở quán triệt các nguyên tắc phân cấp nói trên. Ngân
sách cấp trên thực hiện nhiệm vụ bổ sung ngân sách cho ngân sách cấp
dưới dưới hai hình thức: bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.


8
c. Quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình NSNN
Mặc dù, ngân sách Việt Nam vẫn nằm trong tình trạng ngân
sách lồng ghép giữa các cấp chính quyền trong chu trình ngân sách
nhưng quyền hạn, trách nhiệm Hội đồng nhân dân các cấp trong việc
quyết định dự toán, phân bổ ngân sách đã được tăng lên đáng kể.
1.2. Lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương
1.2.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương
1.2.1.1 Căn cứ và yêu cầu đối với lập dự toán
Để dự toán NSNN thực sự trở thành công cụ hữu ích trong điều
hành ngân sách, lập dự toán NSNN phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu
như: Nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh nói chung và nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan ở trung
ương, ở địa phương. Chính sách phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
NSNN. Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách,
chế độ, tiêu chuẩn … Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách. Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán ngân sách. Số kiểm tra về dự toán

thu, chi NSNN. Lập ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện ngân sách các năm trước đặc biệt là năm báo cáo.
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước được đánh giá là tốt khi
đáp ứng được những yêu cầu như: Đảm bảo quán triệt đầy đủ, đúng đắn
các quan điểm của chính sách tài chính quốc gia trong từng thời kỳ. Dự
toán ngân sách của các đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng quy
định và rõ ràng cơ sở, căn cứ tính toán. Dự toán NSNN phải bảo đảm
tổng số thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn chi thường xuyên và các
khoản chi trả nợ; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển.
1.2.1.2 Vai trò của khâu lập dự toán
Vai trò của khâu lập dự toán được thể hiện tổng hòa quan điểm,
đường lối, chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước;
phản ánh sự thiết lập kỷ luật tài chính cho hoạt động của khu vực công
thông qua việc xác lập các chỉ tiêu tài chính cơ bản: tổng thu NSNN,
tổng chi NSNN, mức thâm hụt NSNN/GDP. Phản ánh mối quan hệ giữa
tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng,...; tạo khuôn khổ cho việc chấp hành


9
NSNN; quyết định việc thực thi ngân sách được hiệu quả; là công cụ để
Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương kiểm soát hoạt động tài
chính trong năm tài khóa.
1.2.1.3 Phương pháp lập dự toán
Lập ngân sách hàng năm thường được tổ chức như sau: Tiếp
cận từ trên xuống, Tiếp cận từ dưới lên, Trao đổi, đàm phán, thương
lượng
1.2.1.4 Quy trình lập dự toán ngân sách
Để việc lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự
toán thu, chi ngân sách địa phương tại các địa phương đảm bảo trình tự,
thời gian thì quy trình lập được thực hiện theo các giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số
kiểm tra.. Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách.Giai đoạn 3:
Quyết định, giao dự toán ngân sách
Quy trình lập dự toán ngân sách địa phương được thể hiện qua
sơ đồ 1.2.
1.2.2. Phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương
1.2.2.1 Căn cứ để thực hiện
Ngoài những căn cứ pháp lý theo quy định chung đối với ngân
sách nhà nước, thì việc phân bổ dự toán ngân sách địa phương còn phải
căn cứ vào các yếu tố liên quan đến địa phương như: nhiệm vụ, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, định mức phân bổ ngân sách của địa phương...
1.2.2.2 Tiêu chí và phương pháp thực hiện
a. Về dự toán thu: Theo quy định về phân cấp nguồn thu thì
việc phân bổ dự toán thu ngân sách được thực hiện trên cơ sở nguồn
thu được phân cấp cho từng cấp chính quyền và đơn vị quản lý tổ
chức thu và phân bổ theo từng lĩnh vực thu, nguồn thu, sắc thuế.
Tổng dự toán thu được phân bổ tối thiểu đảm bảo bằng với dự toán
thu do Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính giao hằng năm.
b. Về dự toán chi:
Đối với chi đầu tư phát triển: Việc lập, phân bổ dự toán chi
đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương được quy định: nguồn
vốn xây dựng cơ bản tập trung được lập và phân bổ tổi thiểu hàng năm


10
là 30% tổng chi cân đối ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng
đất và nguồn vốn huy động), và bằng với dự toán trung ương giao.
Đối với chi thường xuyên:
Để phù hợp với khả năng ngân sách và đặc điểm tình hình ở
địa phương, HĐND thành phố đã ban hành định mức phân bổ chi

ngân sách địa phương và hệ thống tiêu chí theo từng lĩnh vực (kể cả
quy đổi từ định mức theo dân số sang định mức theo tiêu chí khác
cho phù hợp) một số để làm căn cứ lập, phân bổ dự toán trong thời kỳ
ổn định gồm 17 lĩnh vực chi thường xuyên. Ngoài ra, tùy tính chất
hầu hết các lĩnh vực, sự nghiệp đều được phân bổ ngân sách để thực
các nhiệm vụ ngoài tiêu chí dân số và tiêu chí quy đổi ở trên.
1.2.2.3 Quy trình phân bổ, quyết định và giao dự toán:
Quy trình phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương được
thể hiện tại sơ đồ 1.3
Chương 2
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
Để phù hợp cho việc nghiên cứu và thuận lợi cho công tác đánh
giá, Tác giả tiến hành nghiên cứu và trình bày các nội dung liên quan về
thực trạng trong thời kỳ ổn định thứ 2 từ năm 2007-2010.
2.1 Thực trạng về quản lý ngân sách và phân cấp ngân sách nhà
nước tại địa phương
2.1.1. Thực trạng về quản lý, điều hành ngân sách tại địa phương
Trong thời gian qua công tác quản lý, điều hành ngân sách tại
thành phố Đà Nẵng được quan tâm đúng mức, trong điều hành luôn đảm
bảo các nguyên tắc, quy định của Luật NSNN và các quy định của thành
phố. Đặc biệt trong công tác tham mưu quản lý điều hành của cơ quan
Tài chính luôn thể hiện tính tích cực, chủ động linh hoạt trong việc sử
dụng các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Ưu tiên kinh phí cho việc thực
hiện các chính sách, chế độ của nhà nước và của thành phố, nhất là các
chính sách an sinh xã hội... đảm bảo kinh kinh phí cho công tác giữ gìn
an ninh quốc phòng, thực hiện bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu. Dự



11
phòng ngân sách để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn
xảy ra.
2.1.2. Thực trạng về phân cấp ngân sách nhà nước tại địa phương
Việc thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi tại thành phố được
thể hiện qua các nội dung sau:
- Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
địa phương và cá nhân trong việc quản lý, điều hành và sử dụng ngân
sách theo Luật NSNN; phù hợp với yêu cầu phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn
thành phố; đảm bảo nguồn thu đáp ứng kịp thời cho các nhiệm vụ chi
phát triển kinh tế xã hội và giữ gìn an ninh trật tự.
- Thực hiện phân cấp nguồn thu theo hướng tập trung các nguồn thu
lớn cho cấp thành phố quản lý thu, nguồn thu thuộc lĩnh vực ngoài quốc
doanh được phân cấp chủ yếu cho cấp quận, huyện quản lý thu, nguồn
thu nhỏ từ các hộ kinh doanh cá thể được phân cấp cho cấp phường, xã
quản lý thu. Nhiệm vụ chi được phân cấp theo hướng những nhiệm vụ
có liên quan, tác động trên phạm vi tòan thành phố được phân cấp cho
ngân sách cấp thành phố đảm nhận, ngân sách quận, huyện đảm nhận
những nhiệm vụ chi liên quan trong phạm vi địa bàn mình.
Như vậy, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trong thời gian qua
đã góp phần tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách; tập trung
được nhiều nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chỉnh
trang đô thị, cải thiện môi trường để thu hút đầu tư; tạo điều kiện cho các
quận, huyện trong thành phố tích cực khai thác nguồn thu, chủ động thực
hiện các nhiệm vụ chi.
2.2 Thực trạng công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phương
2.2.1. Những cơ sở pháp lý về lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phương
2.2.1.1 Những cơ sở pháp lý do trung ương ban hành

Ngoài những cơ sở pháp lý chính như: Chỉ thị của Thủ tướng,
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, định mức phân bổ ngân sách
của Chính phủ, quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước…


12
thành phố Đà Nẵng là địa phương thực hiện thí điểm mô hình không tổ
chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường nên còn thực hiện theo
Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 quy định về công tác lập
dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận,
phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
2.2.1.2 Những cơ sở pháp lý do địa phương ban hành
Ngoài những cơ sở pháp lý do trung ương ban hành còn phải
căn cứ vào những cơ sở pháp lý chính do địa phương ban hành như: Chỉ
thị của Chủ tịch UBND thành phố, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, định mức phân bổ ngân sách địa phương, các chính sách, chế độ
do địa phương ban hành theo thẩm quyền...
2.2.2 Tổ chức công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phương
Việc lập và xây dựng phương án phân bổ ngân sách địa phương
theo đúng phương pháp và trình tự.
2.2.2.1 Tiêu chí, phương pháp lập, phân bổ
a. Về tiêu chí lập, phân bổ:
- Đối với dự toán thu:
Căn cứ vào những tiêu chí như: tình hình thực hiện năm hiện
hành, tốc độ tăng thu ngân sách so với đánh giá của năm hiện hành;
các chính sách về thu; thuế suất quy định cho từng loại thuế; nguồn
thu phân cấp cho từng đơn vị, địa phương ..để lập, phân bổ dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo phương pháp quy định.
- Đối với dự toán chi:

+ Đối với chi đầu tư phát triển:
Nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung được lập đảm bảo tối
thiểu 30% tổng chi cân đối ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng
đất và nguồn vốn huy động), khi phân bổ và giao cho các đơn vị chủ đầu
tư và địa phương bằng với dự toán trung ương giao hằng năm. Nguồn
tiền sử dụng đất, phân bổ căn cứ vào dự toán thu tiền sử dụng đất hàng
năm để bố trí cho các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các
công trình quan trọng khác của thành phố.
+ Đối với chi thường xuyên:
Việc lập, phân bổ được thực hiện theo các tiêu chí tương ứng
trên 17 lĩnh vực chi, ngoài ra, căn cứ vào từng nhiệm vụ chi đặc thù
và chính sách, chế độ mới phát sinh để tính toán phân bổ ngân sách


13
thực hiện các đề án, nhiệm vụ, mục tiêu… thực hiện hằng năm.
b. Về phương pháp lập, phân bổ:
Công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương của
thành phố Đà Nẵng được thực hiện theo phương pháp tiếp cận từ trên
xuống (phân bổ từ trên xuống) và từ dưới lên (tổng hợp từ dưới lên).
Theo đó tiến hành trao đổi, mạn đàm ngân sách giữa các đơn vị, địa
phương với cơ quan tài chính để xác định dự toán. Về phương pháp tính
toán xác định dự toán được căn cứ vào số liệu của các chỉ tiêu cơ bản,
định mức phân bổ, tiêu chí phân bổ và chính sách, chế độ để lập, phân
bổ dự toán hàng năm.
2.2.2.2 Trình tự lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương
a. Về lập dự toán ngân sách địa phương
Việc lập dự toán ngân sách ở thành phố Đà Nẵng cũng được
tiến hành đầy đủ các bước theo trình tự, quy định, đảm bảo các nguyên
tắc, căn cứ và yêu cầu. Cụ thể:

- Về lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Lập dự toán thu ngân sách là xác định quy mô tổng thu và cơ
cấu của từng khoản thu vào ngân sách.
- Về lập dự toán chi ngân sách địa phương:
Lập dự toán chi ngân sách là lập kế hoạch phân bổ nguồn lực
cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước để nhà nước thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình và đầu tư phát triển nền kinh tế.
- Cân đối dự toán thu chi ngân sách:
Cân đối dự toán thu, chi ngân sách là xác định mức chênh lệch
giữa dự toán thu và dự toán chi ngân sách trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp xử lý.
- Dự toán thu, chi ngân sách:
+ Dự toán thu, chi ngân sách lập báo cáo Bộ Tài chính theo các năm như sau:


14
* Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Biểu đồ 2.1: Dự toán thu NSNN lập báo cáo Bộ Tài Chính

* Tổng chi ngân sách địa phương:
Biểu đồ 2.2 : Dự toán chi NSĐP lập báo cáo Bộ Tài chính


15
+ Dự toán thu, chi ngân sách được Bộ Tài chính giao theo các năm:
* Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Biểu đồ 2.3 : Dự toán thu NSNN Bộ Tài chính giao

* Tổng chi ngân sách địa phương:
Biểu đồ 2.4 : Dự toán chi NSĐP Bộ Tài chính giao


Chi tiết dự toán thu, chi Bộ Tài chính giao các năm được thể
hiện qua Bảng 2.1
b. Về phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương
Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân
sách trung ương cho thành phố được Thủ tướng Chính phủ giao, tiêu chí,
phương pháp phân bổ nêu trên, Sở Tài chính phối hợp các ngành, địa
phương xây dựng phương án phân bổ ngân sách theo quy trình:
- Về phân bổ dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
- Về phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương:
- Dự toán thu, chi ngân sách địa phương được Hội đồng nhân
dân thành phố quyết định, UBND thành phố giao qua các năm:


16
* Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Biểu đồ 2.5 : Dự toán thu NSNN UBND Thành phố giao

* Tổng chi ngân sách địa phương:
Biểu đồ 2.6 : Dự toán chi NSĐP UBND Thành phố giao

Chi tiết dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân
sách địa phương UBND thành phố giao các năm được thể hiện qua Bảng
2.2
Căn cứ phương án phân bổ ngân sách cấp thành phố được
HĐND thành phố quyết định UBND thành phố quyết định giao dự toán
chi ngân sách các đơn vị cấp thành phố để thực hiện qua các năm [26].
Căn cứ phương án phân bổ ngân sách và mức bổ sung cho ngân
sách quận, huyện được HĐND thành phố quyết định, UBND thành phố
quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách quận, huyện để thực hiện qua



17
các năm được thể hiện qua Bảng 2.3.
2.2.3 Đánh giá chung về công tác lập, phân bổ và giao dự toán NSĐP
2.2.3.1 Những kết quả cụ thể đạt được
- Việc lập dự toán ngân sách địa phương trong những năm gần
đây của thành phố Đà Nẵng đã đảm bảo những căn cứ theo quy định,
xem xét các chỉ tiêu phân bổ dự toán từ trên xuống, nhu cầu chi tiêu dự
toán từ duới lên. Xem xét các điều kiện, đặc điểm, tình hình cụ thể, chế
độ chính sách, định mức và bố trí đảm bảo kinh phí cho các ngành, đơn
vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ
- Việc lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách đảm bảo theo
từng khoản mục gắn với mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện trong năm ngân
sách. Đã xác định những công trình, dự án trọng điểm, những nhiệm
vụ quan trọng ở các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ,
quốc phòng, an ninh… đồng thời còn phải thực hiện triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí.
- Qua số liệu thu, chi và cân đối ngân sách các năm cho thấy
khả năng và tiềm lực của ngân sách địa phương. Thể hiện được công tác
dự báo, dự toán ngân sách địa phương khá sát làm cho quá trình chấp
hành dự toán đảm bảo được cân đối, thể hiện được tính vững chắc, tích
cực, hiện thực của cân đối ngân sách.
- Việc thí điểm không tổ chức HĐND cấp quận, huyện, phường
đã tác động tích cực đến công tác dự toán ngân sách quận, huyện,
phường hàng năm đó là đã rút ngắn được quy trình quyết định, phân bổ
và giao dự toán ngân sách quận, huyện, phường
2.2.3.2 Những mặt hạn chế tồn tại
Công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cũng còn
những hạn chế, tồn tại, bất cập sau:

- Việc lập dự toán ngân sách vẫn được dựa trên cơ sở đánh giá
tình hình thực hiện ngân sách năm hiện hành. Với phương thức này đã
làm cho dự toán ngân sách vừa thừa lại vừa thiếu. Thừa là do không
loại ra nhũng nhiệm không cần thiết phải duy trì; thiếu là không phản
ánh được những nhiệm vụ mới phát sinh cần bổ sung … vào dự toán
ngân sách.
- Về căn cứ lập dự toán còn nặng về hình thức, có phần chủ


18
quan theo các chỉ tiêu phân bổ dự toán từ trên xuống, còn xem nhẹ nhu
cầu chi tiêu dự toán từ dưới lên.
- Vẫn còn tình trạng: khi lập dự toán ngân sách cho đơn vị mình,
cấp mình, một số cơ quan, đơn vị, địa phương tính toán sao cho số chi nhiều
hơn, số thu ít hơn so với khả năng của mình để dễ bề thực hiện.
- Việc lập, phân bổ dự toán ngân sách thiếu mối liên hệ chặt
chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn, nên thiếu sự
điều hoà giữa các năm ngân sách.
- Công tác phân bổ vốn đầu tư còn nhiều bật cập như: phân bổ
vốn còn dàn trải, chưa tập trung, phân bổ không phù hợp với nhu cầu
vốn đầu tư. Cùng một lúc vừa mở ra nhiều công trình quá lớn đòi hỏi
vốn nhiều, vừa mở ra nhiều công trình nhỏ lẻ làm phân tán nguồn vốn.
- Thời gian lập, phân bổ và giao dự toán cho từng cấp ngân
sách ngắn, nhất là thời gian phân bổ dự toán tại địa phương lại quá
ngắn (khoảng 1 tháng).
- Công tác dự báo chỉ mới thực hiện cho từng năm mà chưa có
được những dự báo ở tầm trung - dài hạn. Gây thất thu cho ngân sách
nhà nước, không phát huy được vai trò điều tiết của Nhà nước đối với
nền kinh tế.
2.2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại

- Do có sự chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ giữa cơ quan
Tài chính và Kế hoạch và Đầu tư trong lập, phân bổ dự toán ngân sách
nên chưa có mối liên hệ chặt chẽ trong việc bố trí kế hoạch đầu tư các
chương trình, dự án trung hạn với dự toán ngân sách hàng năm.
- Chính sách về thu ngân sách trong những năm gần đây luôn có
sự thay đổi và còn nhiều nội dung chưa thật sự hoàn thiện làm cho dự
toán thu ngân sách chưa thật sự thuận lợi trong quá trình chấp hành thu.
Chính sách, chế độ về chi ngân sách cũng thay đổi và được ban hành
mới khá nhiều, nhất là các chính sách về an sinh xã hội; hệ thống định
mức phân bổ dự toán còn nhiều điểm chưa cụ thể.
- Về phương pháp theo cơ chế chung hiện nay thì việc lập, phân
bổ dự toán ngân sách chưa gắn kết nguồn lực ngân sách với các kết quả
và đầu ra nên dự toán ngân sách thiếu thực tế, dễ bị điều chỉnh khi đi vào


19
thực hiện nên có thể tạo ra những kết quả ngoài mong đợi.
- Còn một số cơ quan, đơn vị trình độ lập dự toán còn hạn
chế như: công tác phân tích, đánh giá, dự báo, dự kiến chưa cao.
- Hệ thống định mức, các tiêu chí phân bổ ngân sách hiện nay
chưa phù hợp.
- Hệ thống ngân sách mang tính lồng ghép, quy trình ngân sách
chưa hợp lý.
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP, PHÂN BỔ
VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Phương hướng mục tiêu của công tác lập, phân bổ và giao dự
toán ngân sách địa phương
Với mục tiêu chiến lược về đổi mới quản lý và sử dụng ngân

sách nhà nước của đảng, nhà nước ta là “Huy động, quản lý, phân phối
và sử dụng ngân sách nhà nước phải có hiệu quả và công bằng, tăng
cường kiểm soát các khoản chi, kiên quyết chống lãng phí, thất thoát.
Nâng cao hiệu quả đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước từ xác định
chủ trương, lập và duyệt dự án đến thực hiện dự án. Đảm bảo nguồn tài
chính cho những nhiệm vụ ưu tiên chiến lược”
Và những mục tiêu cụ thể như: Xác định rõ hơn trách nhiệm,
quyền hạn của từng cấp trong công tác quản lý tài chính – ngân sách nhà
nước tại phương trong việc lập, quyết định ngân sách. Tăng cường trách
nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách của các cấp, các cơ quan, đơn vị…
Đổi mới phương thức quản lý sử dụng ngân sách gắn với kết quả thực
hiện nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm. Tăng cường
công tác dự báo tài chính – ngân sách nhà nước trung hạn, gắn với công
tác xây dựng dự toán ngân sách hàng năm để việc định hướng và phân
bổ nguồn lực NSNN có hiệu quả hơn.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự
toán ngân sách địa phương
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức lập, phân bổ dự toán ngân
sách địa phương; chế độ, chính sách


20
a. Hoàn thiện định mức, các tiêu chí phân bổ ngân sách hiện nay
cho phù hợp hơn theo hướng:
- Về tiêu chí phân bổ dự toán chi:
Ngoài tiêu chí phân bổ cơ bản theo số dân số thì ở tất các lĩnh
vực đều phải có các tiêu chí bổ sung để khắc tình trạng các địa phương
có dân số thấp, diện tích rộng, vị trí địa lý khó khăn mới đảm bảo kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ chi theo phân cấp của Luật ngân sách nhà
nước.

- Về hệ số giữa các vùng:
Xây dựng định mức vùng đô thị của các lĩnh vực cần xem xét
thêm tính đặc thù của từng vùng, từng địa phương để áp hệ số tăng thêm
từ 0,25 - 0,5 lần định mức cho các địa phương có dân số đô thị chiếm tỷ
trọng lớn trên tổng dân số.
- Về định mức chi đối với từng lĩnh vực:
Định mức phân bổ chi ngân sách nhà nước giai đoạn mới, Chính
phủ ban hành cần có mức tăng hợp lý để đảm bảo kinh phí cho các lĩnh
vực chi, nhất là lĩnh vực: giáo dục, y tế, đảm bảo xã hội, văn hoá thể
thao và du lịch, chi hành chính, an ninh quốc phòng.
b. Chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu cần được ban
hành, điều chỉnh, bổ sung cho kịp thời phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.2 Phân cấp ngân sách trong lập, phân bổ và giao dự toán ngân
sách địa phương triệt để hơn
Phân cấp triệt để hơn cho địa phương theo hướng giao địa phương
căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng, nhiệm vụ chi
theo phân cấp, chế độ, chính sách và tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa
phương để xây dựng và tự quyết định dự toán cấp mình cho phù hợp với
sự phát triển.
3.2.3. Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa cơ quan Tài
chính với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư trong lập, phân bổ ngân sách
đầu tư phát triển
Phân định rõ về chức năng và nhiệm vụ giữa cơ quan Tài chính
với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư trong lập, phân bổ ngân sách đầu tư


21
phát triển, mà cụ thể là phân định rõ việc xây dựng kế hoạch đầu tư
các chương trình, dự án với việc phân bổ ngân sách đầu tư hàng năm,
việc cân đối các nguồn vốn đầu tư trong dự toán ngân sách hàng năm.

3.2.4. Gắn kết giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với kế
hoạch ngân sách nhà nước hằng năm
Cần gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch ngân sách với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trung hạn, như vậy mới có điều kiện để
điều hoà giữa các năm ngân sách với nhau, hạn chế được sự hẫng hụt
về tài chính, tạo được mối liên kết rõ ràng giữa các mục tiêu, chương
trình, dự án với nguồn lực ngân sách.
3.2.5. Đổi mới quy trình lập, quyết định và giao dự toán ở các cấp
ngân sách địa phương
a. Đổi mới quy trình lập:
Do hệ thống ngân sách có tính lồng ghép nên quá trình lập dự
toán ngân sách thực hiện theo trình tự từ cấp xã lên và quá trình phân bổ
ngân sách nhà nước diễn ra từ cấp trên xuống. Với quỹ thời gian hạn chế
trong quy trình ngân sách nhà nước diễn ra từ cấp trên xuống như quy
định hiện nay đã dẫn đến: nếu đáp ứng được thời gian thì chất lượng dự
toán không đảm bảo, nếu chất lượng dự toán đảm bảo thì không đáp ứng
được thời gian. Vì vậy để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của dự
toán sát với tình hình thực tế của địa phương thì đòi hỏi phải đổi mới
quy trình theo hướng cải tiến phương pháp, thủ tục ở hai khâu nói trên,
đồng thời cần tăng thêm thời gian lập.
b. Đổi mới quyết định dự toán chi ngân sách hàng năm:
Quyết định dự toán chi ngân sách phải dựa trên các chuẩn mực khoa
học đã được xác định, nhằm đảm bảo cho dự toán chi ngân sách được
quyết định phù hợp với khả năng cân đối ngân sách sách của địa
phương, phù hợp với đặc điểm tình hình và nhu cầu hợp lý của từng
địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách.
3.2.6. Lập, phân bổ dự toán ngân sách phải gắn kết việc chi tiêu
ngân sách với các kết quả và đầu ra
Để đạt được điều này, trong quá trình lập dự toán ngân sách
cần xác định rõ các mục đích, mục tiêu, cũng như những kết quả và



22
đầu ra mong muốn đạt được từ từng chương trình, dự án và những hoạt
động được ngân sách nhà nước đảm bảo, hỗ trợ.
3.2.7. Nâng cao trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong lập,
phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương
Cơ quan, đơn vị, địa phương làm công tác dự toán ngân sách
nhà nước nói chung, ngân sách địa phương nói riêng phải thực sự quan
tâm và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình,
thủ tục lập, phân bổ, quyết định, giao dự toán, đảm bảo thời gian theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3.2.8. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác lập, phân bổ
và giao dự toán ngân sách địa phương
Xây dựng đội ngũ cán bộ lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách
địa phương, có khả năng phân tích và dự báo cáo… đào tạo chuyên sâu
về công tác lập, phân bổ dự toán ngân sách, kể cả việc bồi dưỡng các
vấn đề mang tính lý luận cơ bản và kỹ năng thể hiện về phương pháp
tính toán, quy trình lập, phân bổ dự toán để mỗi cán bộ làm công tác này
mang tính chuyên nghiệp cao.
3.2.9. Tăng cường công tác dự kiến, dự báo về quy mô, cơ cấu thu, chi
ngân sách trong công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phương
Qua thực hiện thu, chi các năm trong giai đọan 2007-2010 thì
kết quả thu, chi ngân sách đều tăng khá lớn so với dự toán, điều này cho
thấy: cần rút kinh nghiệm trong việc phân tích, đánh giá, dự kiến, dự báo
hàng năm đã bảo đảm cho việc quyết định dự toán NSNN sát thực tế hay
chưa. Đồng thời, cần xem lại việc xác định quy mô, cơ cấu nguồn thu,
nhiệm vụ chi ngân sách đã phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của thành
phố hay chưa là đòi hỏi khách quan.

3.2.9. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập, phân bổ và
giao dự toán ngân sách địa phương
Đề nghị Chính phủ xem xét một số nội dung sau:
- Cho thành phố Đà Nẵng và một số tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện thí điểm theo hướng: lập, phân bổ và giao dự toán
ngân sách địa phương trên cơ sở kết quả và các yếu tố đầu ra từ hoạt
động ngân sách nhà nước, kết hợp kế hoạch chi tiêu trung hạn. Trên cơ


23
sở đó xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý để thực hiện mở rộng trên
phạm vi toàn quốc. Có như vậy dự toán ngân sách mới thực sự là công
cụ quản lý ngân sách nhà nước.
- Trong quá trình sửa đổi Luật NSNN, thực hiện điều chỉnh quy
trình quyết định dự toán ngân sách thực hiện theo hướng Quốc hội quyết
định dự toán ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách trung ương; giao
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương,
bao gồm: tổng số thu ngân sách địa phương, tổng số chi ngân sách địa
phương, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên
cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng và hoàn thiện Hệ thống định mức, các tiêu chí phân
bổ ngân sách nhà nước hiện nay cho phù hợp hơn để làm cơ sở cho các
địa phương xây dựng và ban hành Hệ thống định mức phân bổ dự toán
ngân sách địa phương.
- Về hệ thống ngân sách cần nghiên cứu sớm để xóa bỏ tính
lồng ghép trong ngân sách, tối thiểu là trong quan hệ giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương nhằm xử lý các bất hợp lý về thẩm
quyền lập, quyết định, phân bổ và giao dự toán ngân sách giữa các cấp
ngân sách như hiện nay.
- Việc thí điểm vừa qua thì ở đơn vị hành chính cấp quận,

huyện, phường không có Hội đồng nhân dân nhưng hệ thống ngân sách
nhà nước tại đó vẫn được xem như một cấp ngân sách là chưa phù hợp,
mà lẽ ra phải được tổ chức như một đơn vị dự toán mới đúng với quy
định của Luật NSNN. Vì vậy, vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu
hoàn thiện trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật NSNN sao cho phù hợp.
KẾT LUẬN
Ngân sách nhà nước ngày càng có tác động sâu rộng đến mọi
mặt kinh tế - xã hội và trở thành yếu tố chủ đạo trong hệ thống tài chính
từ quốc gia đến các địa phương và vấn đề đặt ra là quản lý ngân sách nhà
nước như thế nào để phát huy được vai trò to lớn của nó. Yêu cầu đặt ra
hàng đầu là việc lập dự toán ngân sách nhà nước mà thực chất là việc
xác định quy mô và cơ cấu của từng khoản thu vào ngân sách và thực
hiện phân bổ các nguồn lực hạn hẹp sao cho mang lại lợi ích, hiệu qủa
cao nhất và thực sự trở thành công cụ hữu ích cho quá trình chấp hành


24
ngân sách trong chu trình ngân sách.
Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước nói chung, dự toán
ngân sách địa phương nói riêng trong những năm gần đây đã có nhiều
cải tiến, đổi mới về phương thức, trình tự, thủ tục; dự toán thu, chi ngân
sách cũng đã sát thực hơn. Tuy vậy, trong dự toán thu ngân sách nhà
nước vẫn có rất nhiều vấn đề như: nguồn thu chưa vững chắc; cơ chế,
chính sách thu liên tục thay đổi làm ảnh hưởng đến nguồn thu; tương tự
dự toán chi ngân sách địa phương do chế độ, chính sách cũng có nhiều
thay đổi làm ảnh hưởng đến việc dự kiến, dự báo, thêm vào đó trong quá
trình tổ chức lập dự toán vẫn còn tình trạng một số đơn vị, địa phương
khi tính toán sao cho số thu thấp hơn, số chi cao hơn để cơ quan cấp trên
cắt giảm là vừa; Mặc dù dự toán mang tính dự báo không thể đòi hỏi
chính xác tuyệt đối đến từng con số, nhất là trong tình hình kinh tế luôn

có những biến động khó lường như hiện nay. Nhưng các ngành, các cấp
đã thể hiện đúng trách nhiệm, vai trò của mình trong công tác dự toán;
thực hiện đúng quy trình, thủ tục lập, thẩm tra và quyết định dự toán thu
ngân sách nhà nước, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, góp phần
đưa dự toán ngân sách địa phương thực sự là một công cụ điều hành
ngân sách địa phương hiệu qủa.
Từ nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và qua đánh giá
thực trạng đã giúp cho tác giả cũng như những người làm công tác lập,
phân bổ và giao dự toán ngân sách có nhận thức sâu sắc hơn về vai trò, ý
nghĩa của nó đồng thời cho chúng ta có cái nhìn toàn diện những mặt
mạnh, yếu; những ưu, nhược điểm, những bất cập để từ đó có giải pháp
hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương
phù hợp. Trong đó giải pháp lập, phân bổ dự toán ngân sách trên cơ
sở kết quả và đầu ra từ hoạt động ngân sách nhà nước kết hợp kế hoạch
chi tiêu trung hạn cần được quan tâm đúng tầm như đã kiến nghị.
Với những giải pháp nêu trên, hy vọng sẽ góp phần hoàn
thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương tại
thành phố Đà Nẵng được hiệu quả trong một thời gian không xa, góp phần
cho việc quản lý và điều hành ngân sách ở thành phố Đà Nẵng được tốt hơn,
chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn góp phần thực hiện thành công quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố Đà Nẵng nói riêng, của đất nước nói
chung, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh như nghị quyết đại hội Đảng đã đề ra./.



×