Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(luận văn thạc sĩ) yếu tố con người trong lực lượng sản xuất với việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố đà nẵng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

YẾU TỐ CON NGƢỜI TRONG LỰC LƢỢNG SẢN
XUẤT VỚI VIỆC XÂY DỰNG NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Đà Nẵng, 2015

download by :


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

YẾU TỐ CON NGƢỜI TRONG LỰC LƢỢNG SẢN
XUẤT VỚI VIỆC XÂY DỰNG NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HIỆN NAY

Chuyên ngành: TRIẾT HỌC
Mã số: 60.22.80


LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. DƢƠNG ANH HOÀNG

Đà Nẵng, 2015

download by :


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phƣơng Thảo

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 2
5. Bố cục đề tài .................................................................................... 3

6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu ...................................................... 3
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ YẾU TỐ CON NGƢỜI TRONG
LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT .......................................................................... 5
1.1. LÝ LUẬN LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN XÃ HỘI ............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về lực lƣợng sản xuất ................................................ 5
1.1.2. Các yếu tố cơ bản của lực lƣợng sản xuất ................................... 5
1.2. NGUỒN LỰC CON NGƢỜI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN XÃ
HỘI ................................................................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm về nguồn lực con ngƣời ............................................. 6
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực chất lƣợng cao ..... 19
1.3 VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HIỆN NAY .................................................... 26
1.3.1 Khái niệm về nguồn nhân lực chất lƣợng cao ............................ 26
1.3.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lƣợng cao ............................... 26
1.3.3. Chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo và nguồn nhân lực nƣớc
ta .................................................................................................................. 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 36

download by :


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NGUỒN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................ 38
2.1 ĐẶC ĐIỂM VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ
-XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................... 38
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của thành phố Đà Nẵng ........... 38
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng ........................ 52
2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG

CAO CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI ..................................................................................... 54
2.2.1. Về kinh tế - xã hội ................................................................... 54
2.2.2 Nguồn nhân lực thành phố Đà Nẵng .......................................... 56
2.2.3. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao ................... 57
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong công tác phát triển nguồn nhân lực
chất lƣợng cao ở thành phố Đà Nẵng ............................................................ 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 64
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...... 66
3.1 ĐẶC THÙ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................... 66
3.1.1 Những thế mạnh của Thành Phố Đà Nẵng ................................. 66
3.1.2 Những hạn chế của Thành Phố Đà Nẵng ................................... 68
3.2 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI KỲ ĐẾN NĂM
2020 ............................................................................................................. 69
3.2.1. Những quan điểm chủ yếu về tạo lập nguồn nhân lực chất lƣợng
cao qua giáo dục và đào tạo để phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà
Nẵng đến 2020 ............................................................................................. 69

download by :


3.2.2 Các chính sách về thu hút nhân tài, bố trí cơng việc và mơi trƣờng
làm việc hợp lý. Đồng thời tôn trọng và tạo cơ hội phát triển ... để xây dựng
nguồn nhân lực chất lƣợng cao của thành phố Đà Nẵng hiện nay ................... 73
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
..................................................................................................................... 77
3.3.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội dựa trên thế mạnh vốn có

của Đà Nẵng ................................................................................................. 78
3.3.2. Xây dựng mơi trƣờng xã hội thuận lợi, phục vụ cho việc khai
thác, sử dụng và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực .................................. 84
3.3.3. Tập trung các nguồn lực để nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo ... 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................. 94
KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Dự báo nhu cầu đào tạo

28

2.1

Tốc độ tăng GDP của Đà Nẵng giai đoạn 1997 – 2012


55

2.2
2.3
2.4

GDP Đà Nẵng giai đoạn 1997 – 2011 (theo GCĐ
1994)
Cơ cấu GDP theo ngành của Đà Nẵng
Biến đổi cơ cấu dân số, lao động và việc làm Thành
phố Đà Nẵng

download by :

55
56
58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Đà Nẵng là một trong những đô thị lớn của đất nƣớc, có vị
trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
và cả nƣớc. Trong những năm đổi mới, Đà Nẵng đã đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng và tƣơng đối toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tuy nhiên, sự phát triển đó chƣa xứng với tiềm năng, thế mạnh của Thành
phố và chƣa đảm bảo vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tƣơng lai.

Tình trạng này do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là: Nguồn
nhân lực của Đà Nẵng đang nhiều về số lƣợng, thấp về chất lƣợng và hiệu quả
sử dụng chƣa cao. Do đó chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố nói riêng và các tỉnh miền Trung nói chung.
Vì vậy, hơn bất cứ địa phƣơng nào trong khu vực, Thành phố Đà Nẵng
cần phải có nguồn nhân lực chất lƣợng cao là những con ngƣời có đức, có tài,
ham học hỏi, thơng minh sáng tạo, đƣợc chuẩn bị tốt về kiến thức văn hóa,
đƣợc đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp, về năng lực sản xuất kinh
doanh, về điều hành vĩ mơ nền kinh tế và tồn xã hội, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đó phải là nguồn nhân lực của một nền văn hóa cơng nghiệp
hiện đại. Hơn nữa, trong xu hƣớng phát triển nền kinh tế tri thức và tồn cầu
hóa nền kinh tế thế giới, nguồn nhân lực có chất lƣợng cao đƣợc coi là điều
kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu và tăng trƣởng nhanh.
Chính vì lẽ đó phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thành phố Đà Nẵng trở
thành nhiệm vụ cấp thiết.
Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài “ Yếu tố con ngƣời trong lực lƣợng
sản xuất với việc xây dựng nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở thành phố Đà
Nẵng hiện nay ” làm đề tài nghiên cứu của mình.

download by :


2
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu:
+ Làm sáng tỏ yếu tố con ngƣời trong lực lƣợng sản xuất với việc xây
dựng nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở Thành phố Đà Nẵng hiện nay.
+ Đề xuất các giải pháp để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao nhằm đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Đà Nẵng.
- Nhiệm vụ :

+ Làm rõ những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, chất lƣợng nguồn
nhân lực và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
+ Khảo sát, nghiên cứu thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực ở
Thành phố Đà Nẵng, làm rõ những điểm mạnh, chỉ ra điểm yếu của chất
lƣợng nguồn nhân lực, đƣa ra những giải pháp khả thi nhằm khắc phục những
hạn chế về mặt chất lƣợng nguồn nhân lực, đề xuất một số phƣơng hƣớng,
giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho sự phát triển kinh tế,
xã hội ở Thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề của yếu tố con ngƣời trong lực
lƣợng sản xuất, lý luận nguồn nhân lực, chất lƣợng nguồn nhân lực Việt Nam
nói chung và Thành phố Đà Nẵng nói riêng.
Tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng số lƣợng, chất lƣợng nguồn
nhân lực, yêu cầu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để từ đó tìm ra các
phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở Thành phố Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, cùng các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta, các quan
điểm khoa học hiện đại về nguồn nhân lực.

download by :


3
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phƣơng pháp logic – lịch sử.
+ Phƣơng pháp thống kê, điều tra, khảo sát thực tiễn.
+ Phƣơng pháp phân tích, so sánh, đánh giá.
+ Phƣơng pháp kế thừa, nghiên cứu các tƣ liệu, tài liệu và kết quả của

các cơng trình khoa học.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tham khảo, luận
văn gồm 3 chƣơng và 9 tiết.
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, cả nƣớc đang đẩy mạnh thực hiện sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì vấn đề nguồn nhân lực chất lƣợng cao đã và
đang đƣợc nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu. Cho đến nay đã có nhiều
cơng trình đƣợc cơng bố với những mức độ thể hiện khác nhau trong đó có
những cơng trình có liên quan trực tiếp đến đề tài nhƣ: “Phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở thành phố Đà Nẵng” của
TS. Dƣơng Anh Hồng (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012);“Vấn đề xây
dựng con người và phát triển nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế - xã
hội ở Việt Nam” (TS. Hà Văn Ánh, Tạp chí Phát triển nhân lực, số (1) - 2007);
“Sử dụng nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiên đại hóa ở
nước ta” của Trần Kim Hải (Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, 1999); “Nguồn lực con người trong q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố ở Việt Nam” (Đồn Văn Khái, luận án tiến sĩ triết học, bảo
vệ năm 2000); “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố,
hiện đại hố về hội nhập quốc tế” tại Hội thảo khoa học - thực tiễn đăng trên
Tạp chí Cộng sản số (9) 2012). “Đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh quảng Nam” (Nguyễn Văn Sỹ,

download by :


4
tạp chí cộng sản số (10) 2011 ); “Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện
nay” của PGS, TS Trần Ngọc Nam (Học viện Chính trị - Hành chính khu vực

III, Đà Nẵng, 2012)“Vai trị của nhân tố chủ quan trong q trình cơng nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay” (Nguyễn Thị Bích Thuỷ, luận án tiến
sĩ triết học, bảo vệ năm 2006) “Lại bàn về phát triển nhân lực” (Lê Bách, Tạp
chí phát triển nhân lực, số (2) - 2007); “Nguồn lực và động lực cho phát triển
phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2020” của
PGS. TS, Ngơ Dỗn Vịnh chủ biên, (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011).
“Đào tạo, bồi dưỡng và tái bồi dưỡng cán bộ, công chức là một công cụ phát
triển nhân lực” (Nguyễn Thanh Bình, Tạp chí Phát triển nhân lực, số (6) 2008; “Khai thác và phát triển tài nguyên nhân lực Việt Nam” của Bộ kế
hoạch và đầu tƣ, trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia,
PGS.TS.Nguyễn Văn Phúc, Th.S Mai Thị Thu đồng chủ biên (Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2012) và các cơng trình khác. Các luận án nói trên đã đi sâu
phân tích đặc điểm cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn vùng (hoặc tỉnh,
thành); làm rõ thực trạng nguồn nhân lực ở các địa phƣơng; và trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục
vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở các địa phƣơng đó.
Tuy nhiên, để kế thừa và vận dụng sáng tạo những thành tựu của các
cơng trình khoa học đã nêu trên, tác giả mong muốn đóng góp một phần cơng
sức của mình cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Đà Nẵng trong
thời kỳ hiện nay. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ thực trạng nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở Đà Nẵng trong những năm qua. Từ đó
đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
chất lƣợng cao ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.

download by :


5

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ YẾU TỐ CON NGƢỜI

TRONG LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT
1.1. LÝ LUẬN LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm về lực lƣợng sản xuất
Lực lƣợng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên đƣợc
hình thành trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lƣợng sản xuất thể hiện
trình độ chinh phục của con ngƣời với tự nhiên. Lực lƣợng sản xuất là thể
thống nhất hữu cơ giữa con ngƣời lao động với tƣ liệu sản xuất, trƣớc hết là
cơng cụ lao động. Ngồi cơng cụ lao động, trong tƣ liệu sản xuất cịn có đối
tƣợng sản xuất.
1.1.2. Các yếu tố cơ bản của lực lƣợng sản xuất
Lực lƣợng sản xuất đƣợc cấu thành bởi hai yếu tố cơ bản đó là sức lao
động và tƣ liệu sản xuất. Trong đó:
- Sức lao động là chủ thể, là lực lƣợng sản xuất cơ bản, quyết định của
xã hội, song để trở thành lực lƣợng sản xuất thì ngƣời lao động phải có những
điều kiện sau:
+ Khả năng lao động: có thể lao động chân tay hoặc trí óc
+ Nhu cầu lao động: chủ thể đó phải có nhu cầu lao động, lao động một
cách tự nguyện
+ Phải tham gia trực tiếp vào quá trình lao động: chủ thể đó phải là
ngƣời trực tiếp tham gia vào q trình lao động với một tinh thần trách nhiệm
kỷ luật cao
- Tƣ liệu sản xuất: trong đó bao gồm tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao
động

download by :


6
+ Tƣ liệu lao động là một vật hay một hệ thống những vật làm nhiệm

vụ truyền dẫn sự tác động của con ngƣời vào đối tƣợng lao động nhằm cải
biến đối tƣợng lao động theo mục đích của mình
+ Đối tƣợng lao động: là một bộ phận của giới tự nhiên mà lao động
của con ngƣời tác động vào nhằm biến hình thái tự nhiên của nó phù hợp với
mục đích của con ngƣời. đối tƣợng lao động gồm có hai loại: loại có sẵn trong
tự nhiên và loại đã trải qua lao động của con ngƣời
1.2. NGUỒN LỰC CON NGƢỜI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
XÃ HỘI
1.2.1. Khái niệm về nguồn lực con ngƣời
Theo ý kiến của nhiều nhà khoa học, „„nguồn lực‟‟ là tổng hợp toàn
bộ các yếu tố, các quá trình vật chất và tinh thần đang và sẽ tạo ra năng
lực, sức mạnh thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khái
niệm “nguồn lực” chỉ ra khởi nguyên, cội nguồn sản sinh, nuôi dƣỡng các
yếu tố, quá trình vật chất và tinh thần để tạo ra năng lực, sức mạnh của sự
phát triển. Nó khơng những bao gồm năng lực, sức mạnh hiện có thực tế,
mà còn cả năng lực, sức mạnh dƣới dạng khả năng (tiềm năng) và khi có
điều kiện nhất định sẽ trở thành hiện thực. Chẳng hạn, khi nói „„nguồn
vốn‟‟ cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta hiểu bao gồm cả nguồn
vốn trong nƣớc (tiền mặt, tài sản có giá trị của quốc gia và của dân chúng)
và nguồn vốn từ nƣớc ngoài ( ODA, FDI và các nguồn vốn khác). Đồng
thời, các nguồn vốn này không phải là cố định, mà luôn đƣợc tăng lên
theo quy luật phát triển của kinh tế thị trƣờng và tự do thƣơng mại nhờ có
yếu tố trí tuệ và lao động sáng tạo của con ngƣời.
Theo lơgíc khoa học của cách tiếp cận trên, nguồn nhân lực đƣợc
hiểu là nguồn lực con ngƣời của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ, một
địa phƣơng nhất định đang và có khả năng tham gia vào quá trình phát

download by :



7
triển kinh tế - xã hội. Theo tổ chức Liên hợp quốc, nguồn nhân lực là trình
độ lành nghề, kiến thức và năng lực hiện có thực tế và dƣới dạng tiềm
năng của con ngƣời (lực lƣợng lao động) để phát triển kinh tế - xã hội
trong một cộng đồng.
Trong giáo trình kinh tế lao động thì nguồn nhân lực đƣợc hiểu là
nguồn lực con ngƣời, đây là nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển
kinh tế - xã hội. nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác (nguồn lực
tài ngun, nguồn lực tài chính, cơng nghệ…) thể hiện ở chỗ trong quá
trình vận động, nguồn nhân lực bị tác động của nhiều yếu tố nhƣ tỷ lệ
sinh, tử; việc làm, mơi trƣờng, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…Chính
vì vậy, nguồn nhân lực đã đƣợc các nhà nghiên cứu dƣới nhiều góc đ ộ
khác nhau. Nguồn nhân lực đƣợc hiểu nhƣ là nơi sinh sản, nuôi dƣỡng và
cung cấp nguồn lực con ngƣời cho phát triển. Mặt khác, nguồn nhân lực
còn đƣợc hiểu nhƣ một yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển
kinh tế xã hội, là tổng thể những con ngƣời cụ thể tham gia vào quá trình
lao động; tức là bao gồm những ngƣời có khả năng lao động, là một bộ
phận chủ yếu và quan trọng nhất trong nguồn nhân lực.
Trong lý luận về tăng trƣởng kinh tế, nhân tố con ngƣời đƣợc đề
cập với tƣ cách là lực lƣợng sản xuất chủ yếu, là phƣơng tiện để sản xuất
ra của cải. Ở đây, con ngƣời đƣợc xem xét từ góc độ là những lực lƣợng
lao động cơ bản nhất trong xã hội. Việc cung cấp đầy đủ và kịp thời lực
lƣợng lao động theo nhu cầu của nền kinh tế, là vấn đề quan trọng nhất,
bảo đảm tốc độ tăng trƣởng kinh tế - xã hội.
Liên Hợp Quốc đƣa ra khái niệm nguồn lực con ngƣời: là tất cả
những kiến thức, kỹ năng và năng lực của con ngƣời có quan hệ tới sự
phát triển của đất nƣớc. đây đƣợc coi là một yếu tố quan trọng bậc nhất
trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Quan niệm về nguồn lực con ngƣời

download by :



8
theo hƣớng tiếp cận này có phần thiên về chất lƣợng nguồn lực con ngƣời.
Theo Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ "vốn
ngƣời" (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp...) mà mỗi cá nhân sở hữu. Ở
đây, nguồn lực con ngƣời đƣợc coi nhƣ một nguồn vốn bên cạnh các loại
vốn vật chất khác nhƣ tiền, công nghệ, tài nguyên, thiên nhiên... Đầu tƣ
cho con ngƣời giữ vị trí trung tâm trong các loại đầu tƣ và đƣợc coi là cơ
sở chắc chắn cho sự phát triển bền vững.
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực cần đƣợc hiểu là số
dân và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của ngƣời lao động. Nó là
tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế và tiềm năng đƣợc chuẩn bị sẵn
sàng để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa
phƣơng nào đó”. [17, tr.17].
Theo TS. Dƣơng Anh Hoàng: “nguồn nhân lực (nguồn lực con
ngƣời) là tổng hợp những phẩm chất, năng lực và sức mạnh của lực lƣợng
ngƣời đang và sẽ tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc. đó trƣớc hết là những ngƣời lao động có sức khoẻ, trí
tuệ, đạo đức, trình độ chun mơn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm, quyết
tâm phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. [18, tr.24].
Từ những trình bày ở trên, có thể thấy rằng, nguồn lực con ngƣời
không chỉ đơn thuần là lực lƣợng lao động đã có và sẽ có, mà còn là một
tập hợp đa phức gồm nhiều yếu tố nhƣ trí tuệ, sức lực, kỹ năng làm việc...
của con ngƣời.
Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể và quan điểm phát
triển của phép biện chứng duy vật yêu cầu phải xem xét cả mặt số lƣợng
và chất lƣợng của nguồn nhân lực trong mối liên hệ, tác động lẫn nhau
giữa chúng. Đồng thời, phải phân tích vị trí vai trị, tác dụng của những


download by :


9
yếu tố quy định và làm nên chất lƣợng nguồn nhân lực (thể lực, trí tuệ,
đạo đức, năng lực, thẩm mỹ…) trong mối tƣơng quan tác động, thúc đẩy
nhau cùng phát triển.
Nhƣ vậy, tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo góc độ tiếp
cận, nhƣng các định nghĩa về nguồn nhân lực (nguồn lực con ngƣời) đều
đề cập đến các đặc trƣng chung nhƣ sau: Một là, số lƣợng nguồn nhân lực
là chỉ quy mô, cơ cấu tuổi, giới tính; hai là, chất lƣợng nguồn nhân lực là
khả năng tổng hợp về thể lực, trí lực, kỹ năng, phong cách, đặc điểm lối
sống, tinh thần và đặc biệt là khả năng nghiên cứu, sáng tạo, tiếp thu tiến
bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Lịch sử phát triển sản xuất của loài ngƣời là lịch sử phát triển của
các nền kinh tế nối tiếp nhau : kinh tế săn bắt và hái lƣợm, kinh tế nông
nghiệp, kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức. Trong các nền kinh tế săn
bắt và hái lƣợm, kinh tế nông nghiệp, vấn đề phát triển nguồn nhân lực
chƣa đƣợc con ngƣời đặt ra một cách trực tiếp. Bỡi lẻ, ở thời đó lực lƣợng
sản xuất cịn thấp kém nên sản xuất hồn toàn phụ thuộc vào các lực
lƣợng tự nhiên.
Cuối thế kỷ XVIII, bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp và cùng
với nó ra đời những hệ thống sản xuất hiện đại; đồng thời xuất hiện những
nhóm ngƣời lao động cùng hồn thành một sản phẩm hoặc có liên quan
với nhau. Việc xuất hiện nhiều sản phẩm mới tạo nên mối quan hệ chặt
chẽ trong công việc, nhƣng đồng thời cũng làm xuất hiện xu hƣớng không
một ngƣời lao động nào đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của các giai đoạn
chuyển giao công nghệ mới. Lúc này đào tạo trở thành nhu cầu bức thiết
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nói cách khác, vấn đề phát triển

nguồn nhân lực đƣợc đặt ra một yêu cầu tất yếu và bức thiết trong nền
kinh tế công nghiệp và phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế tri thức, trí

download by :


10
tuệ chi phối hầu hết quá trình sản xuất và giá trị sản phẩm.
Khái niệm „„phát triển nguồn nhân lực‟‟ (phát triển nguồn lực con
ngƣời hay phát triển tài nguyên con ngƣời) đƣợc hình thành và phát triển
một khái niệm khoa học từ thập niên 70 đến thế kỷ XX dựa trên quan
niệm về vị trí, vai trị và giá trị con ngƣời trong phát triển.
Tuy nhiên, cho đến nay, cách hiểu về phát triển nguồn nhân lực
cũng còn khác nhau trong các sách báo và trên phƣơng tiện thông tin đại
chúng. Cụ thể là, theo quan điểm con ngƣời là nguồn vốn - vốn con
ngƣời, thì phát triển nguồn nhân lực là phát triển nguồn vốn nhân lực; tức
là phát triển các yếu tố, học vấn, kinh nghiệm, sức khỏe… Bởi lẽ, những
yếu tố này có vai trị quyết định năng suất lao động của cá nhân, là điều
kiện quan trọng giúp cá nhân thốt cảnh nghèo đói và tăng thu nhập.
Chƣơng trình phát triễn Liên hợp quốc (UNDP) cho rằng, phát triển
nguồn nhân lực chịu sự tác động, chi phối của năm nhân tố: giáo dục đào tạo, sức khỏe và dinh dƣỡng, môi trƣờng, việc làm và sự giải phóng
con ngƣời. Trong q trình tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực,
những nhân tố này gắn bó, phụ thuộc và hỗ trợ lẫn nhau ; trong đó giáo
dục - đào tạo là nhân tố nền tảng, là cơ sở của các nhân tố khác. Những
nhân tố sức khỏe và dinh dƣỡng, môi trƣờng, việc làm và giải phóng con
ngƣời là thiết yếu để duy trì và đáp ứng sự phát triển bền vững của nguồn
nhân lực. UNDP nhấn mạnh rằng : „„các thị trƣờng chỉ là phƣơng tiện. Sự
phát triển của con ngƣời là mục đích‟‟.
Trong tài liệu Hiểu để hành động (xuất bản năm 1977 tại Paris), tổ
chức khoa học, văn hóa giáo dục của liên hợp quốc (UNESCO) đƣa ra

luận điểm : „„Con ngƣời đứng sau trung tâm của sự phát triển‟‟, điều đó
có nghĩa là „„Con ngƣời vừa là mục đích, vừa là nhân tố của sự phát
triển‟‟. Luận điểm này đƣợc nhiều quốc gia tán đồng và phát triển ngày

download by :


11
càng phong phú về lí luận và thể hiện sinh động trong thực tiễn. Về sự
phát triển của con ngƣời, UNESCO đã cụ thể hóa luận điểm trên thành
những nội dung chủ yếu sau : Phát triển con ngƣời toàn diện, trong đó
phải quán triệt bản chất và ý nghĩa của những giá trị nhân văn, nhân đạo,
và nguyên tắc nhân văn, nhân đạo phải chỉ đạo các con đƣờng phát triển.
Trong tác phẩm Vấn đề con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, GS. Phạm Minh Hạc đã chỉ rõ rằng: “Phát triển nguồn nhân
lực đƣợc hiểu về cơ bản là tăng giá trị cho con ngƣời, trên các mặt nhƣ
đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực…, làm cho con ngƣời trở thành
những ngƣời lao động có những năng lực và phẩm chất mới và cao, đáp
ứng đƣợc những yêu cầu to lớn của sự phát triển kinh tế - xã hội của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”. [17, tr.285].
Những quan điểm trên về cơ bản đã chỉ ra những khía cạnh khác
nhau của sự phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, ở đây còn sự lẫn lộn
giữa sự phát triển nguồn nhân lực và sự phát triển con ngƣời. Trên thực
tế, phát triển con ngƣời là khái niệm rộng: Từ phát triển thể chất, tâm lý,
tình cảm, nhu cầu đến ý thức, năng lực, trí tuệ, kỹ năng…, tức là phát
triển tồn diện con ngƣời với tính cách là chủ thể của tự nhiên và xã hội.
Vì vậy, UNESCO nêu ra luận điểm: „„Con ngƣời đứng ở trung tâm của sự
phát triển‟‟. Đảng ta thì khẳng định: Con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là
động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực hẹp hơn so với khái niệm phát

triển con ngƣời. Phát triển nguồn nhân lực, xét về tổng thể đó là quá trình
phát triển nguồn lực con ngƣời từ dạng tiềm năng thành vốn con ngƣời vốn nhân lực và chuyển vốn này vào hoạt động kinh tế - xã hội. Xét ở
mức độ cá nhân con ngƣời, thì phát triển nguồn nhân lực chính là việc
nâng cao sức khỏe, tri thức, trình độ chun mơn, lành nghề, kỹ năng thực

download by :


12
hành để tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống.
Khi bàn đến nguồn nhân lực, Simon Kuzents (ngƣời đoạt giải Nobel Kinh
tế) chỉ rõ rằng, sức mạnh của các nƣớc tiên tiến không phải là sử dụng
những yếu tố vật chất sẵn có, mà đƣợc thể hiện ở chỗ „„con ngƣời với
những kiến thức đƣợc thu nhập từ những tìm kiếm đã đƣợc kiểm nghiệm,
những tìm tịi của khoa học thực tiễn và khả năng cũng nhƣ sự đào tạo của
ngƣời dân của nƣớc đó sử dụng những kiến thức này một cách có hiệu
quả‟‟. Chủ tịch hãng Sony Akio Noorrita (chuyên gia kinh tế hàng đầu
của Nhật Bản) nhận xét: Sự phồn vinh của một đất nƣớc nằm trong óc
sáng tạo, nền văn hóa, giáo dục và khả năng ứng dụng công nghệ mới với
một đội ngũ cơng nhân lành nghề.
Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thể rút ra kết luận: Phát
triển nguồn nhân lực về thực chất là nâng cao giá trị nguồn lực con ngƣời
chủ yếu trên các phƣơng diện thể lực, trí tuệ, đạo đức, năng lực, kỹ năng
thẩm mỹ… nhằm đạt hiệu quả tối đa hoạt động. Để nâng cao giá trị nguồn
lực con ngƣời, phát triển nguồn nhân lực cần phải và nhất thiết phải đƣợc
tiến hành với ba nội dung cơ bản: Phát triển nguồn nhân lực về số lƣợng,
phát triển nguồn nhân lực về chất lƣợng và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực.
- Phát triển nguồn nhân lực về số lượng
Số lƣợng nguồn nhân lực đƣợc quy định bởi quy mô dân số (số

lƣợng dân, mật độ dân số, tốc độ tăng dân số) và lực lƣợng lao động (cơ
cấu tuổi tác, giới tính, phân bố lao động theo lảnh thổ và theo lĩnh vực
ngành nghề). Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực về số lƣợng là nâng cao số
lƣợng dân số và lực lƣợng lao động với quy mô và cơ cấu hợp lý nhằm
bảo đảm lực lƣợng lao động dồi dào với cơ cấu trẻ. Để năng cao đƣợc
điều này cần chú ý đến một số yếu tố quan trọng: Đảm bảo tỉ lệ sinh hợp

download by :


13
lý tƣơng ứng với quy mô và tốc độ phát triển, tăng trƣởng kinh tế, bảo
đảm cơ cấu về giới tính và độ tuổi cân đối, thích hợp với từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. một quốc gia có một quy mơ dân
số hợp lý với lực lƣợng lao động dồi dào và cơ cấu khá trẻ đó là điều kiện
để phát triển nguồn nhân lực về chất lƣợng.
- Phát triển nguồn nhân lực về chất lượng
Chất lƣợng là nguồn nhân lực là tổng hợp những phẩm chất, năng
lực và sức mạnh của con ngƣời dƣới dạng có thực tế và tiềm năng đang và
sẽ tham gia vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nó bao gồm
những yếu tố cơ bản nhƣ : Thể lực, trí tuệ, đạo đức, kỹ năng, thẩm mỹ…
Vì vậy, phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực là phát triển những phẩm
chất, nâng cao thể lực, trí tuệ, đạo đức, kỹ năng, năng lực và thẩm mỹ… ,
tức là nâng cao giá trị nguồn lực con ngƣời.
Nâng cao thể lực chính là nâng cao sức khỏe - một trong những
phƣơng tiện để phát triển trí tuệ và hiện thực hóa sức mạnh của trí tuệ
trong thực tiễn. Đối với mỗi cá nhân con ngƣời thì sức khỏe là vốn quý, là
cội nguồn của niềm vui và hạnh phúc. Một cơ thể yếu về cơ bắp, kém về
các khí quan, thiếu sự dẻo dai, linh hoạt của hệ thống thần kinh thì sẽ gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động thực tiễn. Trái lại, một cơ thể mạnh về cơ

bắp; có sự nhạy bén của các khí quan; khỏe mạnh, linh hoạt của hệ thống
thần kinh đó là điều kiện vật chất kích thích, thúc đẩy nă ng lực sáng tạo
của trí tuệ và khả năng thích ứng với hồn cảnh.
Nâng cao trí tuệ, trƣớc hết là nâng cao năng lực tƣ duy sáng tạo và
khả năng thích ứng để nhận thức và cải tạo thế giới; đó cịn là việc nâng
cao trình độ học vấn, văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ chun mơn
nghiệp vụ, tay nghề…
Nâng cao đạo đức và năng lực chính là phát triển những giá trị đạo

download by :


14
đức nhân văn gắn với năng lực hoạt động của con ngƣời. Trong đó, xây
dựng và phát triển mối quan hệ biện chứng giữa „„đức và tài‟‟, „„hồng và
chuyên‟‟ một cách cân đối, hài hòa. Đồng thời, nâng cao khiếu thẩm mỹ,
khả năng cảm thụ thƣởng thức cái đẹp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng chỉ đạt
đƣợc hiệu quả mỗi khi gắn nó với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và yếu tố cấu
thành của quá trình phát triển nguồn nhân lực, vừa là một trong những
tiêu chí chủ yếu để đánh giá kết quả của việc sử dụng nguồn nhân lực
trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Về vấn đề này,
Chủ tịch hồ Chí Minh đã chỉ ra bài học „„dụng nhân nhƣ dụng mọc‟‟ (Gỗ
dù có cong nhƣng đƣa vào tay ngƣời thợ mộc có tâm và khéo tay sẽ làm
ra những vật dụng hữu ích cho mọi ngƣời).
Nhƣ vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là xây
dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, phƣơng pháp, nghệ thuật dùng
ngƣời. Việc dùng ngƣời yêu cầu không chỉ „„đặt đúng ngƣời, đúng việc”,

mà còn phải bồi dƣỡng, tạo điều kiện tối ƣu để con ngƣời có thể phát huy
đƣợc năng lực sáng tạo và sở trƣờng của mình để hồn thành tốt nhất
cơng việc đã giao.
Trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế ở nƣớc ta, vấn đề huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, nhất là nguồn lực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó quyết
định năng suất, chất lƣợng hiệu quả của nền kinh tế ; và do đó, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, cần phải giải quyết

download by :


15
ba vấn đề quan trọng là:
- Thúc đẩy sự phát triển và tăng trƣởng kinh tế một cách ổn định và
bền vững, khơng có lạm phát, mà nếu có thì phải kìm hãm lạm phát trong
vịng một con số.
- Gắn tăng trƣởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm.
- Tạo ra nhiều việc làm mới có chất lƣợng đảm bảo quyền và các lợi
ích chính đáng của ngƣời lao động và không ngừng cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của các tầng lớp dân cƣ.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực thƣờng chịu ảnh
hƣởng trực tiếp của quy luật cung cầu lao động trên thị trƣờng, chất lƣợng
nguồn nhân lực và các chính sách lao động, việc làm… đặc biệt là môi
trƣờng làm việc, chế độ đãi ngộ với ngƣời lao động.
Tóm lại, việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đông về số
lƣợng, mạnh về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và đặc biệt có
khả năng sử dụng tốt nguồn nhân lực là yêu cầu cấp thiết đối với mọi

quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế gới. Đối với Việt Nam, đây là vấn đề
cịn khá mới mẻ, chƣa có kinh nghiệm. Do vậy, sự nghiệp phát triển tồn
diện đất nƣớc, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế hiện nay yêu cầu chúng ta phải tham khảo học hỏi kinh nghiệm của
nhiều nƣớc đi trƣớc, nhất là những nƣớc ở khu vực Châu Á những nét
tƣơng đồng với Việt Nam.
Ngồi ra, cũng có thể hiểu đầy đủ hơn về nguồn lực con ngƣời
thông qua khái niệm “phát triển nguồn nhân lực”. Nếu dịch từ cụm từ
tiếng Anh thì phát triển nguồn nhân lực hay phát triển nguồn lực con
ngƣời là Human Resouce Development (HRD), cịn phát triển con ngƣời
nói chung là Human Development (HD). Trong khái niệm về phát triển
con ngƣời (HD), nguồn lực con ngƣời đƣợc đề cập đến nhƣ một mục tiêu

download by :


16
của sự phát triển kinh tế - xã hội, nhƣ là chỉ tiêu về thành tựu kinh tế của
dân tộc. Ngƣợc lại, phát triển nguồn lực con ngƣời (HRD) có xu hƣớng
tập trung vào các hoạt động, nhằm nâng cao khả năng thực hiện các vai
trò sản xuất của con ngƣời nhƣ trí tuệ, kỹ năng làm việc, khả năng tổ chức
lãnh đạo và quản lý... Ở đây có sự khác biệt, nội hàm khái niệm phát triển
nguồn lực con ngƣời sâu hơn, hẹp hơn nội hàm khái niệm phát triển con
ngƣời.
Phát triển con ngƣời - là quan điểm về phát triển bền vững, trong đó
lấy con ngƣời làm trung tâm. Đó là sự phát triển của con ngƣời, vì con
ngƣời và do con ngƣời.
Phát triển con ngƣời có nghĩa là đầu tƣ vào phát triển tiềm năng của
con ngƣời nhƣ giáo dục, y tế, kỹ năng... để con ngƣời có thể làm việc một
cách sáng tạo và có năng suất cao nhất. Phát triển vì con ngƣời là bảo đảm

sự tăng trƣởng kinh tế, mà con ngƣời tạo ra phải đƣợc phân phối rộng rãi
và công bằng. Phát triển do con ngƣời là hƣớng vào việc tạo ra cho con
ngƣời có cơ hội tham gia mọi hoạt động của đời sống xã hội (kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội)
Lịch sử loài ngƣời từ trƣớc đến nay là lịch sử của sự phát triển con
ngƣời. Nói cách khác, sự phát triển của các xã hội, sự thay thế của các
hình thái kinh tế - xã hội là lịch sử đấu tranh, phát triển và giải phóng con
ngƣời. Con ngƣời đóng vai trị chủ thể sáng tạo lịch sử thơng qua hoạt
động thực tiễn cải tạo thế giới. Qua các cuộc đấu tranh đó, con ngƣời sáng
tạo ra lịch sử, xã hội và sáng tạo ra chính mình. Do vậy, con ngƣời đạt tới
giá trị tổng hịa cao nhất, có ý nghĩa thúc đẩy sự vận động, phát triển của
xã hội.
Với tƣ cách là chủ thể xã hội, con ngƣời tham gia phát triển sản
xuất vật chất. Và chính sản xuất vật chất lại tái sản xuất con ngƣời - nhân

download by :


17
tố quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, con
ngƣời ngày càng hoàn thiện mọi mặt, càng có nhu cầu tham gia tổ chức,
quản lý xã hội và sự phát triển của bản thân mình. Con ngƣời, một khi
đƣợc thỏa mãn những nhu cầu đó, sẽ đóng góp to lớn, trở thành động lực
mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển xã hội. Muốn vậy, con ngƣời phải hoàn
thiện mọi mặt, đƣợc đặt vào vị trí trung tâm. Mọi chiến lƣợc phát triển
đều hƣớng vào con ngƣời nhƣng muốn phát triển, phải dựa vào con ngƣời.
Đích cuối cùng của chiến lƣợc phát triển là vì con ngƣời, phục vụ
con ngƣời, tạo ra sự phát triển với mức sống vật chất cao, đời sống tinh
thần phong phú và văn minh hơn. Mục tiêu đó có thể đạt đƣợc nếu chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội phù hợp và gắn liền với sự phát triển con

ngƣời, kết hợp hài hòa giữa tăng trƣởng và cơng bằng xã hội. Thực hiện
đồng bộ điều đó, con ngƣời mới phát huy đƣợc mọi mặt, khơi dậy đƣợc
tiềm năng và sức sáng tạo. Thể hiện đầy đủ vai trị quyết định của mình
đối với xã hội. Nhƣ vậy, con ngƣời vừa là chủ thể vừa là khách thể của
quá trình phát triển xã hội.
Trong các thập niên qua, nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện
chiến lƣợc quốc gia, nhằm phát triển con ngƣời và đã đạt nhiều thành tựu
quan trọng. Nhân loại sắp bƣớc vào thế kỷ mới nhƣng ở một số quốc gia,
khu vực, vẫn cịn số lớn ngƣời dân nghèo đói, lạc hậu. Nam Á chiếm 2/5
số ngƣời nghèo đói (515 triệu/ 1,3 tỷ ngƣời). Châu Phi đang đối mặt với
đại dịch AIDS, nghèo đói, mơi trƣờng xuống cấp. Bất bình đẳng về thu
nhập giữa các quốc gia, khu vực và trên thế giới vẫn là vấn đề lớn của
nhân loại.
Từ sự nhận thức về vị trí, vai trị quan trọng của con ngƣời là mục
tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, Đại hội
XI của Đảng nhấn mạnh một trong ba khâu đột phá để thực hiện thành

download by :


18
công Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là: “Nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của đất nƣớc” những chiến lƣợc về phát
triển kinh tế - xã hội này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển con
ngƣời ở Việt Nam trong thời gian qua, thúc đẩy sự đi lên của đất nƣớc.
Theo quan niệm của các tác giả Việt Nam thì phát triển nguồn lực
con ngƣời đƣợc hiểu là quá trình làm "gia tăng giá trị cho con ngƣời trên
các mặt đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực... làm cho con ngƣời
trở thành những ngƣời lao động có năng lực mới đáp ứng yêu cầu to lớn

của sự phát triển kinh tế - xã hội".
Để khơi dậy và phát huy những tiềm năng ngƣời nói chung, việc sử
dụng và phát huy nguồn nhân lực phải đƣợc tiến hành đồng bộ từ vấn đề
giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề. Chuẩn bị cho ngƣời lao động bƣớc vào
cuộc sống lao động đến vấn đề tự do lao động và đƣợc hƣởng thụ xứng
đáng giá trị mà lao động sáng tạo ra. Nói cách khác, chính sách sử dụng
và phát huy nguồn lực con ngƣời phải đƣợc lồng ghép với các vấn đề giáo
dục và đào tạo, sử dụng lực lƣợng lao động, tạo môi trƣờng làm việc và
đãi ngộ thỏa đáng cho con ngƣời... trong đó, giáo dục và đào tạo nhằm
nâng cao chất lƣợng nguồn lực con ngƣời, là cơ sở để sử dụng và phát huy
con ngƣời có hiệu quả.
Từ những vấn đề nêu trên có thể thấy rằng, nguồn lực con ngƣời là
khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố về số lƣợng và chất lƣợng của
ngƣời lao động nói chung cả ở hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai tiềm
năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới.
Ở đây, nhân tố con ngƣời đƣợc xem xét với một tƣ cách là một yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất, một nguồn lực chủ yếu để phát triển kinh tế xã hội.

download by :


×