Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(luận văn thạc sĩ) vận dụng thẻ điểm cân bằng (balanced scorecard) trong đánh giá thành quả tại trường cao đẳng sư phạm đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN NGỌC BÍCH THỦY

VẬN DỤNG THẺ ðIỂM CÂN BẰNG BALANCED
SCORECARD (BSC) TRONG ðÁNH GIÁ THÀNH
QUẢ TẠI TRƯỜNG CAO ðẲNG SƯ PHẠM ðĂKLĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ðà Nẵng – Năm 2016

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN NGỌC BÍCH THỦY

VẬN DỤNG THẺ ðIỂM CÂN BẰNG BALANCED
SCORECARD (BSC) TRONG ðÁNH GIÁ THÀNH
QUẢ TẠI TRƯỜNG CAO ðẲNG SƯ PHẠM ðĂKLĂK
Chuyên ngành: Kế tốn
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðoàn Ngọc Phi Anh

ðà Nẵng – Năm 2016



download by :


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Bích Thủy

download by :


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài............................................ 3
6. Kết cấu luận văn ................................................................................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG THẺ ðIỂM CÂN
BẰNG TRONG ðÁNH GIÁ THÀNH QUẢ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC .................................................................................................................. 7
1.1. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ THẺ ðIỂM CÂN BẰNG ..................... 7
1.1.1. Khái niệm về thành quả hoạt ñộng và chỉ tiêu ño lường thành quả
hoạt ñộng của tổ chức........................................................................................ 7

1.1.2. Khái niệm thẻ ñiểm cân bằng (BSC) ............................................ 8
1.1.3. Sự cần thiết phải sử dụng thẻ ñiểm cân bằng trong đánh giá thành
quả hoạt động .................................................................................................. 10
1.1.4. Vai trị của thẻ ñiểm cân bằng trong việc ñánh giá thành quả hoạt
ñộng trong tổ chức........................................................................................... 13
1.2. NỘI DUNG CỦA THẺ ðIỂM CÂN BẰNG TRONG ðÁNH GIÁ
THÀNH QUẢ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ................................................. 14
1.2.1. Phương diện tài chính ................................................................. 14
1.2.2. Phương diện người học............................................................... 18
1.2.3. Phương diện quy trình hoạt ñộng nội bộ (Internal – business –
process Perspective) ........................................................................................ 23

download by :


1.2.4. Phương diện học hỏi và phát triển (Learning and Growth
Perpective)....................................................................................................... 26
1.3. LIÊN KẾT NHỮNG THƯỚC ðO TRONG BSC VỚI CHIẾN LƯỢC
CỦA TỔ CHỨC.............................................................................................. 29
1.3.1. ðịnh hướng hoạt ñộng ................................................................ 30
1.3.2. Mối quan hệ nhân quả................................................................. 30
1.3.3. Liên kết với những mục tiêu tài chính........................................ 31
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ðÁNH GIÁ THÀNH QUẢ
HOẠT ðỘNG CỦA TRƯỜNG CðSP ðĂKLĂK ..................................... 34
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG CðSP ðĂKLĂK ....................................... 34
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Trường CðSP ðăkLăk ............ 34
2.1.2. ðặc điểm tình hình chung của nhà trường.................................. 37
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC ðÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT
ðỘNG TẠI TRƯỜNG CðSP ðĂKLĂK....................................................... 39

2.2.1. Về mặt tài chính.......................................................................... 39
2.2.2. Về mặt sinh viên ......................................................................... 46
2.2.3. Về mặt quy trình hoạt động nội bộ ............................................. 50
2.2.4. Về mặt học hỏi và phát triển....................................................... 54
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 58
CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG THẺ ðIỂM CÂN BẰNG BSC TRONG ðÁNH
GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ðỘNG TẠI TRƯỜNG CðSP ðĂKLĂK .... 59
3.1. CƠ SỞ ðỂ VẬN DỤNG BSC TRONG ðÁNH GIÁ THÀNH QUẢ
HOẠT ðỘNG TẠI TRƯỜNG CðSP ðĂKLĂK .......................................... 59
3.1.1. Các yếu tố tác ñộng ñến sự hình thành BSC trong đánh giá thành
quả hoạt động tại trường CðSP ðăkLăk ........................................................ 59
3.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của Trường CðSP ðăkLăk...... 60

download by :


3.2. VẬN DỤNG BSC TRONG ðÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ðỘNG
TẠI TRƯỜNG CðSP ðĂKLĂK ................................................................... 61
3.2.1. Về phương diện tài chính............................................................ 61
3.2.2. Về phương diện người học ......................................................... 67
3.2.3. Về phương diện quy trình hoạt động nội bộ............................... 73
3.2.4. Về phương diện học hỏi và phát triển......................................... 80
3.3. TRIỂN KHAI SỬ DỤNG BSC ðỂ ðO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT
ðỘNG TRONG NHÀ TRƯỜNG................................................................... 84
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BCTC

: Báo cáo tài chính



: Cao đẳng

CðSP

: Cao đẳng sư phạm

CBCNV

: Cán bộ cơng nhân viên

GV

: Giảng viên

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NSNN


: Ngân sách Nhà nước

SV

: Sinh viên

Tiếng Anh
BSC

: Balanced Scorecard (Thẻ ñiểm cân bằng)

ROI

: Returns On Investment (Lợi nhuận trên vốn ñầu tư)

download by :


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5


Balanced Scorecard đưa ra một mơ hình để chuyển
chiến lược thành những hành động cụ thể
Mối quan hệ các thước ño của phương diện khách
hàng
Chuỗi giá trị của phương diện quy trình nội bộ
Mối quan hệ các thước ño trong phương diện học hỏi
và phát triển
Quan hệ nhân quả giữa các thước ño trong BSC

download by :

Trang
9
19
25
29
31


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1
1.2
2.1
2.2

3.1
3.2
3.3
3.4

Các mục tiêu và thước ño trên 4 phương diện của
BSC
Sự kết hợp giữa khả năng sinh lời và phân khúc thị
trường
Các nguồn KP của Nhà trường từ năm 2012 -> 2015
Mức thu nhập tăng thêm của Nhà trường từ 2012
->2014
Bảng triển khai chiến lược của Nhà trường về
phương diện tài chính
Bảng triển khai chiến lược của nhà trường về
phương diện sinh viên
Bảng triển khai chiến lược của Nhà trường về
phương diện qui trình hoạt ñộng nội bộ
Bảng triển khai chiến lược của nhà trường về
phương diện học hỏi và phát triển

download by :

Trang
14
21
41
44
66
71

78
83


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một tổ chức nào khi bắt đầu hoạt động của mình ñều phải xác
ñịnh cho mình một chiến lược cụ thể. Tuy nhiên, có một chiến lược hoạt động
đúng đắn cũng chưa chắc đã dẫn đến thành cơng. Do vậy, các nhà quản lý cần
một hệ thống ño lường hiệu quả ñể ñánh giá thành quả hoạt ñộng cũng như
kiểm soát ñược việc thực hiện chiến lược của tổ chức. Những thước ño truyền
thống sử dụng trong ñánh giá thành quả hoạt ñộng của một tổ chức – chủ yếu
là các thơng tin tài chính trong q khứ - đã trở nên lạc hậu so với u cầu
quản lý, khơng cịn phù hợp với thời kỳ cạnh tranh thông tin khi mà hoạt ñộng
tạo ra giá trị của tổ chức ngày càng chuyển từ sự phụ thuộc vào tài sản hữu
hình, tài sản vật chất sang tài sản vơ hình, tài sản phi vật chất.
Hệ thống thẻ ñiểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC), là một cơng
cụ có thể thay thế các thước ño truyền thống, ñáp ứng yêu cầu của nhà quản
lý. Ra ñời vào khoảng năm 1990, ñược 2 tác giả Robert S. Kaplan và David
Norton phát triển và giới thiệu, thẻ ñiểm cân bằng giúp các tổ chức có thể
kiểm sốt được các chiến lược, các kế hoạch hoạt động của mình ln hướng
tới kế hoạch đề ra bằng cách cụ thể hóa chiến lược thành các mục tiêu, thước
đo cụ thể trong bốn phương diện: Tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động
nội bộ và học hỏi – phát triển ñể ño lường thành quả hoạt ñộng của tổ chức.
Trường CðSP ðaklak là một ñơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp
Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở , ñược thành lập từ năm 1976. Ngoài ra,
trong những năm gần ñây, trường còn mở rộng ñào tạo thêm các khối ngành

ngồi sư phạm. Mặc dù đã có được một vị trí nhất định, nhưng trước sự đổi
mới của hệ thống ñào tạo, cùng sự phát triển lớn mạnh của các cơ sở ñào tạo
cùng ngành cùng hệ khác, ñể khẳng định và nâng cao vai trị, vị trí của mình

download by :


2
thì địi hỏi trường phải xây dựng chiến lược phát triển tốt, lập kế hoạch triển
khai chiến lược khoa học và xây dựng, ñưa vào một hệ thống ño lường kết
quả phù hợp, thay thế cho phương pháp ño lường cũ chủ yếu vẫn sử dụng các
thước đo tài chính và chưa ñạt ñược hiệu quả cao.
ðể làm ñược ñiều đó, từ thực tế tìm hiểu, tác giả thấy rằng phương
pháp thẻ ñiểm cân bằng là một sự lựa chọn ñúng ñắn và hợp lý. Phương pháp
thẻ ñiểm cân bằng sẽ giúp nhà trường chuyển được tầm nhìn và chiến lược
thành các mục tiêu và thước ño cụ thể, từ ñó việc ñánh giá thành quả hoạt
ñộng của nhà trường sẽ được thực hiện tốt hơn. Có như vậy, tình trạng đánh
giá chung theo kiểu thành tích mới chấm dứt và hiệu quả hoạt ñộng của từng
bộ phận mới ñược nâng cao. Bên cạnh đó, sự đo lường thành quả hoạt động
hợp lý, cơng bằng khơng chỉ khuyến khích các bộ phận phát huy năng lực,
tăng cường sự hợp tác, mà ngay cả những cá nhân từng cán bộ công nhân viên
cũng tích cực, ra sức đóng góp để hồn thành mục tiêu chung của nhà trường.
Từ những lý do trên, tác giả quyết ñịnh chọn ñề tài “Vận dụng thẻ ñiểm
cân bằng (Balanced Scorecard) trong ñánh giá thành quả tại trường Cao ñẳng
Sư phạm ðăkLăk” ñể làm Luận văn Thạc Sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận về thẻ ñiểm cân bằng trong ñơn vị sự
nghiệp. Giới thiệu thẻ ñiểm cân bằng như một hệ thống ño lường thành quả
hoạt ñộng của một tổ chức ñể ñịnh hướng cho việc ứng dụng lý thuyết này
vào thực tiễn.

- Phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại trường CðSP
ðăkLăk hiện nay từ đó rút ra được những khó khăn mà nhà trường đang gặp
phải trong cơng tác đánh giá thành quả.
- Vận dụng thẻ cân bằng điểm trong cơng tác đánh giá thành quả tại
trường CðSP ðăkLăk, giải quyết những khó khăn nêu trên của nhà trường.

download by :


3
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu: Các chỉ tiêu ño lường thành quả hoạt ñộng tài
chính và phi tài chính của trường CðSP ðăkLăk.
Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng thẻ ñiểm cân bằng là một hệ thống ño
lường việc ñánh giá thành quả hoạt ñộng tại trường CðSP ðăkLăk dựa trên
chiến lược phát triển của nhà trường và chỉ ở cấp độ nhà trường, khơng ñi sâu
vào phân tầng thẻ ñiểm cân bằng ở cấp ñộ các phòng ban, các khoa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả kết hợp ñồng bộ các phương pháp như: khảo cứu tài liệu, phỏng
vấn, thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích, đánh giá.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
ðề tài góp phần làm sáng tỏ các vấn ñề lý luận cơ bản về thẻ ñiểm cân
bằng và vận dụng thẻ ñiểm cân bằng trong việc ñánh giá thành quả của tổ
chức. Mặt khác, ñề tài nêu lên ñược những vấn ñề nổi cộm ñáng quan tâm
trong việc ñánh giá thành quả của ngành Giáo dục tại Việt Nam nói chung và
trường CðSP ðăkLăk nói riêng, và sự tác ñộng của những vấn ñề này ñến
việc xây dựng chiến lược, mục tiêu của nhà trường. Qua việc phân tích thực
trạng và đánh giá cơng tác ñánh giá thành quả hoạt ñộng tại trường, ñề tài đưa
ra những giải pháp, kiến nghị có tính khả thi và có thể tham khảo cho nhà
trường nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.

6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở ñầu và kết luận, nội dung luận văn ñược kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vận dụng thẻ ñiểm cân bằng (Balanced
Scorecard) trong ñánh giá thành quả trong các Cơ sở Giáo dục
Chương 2: Thực trạng cơng tác đánh giá thành quả hoạt ñộng tại trường
CðSP ðăkLăk

download by :


4
Chương 3: Vận dụng thẻ ñiểm cân bằng ñể ñánh giá thành quả hoạt
ñộng tại trường CðSP ðăkLăk
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thuộc ñề tài nghiên cứu ứng dụng, ñã có một số nghiên cứu liên quan
như:
- Lý Nguyễn Thu Ngọc (2009), “Vận dụng Bảng cân bằng ñiểm
(Balanced Scorecard) trong ñánh giá thành quả hoạt ñộng tại trường Cao ñẳng
Sư phạm Trung Ương Thành phố Hồ Chí Minh”.
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp ñánh giá thành quả hoạt ñộng tại
trường CðSP Trung Ương Thành phố Hồ Chí Minh bằng cách vận dụng Thẻ
ñiểm cân bằng. Nghiên cứu ñã thực hiện được các khía cạnh sau:
+ Phân tích thực trạng ñánh giá thành quả hoạt ñộng ñơn vị nghiên cứu
từ đó thấy được những hạn chế mà đơn vị gặp phải trong q trình đánh giá
thành quả hoạt động của mình.
+ Vận dụng BSC như một cách đánh giá mới cho thành quả hoạt ñộng
của trường ñể khắc phục các hạn chế trong việc ñánh giá ñang mắc phải.
- Phan Thị Thu Quỳnh (2013), “Vận dụng bảng cân bằng ñiểm trong
ñánh giá kết quả hoạt ñộng tại Trường Cao ñẳng ðức Trí ðà Nẵng”. Nghiên

cứu này ñã ñạt ñược các kết quả như:
+Vận dụng thẻ ñiểm cân bằng ñể xây dựng các mục tiêu và thước ño
cho Trường Cð ðức Trí ðà Nẵng, giúp cho trường vượt qua được những khó
khăn hiện tại trong việc huy động nguồn lực ñể thực hiện các mục tiêu và
ñánh giá kết quả hoạt ñộng theo những mục tiêu ñã ñược cụ thể hóa.
- Huỳnh Thị Thu Trang (2012), “Vận dụng bảng cân bằng ñiểm
(Balanced Scorecard) tại Trường ðại học Quang Trung”.
+ Nghiên cứu này ñã xây dựng ñược các bước triển vận dụng khai thẻ
ñiểm cân bằng tại ñơn vị và ñề xuất hành ñộng cụ thể cần thực hiện tương ứng
với từng mục tiêu ñã xác ñịnh trong mỗi phương diện.

download by :


5
+ Tuy nhiên, phần thực trạng về ñánh giá thành quả hoạt động theo bốn
phương diện tại đơn vị cịn mang tính khiên cưỡng khi mà thực tế nhà trường
chưa vận dụng thẻ ñiểm cân bằng ñể ñánh giá thành quả.
- Nguyễn Quốc Việt (2008), “Phát triển hệ thống thẻ cân bằng ñiểm
(BSC) cho bộ phận kinh doanh may xuất nhập khẩu – Tổng Cơng ty Cổ phần
dệt may Hịa Thọ”.
+ ðề tài này nghiên cứu về tiền ñề cho việc phát triển hệ thống thẻ ñiểm
cân bằng cho Tổng cơng ty Hịa Thọ và tiến hành phát triển thí ñiểm cho bộ
phận kinh doanh may xuất nhập khẩu.
+ Giúp bộ phận ñánh giá một cách hiệu quả việc thực thi chiến lược của
mình, từ đó xác định được những vấn ñề, khu vực yếu kém cần cải tiến và
phát huy thế mạnh.
- Trần Thị Hương (2011), “Xây dựng phướng pháp thẻ điểm cân bằng
BSC tại Cơng ty TNHH MSC Việt Nam”. Nghiên cứu này ñã chỉ ra ñược:
+ Những thuận lợi nếu ban giám ñốc xây dựng hệ thống thẻ điểm cân

bằng cho Cơng ty để Cơng ty có thể quản lý hiệu quả hơn.
+ Xây dựng ño lường các yếu tố hoạt động để từng bước giúp Cơng ty
khẳng định được vai trị, vị trí của cơng ty trong ngành vận tải ñường biển
Việt Nam và thế giới.
+ Tác giả ñã vận dụng thẻ ñiểm cân bằng trong ñánh giá thành quả hoạt
ñộng của công ty bằng việc thiết lập các mục tiêu và thước ño ño lường các
mục tiêu trên bốn phương diện. Những mục tiêu và thước đo này khơng phải
là bất biến và ln phù hợp. ðể thực hiện thành cơng thẻ điểm cân bằng, cơng
ty cần có sự đồng thuận và kết hợp của tất cả các bộ phận.
- ðồn ðình Hùng Cường (2008), “Xây dựng phương pháp ñánh giá
thành quả hoạt ñộng dựa trên bảng điểm cân bằng tại cơng ty B.S Việt Nam
Footwear”. Trong nghiên cứu này, tác giả ñã chỉ ra:

download by :


6
+ Mối quan hệ nhận quả của các khía cạnh trong thẻ điểm cân bằng.
Thơng qua các mối quan hệ này thẻ ñiểm cân bằng ñã truyền ñạt ñược chiến
lược vào trong các hoạt động.
+ Mơ tả khái qt hoạt ñộng, những thuận lợi, khó khăn và phương
hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới, cũng nhấn mạnh thực trạng
đánh giá thành quả tại Cơng ty. Qua đánh giá thành quả hoạt động tại Cơng ty
dựa trên cơ sở lý luận về phương pháp ñánh giá thành quả dựa trên thẻ ñiểm
cân bằng, ñề tài ñã xây dựng phương pháp ñánh giá thành quả dựa trên thẻ
ñiểm cân bằng tại Công ty B.S Việt Nam Footwear.
+ Xây dựng phương pháp ñánh giá thẻ ñiểm cân bằng phù hợp với đặc
điểm hoạt động của Cơng ty là một cơng ty sản xuất giày dép. Dựa trên những
thước ño, ñề tài cũng ñã ñề xuất ñược một vài phương pháp thực hiện để có
thể áp dụng đo lường và đạt mục tiêu chiến lược.

- ThS Lưu Trọng Tấn (2010), “Balanced Scorecard Implementation at
Rang Dong Plastic Joint – Stock Company (RDP)” Management Science and
Engineering Vol. 4, No. 2, 2010, pp. 92 – 98. Bài viết lấy trường hợp của
Công ty nhựa Rạng ðơng để minh họa nghiên cứu về thẻ điểm cân bằng.
Như vậy, tuy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về xây dựng hệ thống thẻ
ñiểm cân bằng trong việc ñánh giá thành quả hoạt ñộng, nhưng các ñề tài
nghiên cứu trong các đơn vị hành chính sự nghiệp như trường CðSP Trung
Ương Thành phố Hồ Chí Minh, trường Cð ðức Trí ðà Nẵng đều chưa đưa ra
được các quan ñiểm khoa học làm nền tảng thuyết phục cho việc vận dụng thẻ
điểm cân bằng tại đơn vị. Cịn các doanh nghiệp thì lại có hình thức và đặc
điểm hoạt động hồn tồn khác với một đơn vị hành chính sự nghiệp, như
trường Cao đẳng Sư phạm ðăkLăk. Do vậy, ñề tài “ Vận dụng thẻ ñiểm cân
bằng (Balanced Scorecard) trong ñánh giá thành quả tại trường Cao ñẳng Sư
phạm ðăkLăk” là hết sức cần thiết.

download by :


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG THẺ ðIỂM CÂN BẰNG
TRONG ðÁNH GIÁ THÀNH QUẢ TRONG CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC
1.1. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ THẺ ðIỂM CÂN BẰNG
1.1.1. Khái niệm về thành quả hoạt ñộng và chỉ tiêu ño lường thành
quả hoạt ñộng của tổ chức
a. Khái niệm thành quả hoạt ñộng
Thành quả hoạt ñộng là kết quả cuối cùng về các hoạt ñộng sản xuất,
kinh doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, tổ chức trong một kỳ kế tốn

nhất định, hay thành quả hoạt động là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí các hoạt động kinh tế đã ñược thực hiện.
Thành quả hoạt ñộng ñược biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí)
hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí). Thành quả hoạt động bao gồm kết
quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả
hoạt động khác.
b. Chỉ tiêu ño lường thành quả hoạt ñộng của tổ chức
Thành quả hoạt ñộng của tổ chức thường ñược ñánh giá dưới góc độ
kết quả hoạt động tài chính và được trình bày trong các tài liệu về phân tích
hoạt ñộng kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc phân tích hoạt động tài chính
của tổ chức.
Dựa vào việc đánh giá kết quả hoạt động (thành tích), tổ chức có thể
hiểu rõ được thực trạnh tình hình hoạt động và tiềm lực tài chính của mình,
biết mình đang ở vị thế nào trong ngành và thực hiện các ñiều chỉnh cần thiết,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng trong tương lai. Tuy nhiên, việc ñánh giá
kết quả hoạt ñộng lại phụ thuộc vào các thước ño phù hợp ñược lựa chọn. Các
thước ño truyền thống thường ñược sử dụng trong ñánh giá kết quả hoạt ñộng

download by :


8
của tổ chức là các thước đo đánh giá tình hình tài chính của tổ chức, là tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn ñầu tư (ROC). Các hệ số này rất dễ dàng
tính toán. Tuy nhiên, các hệ số về khả năng sinh lợi khơng tính đến rủi ro mà
tổ chức phải đối mặt, và khi tính tốn thì sử dụng số liệu trong q khứ,
khơng thể hiện được dự báo về lợi ích trong tương lai.
Hiện nay, ño lường thành quả hoạt ñộng phải bao gồm cả thước ño tài
chính và phi tài chính. Do đó, việc sử dụng thẻ điểm cân bằng ñể ñánh giá kết

quả hoạt ñộng của tổ chức thơng qua bốn khía cạnh: tài chính, khách hàng,
quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển sẽ giúp các nhà quản lý có cái nhìn cân
bằng hơn về tồn bộ hoạt động của tổ chức và có thể đánh giá một cách tồn
diện mức độ hồn thành và hiệu quả của các mục tiêu ñề ra.
1.1.2. Khái niệm thẻ ñiểm cân bằng (BSC)
Balanced Scorecard (BSC) ñược phát triển bởi Rober S. Kaplan và
David P. Norton tại trường ðại học Harvard từ những năm 1992 – 1995. BSC
là một hệ thống nghiên cứu và quản lý chiến lược dựa vào ño lường, ñược sử
dụng cho mọi tổ chức.
BSC ñưa ra một phương pháp để chuyển tầm nhìn và các chiến lược
hoạt ñộng kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp thành những mục tiêu và
thước đo cụ thể thơng qua việc thiết lập một hệ thống ño lường thành quả hoạt
ñộng trong một tổ chức trên bốn phương diện: tài chính, khách hàng, quy
trình hoạt động nội bộ và đào tạo – phát triển được minh họa qua hình 1.1.
Bốn phương diện này cho phép tạo ra sự cân bằng, ñó là [12,375]:
- Cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn – mục tiêu dài hạn.
- Cân bằng giữa những ñánh giá bên ngồi liên quan đến các cổ đơng,
khách hàng – những ñánh giá nội bộ liên quan ñến quy trình xử lý, đổi mới,
học hỏi và phát triển.

download by :


Tài Chính

Khách hàng
“ðể đạt được
tầm nhìn, chúng
ta nên xuất hiện
trước khách

hàng như
nào?”

Quy trình hoạt động nội bộ
Tầm nhìn và
chiến lược

thế

“ðể thỏa mãn cổ
đơng và khách
hàng, chúng ta
phải vượt trội ở
quy trình hoạt
động nội bộ
nào?”

Học hỏi và phát triển
“ðể đạt được
tầm nhìn, chúng
ta duy trì khả
năng thay đổi và
cải tiến như thế
nào?”

Hình 1.1. Balanced Scorecard đưa ra một mơ hình để chuyển chiến lược thành những hành ñộng cụ thể [13,9]

9

download by :


“ðể thành cơng
về mặt tài chính,
chúng ta nên xuất
hiện trước cổ
đơng như thế
nào?”


10

- Cân bằng giữa kết quả mong muốn ñạt ñược (tương lai) – những kết
quả trong thực tế (quá khứ).
- Cân bằng giữa những ñánh giá khách quan – ñánh giá chủ quan.
1.1.3. Sự cần thiết phải sử dụng thẻ ñiểm cân bằng trong ñánh giá
thành quả hoạt ñộng
ðể thấy ñược sự cần thiết của phương pháp thẻ ñiểm cân bằng (BSC)
trong ñánh giá thành quả hoạt ñộng, cần phân tích hai yếu tố chính dẫn đến sự
hình thành BSC, đó là:
- Sự gia tăng của tài sản vơ hình
- Hạn chế của thước ño truyền thống
a. Sự gia tăng của tài sản vơ hình
Ngày nay, khi cơng nghệ hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, cơng nghệ
được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực. Lúc này, thế mạnh của các tổ chức
trong thời đại cơng nghiệp như sự chun mơn hóa, ứng dụng khoa học cơng
nghệ để có máy móc thiết bị hiện đại và khai thác chúng phục vụ cho việc sản
xuất sản phẩm hàng loạt, sự cắt giảm chi phí, quản lý tốt tài chính, tài sản và
các khoản nợ … đã khơng cịn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức mà
thay vào ñó, lợi thế cạnh tranh của các tổ chức là khả năng huy động và triển
khai tài sản vơ hình

Khác với nguồn hình thành của các tài sản hữu hình, tài sản vơ hình có
thể được tạo ra từ việc:
- Phát triển mối quan hệ với khách hàng ñể duy trì lịng trung thành của
khách hàng hiện tại và phát triển những phân khúc thị trường mới.
- Phát triển những dịng sản phẩm và dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu
cầu những khách hàng tiềm năng.
- Sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ chất lượng cao chi phí thấp
sẵn sàng phục vụ khách hàng.

download by :


11

- Xây dựng kỹ năng và ñộng lực thúc ñẩy nhân viên để họ khơng ngừng
phát triển khả năng, chất lượng và sự hưởng ứng trong công việc.
- Triển khai công nghệ thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu [12,367].
Ngày nay, nhiều tổ chức ñã thấy ñược sức mạnh của tài sản vơ hình và
ra sức đầu tư để có được tài sản này. Theo như một nghiên cứu của Viện
Brookings thì sự gia tăng giá trị của tài sản vơ hình trong các tổ chức từ chỗ
tài sản vơ hình chỉ chiếm 38% nguồn giá trị của tổ chức vào năm 1982 thì đến
năm 1992 con số này ñã là 62% và ñến những năm ñầu thế kỷ 21 ñã tăng lên
75%.[11, 28]
Sự gia tăng giá trị của tài sản vơ hình đã đưa đến một u cầu ñòi hỏi
hệ thống ñánh giá thành quả hoạt ñộng của tổ chức phải ghi nhận ñầy ñủ giá
trị và quản lý tài sản vơ hình để ngày càng mang lại nhiều nguồn lợi cho tổ
chức.
- Hạn chế của thước ño tài chính truyền thống
Kaplan và Norton đã phát hiện một vấn đề khá nghiêm trọng là rất
nhiều cơng ty có khuynh hướng quản lý doanh nghiệp chỉ dựa ñơn thuần vào

chỉ số tài chính. Chỉ số tài chính là cần thiết, nhưng chỉ số này chỉ cho chúng
ta biết kết quả hoạt ñộng kinh doanh ñã xảy ra trong quá khứ mà khơng cho
chúng ta biết vấn đề gì sẽ xảy ra ở phía trước và trong tương lai hoạt động
doanh nghiệp sẽ ra sao.
Chính vì vậy, việc phụ thuộc gần như duy nhất vào những thước đo tài
chính trong thời đại cơng nghiệp đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết khơng thể
khắc phục được khi đánh giá thành quả hoạt ñộng của tổ chức trong thời ñại
công nghệ thông tin.
Trước tiên, thước đo tài chính truyền thống khơng cung cấp ñầy ñủ các
thông tin ñể ñánh giá thành quả hoạt ñộng. Các báo cáo tài chính hiện nay vẫn
cung cấp các thơng tin tài chính mà khơng cung cấp đủ thơng tin phi tài chính

download by :


12

như tài sản vơ hình, đặc biệt là các tài sản vơ hình thuộc về trí tuệ của tổ chức
và năng lực của tổ chức vì khơng đưa ra được giá trị đáng tin cậy. Bên cạnh
đó, các thước đo tài chính chỉ đưa ra được các kết quả trong quá khứ mà
thường thiếu ñi sức mạnh dự báo và các thước đo tài chính thường được sử
dụng để đánh giá thành quả của các nhà quản lý cấp cao, khơng thể sử dụng
để đánh giá thành quả hoạt động của nhân viên cấp thấp hơn.
Thứ hai, các nhà quản lý có thể chấp nhận hy sinh những lợi ích trong
dài hạn ñể ñạt ñược các mục tiêu ngắn hạn. Việc cắt giảm chi phí để gia tăng
lợi nhuận cho thấy tình hình tài chính trong kỳ của tổ chức tốt, nhưng khách
hàng khơng hài lịng về chất lượng, hay dịch vụ có thể đi tìm những tổ chức
khác. ðiều này sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín và tình hình hoạt động kinh
doanh của tổ chức trong tương lai. Ví dụ như việc tối thiểu hóa chi phí bằng
cách cắt giảm lao ñộng, ñiều này sẽ dẫn ñến việc thu hẹp quy mô. Giáo sư

Wayne Cascio (trường ðại học kinh doanh Colorado) đã chứng minh rằng thu
hẹp quy mơ không chỉ làm tổn thương nhân viên bằng việc sa thải họ mà còn
phá hỏng giá trị của tổ chức trong dài hạn.
Thứ ba, việc hạch tốn kế tốn có thể bị bóp méo để phục vụ những
mục đích tài chính trong ngắn hạn. Nhiều tổ chức đã có hành vi gian lận trong
báo cáo kế tốn để khai khống doanh thu, khai giảm chi phí nhằm mục đích
tăng lợi nhuận, hoặc gian lận trong các khoản phải thu ñể ñạt mức tăng trưởng
mà tổ chức mong muốn trong BCTC. Vì việc đánh giá thành quả hoạt động
của tổ chức chỉ dựa vào các kết quả tài chính thể hiện trên BCTC nên tình
trạng chỉ số tài chính bị điều chỉnh theo mục đích của người đứng đầu tổ chức
thường xun xảy ra. Thơng tin cung cấp cho bên ngồi khơng cịn trung thực
và khách quan so với thơng tin nội bộ của tổ chức.
Do đó, để đáp ứng u cầu về hệ thống ñánh giá thành quả hoạt ñộng
trong thời đại cơng nghệ thơng tin và khắc phục những nhược ñiểm của hệ

download by :


13

thống đo lường trong thời đại cơng nghiệp, cơng cụ ño lường thành quả hoạt
ñộng của kế toán quản trị là BSC ñã ra ñời và ñược sử dụng rộng rãi. BSC đã
được áp dụng thành cơng ở nhiều cơng ty tư nhân, các tổ chức phi chính phủ
và các cơ quan nhà nước hoạt ñộng trong nhiều lĩnh vực trên toàn thế giới
trong gần hai thập kỷ kể từ ngày ra đời đến nay
1.1.4. Vai trị của thẻ điểm cân bằng trong việc ñánh giá thành quả
hoạt ñộng trong tổ chức
BSC là một công cụ quản trị hữu hiệu khắc phục những hạn chế của
thước ño truyền thống. BSC có vai trị xây dựng một hệ thống đo lường ñánh
giá thành quả hoạt ñộng cho nhà quản lý, một cơng cụ truyền đạt thơng tin và

là một cơng cụ quản lý chiến lược có hiệu quả. Trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, tác giả chỉ trình bày giới hạn vai trị của BSC là một hệ thống đo lường
thành quả hoạt ñộng của tổ chức.
Những phép ño tài chính cho thấy rất rõ những gì xảy ra trong quá khứ,
nhưng lại không phù hợp với việc nhấn mạnh vào cách thức tạo ra giá trị thực
của ngày hôm nay của tổ chức. ðó là những tài sản vơ hình như kiến thức,
mạng lưới các mối quan hệ khách hàng, … Những phép ño này ñược gọi là
“chỉ số trễ”. BSC không chỉ sử dụng các “chỉ số trễ” mà còn bổ sung những
“chỉ số sớm” nhằm cung cấp những ñịnh hướng hiệu quả kinh tế trong tương
lai phục vụ cho nhà quản lý ra quyết định.
Với vai trị là một hệ thống ño lường thành quả hoạt ñộng, BSC cho
phép làm rõ tầm nhìn và chiến lược của tổ chức bằng cách ñưa ra những mục
tiêu và thước ño ñể ñánh giá thành quả hoạt ñộng trên bốn phương diện:

download by :


14

Bảng 1.1. Các mục tiêu và thước ño trên 4 phương diện của BSC [12,44]
Phương diện
Tài chính
Khách hàng
Quy trình hoạt ñộng nội bộ
Học hỏi và phát triển

Những thước ño chung
Lợi nhuận ñầu tư và giá trị kinh tế gia tăng
Sự hài lòng, giữ chân, thị trường, thị phần
khách hàng mà tổ chức ñang nắm giữ

Chất lượng, thời gian phản hồi, chi phí và
những hướng dẫn đầu về sản phẩm mới
Sự hài lòng của nhân viên và khả năng sẵn
sàng của hệ thống thông tin

1.2. NỘI DUNG CỦA THẺ ðIỂM CÂN BẰNG TRONG ðÁNH GIÁ
THÀNH QUẢ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
1.2.1. Phương diện tài chính
Tài chính là phương diện được các tổ chức chú trọng nhất từ trước đến
nay vì nó là tiền ñề cho mọi hoạt ñộng trong tổ chức. Trong phương diện này,
các tổ chức ñặc biệt quan tâm đến những thước đo hoạt động tài chính vì
thước đo tài chính đưa ra cái một nhìn tổng thể về kết quả hoạt ñộng của một
tổ chức và kết nội trực tiếp những mục tiêu dài hạn của tổ chức [12, 442].
Tuy nhiên, ý nghĩa các kết quả tài chính ñối với mỗi loại hình tổ chức
rất khác nhau. Với các tổ chức kinh doanh, phần lợi nhuận tập trung về tay
các nhà đầu tư, cịn các tổ chức phi lợi nhuận ln quan tâm đến nhiệm vụ
phục vụ lợi ích cho cộng ñồng và chăm lo ñời sống cho người lao động. Tài
chính vững mạnh sẽ giúp cho các tổ chức này có điều kiện đầu tư cơ sở vật
chất, ñáp ứng các nhu cầu của xã hội cũng như tạo môi trường làm việc tốt
hơn cho người lao động.
Mục tiêu của phương diện tài chính trong BSC ln xuất phát từ chiến
lược của tổ chức. ðó là những thơng tin liên quan đến tăng trưởng, khả năng

download by :


15

sinh lợi, giảm chi phí, thặng dư ngân sách, … chúng ñược ño bằng nhiều
thước ño khác nhau. Trong ngắn hạn cũng như dài hạn, tổ chức nào cũng

mong muốn tình hình tài chính tốt nghĩa là lợi nhuận tăng lên, ngân sách hoạt
động của tổ chức ln trong tình trạng thặng dư hay ít nhất cũng khơng bị
thâm hụt. Do đó, họ ln đặt ra mục tiêu tăng nguồn thu, tiết kiệm các khoản
chi và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Tuy vậy, tùy thuộc vào chiến lược cạnh tranh mà tổ chức có những
mục tiêu tài chính linh hoạt trong từng giai đoạn, thậm chí tổ chức có thể chấp
nhận hi sinh mục tiêu tài chính để ñổi lấy sự thành công ở các mục tiêu trong
những phương diện khác. Nhưng đó chỉ là trong ngắn hạn, cịn trong dài hạn
thì mục tiêu tài chính vẫn là ñích ñến trong chiến lược của tổ chức.
Mục tiêu tài chính cần phải được xem xét sau từng giai đoạn, có thể là
hàng q hay hàng năm vì những thay ñổi về công nghệ, thị trường và những
thay ñổi trong quy ñịnh của các cơ quan quản lý nhà nước khó đốn trước.
Kaplan và Norton đã gợi ý ba giai ñoạn của chiến lược kinh doanh:
- Tăng trưởng: gắn với giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh và thường
có nhu cầu đầu tư nhiều hơn và mang tính dài hạn. Mục tiêu tài chính là tăng
trưởng doanh thu (mở rộng dòng sản phẩm/ dịch vụ, tăng ứng dụng mới,
khách hàng và thị trường mới, thay ñổi cơ cấu sản phẩm để tăng giá trị). Ví dụ
như trong một tổ chức giáo dục như trường ðH, Cð sẽ thu hút thêm sinh viên
bằng cách mở thêm ngành học mới, hệ mới hoặc thành lập các trung tâm ñào
tạo, …
- Duy trì (ổn định): Gắn với giai đoạn bão hịa của chu kỳ kinh doanh,
thường vẫn cần ñầu tư và tái đầu tư nhưng địi hỏi tỉ suất hồn vốn cao hơn.
Mục tiêu tài chính là cắt giảm chi phí hoặc tăng năng suất: Tăng năng suất
(doanh thu), giảm chi phí bình qn một đơn vị sản phẩm, giảm chi phí hoạt
ñộng.

download by :


16


- Thu hoạch: Gắn với giai đoạn chín muồi của chu kỳ kinh doanh.
Trong giải ñoạn này tổ chức chỉ ñầu tư ñể duy trì năng lực hiện tại, và hướng
tới mục tiêu thu hồi vốn nhanh các khoản ñầu tư. Mục tiêu tài chính là khai
thác tài sản đầu tư: rút ngắn số ngày phải thu, số ngày tồn kho, tăng năng suất
ngày phải trả, khai thác tài sản cố định, tăng quy mơ hoặc/ và tăng năng suất.
[12]
Thước ño của phương diện tài chính: Tổ chức phải thiết kế các thước
ño ñể ño lường việc thực hiện các mục tiêu tài chính đã được thiết lập. Thước
đo phù hợp với mục tiêu là cơ sở ñể ñánh giá liệu tổ chức có đạt được mục
tiêu tài chính và tổ chức có bị chệch hướng hay khơng. ðây cũng chính là vấn
đề kiểm sốt tài chính. Kiểm sốt tài chính thường liên quan đến vấn đề thiết
lập mục tiêu hoạt ñộng, ño lường hoạt ñộng, so sánh hoạt ñộng với mục tiêu
đã đặt ra, tính tốn những khác biệt (biến ñộng) giữa hoạt ñộng ñược ño lường
và mục tiêu từ đó có hành động để đối phó với biến ñộng nếu cần thiết. Một
số phương pháp chung nhất ñể kiểm sốt tài chính trong các tổ chức hành
chính sự nghiệp đó là kiểm tra quy trình quản lý tài chính, cụ thể là kiểm tra
việc lập dự tốn ngân sách, thực hiện dự tốn, quyết tốn kinh phí. Ngồi ra
cịn có thể sử dụng thêm thước đo lợi nhuận.
- Quy trình quản lý tài chính gồm có 3 khâu cơng việc: Thứ nhất, lập
dự tốn thu chi ngân sách Nhà nước trong phạm vi được cấp có thẩm quyền
giao hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng
năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước; Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân
sách. Cả 3 khâu này đều hết sức quan trọng, có quan hệ mật thiết với nhau và
có ảnh hưởng trực tiếp ñến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hồn thành
tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Nếu như dự toán là phương án kết hợp
các nguồn lực trong dự kiến ñể ñạt ñược các mục tiêu, nhiệm vụ ñề ra và là cơ
sở ñể tổ chức chấp hành thì quyết tốn là thước đo hiệu quả của cơng tác lập

download by :



×