Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

(luận văn thạc sĩ) vận dụng chính sách kế toán ở các công ty xây dựng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.74 MB, 139 trang )

download by :


download by :


download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
7. Tổng quan tài liệu sử dụng trong đề tài ................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ
TỐN TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................. 10
1.1 KHÁI QT VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TỐN (CSKT)........................... 10
1.2 VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH KÊ TỐN ........................................... 11
1.3 VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP.. 12
1.3.1 Các khía cạnh của việc vận dụng chính sách kế tốn trong doanh
nghiệp ....................................................................................................... 12
1.3.2 Vận dụng chính sách kế tốn trong doanh nghiệp ......................... 16
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách kế tốn trong
doanh nghiệp ............................................................................................ 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................42
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 43
2.1 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................ 43


2.2 CHỌN MẪU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU ............................................... 45
2.2.1 Đặc điểm các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh ........................................................................... 45
2.2.2 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ........................................................ 47

download by :


2.3 KỸ THUẬT PHÂN TÍCH ....................................................................... 47
2.4 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................54
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 55
3.1 ĐẶC ĐIỂM CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH TP. HỒ CHÍ MINH .............................................................................. 55
3.2 ĐÁNH GIÁ VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TỐN Ở CÁC
CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHỐN TP. HỒ CHÍ MINH ......................................................................... 56
3.2.1 Đánh giá việc vận dụng chính sách kế tốn về hàng tồn kho ........ 56
3.2.2 Đánh giá việc vận dụng chính sách kế toán về TSCĐ................... 61
3.2.3 Đánh giá việc vận dụng chính sách kế tốn về doanh thu .............. 65
3.2.4 Đánh giá việc vận dụng chính sách kế tốn về chi phí ................... 68
3.3 XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG
CHÍNH SÁCH KẾ TỐN Ở CÁC CƠNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH ................... 71
3.3.1 Đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CSKT ở các
công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch TP. Hồ Chí Minh ............. 71
3.3.2 Kết quả phân tích hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng CSKT ở các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khốn TP. Hồ Chí Minh ........................................................................... 72
3.4 CÁC KẾT LUẬN ..................................................................................... 81

3.4.1 Ưu điểm........................................................................................... 82
3.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................ 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………………………………….84
CHƯƠNG 4. GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................................... 85

download by :


4.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TỐN HỢP LÝ
Ở CÁC CƠNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHỐN TP. HỒ CHÍ MINH .......................................................... 85
4.2 GỢI Ý CHÍNH SÁCH .............................................................................. 87
4.2.1 Đối với doanh nghiệp...................................................................... 87
4.2.2 Đối với Nhà nước và cơ quan quản lý chức năng .......................... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................97
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
PHỤ LỤC

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

:

Báo cáo tài chính


CSKT

:

Chính sách kế toán

DN

:

Doanh nghiệp

FIFO

:

First – in, first – out

HTK

:

Hàng tồn kho

IAS

:

International Accounting Standard


IFRS

:

International Financial Reporting Standards

LIFO

:

Last – in, first - out

NVL

:

Nguyên vật liệu

ROA

:

Return on total Assets

ROE

:

Return on Equity


SPDD

:

Sản phẩm dở dang

TSCĐ

:

Tài sản cố định

VAS

:

Viet Nam Accounting Standard

download by :


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1


Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CSKT ở các công
ty nghiên cứu

Trang

51

2.2

Kiểm tra việc tuân theo quy luật phân phối chuẩn của các biến

52

2.3

Phân loại các CSKT theo hướng gia tăng hoặc giảm lợi nhuận

54

3.1

Đặc điểm thông tin các công ty trong mẫu nghiên cứu

56

3.2

Thực trạng vận dụng CSKT về HTK ở các công ty nghiên cứu


58

3.3

3.4

3.5

Thực trạng vận dụng CSKT về TSCĐ ở các công ty nghiên
cứu
Thực trạng vận dụng CSKT về doanh thu ở các công ty
nghiên cứu
Thực trạng vận dụng CSKT về chi phí ở các cơng ty nghiên
cứu

64

67

70

3.6

Đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CSKT

72

3.7

Hệ số tương quan r


73

3.8

Phân tích hồi quy đơn biến

75

3.9

Các thơng số thống kê trong mơ hình

77

3.10

3.11

Bảng phân tích hiện tượng tự tương quan bằng phương pháp
Durbin – Watson
Kết quả phân tích thực nghiệm sự ảnh hưởng của các nhân tố
trong mơ hình đến chỉ tiêu CSKT

download by :

78

79



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, để có thể tồn tại
và phát triển các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả kinh tế nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Kinh tế Việt Nam
đang ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, có nhiều cơ
hội nhưng cũng có khơng ít những khó khăn thách thức vì vậy các doanh
nghiệp ln ln phải có các biện pháp để đối phó kịp thời với mọi tình
huống.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của kế tốn, phản ánh trung
thực nhất về tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
dòng tiền của doanh nghiệp. Với mỗi loại giao dịch, nghiệp vụ phát sinh thì
chuẩn mực, chế độ kế tốn có thể đưa ra hơn một lựa chọn nhằm mục đích là
cho phép các doanh nghiệp cân nhắc chọn lựa một chính sách kế tốn phù hợp
nhất để phản ánh thơng tin trung thực, hợp lý. Tuy nhiên, người quản lý
doanh nghiệp có thể vận dụng các chính sách kế tốn nhằm đạt được mục tiêu
quản trị về lợi nhuận, về thuế thu nhập doanh nghiệp…Từ đó, với mỗi
phương pháp kế tốn được lựa chọn thì thơng tin trình bày trên Báo cáo tài
chính sẽ khác nhau. Vấn đề đặt ra là các chính sách kế tốn được vận dụng
như thế nào và nhằm mục đích gì?
Chính vì vậy, nghiên cứu sự vận dụng chính sách kế tốn tại doanh
nghiệp sẽ giúp các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn có những đánh giá
khách quan hơn về hành vi và mục đích của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến
thơng tin kế tốn cung cấp; từ đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn.
Đồng thời giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước có cái nhìn rõ nét hơn về tính
hữu hiệu của các chuẩn mực và hành vi cơ hội của doanh nghiệp.


download by :


2
Nhận thức được vai trị và vị trí của chính sách kế tốn ở các doanh
nghiệp nói chung, đồng thời nhận thấy chưa có nhiều nghiên cứu trong việc
đánh giá các khía cạnh của việc vận dụng chính sách kế toán tại các doanh
nghiệp ở phạm vi rộng, cụ thể ở đây là các cơng ty có niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh. Đó là lý do tơi chọn đề tài: “ Vận dụng
chính sách kế tốn ở các cơng ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khốn TP.Hồ Chí Minh ” làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Trình bày kết quả thực trạng và đánh giá hành vi vận dụng chính sách kế
tốn ở các cơng ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ
Chí Minh, từ đó nhận diện tính thích hợp của các chính sách kế tốn được vận
dụng ở các cơng ty. Bên cạnh đó, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng chính sách kế tốn ở các cơng ty trên.
Đề xuất các giải pháp nhằm vận dụng chính sách kế tốn hiệu quả hơn ở
các cơng ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí
Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Các chính sách kế tốn được vận dụng ở các công ty xây dựng niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh như thế nào? Dựa trên khía
cạnh hiệu quả, cơ hội hay thói quen?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách kế tốn ở các
cơng ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách kế tốn, các khía cạnh của

việc vận dụng chính sách kế tốn và các nhân tố có liên quan đến việc vận

download by :


3
dụng chính sách kế tốn ở các cơng ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các công ty xây dựng niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu nghiên cứu trong đề tài
được thu thập từ các BCTC đã kiểm toán năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài sử dụng phương pháp
khảo cứu dữ liệu từ thông tin cung cấp trong Báo cáo tài chính, kết hợp phân
tích đánh giá dựa vào cách tiếp cận chuẩn tắc thông qua đối chiếu thực tế với
quy định và cách tiếp cận chứng thực thơng qua giải thích hành vi vận dụng
chính sách kế tốn của các cơng ty nghiên cứu. Phương pháp khảo cứu tài liệu
kế toán được thực hiện thơng qua các Báo cáo cơng bố chính sách kế tốn trên
thuyết minh Báo cáo tài chính của các cơng ty xây dựng niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh. Đồng thời kết hợp phỏng vấn qua email
với các kế toán viên và xem xét cụ thể các Báo cáo tài chính đã kiểm tốn ở
các cơng ty nói trên để minh họa các chính sách kế tốn đang vận dụng.
Ngồi ra, thu thập và phân tích dữ liệu thơng qua phần mềm SPSS với mơ
hình hồi quy tuyến tính nhằm xác định xem các nhân tố nào ảnh hưởng đến
việc vận dụng các chính sách kế tốn ở các cơng ty nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Đề tài có những ý nghĩa nhất định trong việc đóng góp
tài liệu tham khảo học tập cho các sinh viên khối ngành kinh tế nói chung và
khoa kế tốn nói riêng. Giúp cho mọi người có cái nhìn rõ nét, sâu sắc hơn về

việc vận dụng chính sách kế tốn ở các cơng ty xây dựng niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh như thế nào; dựa trên khía cạnh cơ

download by :


4

hội, hiệu quả hay thói quen của các doanh nghiệp khi vận dụng chính sách kế
tốn.
Về mặt thực tiễn: Những giải pháp, đề xuất kiến nghị đối với quản trị
doanh nghiệp được nêu ra trong đề tài sẽ góp phần hồn thiện cơng tác kế
tốn, chính sách quản trị ở các doanh nghiệp. Đồng thời, giúp cho Nhà nước
có cái nhìn rõ nét hơn về tính hữu hiệu của các chuẩn mực, chế độ kế toán đã
ban hành và hành vi cơ hội của doanh nghiệp khi vận dụng các chính sách kế
tốn. Từ đó đảm bảo việc quản lý, theo dõi và kiểm tra cơng tác thực hiện
chính sách kế toán ở các doanh nghiệp được kịp thời và đúng đắn. Bên cạnh
đó, đóng góp các kiến nghị, gợi ý chính sách cho các nhà soạn thảo chế độ,
chính sách kế tốn nhằm hồn thiện các văn bản, chuẩn mực, chế độ kế toán
theo hướng hợp lý, thuận tiện cho cả doanh nghiệp và các cơ quan quản lý
chức năng.
7. Tổng quan tài liệu sử dụng trong đề tài
Trong xu thế nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay, để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin trung thực, hợp lý cho
người sử dụng; kế toán tại các doanh nghiệp cần thực hiện đúng quy định của
các chuẩn mực, chế độ kế tốn được Bộ Tài Chính ban hành. Liên quan đến
vấn đề vận dụng chính sách kế tốn đã có nhiều nghiên cứu trong và ngồi
nước được thực hiện.
7.1 Tài liệu nghiên cứu trong nước
Tác giả Ngô Lê Phương Thúy (2012) với đề tài “Nghiên cứu việc vận

dụng chính sách kế tốn tại cơng ty cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Đà
Nẵng” đã nghiên cứu việc vận dụng các chính sách kế tốn tại cơng ty cổ
phần Tư vấn thiết kế xây dựng Đà Nẵng với hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tư vấn thiết kế. Trong luận văn này đã đánh giá được rõ rệt thực trạng vận
dụng chính sách kế tốn tại cơng ty; đồng thời đưa ra một số giải pháp kiến

download by :


5

nghị nhằm hồn thiện chính sách kế tốn về khấu hao và sửa chữa tài sản cố
định; hoàn thiện các chính sách kế tốn liên quan đến nợ phải thu về trích lập
dự phịng; đề xuất giải pháp xóa sổ các khoản nợ thu khó địi; hồn thiện
chính sách ghi nhận chi phí, ghi nhận doanh thu; bổ sung và hồn thiện việc
cơng bố thơng tin trên Thuyết minh Báo cáo tài chính. Mặt khác, luận văn đã
chỉ ra rằng để quản trị lợi nhuận, công ty sử dụng một số chính sách kế tốn
như thay đổi thời gian phân bổ chi phí trả trước, hồn nhập dự phịng nợ phải
thu khó địi. Ở đây tác giả đã chỉ ra một số hạn chế tồn đọng ở công ty như kế
tốn viên chỉ sử dụng các chính sách kế tốn đơn giản theo quy định bắt buộc
của Cơ quan Thuế, chưa chú trọng hay tìm hiểu xem các chính sách kế tốn
đó đã hợp lý và đem lại hiệu quả tối ưu nhất cho cơng ty chưa, có đáp ứng
được các nhu cầu quản trị nội bộ công ty hay khơng...Bên cạnh đó, tác giả
cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách kế tốn tại cơng ty;
giúp cho cơng ty lựa chọn được các chính sách kế tốn phù hợp với quy mơ,
đặc điểm hoạt động và trình độ của kế tốn viên; mặt khác giúp cho việc cung
cấp thơng tin một cách hữu ích hơn cho người sử dụng. Tuy nhiên, luận văn
chỉ mới đề cập đến những chính sách kế tốn áp dụng riêng tại công ty cổ
phần Tư vấn thiết kế xây dựng Đà Nẵng, chưa đi sâu vào các chính sách kế
tốn áp dụng cho đặc thù ngành [6].

Tác giả Phan Lê Hiển Li (2015) với đề tài “ Nghiên cứu việc vận dụng
chính sách kế tốn tại nhà máy bia Dung Quất “ đã hệ thống hóa được lý luận
chung về chính sách kế tốn trong doanh nghiệp, cụ thể về khái niệm, đặc
trưng, vai trị của các chính sách kế toán…đặt tiền đề lý luận để đánh giá thực
trạng việc vận dụng chính sách kế tốn tại nhà máy, từ đó chỉ ra những hạn
chế tồn đọng và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại
nhà máy. Nhìn chung luận văn đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của
mục tiêu nghiên cứu đề ra; tuy nhiên các giải pháp được rút ra từ nghiên cứu

download by :


6
lý luận trong điều kiện sự phát triển không ngừng của lý luận và thực tế ln
có sự thay đổi. Hơn nữa, trong luận văn chỉ mới đề cập đến những chính sách
kế tốn áp dụng tại Nhà máy bia Dung Quất, do đó các giải pháp hồn thiện
cơng tác kế toán chỉ xuất phát từ đặc thù kinh doanh của đơn vị, chưa có giải
pháp mang tính tổng qt, toàn diện cho đặc thù ngành sản xuất [7].
Đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế
tốn của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng “ của
Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015) đã thực hiện nghiên cứu định tính thơng qua
thảo luận nhóm kết hợp nghiên cứu định lượng mơ hình dữ liệu sơ cấp thơng
qua bảng câu hỏi điều tra với các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng có hệ thống kế tốn tương đối hoàn chỉnh. Kết quả nghiên cứu đã
chỉ ra rằng theo quan điểm của các đối tượng được khảo sát thì có 4 nhân tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế tốn tại các doanh nghiệp xây lắp
ở Đà Nẵng bao gồm: Chi phí Thuế, Mức vay nợ, Tình trạng niêm yết và Trình
độ kế tốn viên. Điều này có sự thống nhất khá cao trong quan điểm của kế
toán viên và kiểm toán viên trong việc lựa chọn chính sách kế tốn tại đơn vị.
Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lựa chọn chính

sách kế tốn tại các doanh nghiệp; hơn nữa kiến nghị một số biện pháp đối
với Nhà nước, Cơ quan Thuế...nhằm tập trung nguồn lực kiểm tra vào những
cơng ty có động cơ khai giảm thu nhập chịu thuế để giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp; tăng cường các quy định về chế tài xử phạt đối với các cơng
ty có niêm yết trên sở giao dịch trong trường hợp công ty công bố thông tin
sai lệch quá nhiều [3].
Với những cơ sở lý luận trên, ta nhận thấy các nghiên cứu ở trên chỉ mới
đi vào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách kế
tốn nói chung trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ; chưa có nghiên cứu nào đi
sâu vào quy mô ngành, cụ thể như nghiên cứu việc vận dụng chính sách kế

download by :


7
tốn ở các cơng ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ
Chí Minh. Do vậy, đây cũng là một khoảng trống nghiên cứu để tác giả lựa
chọn đề tài nghiên cứu cho mình.
7.2

Tài liệu nghiên cứu nước ngồi

Một cơng trình nghiên cứu của J Rossouw (2010) với tựa đề “ Kết quả
thực nghiệm về chính sách kế tốn được lựa chọn bởi các cơng ty ở Nam Phi
” đã chỉ ra 16 chính sách kế tốn được trình bày dưới dạng mơ tả thống kê;
liệt kê những chính sách kế tốn được lựa chọn thực tế trong mẫu nghiên cứu
gồm 157 công ty ở Nam Phi và xem xét xem liệu các chính sách kế tốn được
lựa chọn ở các cơng ty đó có tn thủ theo quy định của chuẩn mực kế toán
quốc tế về việc trình bày Báo cáo tài chính (IRFS) hay khơng. Cơng trình
nghiên cứu cũng tập trung nhấn mạnh việc trình bày các kết quả thực nghiệm

về phương pháp kế toán nào được lựa chọn phổ biến nhất trong mỗi chính
sách kế tốn, lý do mà các cơng ty trong mẫu nghiên cứu lựa chọn phương
pháp đó, nó phục vụ mục tiêu quản trị của doanh nghiệp như thế nào. Việc
cơng bố các chính sách kế tốn một cách cơng khai rất cần thiết cho các đối
tượng sử dụng Báo cáo tài chính để so sánh thơng tin tài chính từ các doanh
nghiệp khác nhau, từ đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Nghiên
cứu này cũng cho chúng ta thấy được có một sự thiếu hụt trong việc cơng bố
các chính sách kế tốn trên Báo cáo tài chính cho một số trường hợp đặc biệt
[11].
Nghiên cứu của tác giả Nelson M. Waweru (2011) với chủ đề “ Các
nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương pháp kế toán khác nhau ở Tanzania ”
đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương pháp kế
tốn khác nhau ở các cơng ty ở Tanzania thuộc Châu Phi. Nghiên cứu thu
thập dữ liệu từ Báo cáo tài chính của 15 cơng ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Dar es Salaam, Tanzania. Nghiên cứu kết hợp các phương pháp

download by :


8
mơ tả thống kê, mơ hình hồi quy tương quan với biến độc lập là chiến lược lợi
nhuận và các biến phụ thuộc gồm: quy mơ doanh nghiệp, địn bẩy tài chính,
tình hình tài chính nội bộ, áp lực từ cơng đồn lao động, tỷ lệ phần trăm các
giám đốc không trực tiếp điều hành và sự phân chia quyền sở hữu cổ phần.
Kết quả bài báo đã chỉ ra các nhân tố cốt lõi ảnh hưởng đến việc lựa chọn các
phương pháp kế toán khác nhau ở Tanzania bao gồm: quy mơ doanh nghiệp,
địn bẩy tài chính, tình hình tài chính nội bộ, áp lực từ cơng đồn lao động và
tỷ lệ phần trăm các cổ đông, giám đốc không trực tiếp điều hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Trong các nhân tố đó, tác giả bài báo nhận định rằng
quy mơ doanh nghiệp và tình hình tài chính nội bộ là những nhân tố có ảnh

hưởng tích cực nhất đến chiến lược lợi nhuận của doanh nghiệp. Bài báo cũng
sử dụng các giả thuyết trong phân tích hồi quy tương quan để chứng minh
rằng có một mối quan hệ mật thiết, hài hịa giữa các chính sách kế toán được
lựa chọn với chiến lược lợi nhuận của các cơng ty ở Tanzania [13].
Cơng trình nghiên cứu được mang tên “ Lựa chọn chính sách kế tốn
hàng tồn kho ở các công ty Canada” của tác giả Jeffrey J. Archambault và
Marie E. Archambault (1994) đã chỉ ra rằng những nhân tố thật sự ảnh hưởng
đến việc lựa chọn chính sách kế tốn hàng tồn kho ở các cơng ty Canada bao
gồm 2 nhân tố chính là Chi phí Thuế (Tax Savings) và Chi phí kế tốn của
doanh nghiệp (Agency); đồng thời đề cập một số điểm giống và khác nhau
giữa chính sách kế tốn ở các cơng ty Canada so với các chính sách kế tốn ở
các cơng ty Hoa Kì. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát điều tra 80 cơng ty sử
dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất
trước (FIFO) và 45 cơng ty sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo
phương pháp giá trị trung bình tháng (Average cost) ở Canada. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây
dựng sử dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp giá trị

download by :


9
trung bình tháng sẽ có các yếu tố về mức lạm phát biến đổi thấp hơn; tỉ lệ số
vòng quay hàng tồn kho thấp hơn; sự biến đổi giá trị trong thu nhập và hàng
tồn kho cao hơn; tác dụng của đòn bẩy cao hơn và các nguyên tắc trong phân
chia cổ tức cho các cổ đông chặt chẽ hơn so với các cơng ty sử dụng phương
pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Nghiên
cứu này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong việc cân nhắc, lựa chọn các
chính sách kế tốn hàng tồn kho đặc thù tại các công ty Canada, vốn có nhiều
điểm khác biệt so với các cơng ty Hoa Kì trong cùng khu vực Bắc Mỹ. Tuy

nhiên, nghiên cứu chưa mang tính tổng quát, chưa đi sâu vào việc lựa chọn
các chính sách kế tốn hàng tồn kho ở các doanh nghiệp nói chung trong khu
vực, mà cụ thể chỉ nêu lên việc lựa chọn chính sách kế toán hàng tồn kho cụ
thể ở Canada [12].
Trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu trên, phần nào tác giả đã kế thừa cơ
sở lý luận về chính sách kế tốn và có một cái nhìn tồn diện hơn về việc vận
dụng chính sách kế tốn ở các doanh nghiệp; từ đó làm nền tảng lý thuyết cho
cơng trình nghiên cứu của mình, đó là đánh giá việc vận dụng các chính sách
kế tốn cơ bản ở các cơng ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán TP.Hồ Chí Minh.

download by :


10
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH
KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QT VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TỐN (CSKT)
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 29 [1] thì thuật ngữ "Chính sách
kế tốn được định nghĩa là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế tốn cụ
thể được cơng ty áp dụng trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính".
CSKT của doanh nghiệp được phân thành nhiều loại như CSKT về doanh thu,
về tài sản cố định (TSCĐ), về hàng tồn kho (HTK), về các khoản phải thu, về
các khoản phải trả, về chi phí đi vay, về lợi thế thương mại, về giao dịch bằng
ngoại tệ... Khi doanh nghiệp (DN) tương ứng sử dụng chế độ kế tốn nào thì
DN đó sẽ có CSKT quy định chi tiết việc ứng dụng chế độ kế tốn như thế
nào như việc lựa chọn hình thức kế toán áp dụng (Nhật ký chung, Chứng từ
ghi số, Nhật ký -chứng từ...); lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho,

phương pháp khấu hao tài sản cố định... phù hợp với chế độ áp dụng. Lựa
chọn CSKT là việc chọn lựa có cân nhắc nằm trong khn khổ của chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán về các nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế
toán mà DN có thể áp dụng trong những trường hợp khác nhau nhằm phục vụ
cho mục đích chủ quan của nhà quản trị. CSKT áp dụng ở mỗi DN được
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán cho phép lựa chọn phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của DN đó. Tuy nhiên, việc áp dụng các CSKT khác nhau sẽ
mang lại các thơng tin, số liệu khác nhau được trình bày trên Báo cáo tài
chính (BCTC). Do đó, bên cạnh việc lựa chọn CSKT tuân thủ theo chuẩn
mực, chế độ kế tốn; DN cịn phải lựa chọn CSKT có thể giúp họ quản trị lợi
nhuận, mang lại những thông tin có lợi nhất cho mình, đặc biệt là ở các DN
cổ phần có niêm yết, khi mà thơng tin BCTC của họ được công bố công khai
trên sàn giao dịch chứng khoán cho mọi đối tượng sử dụng.

download by :


11

1.2 VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH KẾ TỐN
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng đổi mới và xu thế cạnh tranh
lành mạnh giữa các DN ngày càng gia tăng, giá cả đóng một vai trị quan
trọng cốt lõi, quyết định “số phận” của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ và lợi
nhuận của DN. Mỗi DN sẽ có nhiều chiến lược kinh doanh và các nguồn
thơng tin tài chính khác nhau nhằm thu hút vốn đầu tư bên ngoài, mà các
thơng tin tài chính này do kế tốn cung cấp. Chính vì vậy, thơng tin kế tốn
ngày càng phát huy tính hữu hiệu trong việc ra quyết định của các đối tượng
có liên quan và BCTC là cơng cụ thể hiện rõ nhất thông tin này. Việc áp dụng
các CSKT khác nhau sẽ mang lại những thông tin khác nhau trình bày trên
BCTC; do đó DN phải xem xét và cân nhắc kỹ lưỡng khi tiến hành lựa chọn

một CSKT. Mặt khác, CSKT đóng vai trị vơ cùng quan trọng và thiết thực
đối với công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN. CSKT
đúng đắn, hợp lý là cơ sở để kế toán viên thực hiện các cơng việc đo lường và
cơng bố thơng tin kế tốn phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng đơn vị và theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn như các
CSKT về HTK, về TSCĐ hợp lý sẽ giúp cho cơng tác kế tốn nắm bắt rõ ràng
giá trị thực tế của HTK, TSCĐ; đảm bảo yêu cầu cung cấp chính xác số liệu
HTK, TSCĐ mọi lúc mọi nơi phục vụ nhu cầu quản trị nội bộ DN và cơng tác
thanh tra, kiểm tra kế tốn của các cơ quan quản lý chức năng. Bên cạnh đó,
giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh giá cả phù hợp với
nhu cầu giá thị trường và cạnh tranh về giá với các DN hoạt động trong
ngành; có chính sách trích lập dự phịng giảm giá HTK đúng đắn, chính sách
sửa chữa TSCĐ thích hợp; tránh những tổn thất cho DN do việc trích lập dự
phịng giảm giá HTK hay chi phí sửa chữa TSCĐ quá ít hoặc quá nhiều; từ đó
có kế hoạch sản xuất, mua sắm hay dự trữ lượng HTK, TSCĐ thích hợp; đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh xảy ra liên tục, thường xuyên và ổn định. Từ

download by :


12
đó mang lại lợi nhuận tốt, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao cho
DN. Ngoài ra, CSKT là phương tiện để kiểm soát hoạt động của DN bằng
những mong muốn điều chỉnh lợi nhuận. Từ đó các nhà quản trị có thể định
hướng hoạt động, đưa ra các phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, có chính sách tài trợ phù hợp, lập kế hoạch rõ ràng cho các hoạt động
của DN. CSKT là một trong những yếu tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
để từ đó DN tiến tới tối đa hóa lợi nhuận và khẳng định vị thế thương hiệu
của mình trên thị trường. Đối với cơ quan Thuế thì thơng qua CSKT đã công
bố của DN; là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong các quy định kế

toán; đối chiếu với các quy định của Thuế để có những điều chỉnh, kiểm tra
việc chấp hành các chế độ kế toán và xác định đúng đắn các khoản nghĩa vụ
của DN phải thực hiện đối với Nhà nước.
1.3

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1 Các khía cạnh của việc vận dụng chính sách kế tốn trong

doanh nghiệp
Thứ nhất, việc vận dụng CSKT trong DN phải thể hiện tính hiệu quả
[10]; tức là phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
và phản ánh được thực trạng kinh doanh, sản xuất của DN, từ đó phản ánh
thực tế hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn như đối với các phương
pháp tính giá hàng xuất kho, phương pháp giá thực tế đích danh cho kết quả
chính xác nhất so với các phương pháp khác, đảm bảo giá trị HTK được đánh
giá đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên phương pháp này làm cho giá
trị HTK không sát với giá cả biến động trên thị trường nên nó chỉ phù hợp với
các DN kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại vật tư, hàng hóa, có thể phân
biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ, có mặt hàng ổn định và nhận diện
được, đơn giá HTK có giá trị cao. Phương pháp bình quân gia quyền thì khá
đơn giản, dễ làm, thuận tiện cho kế toán. Tuy nhiên phương pháp này cho độ

download by :


13
chính xác khơng cao và khối lượng cơng việc dồn vào cuối kỳ. Do đó, phương
pháp này được áp dụng cho đa số các DN có quy mơ nhỏ; ít chủng loại vật tư,
hàng hóa; thời gian sử dụng ngắn và số lần nhập xuất mỗi danh điểm hàng
hóa tương đối nhiều. Cịn phương pháp FIFO thì giúp chúng ta có thể tính

được ngay trị giá vốn hàng xuất kho sau từng lần xuất hàng; đảm bảo cung
cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cung
cấp số liệu cho nhà quản lý DN. Trị giá vốn HTK sẽ tương đối sát với giá thị
trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu HTK trên BCTC có ý nghĩa thực tế
hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là giá xuất kho được xác
định theo đơn giá của lô vật tư, hàng hóa nhập sớm nhất nên khơng phản ánh
sự biến động của giá trị hàng hóa một cách kịp thời. Phương pháp này làm
cho doanh thu kỳ hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí trong kỳ
hiện tại; do doanh thu kỳ hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư,
hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời, nếu số lượng chủng loại
hàng hóa nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc
hạch tốn cũng như khối lượng cơng việc sẽ tăng lên rất nhiều. Vì vậy,
phương pháp này chỉ ap dụng cho những DN có chủng loại vật tư, hàng hóa
có liên quan đến thời hạn sử dụng. Phương pháp này thích hợp trong các
trường hợp giá cả ổn định hoặc giá có xu hướng giảm (xu hướng giảm phát)
để xuất đi lượng vật tư, hàng hóa có giá trị lớn hơn và hàng tồn kho trong kì
có giá trị nhỏ nhất.
Thứ hai, dựa trên khía cạnh cơ hội thì việc lựa chọn CSKT phải đáp ứng
được mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp trong
chính sách quản trị của DN. Lợi nhuận là địn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là
chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, trình độ
tổ chức sản xuất sản phẩm. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động
của DN, quyết định sự tồn tại hay phá sản của DN. Việc thực hiện được chỉ

download by :


14
tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của DN
được vững chắc, ổn định. Do đó các CSKT phải đảm bảo đạt được mục tiêu

lợi nhuận trong DN. Bên cạnh đó, mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp
ảnh hưởng rất nhiều đến việc lựa chọn CSKT trong DN. Nếu mức thuế suất
của thuế thu nhập doanh nghiệp thay đổi thì các DN có xu hướng vận dụng
các CSKT sao cho mức thuế suất phải nộp là ít nhất, hoặc nếu mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp khơng thay đổi thì các DN cũng sẽ lựa chọn các
CSKT sao cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hiện tại ít hơn so với
tương lai để sử dụng khoản thuế chậm nộp đầu tư vào các nhu cầu khác của
DN. Tùy thuộc vào mục tiêu điều chỉnh tăng hay giảm lợi nhuận, tăng hay
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp mà kế tốn sẽ lựa chọn các CSKT
thích hợp để điều chỉnh lợi nhuận, điều chỉnh mức thuế phải nộp cho Nhà
nước theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp. Chẳng hạn như khi kế toán
lựa chọn các CSKT về HTK, chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho là
nhập trước xuất trước (FIFO) thì lượng HTK trình bày trên Bảng cân đối kế
tốn sẽ có giá trị cao nhất so với áp dụng các phương pháp khác (bình quân
gia quyền...) do số lượng hàng tồn tính theo giá của lần mua gần nhất, tức là
phản ánh gần sát với giá thị trường. Khi đó, giá vốn hàng bán trình bày trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại có giá trị thấp nhất so với áp dụng
các phương pháp khác (bình quân gia quyền...) do số lượng hàng bán tính
theo giá mua ở trước đây. Như vậy, giả sử không xem xét ảnh hưởng của các
nhân tố khác, trong điều kiện giá cả có xu hướng tăng, việc lựa chọn phương
pháp FIFO sẽ tạo ra một lợi nhuận kế tốn lớn hơn dẫn đến dịng tiền ra nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ lớn hơn so với các phương pháp cịn lại (bình
qn gia quyền...). Ngược lại, trong điều kiện giá cả có xu hướng giảm, việc
áp dụng phương pháp FIFO sẽ tạo ra một lợi nhuận kế tốn thấp hơn dẫn đến
dịng tiền ra nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ thấp hơn so với việc áp dụng

download by :


15

các phương pháp tính giá HTK cịn lại. Khi nhà quản trị cần những thơng tin
của kế tốn để cung cấp ra bên ngồi cho các đối tác thì cũng có thể u cầu
kế tốn vận dụng các CSKT để “làm đẹp” các BCTC và thơng tin cung cấp có
lợi nhất cho DN. Đơn cử như ta lấy trường hợp khi DN vận dụng các CSKT
về HTK. Việc lựa chọn các chính sách kế tốn HTK khác nhau như các
phương pháp tính giá hàng xuất kho khác nhau, xây dựng các ước tính kế tốn
về xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ... sẽ ảnh hưởng đến tính trung
thực và hợp lý trong việc trình bày giá trị hàng HTK trên BCTC và báo cáo
lãi, lỗ của các hoạt động của DN. Thông tin về HTK và kết quả lãi, lỗ theo
từng loại hoạt động của DN là cơ sở để phân tích, đánh giá và đưa ra các
quyết định quản lý HTK và quyết định kinh doanh của DN. Một khi thơng tin
kế tốn cung cấp sai lệch, thiếu sót, bất hợp lý sẽ dẫn đến những sai lầm trong
định hướng hoạt động kinh doanh; theo đó cũng dẫn đến những thay đổi về
chi phí, doanh thu, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cuối cùng, có thể thấy việc vận dụng CSKT cịn mang thuộc tính truyền
thống, tức chịu ảnh hưởng kế thừa các CSKT đã được vận dụng trước đây
trong DN. Điều này thể hiện rằng các CSKT có thể được vận dụng theo thói
quen của kế tốn viên bởi họ đã quen thuộc, thơng thạo với một phương pháp
kế tốn nhất định trong các CSKT về HTK, TSCĐ, doanh thu, chi phí...Do đó
khi thay đổi sang các phương pháp kế tốn khác sẽ có sự ngại ngùng, lúng
túng và khơng dễ dàng chuyển đổi.
Ta có thể thấy, các nghiên cứu về vận dụng CSKT trước đây chủ yếu tập
trung vào khía cạnh cơ hội, nhằm chỉ ra các DN vận dụng CSKT nhằm đạt
được mục tiêu quản trị. Trong luận văn này, bên cạnh việc bàn về khía cạnh
cơ hội, cịn tập trung phân tích khía cạnh truyền thống và khía cạnh hiệu quả,
tức là đánh giá việc vận dụng CSKT ở DN đem lại hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh như thế nào.

download by :



16

1.3.2 Vận dụng chính sách kế tốn trong doanh nghiệp
Trong phạm vi đề tài, luận văn chỉ đề cập các CSKT cơ bản nhất ở các
DN hiện nay, có ảnh hưởng lớn đến thơng tin cung cấp trong BCTC, đó là
CSKT về hàng tồn kho, CSKT về tài sản cố định, CSKT về doanh thu và
CSKT về chi phí.
a) Chính sách kế toán về hàng tồn kho (HTK)
a1) Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho
Theo VAS 02 [01], hàng tồn kho được tính theo nguyên tắc giá gốc,
trường hợp giá trị thuần được thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán
ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-)
chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc
tiêu thụ chúng. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho
ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào
giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngồi chi phí thu mua
và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí khơng được tính vào giá gốc hàng
tồn kho gồm: chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản
hàng tồn kho cần thiết cho q trình sản xuất tiếp theo; chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
a2) Xác định giá trị hàng xuất kho
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, DN có thể sử dụng một trong
các phương pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tề xuất kho
cho tất cả các loại HTK hoặc cho riêng từng loại.
 Phương pháp tính giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất lơ hàng hóa, sản phẩm nào thì lấy giá
nhập kho thực tế của lơ hàng đó để tính.


download by :


17
 Phương pháp giá bình quân gia quyền
Đây là phương pháp mà giá thực tế vật tư, hàng hóa xuất kho được tính
trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của vật tư, hàng hóa. Theo phương pháp
này giá trị của từng loại HTK được tính theo giá trị trung bình của từng loại
HTK đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá đơn vị

Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng tồn kho

nhập trong kỳ
bình quân
nhập trong kỳ

=
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng tồn kho

cả kỳ dự trữ
Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số
liệu đánh giá vật tư, hàng hóa cả kỳ dự trữ. Các lần xuất vật tư, hàng hóa khi
phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn
bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật tư, hàng hóa nào nhập trước
thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng lô hàng xuất. Do vậy giá thực tế của vật tư, hàng hóa mua trước sẽ được

dùng làm giá để tính giá vật tư, hàng hóa xuất trước. Vì vậy giá trị HTK cuối
kỳ sẽ là giá trị thực tế của số vật tư, hàng hóa nhập vào sau cùng trong kỳ.
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng
của từng lô vật tư, hàng hóa nhập kho.
 Riêng đối với phương pháp giá nhập sau xuất trước (LIFO) thì
phương pháp này khơng được chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) chấp nhận sử
dụng bởi theo phương pháp LIFO thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lơ vật tư, hàng hóa nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK được tính

download by :


×