Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu vấn đề phát hành bổ sung của Công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 105 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------



ĐỖ THỊ MINH TÂM


NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ PHÁT HÀNH BỔ SUNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ













TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009







BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------



ĐỖ THỊ MINH TÂM


NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ PHÁT HÀNH BỔ SUNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI HỮU PHƯỚC







TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009

1
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, hỗ trợ rất nhiều từ các
Quý thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Xin trân trọng gửi lời tri ân đến:
- Các thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế đã nhiệt tình truyền đạt các kiến thức
chuyên sâu về chuyên ngành kinh tế, tài chính doanh nghiệp cho tôi trong suốt 3 năm
đào tạo Cao học Khóa 15, niên khóa 2005-2008.
- Thầy Bùi Hữu Phƣớc đã tận tình hƣớng dẫn và động viên tôi hoàn thành tốt
luận văn.
- Các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm chuyên
môn về đề tài nghiên cứu của tôi.
Tác giả
Đỗ Thị Minh Tâm

















2
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Thầy hƣớng dẫn và những ngƣời tôi đã cảm ơn. Nội dung luận văn có tham khảo và
sử dụng các tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang
web theo danh mục tài liệu của luận văn.
Tác giả

Đỗ Thị Minh Tâm






















3
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .......................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................ 7
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................... 8
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ......................................... 12
1.1 Công ty cổ phần và việc huy động vốn của công ty cổ phần .......................... 12
1.1.1 Định nghĩa công ty cổ phần ............................................................................. 12

1.1.2 Vốn của công ty cổ phần và các phƣơng thức huy động vốn ........................ 12
1.2 Cấu trúc vốn của công ty cổ phần .......................................................................... 13
1.2.1 Khái niệm cấu trúc vốn của công ty cổ phần ................................................. 13
1.2.2 Lý thuyết về cấu trúc vốn tối ƣu của công ty cổ phần ................................... 14
1.2.3 Phƣơng pháp xác định cấu trúc vốn tối ƣu thông qua phân tích EBIT-EPS
..................................................................................................................................... 15
1.3 Khái quát về phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn của công ty cổ phần ............... 16
1.3.1 Khái niệm .......................................................................................................... 16
1.3.2 Sự cần thiết ........................................................................................................ 17
1.3.3 Phƣơng thức phát hành. .................................................................................. 19
1.4 Kinh nghiệm phát hành thêm cổ phiếu ở một số nƣớc trên thế giới làm bài học
cho Việt Nam. ................................................................................................................. 24
1.4.1 Kinh nghiệm phát hành thêm cổ phiếu ở các nƣớc ....................................... 24
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................. 29
Kết luận chƣơng 1.......................................................................................................... 31
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU
CỦA CTCP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP HCM ................................................................................................. 32
2.1 Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và việc huy động vốn qua phát hành thêm
của CTCP niêm yết trên SGDCK Tp.HCM ................................................................ 32
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .......... 32
2.1.2 Hoạt động huy động vốn qua phát hành thêm của công ty cổ phần niêm yết
trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh .................................................. 34
2.1.3 Các phƣơng thức huy động vốn qua phát hành thêm của công ty cổ phần
niêm yết trên Sở giao dich Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh. .................................. 36
2.1.4 Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động phát hành thêm của công ty cổ phần
niêm yết trên Sở giao dich Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh ................................... 39
4
2.2 Hoạt động phát hành thêm của CTCP niêm yết trên SGDCK Tp HCM thời
gian qua .......................................................................................................................... 40

2.2.1 Giai đoạn khởi đầu ........................................................................................... 40
2.2.2 Giai đoạn bùng nổ ............................................................................................ 43
2.3 Những thành quả đạt đƣợc và các hạn chế còn tồn tại ........................................ 46
2.3.1 Những thành quả đạt đƣợc .............................................................................. 46
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại làm hạn chế kết quả quá trình phát hành thêm. 49
Kết luận chƣơng 2.......................................................................................................... 56
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ PHÁT HÀNH
BỔ SUNG CỦA CTCP NIÊM YẾT TRÊN SGDCK TP HCM ....... 57
3.1 Định hƣớng hoạt động phát hành thêm cổ phiếu của doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian tới .......................................................................................................... 57
3.1.1 Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng vốn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020 ............................................................................................................................. 57
3.1.2 Định hƣớng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2020 và hoạt động phát
hành thêm của công ty cổ phần niêm yết trong giai đoạn kinh tế hội nhập ......... 59
3.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp niêm yết ............................................................. 61
3.2.1 Giải pháp từ Ban điều hành doanh nghiệp .................................................... 61
3.2.2 Giải pháp từ cổ đông công ty ........................................................................... 62
3.3 Giải pháp từ phía công ty tƣ vấn ............................................................................ 64
3.3.1 Trong hoạt động tƣ vấn phƣơng án phát hành .............................................. 64
3.3.2 Trong hoạt động tƣ vấn thủ tục phát hành .................................................... 65
3.3.3 Trong hoạt động bảo lãnh phát hành ............................................................. 66
3.4 Giải pháp từ phía cơ quan quản lý ........................................................................ 67
3.4.1 Giải pháp từ phía UBCKNN............................................................................ 67
3.4.2 Giải pháp từ phía SGDCK Tp HCM .............................................................. 68
3.4.3 Giải pháp từ phía TTLKCK ............................................................................ 69
3.4.4 Giải pháp từ các cơ quản lý khác có liên quan .............................................. 70
3.5 Giải pháp từ công ty kiểm toán, công ty định giá và các thành viên tham gia thị
trƣờng ............................................................................................................................. 72
3.5.1 Giải pháp từ công ty kiểm toán ....................................................................... 72
3.5.2 Giải pháp từ công ty định giá .......................................................................... 73

3.5.3 Giải pháp từ các thành viên khác tham gia, hỗ trợ thị trƣờng .................... 75
Kết luận chƣơng 3.......................................................................................................... 76
KẾT LUẬN ............................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 78
PHỤ LỤC ............................................................................................... 79



5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐH: Ban điều hành
CK: Chứng khoán
CTCP: Công ty cổ phần
CTNY: Công ty niêm yết
ĐHCĐ: Đại hội cổ đông
HOSE: Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
SGDCK Tp HCM: Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trƣờng chứng khoán
TTLKCK: Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc
VN-INDEX: Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
















6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

BẢNG 1: SỐ LƢỢNG CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH THÊM QUA CÁC NĂM
2002-2005………………………………………………………………….trang 41
BẢNG 2: SỐ LƢỢNG CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH THÊM QUA CÁC NĂM
2006-THÁNG 10/2009……………………………………………………trang 44
TẠI PHỤ LỤC:

BẢNG 3: THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SGDCK TP HCM NĂM 2002-20/10/2009
BẢNG 4: CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU THƢỞNG NĂM 2002-
20/10/2009
BẢNG 5: CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU TRẢ CỔ TỨC NĂM
2002-20/10/2009
BẢNG 6: CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH QUYỀN MUA CỔ PHIẾU NĂM
2002-20/10/2009
BẢNG 7: CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU ESOP NĂM 2002-
20/10/2009
BẢNG 8: CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ NĂM 2002-
20/10/2009
BẢNG 9: CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SGDCK TP HCM THÁNG
12/2009








7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 1: Biến động VN-INDEX và khối lƣợng giao dịch trên HOSE đến tháng
09/2009…………………………………………………………………………….35
Biểu đồ 2: Tỷ trọng các phƣơng thức phát hành thêm cổ phiếu của CTNY trên
HOSE giai đoạn 2002 – 2005……………………………………………………48
Biểu đồ 3: Tỷ trọng các phƣơng thức phát hành thêm cổ phiếu của CTNY trên
HOSE giai đoạn 2006 – tháng 10/2009………………………………….……...51
Biểu đồ 4: Giá trị vốn cổ phần phát hành thêm giai đoạn 2002-10/2009…... ..53
Biểu đồ 5: Giá trị vốn thu đƣợc từ các phƣơng thức phát hành giai đoạn 2002-
10/2009……………………………………………………………………………54
Biểu đồ 6: Tỷ trọng vốn thu đƣợc từ các phƣơng thức phát hành giai đoạn
2002-10/2009………………………………………………………………………54
















8
PHẦN MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển
doanh nghiệp. Đặc biệt, trong giai đoạn kinh tế hội nhập quốc tế, sức mạnh tài chính
góp phần đáng kể vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị trƣờng chứng
khoán ra đời vào năm 2000 đánh dấu mốc phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam
và mở ra kênh huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp. Với kênh huy động vốn
này, doanh nghiệp có thể huy động những nguồn vốn phù hợp cho từng giai đoạn
phát triển, linh hoạt đáp ứng nhu cầu vốn để triển khai các dự án kinh doanh.
Trƣớc đây, khi nền kinh tế Việt Nam chƣa có sự tồn tại của thị trƣờng chứng
khoán, kênh huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp là vay vốn từ hệ thống ngân
hàng thƣơng mại. Kênh huy động vốn truyền thống này tuy đã đáp ứng đƣợc yêu
cầu vốn cho hoạt động và phát triển doanh nghiệp nhƣng vẫn tồn tại một số hạn chế
nhất định, cụ thể nhƣ: doanh nghiệp không chủ động quyết định đƣợc giá trị vốn
vay mà phụ thuộc vào kết quả thẩm định của ngân hàng; tiến độ giải ngân do ngân
hàng quyết định nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn vốn vay nhƣng lại gây bị động
cho doanh nghiệp trong thực hiện kế hoạch kinh doanh; giá trị vốn vay bị giới hạn
bởi năng lực tài chính của ngân hàng thƣơng mại; hoặc ngân hàng đƣa ra những yêu
cầu can thiệp trực tiếp vào dự án kinh doanh của doanh nghiệp nhằm hạn chế rủi ro
nhƣng đồng thời lại có thể làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp... Vì
vậy, phát hành thêm cổ phiếu qua thị trƣờng chứng khoán cung cấp thêm một kênh
huy động vốn mới có thể giúp hạn chế các nhƣợc điểm nêu trên. Từ đó, doanh

nghiệp nâng cao tính chủ động và linh hoạt trong chiến lƣợc vốn, tận dụng đƣợc các
cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh.
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ra đời và phát triển đã đƣợc hơn 9 năm
với rất nhiều biến động thăng trầm và đã có những bƣớc phát triển nhất định. Trong
đó, Sở giao dịch chứng khoán Tp HCM đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
và phát triển thị trƣờng, các công ty niêm yết trên SGDCK đáp ứng những tiêu
chuẩn cao về quy mô vốn, hiệu quả kinh doanh, tính minh bạch về tài chính… và có
9
thể xem là những công ty tiêu biểu trên thị trƣờng chứng khoán. Việc phân tích,
nghiên cứu hoạt động phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên
SGDCK Tp HCM là tƣơng đối chuẩn xác cho các vấn đề cần nghiên cứu liên quan
đến hoạt động phát hành cổ phiếu huy động vốn qua thị trƣờng chứng khoán.
Trên cơ sở đó, tôi xin chọn đề tài “NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ PHÁT HÀNH
BỔ SUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TP HCM” nhằm đƣa ra những giải pháp cụ thể, thiết thực nâng
cao kết quả hoạt động huy động vốn qua phát hành thêm cổ phần của các công ty
niêm yết trên SGDCK Tp HCM nói riêng và trên thị trƣờng chứng khoán nói chung.
Qua đó, doanh nghiệp có thể tận dụng hiệu quả kênh huy động vốn này đáp ứng
linh hoạt các nhu cầu kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền
vững trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ngày càng năng động, biến đổi không ngừng
và hội nhập quốc tế. Đồng thời, tăng cƣờng vai trò thị trƣờng chứng khoán là kênh
truyền dẫn vốn hiệu quả, là thị trƣờng huyết mạch trong việc luân chuyển vốn từ nơi
nhàn rỗi đến với các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu tìm hiểu lý luận và thực tiễn về hoạt động phát hành thêm cổ
phiếu qua thị trƣờng chứng khoán, tổ chức và quản lý hoạt động phát hành thêm của
một số nƣớc trên thế giới. Từ đó, kết hợp với thực tiễn của công ty cổ phần niêm yết
trên thị trƣờng giao dịch chứng khoán tập trung SGDCK Tp.HCM hiện nay tôi đánh
giá những thành quả đạt đƣợc, các hạn chế còn tại của việc phát hành thêm cổ phiếu

trên SGDCK Tp.HCM.
2. Trên cơ sở này, tôi đƣa ra các giải pháp đề xuất trên nhiều phƣơng diện liên
quan nhƣ về phía cơ quan quản lý, công ty niêm yết, đơn vị tƣ vấn, các tổ chức hỗ
trợ nhằm nâng cao kết quả hoạt động phát hành thêm cổ phiếu trên SGDCK
Tp.HCM
3. Giúp công ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán tận dụng hiệu
quả kênh huy động vốn qua phát hành thêm cổ phiếu cho các kế hoạch phát triển
10
kinh doanh. Đồng thời hoàn thiện vai trò thị trƣờng chứng khoán là kênh truyền dẫn
vốn cho nền kinh tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho nhà đầu tƣ và tính công bằng,
minh bạch, ổn định, phát triển bền vững của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến hoạt động phát
hành thêm cổ phiếu của công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp HCM
và đứng trên giác độ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tiến trình diễn ra hoạt
động phát hành. Qua đó, đánh giá các thành quả đạt đƣợc, các hạn chế còn tồn tại
làm cơ sở đƣa ra các giải pháp nâng cao kết quả hoạt động huy động vốn qua phát
hành cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán.
Đề tài không nghiên cứu các công ty cổ phần trên thị trƣờng OTC do các
công ty này chƣa tham gia niêm yết, hoạt động phát hành thêm cổ phần chƣa đƣợc
kiểm soát và tuân thủ đúng các quy định pháp luật liên quan. Vì vậy, thông tin về
các công ty không đủ độ chính xác và chuẩn mực nhằm đề ra giải pháp phù hợp cho
hoạt động phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn qua thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam.

IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phép biện chứng duy vật trong việc triển khai đề tài nghiên
cứu. Thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, quy nạp, phân tích, so sánh,
thống kê các dữ liệu, số liệu thống kê liên quan đến đề tài, các vấn đề nghiên cứu

trọng tâm đƣợc đặt ra và giải quyết trên cơ sở tuần tự, hợp lý, logic, đảm bảo tính
khoa học và thực tiễn khách quan của các nội dung trình bày.

V. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
 Phần mở đầu
 Chƣơng 1: Khái quát về phát hành thêm cổ phiếu trên thị trƣờng chứng
khoán
11
 Chƣơng 2: Thực trạng phát hành thêm cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết
trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp HCM
 Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động phát hành bổ sung của
CTCP niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp HCM
 Kết luận

























12
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1 Công ty cổ phần và việc huy động vốn của công ty cổ phần
1.1.1 Định nghĩa công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, đƣợc thành lập
và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Định nghĩa công ty cổ phần quy
định tại Điều 77, Chƣơng IV, Luật Doanh Nghiệp Số 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005 nhƣ sau:
„„1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lƣợng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác, trừ
trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. »
1.1.2 Vốn của công ty cổ phần và các phƣơng thức huy động vốn
Vốn của doanh nghiệp nói chung là giá trị đƣợc tính bằng tiền của những tài sản

thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, đƣợc doanh nghiệp
sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói vốn là nhân tố cơ bản
không thể thiếu của tất cả các doanh nghiệp.
Cũng nhƣ các chủ thể kinh doanh khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh của
mình, công ty cổ phần phải có vốn. Là loại hình công ty đối vốn điển hình nên vấn
đề vốn của công ty cổ phần hết sức phức tạp. Vốn của công ty cổ phần có thể đƣợc
tiếp cận dƣới nhiều góc độ, dựa trên những tiêu chí khác nhau.
13
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn, vốn của công ty cổ phần đƣợc chia
thành: vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và vốn tín dụng (vốn vay) đƣợc hiểu nhƣ sau :
 Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, đƣợc hình thành từ
nguồn đóng góp của cổ đông và vốn do công ty cổ phần tự bổ sung từ lợi nhuận của
công ty.
 Vốn tín dụng: là nguồn vốn hình thành từ việc đi vay dƣới các hình thức
khác nhau: vay ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân khác hoặc vay bằng cách
phát hành trái phiếu….
Điều quan trọng là công ty cổ phần cần có một tỉ lệ vốn vay trên vốn cổ phần
hợp lí để phản ánh thế mạnh tài chính của công ty, vừa tạo niềm tin cho các đối tác
của mình.
Công ty cổ phần huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu thì nguồn
vốn huy động đó không cấu thành một khoản nợ, do đó công ty không có gánh nặng
hoàn trả cũng nhƣ giảm đƣợc áp lực về cân đối thanh khoản. Nếu công ty sử dụng
các phƣơng thức khác nhƣ phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín
dụng... thì vấn đề trả nợ đúng hạn có thể gây khó khăn, cản trở hoạt động kinh
doanh, làm mất tính linh hoạt khi đƣa ra các quyết định, đôi khi mất đi một số cơ
hội phát triển của công ty.
Mỗi phƣơng thức huy động vốn đều có những ƣu nhƣợc điểm riêng, do đó nhà
quản lý cần phải cân nhắc, lựa chọn tùy vào từng thời điểm và dựa trên những đặc
thù riêng cũng nhƣ chiến lƣợc kinh doanh của công ty để quyết định phƣơng thức
tăng vốn thích hợp.


1.2 Cấu trúc vốn của công ty cổ phần
1.2.1 Khái niệm cấu trúc vốn của công ty cổ phần
Cấu trúc vốn đƣợc định nghĩa là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thƣờng xuyên, nợ
dài hạn, cổ phần ƣu đãi và cổ phần thƣờng đƣợc sử dụng để tài trợ cho quyết định
đầu tƣ của doanh nghiệp.
14
Theo lý thuyết của MM, giá trị của doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn nếu
có các thị trƣờng vốn hoàn hảo và không có thuế thu nhập doanh nghiệp. Với sự
hiện diện của thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí phá sản và chi phí đại diện, có thể
có một cấu trúc vốn tối ƣu bao gồm cả nợ và vốn cổ phần thƣờng
1.2.2 Lý thuyết về cấu trúc vốn tối ƣu của công ty cổ phần
Cấu trúc vốn thể hiện cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông
qua các phƣơng án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành
trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ƣu là cấu trúc vốn mà tại đó doanh nghiệp có
thể đạt đƣợc khả năng tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối thiểu hóa rủi ro và tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp. Khi chi phí sử dụng vốn bình quân đƣợc tối thiểu hóa,
tổng giá trị các chứng khoán của doanh nghiệp sẽ đƣợc tối đa hóa, làm cơ sở gia
tăng thị giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán.
Cấu trúc vốn tối ƣu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh
nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp, đồng thời
giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lƣợng hạn chế cơ hội
kinh doanh và đầu tƣ). Gánh nặng nợ, mặt khác, tạo áp lực với doanh nghiệp. Chi
phí vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí, dẫn tới đóng cửa
doanh nghiệp. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành
doanh nghiệp. Kỳ vọng cao vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tƣ
cũng tạo sức ép đáng kể cho đội ngũ quản lý.
Để đạt đƣợc cấu trúc vốn tối ƣu thì cấu trúc vốn khi sử dụng nợ để tài trợ cần
đáp ứng đƣợc 3 mục đích cho nhà đầu tƣ là: tối đa hóa EPS, tối thiểu hóa rủi ro và

tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
Một công ty có thể có một cấu trúc vốn tối ƣu bằng cách sử dụng đòn bẩy tài
chính phù hợp. Nhƣ vậy, công ty có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn thông qua việc
gia tăng sử dụng nợ (vì khi sử dụng nợ, công ty sẽ đƣợc hƣởng lợi ích từ tấm chắn
thuế). Tuy nhiên, khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng, do đó nhà đầu tƣ sẽ
gia tăng tỷ lệ lợi nhuận đòi hỏi (r
E
). Mặc dù lúc đầu sự gia tăng r
E
không hoàn toàn
15
xóa sạch lợi ích của việc sử dụng nợ nhƣ là một nguồn vốn rẻ hơn, cho đến khi nhà
đầu tƣ tiếp tục gia tăng lợi nhuận đòi hỏi khiến cho lợi ích của việc sử dụng nợ
không còn nữa.
Khi thiết lập, cấu trúc vốn tối ƣu thƣờng chịu ảnh hƣởng của một số yếu tố sau:
rủi ro doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp; sự chủ động về tài chính; các
tiêu chuẩn ngành; tác động của tín hiệu; tác động của ƣu tiên quản trị….
1.2.3 Phƣơng pháp xác định cấu trúc vốn tối ƣu thông qua phân tích EBIT-
EPS
Đứng trƣớc một cơ hội kinh doanh mới với triển vọng lợi nhuận khả quan,
doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn phƣơng thức tài trợ vốn nào giữa việc vay nợ và phát
hành thêm vốn cổ phần. Phân tích EBIT – EPS là phƣơng pháp giúp doanh nghiệp
xác định phƣơng án tài trợ vốn có lợi hơn thông qua việc triển khai năm bƣớc cụ thể
nhƣ sau:
Bƣớc 1: Tính toán mức EBIT dự kiến sau khi mở rộng hoạt động trong điều kiện
hoạt động bình thƣờng.
Bƣớc 2: Ƣớc lƣợng mức khả biến của mức lợi nhuận kinh doanh này dựa trên
thành quả quá khứ của công ty dựa trên nhiều chu kỳ kinh doanh
Bƣớc 3: Tính toán điểm hòa vốn EBIT giữa hai phƣơng án tài trợ - thêm nợ mới
hay duy trì cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần.

Bƣớc 4: Phân tích các ƣớc lƣợng này trong bối cảnh rủi ro mà công ty sẵn sàng
chấp nhận.
Bƣớc 5: Xem xét các chứng cứ thị trƣờng để xác định cấu trúc vốn đề xuất có quá
rủi ro không. Các chứng cứ thị trƣờng này liên quan đến các vấn đề sau: mức độ rủi ro
kinh doanh của doanh nghiệp, định mức ngành cho các tỷ số đòn bẩy và chỉ số khả
năng thanh toán, khuyến cáo của các ngân hàng đối với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, phân tích EBIT – EPS xem xét tác động đến giá cổ phần thƣờng
của doanh nghiệp thông qua việc xác định đòn bẩy tài chính sẽ có tác động nhƣ thế
nào đến giá cổ phần thƣờng. Để xem xét tác động này, ta cần xác định điểm hòa vốn
giá trị thị trƣờng thông qua phƣơng trình:
16
[EBIT(1-T)]P/E
E
[(EBIT-R)(1-T) P/E
DE
]
N
E
N
DE

Trong đó: EBIT : Thu nhập trƣớc lãi vay và thuế
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
R: Chi phí lãi vay
P/ E
E
: Chỉ số giá/thu nhập cổ phần thƣờng trong trƣờng hợp không sử
dụng đòn bẩy tài chính
P/ E
DE

: Chỉ số giá/thu nhập cổ phần thƣờng trong trƣờng hợp có sử
dụng đòn bẩy tài chính

N
E:
Số lƣợng cổ phần thƣờng trong trƣờng hợp không sử dụng đòn bẩy
tài chính
N
DE:
Số lƣợng cổ phần thƣờng trong trƣờng hợp có sử dụng đòn bẩy tài
chính
Nếu doanh nghiệp dự báo đƣợc EBIT thấp hơn điểm hòa vốn giá trị thị trƣờng, cấu
trúc vốn sử dụng vốn cổ phần sẽ làm tăng giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp. Ngƣợc
lại, nếu EBIT dự kiến vƣợt điểm hòa vốn giá trị thị trƣờng thì cấu trúc vốn thiên về sử
dụng đòn bẩy tài chính sẽ tăng giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp.
Tóm lại, doanh nghiệp có thể gia tăng thu nhập cho cổ đông bằng cách gia tăng
mức rủi ro tài chính. Tuy nhiên, gia tăng rủi ro có khuynh hƣớng làm gia tăng chi
phí sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp phải xem xét việc đánh đổi giữa thu nhập
mỗi cổ phần cao hơn với chi phí sử dụng vốn cao hơn để đƣa ra quyết định hiệu quả
hơn.
1.3 Khái quát về phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn của công ty cổ phần
1.3.1 Khái niệm
Trong quá trình hoạt động vì nhiều lý do mà công ty cổ phần quyết định tăng
vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới. Tuy nhiên, không phải bất kỳ việc
phát hành cổ phiếu mới nào cũng làm tăng vốn chủ sở hữu của công ty, nhƣng mọi
việc phát hành cổ phiếu mới trên thị trƣờng đều có tác động đến giá cổ phiếu của
công ty.ZZZZZZZZZ
17
Có thể phân biệt hai loại tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới của công ty cổ
phần: phát hành cổ phiếu mới không thu tiền và phát hành cổ phiếu mới có thu tiền.

 Phát hành cổ phiếu mới không thu tiền, thƣờng xảy ra một trong các
trƣờng hợp sau: Phát hành cổ phiếu mới do chuyển một phần lợi nhuận để lại hoặc
phần dự trữ vào vốn góp. Việc này đƣợc thực hiện thông qua phƣơng thức trả tiền
thƣởng bằng cổ phiếu phân chia cho cổ đông hiện hữu theo tỉ lệ số cổ phiếu mà nhà
đầu tƣ hiện có hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu. Theo cách này, vốn chủ sở hữu của
công ty không bị ảnh hƣởng mà chỉ làm thay đổi cơ cấu vốn và tăng số lƣợng cổ
phiếu đang lƣu hành của công ty.
 Phát hành cổ phiếu mới có thu tiền: Trong quá trình hoạt động, công ty
cần thêm vốn để đầu tƣ phục vụ chiến lƣợc phát triển kinh doanh, công ty có thể lựa
chọn phƣơng thức huy động vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới. Việc phát
hành này thƣờng dành quyền mua cho cổ đông hiện hữu, cổ đông chiến lƣợc, cán bộ
công nhân viên, với giá bán ƣu đãi thấp hơn giá thị trƣờng, có thể bằng mệnh giá
nhƣng với một tỉ lệ thích hợp. Trƣờng hợp này, vốn chủ sở hữu công ty thay đổi khá
lớn. Một trƣờng hợp nữa là chào bán cổ phiếu ra công chúng hay thông qua đấu giá,
các nhà đầu tƣ mới và cổ đông hiện hữu có quyền nhƣ nhau trong việc đăng ký mua
cổ phần phát hành thêm.
1.3.2 Sự cần thiết
Việc tăng vốn của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần nhằm nâng cao lực tài
chính và sức cạnh tranh trong kinh doanh mà còn phải bảo vệ quyền lợi chính đáng
của các cổ đông hiện hữu. Khi tăng vốn, doanh nghiệp cần cân đối giữa quyền lợi
của cổ đông với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Để làm đƣợc điều đó, nhà
quản trị phải cân nhắc khi ra các quyết định liên quan đến tài chính và lƣu ý đến
phản ứng của thị trƣờng đối với giá cổ phiếu. Vận dụng nguyên tắc về thứ tự ƣu tiên
sẽ giúp cân đối giữa quyền lợi của cổ đông với mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp :
- Nguyên tắc thứ nhất: sử dụng tối đa nguồn tài chính nội bộ để tăng vốn
nhằm giúp tăng cƣờng khả năng tự chủ vốn và giảm chi phí vốn đến mức tối thiểu.
18
- Nguyên tắc thứ hai: nếu phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài thì việc sử
dụng vốn vay sẽ đƣợc ƣu tiên trƣớc khi phát hành thêm cổ phiếu.

Để vận dụng các nguyên tắc này, nhà quản trị thƣờng chọn cách thức so sánh
các chỉ tiêu về cán cân nợ vốn của các doanh nghiệp cùng ngành để áp dụng cho
mình một tỉ lệ đƣợc xem là thích hợp nhất. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn trong
việc cân đối nguồn vốn khi tăng vốn và có đƣợc một cơ cấu vốn hợp lý đòi hỏi các
doanh nghiệp cần thận trọng điều chỉnh sao cho chỉ tiêu này không đi quá xa so với
mức trung bình của toàn ngành.
Nguyên tắc về thứ tự ƣu tiên trên cho thấy, doanh nghiệp có thể tài trợ cho
hoạt động kinh doanh bằng các nguồn vốn khác nhau nhƣ nguồn vốn vay và nguồn
vốn cổ phần tăng thêm qua phát hành thêm cổ phiếu. Mỗi nguồn vốn có ƣu và
khuyết điểm riêng tạo nên những thuận lợi và khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy,
tùy theo những điều kiện cụ thể trong từng thời điểm nhất định mà doanh nghiệp
đƣa ra cho mình quyết định huy động vốn phù hợp. Việc phát hành thêm cổ phiếu
tăng vốn thông qua thị trƣờng chứng khoán cung cấp thêm một kênh huy động vốn
cho doanh nghiệp, tạo thêm một lựa chọn để doanh nghiệp linh hoạt triển khai kế
hoạch kinh doanh của mình.
Nguồn vốn vay đôi khi cũng có những yêu cầu nhất định từ phía ngƣời cho
vay nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ việc hạn chế rủi ro, doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc vay vốn hoặc giới hạn mức vốn vay, vì vậy
việc nắm bắt những thời cơ, dự án khả thi để phát triển mở rộng doanh nghiệp sẽ bị
chậm trễ, đôi khi gây ra thiệt hại hoặc ngăn cản sức phát triển cũng nhƣ việc nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện thị trƣờng ngày càng hội
nhập và cạnh tranh gay gắt.
Công ty cổ phần là loại hình công ty chủ yếu trong nền kinh tế thị trƣờng
phát triển. Với sự hình thành thị trƣờng chứng khoán, CTCP có điều kiện thể hiện
các ƣu thế của mình thông qua việc phát hành các chứng khoán nợ và chứng khoán
vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Từ đó, bên cạnh nguồn vốn truyền thống là
nguồn vốn vay, CTCP có thêm kênh huy động vốn mới và hiệu quả dựa trên hoạt
19
động phát hành cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán. Thông qua phƣơng thức này,
CTCP phát huy đƣợc ƣu điểm nổi bật là khả năng công khai huy động vốn, tạo lập

nguồn vốn khổng lồ vào đầu tƣ, kinh doanh và sự mềm dẻo trong việc sử dụng vốn
phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó, CTCP sẽ phát huy đƣợc
những ƣu thế vốn có của mô hình cổ phần, đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp
và tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc.
1.3.3 Phƣơng thức phát hành.
Các phƣơng thức phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn của CTCP rất đa dạng
tạo điều kiện thuận lợi cho CTCP trong việc triển khai huy động vốn khi quyết định
chọn phƣơng thức phát hành thêm cổ phiếu qua TTCK. Hiện nay có các phƣơng
thức phát hành chủ yếu sau:
 Phát hành cổ phiếu trả cổ tức:
Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên thông qua kết quả kinh doanh năm tài chính
đã kết thúc và đề ra kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo. Căn cứ trên mức lợi
nhuận kế hoạch này mà đại hội đồng cổ đông thƣờng niên cũng thông qua mức cổ
tức dự kiến chi trả cho năm tiếp theo. Cổ tức có thể đƣợc chi trả bằng tiền mặt hoặc
dƣới dạng cổ phiếu. Nếu đại hội thông qua việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thì đây
là phƣơng thức phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu. Sau khi
công ty có kết quả kinh doanh (đã đƣợc kiểm toán bởi công ty kiểm toán đƣợc
UBCKNN chấp thuận) đáp ứng đƣợc việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thì công ty
tiến hành báo cáo UBCKNN về việc phát hành và phối hợp với CTCK tƣ vấn,
SGDCK, TTLKCK để triển khai thực hiện phƣơng án phát hành.
Phát hành cổ phiếu trả cổ tức sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm một lƣợng tiền
mặt khá lớn chi trả cổ tức cho cổ đông đồng thời làm tăng quy mô vốn cổ phần của
công ty. Vị thế cạnh tranh của công ty sẽ đƣợc nâng cao và công ty có thêm nguồn
vốn để duy trì và phát triển.
 Phát hành cổ phiếu thƣởng: Phát hành cổ phiếu thƣởng cho cổ đông hiện
hữu về bản chất cũng tƣơng tự nhƣ việc phát hành cổ phiếu trả cổ tức. Khi thực hiện
các phƣơng thức này thì cổ đông sẽ đƣợc nhận cổ phiếu phát hành thêm mà không
20
phải chi trả bất kỳ khoản tiền mặt nào. Trong bảng cân đối kế toán, nguồn quỹ dùng
chi trả cổ tức sẽ đƣợc điều chỉnh giảm bằng khoản vốn cổ phần phát hành thêm.

Nghĩa là đối với công ty, nguồn vốn chủ sở hữu không thay đổi mà chỉ điều chuyển
các khoản mục nội bộ bên trong. Điểm khác biệt là phƣơng án chi trả cổ tức thƣờng
đƣợc thông qua tại đại hội cổ đông thƣờng niên trong khi việc phát hành cổ phiếu
thƣởng không phải năm nào cũng thực hiện. Việc phát hành cổ phiếu thƣởng và chi
trả cổ tức làm số lƣợng cổ phiếu tăng lên, dễ dẫn đến việc loãng giá và làm giảm giá
cổ phiếu. Tuy nhiên, tại sàn giao dịch chứng khoán Tp HCM, các công ty có thông
tin phát hành cổ phiếu chi trả cổ tức và cổ phiếu thƣởng lại có xu hƣớng tăng giá rất
mạnh trong các thời điểm thị trƣờng nóng. Giá cổ phiếu sau khi điều chỉnh tại ngày
giao dịch không hƣởng quyền đôi khi bằng hoặc cao hơn giá tại thời điểm chƣa có
thông tin về việc phát hành thêm cổ phiếu. Đây là điều tƣơng đối chƣa phù hợp với
quy luật chung trên thế giới nhƣng lại thƣờng xuyên diễn ra trên sàn giao dịch
SGDCK Tp HCM. Điều này có thể do thị trƣờng chứng khoán Việt Nam còn non
trẻ nên có những quy luật vận động riêng và cơ sở kiến thức chứng khoán của phần
lớn nhà đầu tƣ vẫn còn rất nhiều hạn chế.
 Phát hành quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu: là phƣơng thức công
ty niêm yết phát hành quyền mua cổ phiếu mới với giá ƣu đãi, thông thƣờng thấp
hơn giá cổ phiếu hiện tại cho các cổ đông hiện hữu. Quyền mua đƣợc phát hành
theo một tỷ lệ nhất định dựa trên số cổ phiếu mà cổ đông hiện hữu hiện đang nắm
giữ. Quyền mua cổ phiếu có thể đƣợc chuyển nhƣợng tự do cho các nhà đầu tƣ khác
để thực hiện mua cổ phiếu. Tuy nhiên, quyền mua thƣờng bị hạn chế số lần chuyển
nhƣợng.
Đối với phƣơng thức này, công ty niêm yết sẽ thu đƣợc tiền về tƣơng ứng
với phần vốn cổ phần phát hành thêm khi giá bán cổ phiếu mới bằng với mệnh giá
cổ phiếu. Trƣờng hợp công ty phát hành cổ phiếu với giá bán cao hơn mệnh giá,
công ty sẽ có thêm nguồn thặng dƣ vốn tƣơng ứng giá trị mà ngƣời đầu tƣ góp thêm
ngoài mệnh giá cổ phiếu.
21
Phƣơng thức phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho cổ đông hiện hữu là
phƣơng thức phát hành thêm cổ phần chủ yếu của các công ty niêm yết thời gian
qua. Phƣơng thức này mang lại nguồn vốn mới, bổ sung nhu cầu vốn kinh doanh

của công ty. Nguồn vốn này có thể rất lớn khi cổ phiếu đƣợc định giá cao, ngƣời
đầu tƣ tin tƣởng vào triển vọng phát triển của công ty và giá cổ phiếu trên thị trƣờng
cao hơn nhiều so với mệnh giá cổ phiếu (đôi khi gấp hơn hàng chục lần). Chính
phƣơng thức này sẽ khắc phục đƣợc khuyết điểm của việc vay vốn qua ngân hàng
đối với khoản vay có giá trị lớn. Bởi vì, việc phòng ngừa rủi ro thƣờng mang đến
rào cản phức tạp, hơn nữa, năng lực tài chính của các ngân hàng đôi khi cũng bị giới
hạn không thể đáp ứng các khoản vay lớn.
 Chào bán cổ phiếu phát hành thêm ra công chúng thông qua phƣơng thức
đấu giá công khai: Đây là phƣơng thức một số ít doanh nghiệp đã thực hiện trong
thời gian qua, tuy nhiên chƣa mang đến hiệu quả cao. Phƣơng thức này đƣợc thực
hiện qua việc công ty niêm yết chào bán cổ phiếu phát hành thêm cho các nhà đầu
tƣ rộng rãi trên thị trƣờng và giá bán đƣợc xác định theo kết quả đấu giá của nhà
đầu tƣ. Theo đó, các nhà đầu tƣ sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký đấu giá và nộp tiền
cọc (hiện nay là 10% tính trên giá khởi điểm) sẽ tiến hành đặt mua cổ phiếu theo giá
họ kỳ vọng (lớn hơn hoặc bằng giá khởi điểm). Kết quả đấu giá đƣợc xác định trên
cơ sở ƣu tiên giá mua từ cao xuống thấp cho đến khi đủ khối lƣợng cổ phiếu mà
công ty niêm yết chào bán. Phƣơng thức đấu giá cổ phiếu phát hành thêm không
thực hiện qua sàn giao dịch chứng khoán. Thời gian, tiến trình cũng nhƣ chi phí
thực hiện phƣơng thức này tƣơng đối lâu dài và phức tạp do những quy định bắt
buộc của việc đấu giá cổ phiếu phát hành ra công chúng. Vì vậy, phƣơng thức có
thể ẩn chứa rủi ro cho ngƣời đầu tƣ cũng nhƣ công ty niêm yết bởi độ trễ của tiến
trình đấu giá có thể làm các kế hoạch, dự đoán của CTNY cũng nhƣ ngƣời đầu tƣ
không còn phù hợp. Giá khởi điểm phát hành thêm có thể quá cao so với giá thị
trƣờng tại thời điểm đấu giá dẫn đến nhà đầu tƣ không còn tha thiết với việc mua cổ
phiếu, từ chối đặt mua dẫn đến bị mất tiền cọc. Đối với công ty phát hành, việc nhà
đầu tƣ không đặt mua cổ phiếu dẫn đến đợt phát hành không thành công mà lại tốn
22
kém chi phí, đặc biệt là không huy động đƣợc nguồn vốn cần thiết và có thể đánh
mất cơ hội tốt cho hoạt động kinh doanh. Ngƣợc lại, giá khởi điểm là phù hợp tại
thời điểm đƣa ra phƣơng án đấu giá, nhƣng đến khi triển khai thực hiện, mức giá

này có thể quá thấp so với giá thị trƣờng. Dẫn đến công ty phát hành không bán
đƣợc cổ phiếu với mức giá phù hợp, số tiền thu về từ phát hành thêm thấp do giá đặt
mua thấp hơn nhiều so với giá thị trƣờng tại thời điểm đấu giá, gây thiệt hại cho
công ty phát hành.
 Phát hành cổ phiếu chào bán cổ phiếu cho cổ đông chiến lƣợc: là phƣơng
thức công ty chào bán cổ phiếu phát hành thêm cho các đối tác chiến lƣợc với một
mức giá ƣu đãi nhƣng không thấp hơn giá bán cho cổ đông hiện hữu kèm theo số
điều kiện hạn chế nhất định nhằm gia tăng sự nối kết giữa công ty và các đối tác.
Với sự ƣu đãi và mối liên hệ gắn kết này, các đối tác sẽ tăng cƣờng hỗ trợ, hợp tác,
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của công ty tiến triển tốt hơn. Sự hỗ trợ này
có thể về nhiều mặt nhƣ cung cấp nguyên vật liệu ổn định với mức giá tốt, hoặc
tăng cƣờng các kênh phân phối sản phẩm, giúp cải thiện công tác quản lý, nhân sự,
chiến lƣợc kinh doanh. Khi đối tác sở hữu cổ phiếu thì đã trở thành cổ đông của
công ty và sẽ cùng chung vai góp sức xây dựng công ty phát triển vững mạnh hơn.
Vì đặc điểm cần sự gắn kết lâu dài nên việc chào bán cổ phiếu cho đối tác chiến
lƣợc thƣờng kèm theo điều kiện hạn chế chuyển nhƣợng trong một thời gian tƣơng
đối dài. Nhƣ vậy, đối tác sẽ không thực hiện mua cổ phiếu phát hành thêm nhằm
kinh doanh chênh lệch giá hƣởng lợi trên thị trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế, đôi khi
việc phát hành cổ phiếu chào bán cho đối tác chiến lƣợc lại không đạt đƣợc mục
đích nhƣ vậy. Một số đợt phát hành chào bán cho các đối tƣợng không rõ ràng, chƣa
thể hiện đƣợc việc đóng góp cho sự phát triển của công ty. Một số trƣờng hợp còn
cho thấy có sự thông đồng ƣu đãi cho một số tổ chức cá nhân nhằm mục đích tƣ lợi
riêng gây thiệt hại cho công ty. Tuy nhiên, các trƣờng hợp này chỉ diễn ra trong điều
kiện thị trƣờng còn non trẻ, các quy định còn chƣa cụ thể tạo khe hở cho việc thực
hiện các hành vi trục lợi sai trái. Khi thị trƣờng chứng khoán ngày càng hoàn thiện,
thông tin về hoạt động phát hành ngày càng minh bạch và thông suốt, cổ đông thể
23
hiện quyền và nghĩa vụ của mình đầy đủ hơn thì các hoạt động sai trái nhằm trục lợi
riêng sẽ không còn điều kiện tồn tại hoặc sẽ đƣợc xử lý thích đáng nhằm bảo vệ
quyền lợi cho công ty và các cổ đông.

 Phát hành cổ phiếu ƣu đãi cho cán bộ công nhân viên: nhân tố con ngƣời
chính là yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công và sức sống của doanh nghiệp. Chính
vì vậy, doanh nghiệp cần có sự quan tâm đúng mức nhằm xây dựng cho mình một
đội ngũ nhân sự tốt, năng động, sẵn sàng dấn thân cho sự đi lên phát triển của doanh
nghiệp. Phát hành cổ phiếu ƣu đãi cho cán bộ công nhân viên là một trong những
biện pháp tốt nhằm khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài và nỗ lực đóng góp cho
các hoạt động công ty. Bởi vì, khi nhân viên sở hữu cổ phiếu của công ty, họ đã trở
thành những ngƣời chủ và có trách nhiệm trong việc tồn vong, phát triển công ty.
Quyền lợi của họ đã gắn với quyền lợi công ty và họ sẽ thay đổi tƣ tƣởng làm việc
từ ngƣời làm công ăn lƣơng sang ngƣời chủ gánh vác các hoạt động công ty, sao
cho giá trị công ty ngày càng tăng lên đồng thời với sự tăng lên của giá cổ phiếu - là
giá trị vật chất mà họ trực tiếp nắm giữ. Cũng giống với yếu tố gắn kết lâu dài khi
phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho đối tác chiến lƣợc, phát hành cổ phiếu cho cán bộ
công nhân viên có những quy định hạn chế nhất định để thu hút nhân tài gắn bó lâu
dài và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Các hạn chế đó có thể là hạn chế thời
gian chuyển nhƣợng, phân phối cổ phiếu theo thời gian công tác và mức độ đóng
góp cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể hình thành quỹ cổ phiếu thƣởng cho
các nhân viên hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc nhằm động viên kịp thời và khuyến
khích các nhân viên khác nổ lực hơn nữa. Hiện nay, quy định về phát hành cổ phiếu
chào bán cho cán bộ công nhân viên không đƣợc vƣợt quá 5% khối lƣợng cổ phiếu
đang lƣu hành. Điều này nhằm tránh việc phát hành cổ phiếu tràn lan cho cán bộ
công nhân viên, đặc biệt là một số cá nhân chủ chốt với giá ƣu đãi, mang lại lợi ích
trực tiếp cho một vài cá nhân trong khi gây thiệt hại cho đại đa số cổ đông. Bởi vì,
việc phát hành thêm khối lƣợng lớn cổ phiếu sẽ dẫn đến hiện tƣợng loãng cổ phiếu,
làm thị giá cổ phiếu có xu hƣớng giảm, chính là giá trị vật chất của cổ đông trực
tiếp bị giảm.

×