Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Giáo trình nhập môn xã hội học Nguyễn Thị Như Thúy (ch.b.); Đặng Thị Minh Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.3 MB, 160 trang )

ThS NGUYỄN THỊ NHƯ THÚY (Chủ biên)
ThS ĐẶNG THỊ MINH TUẤN

GIÁO TRÌNH

NHẬP MƠN XÃ HỘI HỌC


ThS NGUYỄN THỊ NHƯ THÚY (Chủ biên)
ThS ĐẶNG THỊ MINH TUẤN

GIÁO TRÌNH

NHẬP MƠN XÃ HỘI HỌC
(Thiết kế theo Chương trình 132TC rút gọn
dành cho sinh viên các ngành kỹ thuật)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH 2018


LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu hướng mở của hội nhập WTO và quá trình định hướng
xây dựng nền kinh tế tri thức của Đảng và Nhà nước ta hiện nay thì vấn
đề đào tạo đội ngũ có đầy đủ kỹ năng, tri thức đáp ứng những thách thức
và nhu cầu của trị trường và xã hội là vấn đề bức thiết đặt ra trong mỗi cơ
quan, ban ngành và đặc biệt là đối với ngành giáo dục Việt Nam. Dù xét
trong phạm vi của khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội thì cũng đều
cần phải trang bị cho sinh viên những kỹ năng về nhận dạng đối tượng,
từ đó hình thành những phương pháp để triển khai trên thực tế và ứng
dụng vào thực tiễn xã hội nhằm phục vụ cho cuộc sống.
Hiện nay, ngoài một số trường thuộc khối ngành khoa học xã hội


thì ở Việt Nam, một số trường đại học thuộc khối ngành khoa học tự
nhiên đã đưa môn học Nhập môn xã hội học (một số trường gọi là Xã hội
học đại cương) vào trong chương trình đào tạo chính của mình dưới dạng
mơn học tự chọn hoặc bắt buộc. Điều này càng cho thấy những ảnh
hưởng không nhỏ của xã hội học trong việc hình thành, xác lập vai trị, vị
trí, vị thế và q trình xã hội hóa của mỗi cá nhân trong hệ thống xã hội.
Xã hội học, một ngành khoa học ra đời khoảng nửa cuối thế kỷ
XIX ở các nước châu Âu, trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội và trong tư tưởng của con người đã diễn ra một quá trình đảo
lộn theo nhiều chiều hướng khác nhau: tích cực, tiêu cực, tiến bộ, không
tiến bộ. A. Comte bằng thực tiễn nghiên cứu của mình đã cho rằng khoa
học có thể giải thích cho sự biến đổi ấy chỉ có thể là xã hội học và chính
ơng đã đặt cho khoa học đó cái tên Sociology (xã hội học). Sau đó, xã hội
học hầu như được đưa vào giảng dạy ở hầu hết các trường đại học và học
viện, kể cả sinh viên các ngành khoa học tự nhiên cũng như sinh viên các
khối ngành khoa học xã hội. Còn ở Việt Nam, ngành xã hội học ra đời
muộn hơn, khoảng những năm 80 của thế kỷ XX; ngày nay xã hội học
được đưa vào giảng dạy ở một số trường đại học, cao đẳng, học viện cho
sinh viên chuyên ngành xã hội học và môn đại cương tự chọn cho một số
sinh viên không chuyên. Ngành xã hội học là một ngành học có tầm quan
trọng trong đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa, và đã từng bước xác
lập được chỗ đứng của mình tại Việt Nam nói chung và trong hệ thống
giáo dục nói riêng.
Do đó, vấn đề đặt ra là chúng ta nên giảng dạy các học phần xã hội
học trong các trường đại học như thế nào để đạt được hiệu quả cao trong
xu hướng mà chất lượng đại học đều được thiết kế theo chương trình
CDIO và đánh giá chuẩn AUN.
3



Sinh viên các trường đại học cần nhận thức được rằng “phạm vi
kiến thức yêu cầu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực khoa học hay cơng nghệ,
khi vai trị của người kỹ sư được coi như một nhà lãnh đạo. Sự hiểu biết
về những tiến hóa xã hội thơng qua việc nghiên cứu về lịch sử, kinh tế
học, xã hội học, tâm lý học, văn học, và nghệ thuật sẽ nâng cao giá trị
của đóng góp kỹ thuật”1, để tạo ra những “kỹ sư thực thụ, nghĩa là
chuyên nghiệp, là người đã đạt được và liên tục hoàn thiện kiến thức, kỹ
năng và thái độ về kỹ thuật, giao tiếp, quan hệ con người; là người đóng
góp hiệu quả cho xã hội bằng cách lập luận, hình thành ý tưởng, phát
triển...”2. Từ đánh giá có tầm quan trọng của một kỹ sư sau khi ra trường,
người học cần xác định rõ mục tiêu, mục đích việc học của mình. Một
trong những định hướng để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng,
tay nghề, vừa có kiến thức khoa học kỹ thuật, vừa có kiến thức về những
tiến hóa của xã hội thì u cầu đối với người học là một yêu cầu tất yếu,
khách quan.
Xác định phương pháp học tập: Phương pháp học tập giữ vai trò
quan trọng trong suốt quá trình học tập của người học, để đạt hiệu quả
học tập cao, người học cần có những phương pháp học: từ đọc tài liệu,
hiểu vấn đề và giải thích được vấn đề, đến ứng dụng vào thực tiễn đời
sống của mỗi cá nhân. Trong một giới hạn nhất định, nội dung nhập môn
xã hội học chưa thực sự được thiết kết để đánh giá hết được tính sáng tạo,
khả năng tư duy của người học, một phần cũng do người dạy cịn nặng
tính chủ quan, cho rằng sinh viên kỹ thuật chỉ cần biết các khái niệm và
một số nội dung cụ thể, không thực sự đi sâu để đánh giá, đo lường được
chất lượng môn học thông qua người học. Một phần tâm lý của người
học cho rằng chỉ cần khá, giỏi các môn học chun ngành về kỹ thuật,
cịn những mơn học mang tính xã hội như xã hội học chưa thực sự được
đặt nặng, chú trọng, điều này đã “vơ tình” làm giảm chất lượng giảng dạy
của môn học này trong trường đại học. Trong khi đó xã hội học lại góp
phần quan trọng trong việc hình thành các “kỹ năng mềm” bên cạnh các

“kỹ năng cứng”, đặc biệt góp phần hình thành giá trị của sản phẩm và
thành quả lao động của các kỹ sư sau khi ra trường.
Xác định thái độ học tập: Người dạy nhập môn xã hội học phải
giúp người học thoát ra khỏi thái độ thụ động, mang tính đối phó với
mơn học và tiến dần lên thái độ chủ động, tích cực, sáng tạo, đổi mới tư
1

Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (Biên dịch) (2010). Cải cách và xây dựng chương
trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ
Chí Minh.
2
Hồ Tấn Nhựt, Đồn Thị Minh Trinh (Biên dịch) (2010). Cải cách và xây dựng chương
trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ
Chí Minh. Trang 12.
4


duy học bằng cách cho các bài tập, các câu hỏi thảo luận nhóm, các tình
huống để người học có thể đóng vai và tự mình giải quyết vấn đề, ứng
dụng vào thực tiễn đời sống và liên hệ với chính bản thân người học.
Xác định tri thức đạt được: Ngồi chun mơn chính về kỹ thuật,
các kỹ sư cần đến các kỹ năng mềm để góp phần thành cơng trong giá trị
sản phẩm của khoa học và công nghệ, thích ứng với mơi trường xã hội
mở như hiện nay.
Xác định kỹ năng đạt được
 Vận dụng kiến thức để giải thích một cách khoa học những
nguyên nhân khách quan về mối quan hệ giữa con người với con
người, con người với tự nhiên và con người với xã hội về các sự
kiện, hiên tượng xã hội trong kinh tế, chính trị, xã hội và tham
gia đóng góp cho đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

 Vận dụng kiến thức và phương pháp xã hội học để quan sát, mơ
tả, giải thích một cách khoa học về các sự kiện, hiện tượng trong
đời sống xã hội – chính trị và xác định được nguyên nhân khách
quan dẫn đến các sự kiện, hiện tượng xã hội đã, đang và sẽ xảy
ra, trên cơ sở khoa học, có thể đưa ra những dự báo có cơ sở
khoa học và các quyết định chính xác, vận dụng những kiến
thức xã hội học và phương pháp điều tra xã hội học, để phục vụ
cho chuyên ngành đã và đang được đào tạo.
Giảng dạy nhập môn xã hội học trong trường đại học là một nhu
cầu tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng trong định hướng và phát
triển các kỹ năng mềm cho sinh viên. Mặc dù cịn có những hạn chế
trong việc biên soạn bài giảng, phương pháp giảng dạy theo chương trình
đào tạo mới 132TC rút gọn, nhưng những kết quả đã đạt được ít nhiều đã
khẳng định tính đúng đắn của việc đưa xã hội học vào trong chương trình
đào tạo chính dành cho các kỹ sư tương lai, việc giảng dạy nhập môn xã
hội học đã góp phần khơng nhỏ vào việc hình thành các kỹ năng mềm
cho sinh viên sau khi ra trường, góp phần nâng cao giá trị của các sản
phẩm khoa học công nghệ mà một thế hệ sinh viên đã, đang và sẽ cung
ứng cho nhu cầu của xã hội. Cuốn Giáo trình Nhập mơn Xã hội học này
được viết trên cơ sở của Chương trình 132 TC rút gọn theo thiết kế
CDIO, phục vụ cho các bạn sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
nói riêng và các trường đào tạo về kỹ thuật nói chung.
Để hồn thành cuốn giáo trình này, chúng tơi đã tham khảo từ
nhiều nguồn tài liệu khác nhau của nhiều tác giả trong và ngoài nước.
Qua đây, cho phép chúng tôi gửi lời cám ơn đến GS.TS Hoàng Bá Thịnh,
Thạc sĩ Nguyễn Thị Cúc Trâm, Thạc sĩ Tạ Minh đã đọc, góp ý và chỉnh
5


sửa cuốn giáo trình này. Tơi cũng xin gửi lời cám ơn đến TS. Nguyễn

Đình Cả đã tin tưởng, động viên và có những chia sẽ quý báu từ thực tiễn
xã hội để chúng tơi có thể bổ sung trong phần biên soạn và liên hệ thực
tiễn tốt hơn. Mặc dù đã rất cố gắng, song không thể tránh khỏi những sai
sót, mong bạn đọc quan tâm và góp ý để cuốn sách ngày càng được hoàn
thiện hơn.
Tác giả
NCS.ThS Nguyễn Thị Như Thúy

6


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................... 3
Chương 1: KHÁI LƯỢC SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA KHOA HỌC XÃ HỘI HỌC .................................. 15
1.1 NHỮNG TIỀN ĐỀ CỦA SỰ RA ĐỜI XÃ HỘI HỌC ..................... 15
1.1.1 Lịch sử phát triển của xã hội học .................................................... 15
1.1.2 Sự ra đời của xã hội học là nhu cầu khách quan ............................. 15
1.1.3 Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời xã hội học ......................... 16
1.3.1.1 Điều kiện kinh tế – xã hội châu Âu vào giữa thế kỷ
XIX .................................................................................................. 17
1.3.1.2 Điều kiện chính trị - văn hóa và tư tưởng ......................... 21
1.3.1.3 Các tiền đề lý luận và phương pháp luận nghiên cứu
khoa học .......................................................................................................22
1.1.4 Sự ra đời của khoa học xã hội học .................................................. 28
1.2 NHỮNG NHÀ KHOA HỌC ĐẦU TIÊN SÁNG LẬP RA
NGÀNH XÃ HỘI HỌC........................................................................... 29
1.2.1 Auguste Comte (1798 -1857) ......................................................... 29
1.2.2 Karl Marx (1818-1883)................................................................... 34
1.2.3 Herbert Spencer (1820 - 1903) ...................................................... 37

1.2.4 Emile Durkheim (1857- 1917)........................................................ 41
1.2.5 Max Weber (1864-1920) ................................................................ 45
Câu hỏi hướng dẫn ôn tập chương 1 ........................................................ 49
Danh mục tài liệu tham khảo và trích dẫn ............................................... 49
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC ............................ 51
2.1 ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG NGHIÊN CỨU CỦA XÃ
HỘI HỌC ................................................................................................. 51
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu của xã hội học ............................................. 51
7


2.1.2 Chức năng của xã hội học ............................................................... 53
2.1.2.1 Chức năng nhận thức ......................................................... 53
2.1.2.2 Chức năng thực tiễn ........................................................... 54
2.1.2.3 Chức năng tư tưởng........................................................... 55
2.2 CÁC KHÁI NIỆM ............................................................................. 56
2.3 CÁC GIAI ĐOẠN TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
XÃ HỘI HỌC THỰC NGHIỆM ............................................................. 56
2.4 CÁCH THỨC TIẾN HÀNH MỘT CUỘC NGHIÊN CỨU
XÃ HỘI HỌC .......................................................................................... 57
2.4.1 Giai đoạn chuẩn bị .......................................................................... 57
2.4.2 Giai đoạn tiến hành điều tra ............................................................ 60
2.4.2.1 Thủ tục xin phép ................................................................. 60
2.4.2.2 Huấn luyện điều tra viên .................................................... 60
2.4.2.3 Tiếp xúc với những người cung cấp thông tin và
thu thập thông tin ........................................................................... 60
2.4.3 Giai đoạn xử lý và giải thích thơng tin .......................................... 60
2.4.3.1 Xử lý thơng tin .................................................................... 60
2.4.3.2 Phân tích, viết báo cáo ....................................................... 60

2.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN TRONG
NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC ................................................................ 61
2.5.1 Các phương pháp thu thập thông tin định lượng ............................ 61
2.5.2 Các phương pháp thu thập thơng tin định tính ............................... 62
2.5.2.1 Thu thập các tư liệu có sẵn về đối tượng nghiên
cứu .................................................................................................. 62
2.5.2.2 Phỏng vấn sâu .................................................................... 63
2.5.2.3 Quan sát ............................................................................. 64
2.6 XỬ LÝ THƠNG TIN, KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT, TRÌNH
BÀY BÁO CÁO VÀ XÃ HỘI HÓA KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
THỰC NGHIỆM ..................................................................................... 65
Câu hỏi hướng dẫn ôn tập chương 2 ........................................................ 67
Danh mục tài liệu tham khảo và trích dẫn ............................................... 67
8


Chương 3: NHỮNG KHÁI NIỆM VÀ PHẠM TRÙ CƠ
BẢN CỦA XÃ HỘI HỌC ................................................ 69
3.1 CÁC PHẠM TRÙ XÃ HỘI HỌC ..................................................... 72
3.1.1 Tương tác xã hội ............................................................................. 72
3.1.2 Chủ thể xã hội ................................................................................. 72
3.1.3 Hoạt động xã hội ............................................................................. 73
3.1.4 Quan hệ xã hội ................................................................................ 73
3.1.5 Hệ thống xã hội ............................................................................... 74
3.2 CÁC KHÁI NIỆM XÃ HỘI HỌC..................................................... 74
3.2.1 Cơ cấu xã hội .................................................................................. 74
3.2.1.1 Một số quan niệm xã hội học về cơ cấu xã hội .................. 74
3.2.1.2 Tiếp cận xã hội học về cơ cấu xã hội và hệ thống
xã hội ............................................................................................. 76
3.2.1.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu cơ cấu xã hội ........................ 78

3.2.2 Nhóm xã hội ................................................................................... 80
3.2.2.1 Một số quan điểm về nhóm xã hội ...................................... 80
3.2.2.2 Phân loại nhóm xã hội ....................................................... 81
3.2.3 Tổ chức xã hội ............................................................................... 83
3.2.3.1 Khái niệm tổ chức xã hội.................................................... 83
3.2.3.2 Những yếu tố cơ bản của một tổ chức xã hội ..................... 84
3.2.3.3 Phân loại tổ chức xã hội .................................................... 84
3.2.4 Trật tự xã hội .................................................................................. 84
3.2.4.1 Khái niệm ........................................................................... 84
3.2.4.2 Vai trò của trật tự xã hội trong sự phát triển của
xã hội .............................................................................................. 85
3.2.5 Thiết chế xã hội (định chế xã hội) .................................................. 85
3.2.5.1 Khái niệm thiết chế xã hội .................................................. 85
3.2.5.2 Các đặc trưng của thiết chế xã hội .................................... 86
3.2.5.3 Quá trình thiết chế hóa....................................................... 87
3.2.5.4 Chức năng của thiết chế xã hội .......................................... 88
9


3.2.5.5 Các loại thiết chế xã hội ..................................................... 89
3.2.6 Di động xã hội, lệch lạc xã hội và kiểm soát xã hội ....................... 89
3.2.6.1 Di động xã hội (tính cơ động xã hội) ................................. 89
3.2.6.2 Lệch lạc xã hội (lệch chuẩn xã hội) ................................... 90
3.2.6.3 Kiểm soát xã hội ................................................................. 92
Câu hỏi hướng dẫn ôn tập chương 3 ........................................................ 94
Danh mục tài liệu tham khảo và trích dẫn ............................................... 94
Chương 4: CÁ NHÂN VÀ XÃ HỘI HÓA CÁ NHÂN ..................... 97
4.1 CÁ NHÂN ......................................................................................... 97
4.1.1


Khái niệm cá nhân ....................................................................... 97

4.1.2 Đặc điểm của cá nhân theo quan điểm của K.Marx và
Engels ...................................................................................................... 97
4.2 XÃ HỘI HÓA CÁ NHÂN ................................................................. 97
4.2.1 Một số quan niệm về “con người xã hội” ....................................... 97
4.2.2 Khái niệm xã hội hóa ................................................................... 100
4.2.3 Q trình xã hội hóa và các dạng thức xã hội hóa ....................... 101
4.2.4 Những yếu tố tác động đến xã hội hóa ......................................... 103
4.2.5 Mục đích của xã hội hóa cá nhân.................................................. 105
4.3 VỊ THẾ XÃ HỘI (ĐỊA VỊ XÃ HỘI – SOCIAL STATUS) ............ 105
4.3.1 Khái niệm vị thế xã hội ................................................................. 105
4.3.2 Đặc điểm của vị thế xã hội ........................................................... 107
4.3.3 Nguồn gốc và các yếu tố tạo thành vị thế xã hội .......................... 107
4.3.4 Các loại vị thế xã hội .................................................................... 108
4.3.5 Cơ chế sắp đặt vị thế xã hội .......................................................... 109
4.4 VAI TRÒ XÃ HỘI (SOCIAL ROLE) ............................................. 110
4.4.1 Khái niệm vai trò xã hội ............................................................... 110
4.4.2 Những vấn đề cần lưu ý khi nghiên cứu vai trò xã hội ................. 111
4.4.3 Các loại vai trò xã hội ................................................................... 112

10


4.5 SO SÁNH VỊ THẾ VÀ VAI TRÒ .................................................. 113
4.5.1 Sự giống và khác nhau trong mối quan hệ giữa vị thế và
vai trò ..................................................................................................... 113
4.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến vị thế và vai trò xã hội ....................... 114
Câu hỏi hướng dẫn ôn tập chương 4 ...................................................... 115
Danh mục tài liệu tham khảo và trích dẫn ............................................. 115

Chương 5: BẤT BÌNH ĐẲNG XÃ HỘI VÀ PHÂN TẦNG
XÃ HỘI ........................................................................... 117
5.1 BẤT BÌNH ĐẲNG XÃ HỘI ........................................................... 117
5.1.1 Khái niệm bất bình đẳng ............................................................... 117
5.1.2 Bất bình đẳng xã hội gồm hai loại ................................................ 118
5.1.3 Cơ sở tạo nên sự bất bình đẳng ..................................................... 118
5.2 PHÂN TẦNG XÃ HỘI ................................................................... 119
5.2.1 Khái niệm phân tầng xã hội .......................................................... 119
5.2.2 Quan niệm của một số nhà xã hội học về phân tầng xã hội.......... 121
5.2.3 Đặc tính chung của phân tầng xã hội ............................................ 121
5.2.4 Nguyên nhân của hiện tượng phân tầng ....................................... 122
5.2.5 Các loại phân tầng ........................................................................ 122
Câu hỏi hướng dẫn ôn tập chương 5 ...................................................... 127
Danh mục tài liệu tham khảo và trích dẫn ............................................. 128
Chương 6: MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC .............. 129
6.1 XÃ HỘI HỌC VỀ DƯ LUẬN XÃ HỘI VÀ THÔNG TIN
ĐẠI CHÚNG ......................................................................................... 129
6.1.1 Xã hội học về dư luận xã hội ........................................................ 129
6.1.1.1 Khái niệm dư luận xã hội, xã hội học về dư luận xã
hội ................................................................................................. 129
6.1.1.2 Quá trình hình thành dư luận xã hội ................................ 130
6.1.1.3 Những yếu tố tác động đến dư luận xã hội....................... 130
6.1.1.4 Chức năng của dư luận xã hội ......................................... 131
6.1.1.5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu dư luận xã hội .................... 131
11


6.1.2 Thơng tin đại chúng ...................................................................... 139
6.1.2.1 Q trình hình thành và phát triển của thông tin
đại chúng ...................................................................................... 139

6.1.2.2 Đặc điểm của thông tin đại chúng và phương tiện
thông tin đại chúng ....................................................................... 139
6.1.3 Tổ chức nghiên cứu dư luận xã hội và thông tin đại chúng.......... 139
6.1.4 Nghiên cứu dư luận xã hội bằng phương pháp nghiên cứu
xã hội học............................................................................................... 140
6.1.5 Một số vấn đề về dư luận xã hội ở Việt Nam ............................... 141
6.2 XÃ HỘI HỌC ĐƠ THỊ.................................................................... 141
6.2.1 Khái niệm đơ thị và xã hội học đô thị ........................................... 141
6.2.2 Phân loại đô thị ............................................................................. 142
6.2.3 Đặc trưng của đơ thị ..................................................................... 142
6.2.4 Vai trị và chức năng của đô thị .................................................... 142
6.2.5 Sơ lược sự hình thành và phát triển đơ thị .................................... 142
6.2.6 Đặc điểm của đô thị ...................................................................... 142
6.2.7 Lối sống đô thị và các căn bệnh đô thị ......................................... 143
6.2.7.1 Đặc điểm của lối sống đô thị ............................................ 143
6.2.7.2 Các căn bệnh của đô thị - biện pháp khắc phục .............. 143
6.2.8 Đơ thị hóa .................................................................................... 143
6.2.8.1 Các chỉ báo của đơ thị hóa............................................... 143
6.2.8.2 Các khuynh hướng của đơ thị hóa.................................... 143
6.2.8.3 Đơ thị ở Việt Nam............................................................. 144
6.3 XÃ HỘI HỌC NƠNG THƠN ......................................................... 144
6.3.1 Khái niệm nơng thơn và xã hội học nơng thơn ............................. 144
6.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn ................................. 145
6.3.3 Đặc điểm của nông thôn ............................................................... 146
6.3.4 Xã hội nông thôn Việt Nam .......................................................... 147
6.3.5 Đặc điểm của làng xã Việt Nam trước thời kỳ đổi mới ................ 150

12



6.4 XÃ HỘI HỌC GIA ĐÌNH ............................................................... 152
6.4.1 Khái niệm gia đình và xã hội học gia đình ................................... 152
6.4.2 Kết cấu gia đình ............................................................................ 153
6.4.3 Các kiểu gia đình .......................................................................... 153
6.4.4 Chức năng của gia đình ................................................................ 153
6.4.5 Gia đình trong xã hội cơng nghiệp hóa - đơ thị hóa ..................... 153
6.4.6 Kết hơn - ly hơn và điều kiện sống của gia đình .......................... 154
6.4.6.1 Kết hơn và ly hôn .............................................................. 154
6.4.6.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến độ bền vững của
hạnh phúc gia đình ....................................................................... 154
Câu hỏi hướng dẫn ôn tập chương 6 ...................................................... 154
Danh mục tài liệu tham khảo và trích dẫn ............................................. 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 157

13


Chương 1
KHÁI LƯỢC SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
KHOA HỌC XÃ HỘI HỌC
1.1 NHỮNG TIỀN ĐỀ CỦA SỰ RA ĐỜI XÃ HỘI HỌC
1.1.1 Lịch sử phát triển của xã hội học
Xã hội học là khoa học nghiên cứu logic biện chứng giữa con
người với con người, con người với xã hội, và con người với tự nhiên
trong quá trình sinh sống, lao động và tồn tại. Xã hội vốn là đối tượng
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau chứ khơng chỉ có xã hội
học. Tuy nhiên, xã hội học đi sâu tìm hiểu các quy luật, trạng thái của sự
vận động, phát triển của các sự kiện, hiện tượng của xã hội để giải thích
một cách có khoa học hiện thực xã hội diễn ra, thông qua thực tiễn đời
sống xã hội. Quá trình hình thành và phát triển của khoa học xã hội học

muộn hơn so với lịch sử của triết học, chính trị học, thiên văn học, toán
học,… nhưng những kết quả nghiên cứu của ngành khoa học xã hội học
thì có thể ghi nhận ở tất cả các ngành, lĩnh vực trong thực tiễn đời sống
xã hội, đó cũng chính là sự thành cơng của khoa học xã hội học.
Các giai đoạn trong sự hình thành và phát triển của khoa học xã hội
học có thể khái quát như sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn tàng hình tức là xã hội học lẫn vào các
ngành khoa học khác như triết học, chính trị, kinh tế,…
Giai đoạn 2: Giai đoạn hiện hình tức là xã hội học đã thể hiện rõ là
một ngành khoa học độc lập
Giai đoạn ngày nay: Xã hội càng phát triển văn minh cao thì xã hội
học càng có giá trị lớn trong cuộc sống, đặc biệt nó trở thành căn cứ quan
trọng cho hoạt động tổ chức và quản lý xã hội. Giai đoạn này xã hội học
đã phát triển mạnh hơn và có khả năng ứng dụng cao hơn vào thực tiễn
đời sống xã hội.
1.1.2 Sự ra đời của xã hội học là nhu cầu khách quan
Ngay từ thời cổ đại những vấn đề lớn của cá nhân và xã hội đã ảnh
hưởng đến các nhà triết học. Từ thế kỷ XVIII ở Tây Âu, cách mạng khoa
học kỹ thuật đã bắt đầu, mục đích của q trình này là tăng năng suất để
phục vụ cho đời sống của con người và các vấn đề xã hội mới nảy sinh
đã được các nhà khoa học quan tâm, đặc biệt là triết học.
15


Phong trào văn hóa Phục hưng được đánh dấu là một trong những
giai đoạn mà con người bắt đầu có sự thay đổi mạnh mẽ về nhận thức.
Trình độ tri thức, nhận thức ngày càng phát triển, con người ý thức về
quyền cá nhân, quyền tự do để phát triển toàn diện trở nên bức thiết hơn,
các nhà tri thức nghiên cứu về xã hội cũng có xu hướng đấu tranh vì lẽ sinh
tồn của xã hội, của khoa học. Nhu cầu giải thích thực tại đời sống khơng

cịn dừng lại trong việc phán đốn, thiếu tính hệ thống, lý luận và kiểm
nghiệm từ thực tiễn đời sống xã hội. Các nhà triết học, chính trị học trước
Marx đã cố gắng đưa ra các phương pháp phù hợp ứng dụng vào nghiên
cứu xã hội, nhưng tất cả đều bị chủ nghĩa duy tâm chủ quan chi phối. Do
đó, việc nghiên cứu và chỉ ra một ngành khoa học mới là việc làm bức thiết
và quan trọng để giải quyết các nhu cầu của chính đời sống xã hội.
1.1.3 Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời xã hội học
Sự ra đời của một ngành khoa học nào cũng cần cả một q trình,
q trình đó có thể ngắn, có thể dài tùy thuộc vào khả năng nhận thức, tư
duy của con người về khoa học đó, khi phát triển đến một trình độ nhất
định, đạt được sự chín muồi, hội tụ được các yếu tố chủ quan và khách
quan thì ngành khoa học ra đời. Khoa học xã hội học cũng nằm trong quy
luật đó.
Tiếp cận lịch sử xã hội học qua việc phân tích q trình hình thành
và phát triển tư duy xã hội là một cách tiếp cận hợp lý. Vì chỉ qua tiếp
cận này, chúng ta mới thấy được diễn trình phát triển của xã hội học.
Tư duy xã hội đến cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX đã phát triển
đến độ khá chín muồi và những tiền đề cho việc tách ra khỏi triết học để
trở thành một khoa học độc lập đã xuất hiện.
Đến cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX sự phát triển của tư duy
xã hội, thực tiễn xã hội, điều kiện xã hội và một đội ngũ những người
nghiên cứu về xã hội đã góp phần hình thành nên khoa học xã hội học,
với tư cách là một khoa học độc lập.
Sự ra đời của xã hội học vào cuối thế kỷ XIX là một kết quả của sự
phát triển với nhiều yếu tố cấu thành. Tư duy xã hội trước đó có tính chất
mảnh đoạn, riêng lẻ giờ đã trở thành một hệ thống. Những phạm trù, các
khái niệm cơ bản của xã hội học đã tương đối hoàn chỉnh. Đối tượng nghiên
cứu của xã hội học được xác định một cách rõ ràng, các phương pháp mang
tính chất đặc trưng của nó được hình thành và ngày càng có nhiều người
nghiên cứu từ các lĩnh vực khác chuyển sang nghiên cứu xã hội.

Những yếu tố cần thiết đã xuất hiện và những yêu cầu cơ bản cho
xã hội học trở thành một khoa học thực sự đã hình thành. Các yếu tố cần
thiết ấy được xem xét và phân tích trên những khía cạnh sau:
16


1.3.1.1 Điều kiện kinh tế – xã hội châu Âu vào giữa thế kỷ XIX
Vào thời kỳ cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, nhiều nước ở châu
Âu đã tiến hành các cuộc cách mạng cơng nghiệp. Chính các cuộc cách
mạng công nghiệp này đã làm cho xã hội biến đổi một cách sâu sắc.
Những ứng dụng của các thành tựu khoa học kỹ thuật đã làm cho lực
lượng sản xuất phát triển, đây là điều kiện làm tăng trưởng nhanh chóng
nền kinh tế, xã hội. Kinh tế phát triển thúc đẩy sự tiến bộ xã hội nhưng
đồng thời nó cũng làm nảy sinh ra nhiều vấn đề xã hội mới cần nghiên
cứu và giải quyết.
Cuộc cách mạng công nghiệp đã đưa nhiều nước bước vào giai
đoạn xã hội công nghiệp, đây là một giai đoạn xã hội tiến bộ chưa từng
có trong các giai đoạn xã hội trước đó. Trong xã hội cơng nghiệp lại có
những đặc điểm sau:
Nền sản xuất xã hội được tổ chức một cách khoa học, người lao
động cần phải có một trình độ kỹ thuật nhất định, những kinh nghiệm lao
động cổ truyền; tập tục đã dần dần bị loại trừ ra khỏi nền sản xuất. Cơng
cụ lao động, quy trình lao động được đổi mới, cải tiến, máy móc được
đưa vào sản xuất, tổ chức lao động chặt chẽ nhằm mục đích nâng cao
năng suất, hiệu quả lao động. Quá trình tổ chức phân công lao động trong
xã hội cũng trở nên khoa học hơn, trong xã hội nơng nghiệp thì phân
cơng lao động dựa trên nền tảng giới tính, lứa tuổi, hoặc theo ý chí chủ
quan của chủ gia đình. Nhưng bước sang xã hội cơng nghiệp thì tổ chức
lao động theo công nghệ và sở trường. Khả năng sản xuất của người lao
động chịu ảnh hưởng của thị trường. Ví dụ, tôi sản xuất ra viên phấn

nhưng không quyết định được sản lượng bao nhiêu, bụi hay không bụi
mà điều này là do thị trường quyết định. Đồng thời, xã hội công nghiệp
đã tạo ra rất nhiều thay đổi trong phân công lao động theo giới. Nam giới
và nữ giới có thể làm việc như nhau, vấn đề này khoa học lúc bấy giờ
cũng khơng thể giải thích được; do đó địi hỏi một ngành khoa học mới
để có thể lý giải, giải thích được những vướng mắc đó.
Việc áp dụng thành tựu, phát minh của khoa học kỹ thuật vào nền
sản xuất đã làm tăng kỹ năng tác động của con người đối với đối tượng
lao động. Với trình độ khoa học kỹ thuật phát triển, khả năng ứng dụng
khoa học kỹ thuật cao đã cho phép khai thác tối đa tài nguyên thiên
nhiên. Điều này đã tạo ra hệ quả là khối lượng của cải vật chất tăng lên
gấp bội so với thời kỳ trước đó, vì vậy nó đã tạo nên sự đột biến trong
tích tụ tập trung tư bản rất lớn. Điều này đòi hỏi một ngành khoa học mới
ra đời để luận giải cho sự tăng cường khối lượng của cải vật chất lớn này.
Nền sản xuất cơng nghiệp đã hình thành và thu hút vào đó một lực
lượng nhân cơng làm th đơng đảo. Nhưng những nhân công làm thuê
17


vốn xuất thân từ nông dân. Các khối công nhân ngày càng đơng đảo hoạt
động có tổ chức tập trung, đây là một hiện tượng xã hội mới.
Mặt khác, nền sản xuất công nghiệp đã thúc đẩy sự phát triển của
đô thị. Các nhà buôn, các nhà chủ công nghiệp ngày càng giàu có và trở
thành một lực lượng xã hội mới. Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với tư
sản ngày càng gay gắt.
Mức độ tập trung của những khối cơng nhân làm th và bị bóc lột
nặng nề ở trong các nhà máy, xí nghiệp đã làm nảy sinh sự chống đối
mạnh mẽ (ngấm ngầm hoặc là công khai) của công nhân đối với giới chủ.
Tập trung lực lượng nhân công hết sức đông đúc trong một không
gian địa lý hết sức hạn chế. Đây là một hệ quả tất yếu của nền sản xuất

công nghiệp, nhưng xét về mặt xã hội thì có rất nhiều sự biến thiên xảy
ra, như ý thức tập thể, cộng đồng xuất hiện, ý thức giai cấp (tức là những
người có cùng một địa vị, những lợi ích như nhau). Những khn mẫu,
định chế ra đời, vì vậy xuất hiện những thủ lĩnh để lãnh đạo, thực hiện
các quy ước, định chế nhằm làm cho sự tích tụ, tập trung một cách có tổ
chức.
Đồng thời với việc tập trung đơng đảo một lực lượng nhân công
trong một không gian chật hẹp đã tạo ra những xung đột, cạnh tranh lẫn
nhau để có được việc làm. Từ đó các mâu thuẫn giữa những người lao
động với nhau, mâu thuẫn giữa chủ thợ cũng xảy ra một cách gay gắt
hơn, làm xuất hiện các cuộc bãi cơng, biểu tình,…; điều đó đã tạo ra
những xung đột xã hội sâu sắc. Những biến đổi như vậy một lần nữa địi
hỏi phải có một ngành khoa học cụ thể nghiên cứu mối quan hệ giữa
người với người trong quá trình lao động sản xuất này để luận giải được
những mâu thuẫn đó.
Những trung tâm cơng nghiệp lớn thực chất là các đơ thị được hình
thành (đời sống, văn minh đô thị khác với nông thôn). Điều này được thể
hiện ở chỗ: Quan hệ của dân cư đô thị khác quan hệ của dân cư nông
thôn; biểu hiện cụ thể:
TT

Chủ đề

1

Quy mô cư trú

Nhỏ, phân tán, mật độ Lớn, tập trung quanh các
thấp
thành phố, mật độ cao


2

Môi trường

Tự nhiên được bảo Môi trường nhân tạo
chiếm ưu thế, mơi
tồn
trường tự nhiên phá hủy

18

Xã hội nơng nghiệp
truyền thống

Xã hội công nghiệp –
đô thị - hiện đại


TT

Chủ đề

3

Dịch vụ xã hội

Tự cung-tự cấp

4


Nhà nước

Nhỏ, ở Trung ương, ít Lớn, mạng lưới rộng, đa
chức năng
chức năng

5

Tổ chức xã hội

Ít, đơn giản

6

Tơn giáo

Ngun thuỷ, ít chức Đa dạng, nhập thế, cách
năng
tân, nhiều chức năng

7

Giáo dục

Gia đình đóng vai trị Nhà trường là trung tâm;
chính
Giáo dục truyền thống Giáo dục cơng nghệ

8


Gia đình

Mở rộng, nhiều thế hệ, Hạt nhân, quy mô nhỏ,
quy mô lớn, chức chức năng biến đổi
năng ngun thủy

9

Giới tính

Gia trưởng, bất bình Bình đẳng giới được coi
đẳng
trọng

10

Y tế-sức khoẻ

Sinh nhiều, tử nhiều, Sinh ít, tử ít, tuổi thọ
tuổi thọ trung bình trung bình cao, y tế hiện
ngắn
đại, nhiều loại bệnh lạ

11

Nhóm xã hội

Ít, nhỏ, đơn giản


12

Giao tiếp xã Mở trong cộng đồng, Mở, thơng thống
hội
đóng trong xã hội

13

Quan hệ cộng Chặt chẽ, gắn bó
đồng

Lỏng lẻo, ẩn danh, liên
kết yếu

14

Vị trí và vai trị Ít, đơn giản
cá nhân

Nhiều, đa dạng, phức tạp

15

Xã hội hóa

16

Phân tầng xã Khơng

ràng, Rất rõ ràng, khoảng cách

hội
khoảng cách hẹp
ngày càng rộng ra

17

Di động xã hội

Xã hội nông nghiệp
truyền thống

Xã hội công nghiệp –
đô thị - hiện đại
Xã hội dịch vụ

Nhiều, đa dạng

Nhiều, đa dạng, phức tạp

Gia đình là truyền Gia đình, nhà trường,
nhóm bạn, xã hội và
thống
truyền thơng đại chúng

Chậm, ít, khơng đáng Nhanh, liên tục
kể
19


TT


Chủ đề

Xã hội nông nghiệp
truyền thống
Chậm

Xã hội công nghiệp –
đô thị - hiện đại

18

Nhịp sống

Nhanh, gấp gáp

19

Văn hóa bản Bao tồn nguyên thủy
địa

20

Kiểm soát và Dư luận xã hội, quy Luật thành văn
điều tiết xã hội ước cộng đồng, hương
ước, luật tục

21

Giá trị xã hội Thuần

& Chuẩn mực nhất
đạo đức

22

Truyền thông

22

Cơ cấu kinh tế Thuần nông
và nghề nghiệp

23

Lực lượng sản Động lực cơ bắp, lao Cơ khí, tự động hóa, tin
xuất
động thủ cơng
học hóa

24

Kỹ thuật-cơng Nhỏ, yếu nặng hàn Trở thành lực lượng sản
nghệ
lâm
xuất trực tiếp

25

Tốc độ biến Chậm, bảo thủ
chuyển xã hội


26

Định
hướng Lấy quá khứ soi hiện Hướng đến tương lai
hoạt động
tại

nhất,

Đơn giản,

Thu hẹp, biến dạng, cách
tân

thống Đa dạng, khác nhau,
mâu thuẫn nhau
Hiện đại, lượng thơng
tin lớn, nhanh, chính
xác, khoảng cách lớn
Công nghiệp, thương
mại, dịch vụ. Đa dạng,
luôn bổ sung mới

Nhanh, gấp gáp, khó
lường trước

Điều này địi hỏi có một ngành khoa học mới ra đời để luận giải,
mổ xẻ những sự khác biệt đó trong khi các khoa học về kinh tế, triết học
khơng giải thích được những biến đổi về lối sống, xã hội.

Với sự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất cơng nghiệp thì những
dịng di cư ồ ạt đổ về các đô thị, điều đó đã làm cho q trình đơ thị hóa
diễn ra một cách chóng mặt với những mặt tích cực và tiêu cực của nó.
Mặt tích cực đó là tạo ra một thị trường lao động đáp ứng nhu cầu
của nền sản xuất công nghiệp.
20


Mặt tiêu cực đó là làm cho các tệ nạn xã hội, tiêu cực xã hội như
vấn đề nhà ở, bệnh tật, cờ bạc, ăn cắp, trộm cướp,… ngày một xuất hiện
nhiều hơn, do đó địi hỏi phải có một ngành khoa học mới ra đời để có
thể luận giải, chỉ ra phương hướng để khắc phục những vấn đề ấy. Hiện
tượng di cư con lắc xuất hiện (nội đô thị và ngoại đơ thị) từ đó xuất hiện
nhiều vấn đề phức tạp.
Hệ quả của bốn đặc trưng trên là: năng suất lao động cao chưa
từng có, năng suất lao động khai thác than, máy hơi nước ở châu Âu tăng
300 lần trong vòng ba đến bốn chục năm. Khoảng giữa thế kỷ XIX ở
châu Âu, sự phát triển kinh tế được người ta ví là một ngày bằng 20 năm
phát triển bình thường. Tất cả của cải của châu Âu rất lớn mà các xã hội
trước cộng lại cũng không bằng châu Âu làm ra trong mấy chục năm.
Nền đại công nghiệp đã sản xuất ra khối lượng hàng hóa khổng lồ với giá
rẻ, được Marx và Engel ví là “Giá rẻ của những sản phẩm của giai cấp
ấy là trọng pháo bắn thủng tất cả những bức vạn lý trường thành và buộc
những người dã man bài ngoại một cách ngoan cường nhất cũng phải
hàng phục”1, lần đầu tiên trong lịch sử đã diễn ra ở giữa thế kỷ XIX là
một “cuộc khủng hoảng thừa” do khối lượng của cải vật chất sản xuất
hàng loạt mà sức mua của quần chúng rất hạn chế (một số bộ phận nhỏ
xài q sức, một bộ phận khác khơng có để xài,… nên một lượng của cải
vật chất hầu như đổ xuống sơng, xuống bể); điều này cũng địi hỏi phải
có một ngành khoa học ra đời để luận giải sự biến thiên trên lĩnh vực

kinh tế.
Do kết quả của nền sản xuất công nghiệp làm cho của cải xã hội
ngày càng tăng lên, làm giàu thêm cho các nhà tư bản. Trong khi đó
người cơng nhân bị bóc lột ngày càng thậm tệ hơn, bần cùng hóa đã đẩy
mạnh và nhanh tình trạng bất bình đẳng ngày càng cao giữa giai cấp tư
sản và tầng lớp lao động làm thuê trong xã hội. Cũng chính do sản xuất
thiếu kế hoạch, thiếu đồng bộ đã dẫn đến tình trạng khủng hoảng thừa
trong khi hàng triệu người dân sống trong cảnh bần cùng, thiếu thốn.
Sản xuất công nghiệp đã tồn tại ở giai đoạn tự do cạnh tranh và
chạy theo các mục đích lợi nhuận. Tự do cạnh tranh là đặc trưng của xã
hội công nghiệp cuối thế kỷ XIX.
1.3.1.2 Điều kiện chính trị - văn hóa và tư tưởng
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thay thế phương thức
sản xuất phong kiến là một trong những sự kiện chính trị, xã hội quan
trọng nhất góp phần làm thay đổi căn bản thể chế chính trị xã hội châu
Âu thế kỷ XVII-XIX. Cuộc đại cách mạng tư sản Pháp (1789) là cú đánh
1

Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, NXB Sự Thật, HN 1976, tr. 50.
21


chí tử vào chế độ phong kiến, đánh đổ nền quân chủ chuyên chế, mở ra
thắng lợi của giai cấp tư sản đối với chế độ phong kiến. Thế lực tơn giáo
bị đánh đổ, tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái được phổ biến đến nhiều
quốc gia. Cuộc cách mạng này đã mở đầu cho một thời đại mới: của cải,
đất đai, tư bản khơng cịn tập trung trong tay tầng lớp phong kiến, quý
tộc, tăng lữ mà rơi vào tay giai cấp tư sản, được thể hiện ở chỗ sự thống
trị của chế độ phong kiến bị xóa bỏ và thay thế vào đó là sự thống trị của
giai cấp tư sản. Sự phân chia giai cấp, sự phân tầng xã hội và sự phân hóa

giàu nghèo diễn ra trên quy mơ rộng lớn với tính chất quyết liệt, sâu sắc;
đồng thời cũng xuất hiện một giai cấp mới, đó là giai cấp vơ sản (giai cấp
bị trị); cùng với những biến đổi sâu sắc ấy thì chế độ dân chủ tư sản cũng
thay đổi. Nó tiến bộ hơn chế độ quân chủ phong kiến, hệ tư tưởng tư sản
xuất hiện bằng sự thắng lợi của cuộc cách mạng tư sản với khẩu hiệu tiêu
biểu: “Dân chủ - dân sinh - dân quyền” được đặt ra một cách thực tiễn,
trực tiếp. Lần đầu tiên trong lịch sử xuất hiện một bộ phận quần chúng
nhân dân đòi quyền lợi; tuyên ngôn nhân quyền ra đời sớm nhất ở Pháp
“tự do - bình đẳng - bác ái” đã mang lại cho con người một luồng sinh
khí mới, con người được tự do hơn, bình đẳng hơn và khơng ảnh hưởng
đến người khác. Các cuộc cách mạng dân chủ tư sản này đã mang lại dân
chủ cho xã hội. Đó là điều kiện hết sức quan trọng cho tư duy xã hội phát
triển. Cuộc cách mạng tư sản đã mở ra thời đại mới cho nhân loại, đã giải
phóng con người ra khỏi sự thống trị của tôn giáo, tư tưởng dân chủ tư
sản nảy sinh khắp nơi. Vì vậy nó đòi hỏi một ngành khoa học ra đời để
luận giải những biến đổi của chế độ xã hội; đó là vấn đề về trật tự xã hội,
biến đổi xã hội, bất bình đẳng xã hội và vấn đề làm thế nào phát hiện và
sử dụng các quy luật tổ chức xã hội để góp phần tạo dựng, cũng cố trật tự
xã hội và tiến bộ xã hội.
Sự thay đổi về hệ thống giá trị đã làm cho tất cả những quan hệ ứng
xử, lễ nghi, thiết chế xã hội đều thay đổi để phù hợp với những đặc trưng
cơ bản của điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội lúc bấy giờ. Cuộc chạy đua
vì đồng tiền nhiều khi vượt quá giới hạn cho phép đã tạo ra hố ngăn cách
giàu - nghèo ngày càng tăng lên. Cũng từ đó, nguyên tắc “tự do - bình
đẳng - bác ái” trên thực tế không thực hiện được; đồng thời, mối quan hệ
ruột thịt cũng bị nhấn chìm trong biển nước giá lạnh và thay vào đó là
quan hệ trả tiền ngay khơng tình khơng nghĩa, sự thay đổi ấy khơng một
ngành khoa học nào lúc ấy có thể giải thích được.
1.3.1.3 Các tiền đề lý luận và phương pháp luận nghiên cứu khoa học
a/ Tích lũy lý luận xã hội

Tiền đề lý luận và phương pháp luận làm nảy sinh, phát triển xã hội
học có nguồn gốc từ những tiến bộ to lớn mà loài người đã đạt được “từ
22


xưa tới nay”, nhất là sự mở đầu của thời đại Phục hưng vào nửa cuối thế
kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XIX. Điều này được F.Engel viết trong tác
phẩm Biện chứng của tự nhiên - đó là một thời đại cần có những con
người khổng lồ và đã sinh ra những con người khổng lồ: khổng lồ về
năng lực suy nghĩ, về nhiệt tình và tính cách, khổng lồ về mặt có lắm tài,
lắm nghề và về mặt học thức sâu rộng. Kết quả là q trình tích lũy tư
duy, tri thức của Xã hội học xem xét bản chất con người, xã hội, mối
quan hệ giữa người và người đưa đến hình thành lí luận tri thức xã hội
học.
Ở thế kỷ XIX, phương pháp nghiên cứu của xã hội học cũng đã
chín muồi: đi từ cảm giác, cảm tính đến phương pháp lịch sử, đối chiếu
lịch sử của Marx và thực nghiệm xã hội; nửa sau thế kỷ XIX đã đạt được
trình độ chín muồi.
b/ Phát triển khoa học xã hội học trên cơ sở sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học vào giữa thế kỷ XIX
Khoa học tự nhiên: Vào giữa thế kỷ XIX có ba phát kiến quan
trọng: định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng; học thuyết tế bào và
thuyết tiến hóa đã làm cho tư duy của con người được mở rộng khơng có
giới hạn, vượt hẳn thời cổ đại; lị xo trí tuệ đã đạt đến đỉnh điểm và bung
ra vào giữa thế kỷ XIX; từ đó khoa học kỹ thuật phát triển khơng thể
tưởng tượng được; ví dụ: Năm 2000 xuất hiện bản đồ Gen nhưng còn
hạn chế, đến năm 2001 phát hiện đầy đủ. Vì vậy nó đã để lại những giá
trị mang tính vĩnh cửu khơng thể thay thế được.
Ví dụ: Khi nghiên cứu các chế độ kinh tế - xã hội, A.Smith (17231790) và D. Rcardo (1772-1823) đã cho rằng các cá nhân phải được tự do
thoát khỏi những ràng buộc và hạn chế bên ngoài để tự do cạnh tranh. Có

như vậy mới tạo ra được một xã hội tốt đẹp hơn. Nhìn chung các quan
niệm kinh tế học đã gợi mở ra cách nhìn duy vật biện chứng đối với các
vấn đề xã hội đang nảy sinh do nền đại công nghiệp đang ngày càng mở
rộng, sự phân hóa xã hội ngày càng tăng.
Khoa học xã hội: Sự ra đời của Triết học cổ điển Đức (Hegel);
Kinh tế chính trị Anh (S.mith, Ricardo); Chủ nghĩa xã hội không tưởng
phê phán đã làm cho con người đạt một trình độ phát triển nhất định, xem
xét xã hội ở một trình độ cao hơn, tồn diện hơn.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở khoa học: Tính khoa học và mức
độ sâu sắc của các cơng trình nghiên cứu xã hội học trong mọi lĩnh vực
đời sống xã hội được quy định bởi khuynh hướng phương pháp luận và
lý luận của các cơng trình đó, bởi quan niệm duy vật biện chứng về xã
hội và về sự phát triển của xã hội, bởi việc sử dụng hệ thống khái niệm
23


của chủ nghĩa duy vật lịch sử, bởi khả năng “gắn” những khái niệm cá
biệt hơn, được đề ra trong xã hội học, vào hệ thống các khái niệm cơ bản.
Xã hội học Mác - Lênin dựa trên chủ nghĩa duy vật lịch sử với tính
cách là lý luận xã hội học chung và phương pháp luận nhận thức xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở lý luận của những cơng trình
nghiên cứu xã hội học về các lĩnh vực khác nhau của các quan hệ xã hội
một cách trực tiếp cũng như gián tiếp, thông qua các lý luận xã hội học
chuyên ngành.
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở để nghiên cứu các vấn đề
xã hội. Đó là một tổng thể các hình thức khác nhau các quan hệ xã hội
của một phương thức sản xuất nhất định trong lịch sử. Các quan hệ xã
hội trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định đều ở trong trạng thái
tương tác biện chứng. Các hệ thống khác nhau của những quan hệ xã hội
và các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội trở thành đối tượng của

các lý luận xã hội học chuyên ngành. Cấp độ này của xã hội học Mác Lênin bao gồm việc nghiên cứu những hình thức quan hệ xã hội như lối
sống, cơ cấu xã hội, cá nhân trong mối quan hệ qua lại với xã hội, những
lĩnh vực của đời sống xã hội như lao động, sinh hoạt, văn hóa; gia đình;
giáo dục, hệ thống phân bổ dân cư,…
Trong khoa học xã hội học, việc tách riêng dưới hình thức độc lập
“thuần túy” các hình thức quan hệ xã hội và các lĩnh vực đời sống xã hội
khác nhau là cần thiết cho mục đích nghiên cứu: mặc dù tất cả đều có
mối quan hệ nội tại với nhau, song mỗi lĩnh vực lại có nét đặc thù của nó
thể hiện ở chỗ các lý luận xã hội học chuyên ngành tạo ra một hệ thống
khái niệm riêng.
Nghiên cứu xã hội học trong một lĩnh vực nào đó khơng những phải
dựa vào lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, mà còn phải dựa vào những
lý luận xã hội học chuyên ngành. Các lý luận chuyên ngành này làm khâu
trung gian gắn lý luận xã hội học chung với việc nghiên cứu xã hội học các
hiện tượng của đời sống xã hội. Nhờ hệ thống khái niệm của các lý luận
này mà người ta thực hiện bước chuyển từ khái niệm lý luận chung sang
những khái niệm thao tác có thể kiểm tra được bằng kinh nghiệm.
Các lý luận xã hội học chuyên ngành dựa trực tiếp vào các công
việc nghiên cứu xã hội học, kể cả dựa vào việc điều tra thống kê, quan sát
có hệ thống, trưng cầu ý kiến, phỏng vấn, lập phiếu trưng cầu ý kiến v.v.
xây dựng và kiểm tra các thuyết và mơ hình của mình dựa trên cơ sở
những tiền đề phương pháp luận, một mặt xuất phát từ những lý luận đó,
và mặt khác, từ sự phân tích của tài liệu thực tế.
24


Công việc nghiên cứu xã hội học được tiến hành bằng cách thu
thập hệ thống hóa, nhận thức về mặt lý luận các hiện tượng xã hội, cung
cấp tài liệu để phát triển các lý luận xã hội học chuyên ngành, để giải
quyết những vấn đề lý luận của nó. Người ta gọi những lý luận chuyên

ngành đó là những lý luận “cấp trung gian”, bởi lẽ, một mặt chúng là cơ
sở phương pháp luận nghiên cứu xã hội học, mặt khác cung cấp tài liệu
cụ thể cho lý luận xã hội học chung, bảo đảm cho lý luận đó khơng
ngừng phát triển. Có thể so sánh mối quan hệ qua lại giữa các trình độ
kiến thức khác nhau trong xã hội học cũng như trong: vật lý, một ngành
khoa học rất chung về tự nhiên; trong đó lý thuyết chung (thí dụ, cơ học
lý thuyết, nhiệt động học, điện động học, lý thuyết lượng tử, v.v.) gắn
liền với thực nghiệm thông qua các lý thuyết riêng trong các lĩnh vực
khác nhau của tri thức vật lý và vật lý - kỹ thuật.
Việc nghiên cứu xã hội học sẽ thực hiện tốt chức năng nhận thức
của mình trong trường hợp nó khơng bị giới hạn bởi sự xác nhận và bởi
sự hệ thống hóa các sự kiện song nó giúp phát hiện những quy luật nội tại
và những xu hướng phát triển của các hiện tượng được nghiên cứu, gắn
các hiện tượng đó trong mối quan hệ với các xu hướng và các quy luật
khách quan của sự phát triển xã hội.
Việc nghiên cứu các quy luật xã hội khách quan các quy luật tạo
thành cơ sở lý luận chung của khoa học xã hội Mác - Lênin và nghiên
cứu xã hội học không tách rời nhau, mà là một thể thống nhất biện chứng
chặt chẽ, làm phong phú và bổ sung cho nhau. Các lý luận xã hội học
chuyên ngành đóng vai trị khâu trung gian giữa lý luận khoa học xã hội
nói chung và nghiên cứu xã hội nói riêng.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là lý luận xã hội học và phương pháp
luận nhận thức xã hội nói chung, đồng thời là phương pháp luận nghiên
cứu xã hội học nói riêng.
Quan điểm nhận thức xã hội trên lập trường của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, trước hết là quan điểm duy vật, theo đó sự tồn tại xã hội là cái thứ
nhất, còn ý thức xã hội là sự phản ánh của nó, là cái thứ hai. Khi giải
thích các hiện tượng xã hội và những biến đổi của nó, chủ nghĩa duy vật
lịch sử xuất phát không từ bản nguyên thần linh hay ý niệm tuyệt đối như
chủ nghĩa duy tâm khách quan, không phải từ ý thức và ý chí của các cá

nhân riêng lẻ như chủ nghĩa duy tâm chủ quan, mà là từ những điều kiện
hiện thực của sự hoạt động của con người trong từng thời đại cụ thể.
“Không phải ý thức quyết định đời sống, mà là đời sống quyết định ý
thức. Trong phương pháp xem xét thứ nhất, người ta xuất phát từ ý thức,
coi ý thức đó như là một cá thể sống; trong phương thức thứ hai, phù hợp
25


với đời sống hiện thực, người ta xuất phát từ bản thân cá thể sống thực sự
và coi ý thức chỉ như là ý thức của các cá thể đó”.
Đồng thời quan điểm duy vật lịch sử đối với xã hội, đối với thực tại
xã hội là quan điểm biện chứng. Chủ nghĩa duy vật lịch sử thể hiện với
tính cách là phương pháp luận khoa học để nhận thức và giải thích các
hiện tượng và các q trình của đời sống xã hội trong mối liên hệ và phụ
thuộc lẫn nhau có tính chất quy luật giữa chúng, là ngưỡng vọng muốn đi
tìm nguồn gốc của các quá trình xã hội khơng phải ở ngồi các q trình
đó, mà ở trong những mâu thuẫn biện chứng khách quan nội tại của
chúng. Phương pháp luận duy vật lịch sử về nhận thức xã hội là phương
pháp luận duy nhất khoa học phù hợp với những quy luật khách quan của
bản thân thực tại xã hội. Như G.V. Plê-kha-nốp đã nhận xét: “Nhà xã hội
học khách quan là con người đặt cơ sở những dự tính của mình trên tiến
trình phát triển xã hội hợp với quy luật. Còn nhà xã hội họ chủ quan xua
đuổi tính hợp quy luật vì “cái mong muốn”, cho nên nhà xã hội học đó
khơng có lối thốt nào khác ngồi việc trơng chờ vào tính ngẫu nhiên”.
Là phương pháp luận nhận thức và giải thích các hiện tượng và các
q trình xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử dựa vào cơ sở vững chắc của
các sự kiện. V.I.Lênin chỉ ra rằng để cho việc nghiên cứu xã hội học có
tính chất thực sự khoa học thì phải xuất phát từ những sự thật khách quan
và chính xác của các sự vật và hiện tượng xã hội trong mối tương tác
biện chứng lẫn nhau. Quan điểm duy vật biện chứng để nhận thức và giải

thích đời sống xã hội đồng thời cũng là quan điểm lịch sử. Cụ thể
V.I.Lênin cho rằng: “Phép biện chứng mác-xít địi hỏi phải phân tích một
cách cụ thể tình hình lịch sử riêng biệt”.
Quan điểm lịch sử - cụ thể bác bỏ mọi quan niệm tiên nghiệm, trừu
tượng về xã hội “nói chung, địi hỏi phải xuất phát từ những “tiền đề hiện
thực”, xây dựng những kết luận và khái quát trên cơ sở nghiên cứu cơ thể
xã hội sống, hiện thực chứ không phải ngược lại như trong xã hội học
duy tâm. Chủ nghĩa duy vật lịch sử đòi phải nghiên cứu xem những mối
liên hệ và quy luật riêng vốn có của các hình thái kinh tế - xã hội riêng
biệt. Quan điểm duy vật lịch sử đòi hỏi phải xem xét mỗi xã hội được xác
định về chất như một cơ thể xã hội hoàn chỉnh, phải nêu lên cái chung
trong lịch sử thế giới và cái đặc thù đối với một giai đoạn cụ thể của lịch
sử thế giới phân tích các hiện tượng và các q trình xã hội khác nhau
trong một “hồn cảnh” lịch sử xã hội nhất định phù hợp với chính bản
chất của chúng. V.I.Lênin đặc biệt nhấn mạnh: “bước tiến vĩ đại mà Mác
đã thực hiện được trong lĩnh vực đó chính là ở chỗ đã vứt bỏ tất cả những
nghị luận đó về xã hội và tiến bộ nói chung, mà đã phân tích một cách
khoa học một xã hội và một sự tiến bộ nhất định, tức là: xã hội tư bản
chủ nghĩa và sự tiến bộ tư bản chủ nghĩa”.
26


×