Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI
TRÌNH DỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT VÀ VẬN DỤNG VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện

: Mai Hà Vy

Mã sinh viên

: 2113550021

Số thứ tự

: 78

Lớp tín chỉ

: TRIE114CLC.4

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, 2021



MỤC LỤC
Lời mở đầu ............................................................................................................ 2
Nội dung
I. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ..........................................................................................................................3
1. Các khái niệm cơ bản ..........................................................................................3
1.1. Lực lượng sản xuất ...........................................................................................3
1.2. Quan hệ sản xuất ..............................................................................................4
1.3. Phương thức sản xuất .......................................................................................5
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ..........................................................................................................................6
2.1. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ...........6
2.1.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất ............6
2.1.2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất ...........7
3. Ý nghĩa phương pháp luận ..................................................................................8
II. Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất..........................................................................................................8
1.Về lực lượng sản xuất ...........................................................................................8
1.1.Nguồn lực của lực lượng sản xuất của nước ta hiện nay ..................................8
1.2.Một số biện pháp để phát triển lực lượng sản xuất .........................................11
2. Xây dựng QHSX phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. ......12
Kết luận ............................................................................................................... 15

1


LỜI MỞ ĐẦU
Đã hơn 30 năm kể từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện chính sách Đổi mới
vào năm 1986, với hi vọng đưa đất nước Việt Nam có những bước xoay
chuyển, phát triển mạnh mẽ hơn. Từng là một nước nông nghiệp lạc hậu, chịu

nhiều tổn thất từ chiến tranh xâm lược, đô hộ, Việt Nam đã vươn mình để trở
thành một quốc gia đạt được những thành tựu đáng kể về kinh tế, chính trị,
văn hóa cũng như xã hội, phát triển nhanh và theo kịp với các quốc gia khác
trong khu vực. Có được kết quả thành công như vậy, là nhờ vào đường lối,
những chính sách đúng đắn do Đảng và Nhà nước ta đề ra, được vận dụng
một cách hợp lý quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản
xuất.
Nhìn vào thực tế hiện nay, Việt Nam vẫn tiếp tục cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Với sự phát triển của công nghệ ở thời đại của cuộc
cách mạng công nghệ 4.0, sản xuất được đẩy mạnh, có năng suất và hiệu quả
cao. Để đáp ứng được xu thế phát triển nhanh và mạnh mẽ hiện nay, Đảng và
Nhà nước ta đã liên tục nghiên cứu và vận dụng một cách sáng tạo, hợp lí
kiến thức triết học Mác Lê-nin về quy luật quan hệ sản xuất sao cho phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất, cơ sở vật chất tại Việt Nam. Làm sao để
áp dụng quy luật ấy vào sự nghiệp đổi mới và phát triển ở nước ta hiện nay là
một vấn đề mang tính cấp thiết để đem lại những bước tiến xa hơn cho nền
kinh tế thị trường Việt Nam.
Chính vì lí do trên, cho bài tiểu luận của mình, em đã lựa chọn đề tài: Quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Có được thêm
những hiểu biết về quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
của lực lượng sản xuất, ta có thể áp dụng vào thực tiễn của Việt Nam, giúp
đem lại hiệu quả kinh tế bền vững.
Bài tiểu luận của em chắc chắn sẽ cịn nhiều thiếu sót, em rất mong được cơ
góp ý để em có một bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô!

2



NỘI DUNG
I. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Lực lượng sản xuất
Theo quan điểm của C.Mác, lực lượng sản xuất là khái niệm chỉ sự kết hợp
giữa người lao động với tư liệu sản xuất nhằm tạo ra sức sản xuất và năng
lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội. Đây là sự thể hiện năng lực thực tiễn
cơ bản nhất - năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người.
Lực lượng sản xuất gồm hai bộ phận: người lao động và tư liệu sản xuất.
- Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao
động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi
của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của
sản xuất. Ngày nay, trong nền sản xuất xã hội, tỷ trọng lao động cơ bắp
đang có xu thế giảm, trong đó lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ
ngày càng tăng lên.
- Tư liệu sản xuất là những tư liệu để tiến hành sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Trong đó tư liệu lao động có thể hiểu là
cơng cụ lao động, còn đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của
sản xuất mà lao động con người dùng tư liệu lao động tác động lên,
nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người.
Công cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất. Xét đến
3


cùng, đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát
triển của cơng cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của
con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.

C.Mác khẳng định: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở
chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào,
với những tư liệu lao động nào”
Lực lượng sản xuất là yếu tố căn bản, tất yếu phải có của q trình sản xuất.
Bởi lực lượng sản xuất là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con
người, qua mỗi thời kì, mỗi thế hệ, ta đều chứng kiến sự phát triển của lực
lượng sản xuất mới, được cải tiến từ lực lượng sản xuất cũ. Ví dụ như trong
thời đại số hiện nay, xuất hiện những lực lượng sản xuất mới như mạng
Internet, các trang mạng xã hội, các thiết bị điện tử, thu phát sóng, … Chúng
đều phục vụ cho quá trình sản xuất của các cá nhân và tổ chức
1.2. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất
quan trọng nhất – quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người
với người.
Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan
hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối
sản phẩm lao động.
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan
hệ quy định địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản
4


xuất, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về
tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản
xuất, ln có vai trị quyết định các quan hệ khác.
- Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này
có vai trị quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản

xuất
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức
và quy mơ của cải vật chất mà các tập đồn người được hưởng. Quan hệ
này có vai trị đặc biệt quan trọng, là "chất xúc tác" kinh tế thúc đẩy tốc
độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hố tồn bộ đời sống kinh tế xã
hội. Hoặc ngược lại, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi
phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ
vai trị quyết định bản chất và tính chất của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, không theo chủ ý của con
người, là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội.
1.3. Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện đồng thời sự tác động giữa
con người với tự nhiên và sự tác động giữa người với người để sáng tạo ra của cải
vật chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.

Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình
độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
5


2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
2.1. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại thống nhất, không tách rời
nhau và tác động qua lại lẫn nhau, đóng vai trị lần lượt là nội dung vật chất
và hình thức xã hội của quá trình sản xuất. Qua đó, chúng tạo thành quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây

là quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội, chỉ ra sự phụ thuộc
của quan hệ sản xuất vào lực lượng sản xuất cũng như sự tác động của quan
hệ sản xuất lên lực lượng sản xuất
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
thì lực lượng sản xuất được thúc đẩy để phát triển. Ngược lại, nếu khơng phù
hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
2.1.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Như đã nói ở trên, lực lượng sản xuất đóng vai trị là nội dung vật chất cịn
quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của nền sản xuất vật chất. Nội dung tất
yếu sẽ quyết định hình thức.
Lực lượng sản xuất là yếu tố có tính năng động, cách mạng nhất trong q
trình sản xuất, thường xuyên vận động và phát triển do biện chứng giữa sản
xuất và nhu cầu của con người, do tính năng động và cách mạng của sự phát
triển cơng cụ lao động; do vai trò của người lao động là chủ thể sáng tạo, là
lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa khách quan của sự phát triển lực
lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử. Từ sự biến đổi của lực lượng sản xuất,
phương thức sản xuất mới vận động và phát triển.
6


Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, quan hệ sản xuất cần phải phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi mà tính chất của lực lượng
sản xuất biến đổi về cơ bản, quan hệ sản xuất cũ sẽ khơng cịn phù hợp với sự
phát triển của lực lượng sản xuất, làm nảy sinh mâu thuẫn. Lực lượng sản
xuất phát triển, đổi mới không ngừng nên quan hệ sản xuất cũ khơng cịn phù
hợp sẽ từ chỗ là hình thức phù hợp, tạo điều kiện phát triển trở thành rào cản
kìm hãm lực lượng sản xuất. Việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan
hệ sản xuất mới là yêu cầu khách quan của nền sản xuất xã hội
Như vậy, lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản
xuất mới trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ sản

xuất. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất cũ được
giải quyết bằng cách thay thế, thiết lập quan hệ sản xuất mới sao cho phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất mới. Khi giải quyết được mâu thuẫn trên,
phương thức sản xuất cũ mất đi và một phương thức sản xuất mới ra đời, quá
trình sản xuất đạt phát triển đạt được bước tiến mới.
2.1.2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất đóng vai trị là hình thức xã hội của q trình sản xuất, có
tính độc lập tương đối nên có tác động mạnh mẽ trở lại với lực lượng sản
xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, ảnh hưởng đến thái
độ của con người, tổ chức phân cơng lao động xã hội... Vai trị của quan hệ
sản xuất được thể hiện tông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất là trạng thái khi quan
hệ sản xuất là “hình thức phát triển” và tạo ra các điều kiện đầy đủ cho lực
lượng sản xuất phát triển. Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay “vượt trước”
7


trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đều là khơng phù hợp. Sự phù hợp
khơng có nghĩa là đồng nhất tuyệt đối mà chỉ là tương đối, trong đó chứa
đựng cả sự khác biệt. Sự phù hợp diễn ra trong sự vận động phát triển, là một
quá trình thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn. Sự phù
hợp của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất giúp đem lại năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao nhất của nền sản xuất.
Sự tác động này của quan hệ sản xuất diễn ra theo 2 hướng cơ bản: Nếu như
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ
là động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; ngược lại, quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc “tiên tiến” hơn so với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, mặc dù chỉ là
sự kìm hãm tạm thời

3. Ý nghĩa phương pháp luận
II. Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
1. Về lực lượng sản xuất
1.1. Nguồn lực của lực lượng sản xuất của nước ta hiện nay
Nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cùng với những chính sách phù hợp
cùng tư duy kinh tế mới, lực lượng kinh tế của nước ta đã phát triển một cách
mạnh mẽ với tốc độ nhanh từ tư liệu sản xuất đến con người cũng như khoa
học công nghệ. Tuy nhiên, khi đặt lên bàn cân với lực lượng sản xuất của các
nước phát triển trên thế giới thì Việt Nam vẫn cịn những hạn chế, những vấn
đề cần phải được giải quyết. So với mặt bằng chung của thế giới, trình độ của
lực lượng sản xuất của nước ta vẫn còn thấp, được thể hiện rõ trên tất cả các
mặt của lực lượng sản xuất:
8


- Về tư liệu sản xuất: Tư liệu lao động từ công cụ lao động, cái nền tảng
quan trọng của nền sản xuất đến tư liệu lao động với tư cách là phương
tiện để bảo quản những đối tượng lao động, được gọi chung là “hệ
thống bình chứa của nền sản xuất” và tư liệu lao động với tư cách là kết
cấu hạ tầng sản xuất, nói chung đều lạc hậu so với các nước trên thế
giới.
- Về lực lượng lao động: Lực lượng lao động chính là yếu tố cơ bản nhất
của lực lượng sản xuất. Người lao động Việt Nam được đánh giá là có
số lượng dồi dào, lao động trẻ chiếm phần lớn, ta chịu khó, cần cù và
thơng minh nhưng nhìn chung trình độ lao động của chúng ta còn thấp.
Đa phần lực lượng lao động của ta là lao động chân tay, kĩ năng không
được đào tạo bài bản về nghề nghiệp, thiếu hụt lao động tay nghề cao,
lao động trí thức khơng đáp ứng được nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó,
tác phong nghề nghiệp, khả năng thích nghi với sự thay đổi, năng suất

cũng như ý thức của lao động Việt Nam không được đánh giá cao, là
nguyên nhân khiến cho giá xuất khẩu lao động của ta cịn thấp. Tính
cạnh tranh trong thị trường nhân lực sẽ rất cao, trong khi mức độ sẵn
sàng của giáo dục nghề nghiệp Việt Nam còn chậm. Cạnh tranh giữa
nước ta với các nước trên thế giới trong việc cung cấp nguồn lao động
chất lượng cao ngày càng tăng đòi hỏi chất lượng giáo dục nghề nghiệp
cần phải được cải thiện đáng kể. Ngoài ra, nước ta cũng chưa tận dụng
tốt nguồn nhân lực trong nước, chưa có nhiều chính sách trọng dụng
người tài.
- Về khoa học, công nghệ: Ngày nay, trong thời đại của cuộc cách
mạng 4.0, khoa học công nghệ đã trở thành một lực lượng sản xuất trực
9


tiếp. Cho đến nay, khoa học công nghệ nước nhà đã có nhiều bước tiến
mới với những thành tựu quan trọng, đóng góp đáng kể vào việc thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển, vào quá trình phát triển của nền kinh
tế xã hội. Tuy nhiên so với yêu cầu do Đảng và Nhà nước đặt ra, so với
sự phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ trên thế giới thì khoa
học cơng nghệ của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự trở
thành yếu tố độnglực cho tăng trưởng kinh tế.
Trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay không chỉ ở mức thấp mà
còn phát triển ở nhiều mức độ khác nhau, không đồng đều giữa các vùng, các
ngành kinh tế. Hiện nay, khi so sánh các trung tâm kinh tế của đất nước như
Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng với các vùng kinh tế khác của đất
nước đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, so sánh giữa thành
thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi thì trình độ lực lượng sản xuất
trên cả ba mặt là tư liệu sản xuất, người lao động và khoa học cơng nghệ cịn
có sự chênh lệch rõ rệt. Sự chênh lệch này không chỉ tồn tại giữa các vùng,
miền mà còn thể hiện ở các ngành của nền kinh tế quốc dân. Các ngành thuộc

khu vực kinh tế nông nghiệp vẫn chủ yếu được làm thủ cơng, phụ thuộc vào
sức người, khơng có sự đầu tư, hiện đại hóa về tư liệu sản xuất. Trong khi đó,
cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành cơng nghiệp và dịch vụ như bưu chính
viễn thơng, ngân hàng hay hàng không đã được chú trọng hiện đại hố gần hết
các khâu, các cơng đoạn Nhìn chung thì lực lượng sản xuất của chúng ta mặc
dù đã có những bước phát triển mới nhưng trình độ vẫn cịn thấp và khơng
đồng đều, cần có những biện pháp phù hợp để cải thiện, giúp thị trường lao
động Việt Nam có được sự phát triển bền vững

10


1.2. Một số biện pháp để phát triển lực lượng sản xuất
Muốn phát triển lực lượng sản xuất, chúng ta cần phải cải thiện hai yếu tố đó
là con người lao động và tư liệu sản xuất.
Con người là yếu tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
Hãy nhìn vào trường hợp của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính
quyền tập trung vào phát triển con người, lấy con người làm trung tâm. Chính
nhờ vậy mà nền kinh tế Nhật Bản khơng chỉ phục hồi những ảnh hưởng sau
chiến tranh với tốc độ nhanh mà cịn phát triển hơn thời kì trước chiến tranh.
Trong điều kiện nền kinh tế tri thức hiện nay, làm sao để phát triển một đội
ngũ người lao động đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ mới là một nhiệm vụ quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Giờ đây, người sử dụng lao động
đòi hỏi những nhân tài với kỹ năng cao hơn, đòi hỏi phải có các hệ thống giáo
dục và đào tạo nghề vận hành để đem lại hiệu quả tốt hơn và xây dựng được
các hệ thống giáo dục cao hơn cũng như phù hợp với xu hướng, yêu cầu về
nguồn nhân lực lao động. Bên cạnh đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
giỏi, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cơng nhân lành nghề, trình độ tốt nắm bắt, cập
nhật được những kiến khoa học kỹ thuật mới để có thể áp dụng trong sản xuất
Cùng với đó, chúng ta phải phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản

xuất, tăng hàm lượng chất xám đặt vào trong sản phẩm, tăng cường hợp tác
với nước ngoài về khoa học kỹ thuật, áp dụng các hình thức chuyển giao công
nghệ phù hợp để nâng nền sản xuất trong nước lên một bước phát triển mới
đáp ứng yêu cầu của thời đại. Mặt khác chưa thể đổi mới ngay lực lượng sản
xuất cũ bằng lực lượng sản xuất tiên tiến nước ta vốn là một nước nông
nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện tiền vốn ít, khả năng
khoa học còn hạn chế và còn nhiều yếu tố khác quy định thì. Do đó những
11


yếu tố của lực lượng truyền thống vẫn cần phải được duy trì và khai thác.
Trong hồn cảnh hiện nay, lực lượng sản xuất bổ sung quan trọng đối với giai
đoạn chuyển tiếp của lực lượng sản xuất. Cần phải sàng lọc trong lực lượng
sản xuất truyền thống những yếu tố nào có giá trị cho việcxây dựng lực lượng
sản xuất hiện đại; cần phải kết hợp các yếu tố truyền thống với các yếu tố
hiện đại, bảo đảm tính phủ định có thừa nhận, tiếp thu những cáicó chọn lọc
cho phép tạo nên một sự phát triển ổn định lâu dài.

2. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất ln ln là yêu cầu đặt ra đối với mọi chế độ xã hội. Vận
dụng quy luật này như thế nào với những đặc điểm của lực lượng sản xuất
củanước ta như đã phân tích ở trên để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản
xuấtnhằm tạo cơ sở vật chất cho q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất
nước lànhiệm vụ trọng tâm của sự nghiệp đổi mới hiện nay của nước ta.
- Đa dạng hóa các hình thức sở hữu Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ
chuyển đổi; lực lượng sản xuất, như đã phân tích ở trên, phát triển chưa
cao và có nhiều trình độ khác nhau. Chính vì thế địi hỏi phải có các
hình thức sở hữu tương ứng, phù hợp với trình độ phát triển của lực

lượng sản xuất ở từng vùng, miền và từng ngành kinh tế khác nhau
Trong nền kinh tế nước ta đang tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu
sản xuất, đó là: sở hữu cơng cộng, sở hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp.
Trong mỗi loại hình sở hữu tư liệu sản xuất lại tồn tại những hình thức
12


sở hữu khác nhau và vì thế trong nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu:
sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu các thể, sở hữu tư bản tư nhân,
sở hữu hỗn hợp giữa nhà nước và tưnhân...Thực hiện nhất qn đường
lối đa dạng hố hình thức sở hữu đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của
lực lượng sản xuất, đưa nền kinh tế nước ta từng bướcthoát ra khỏi
khủng hoảng và hiện nay đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa.
-

Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần Trong thời kỳ Đổi mới hiện
nay ở nước ta, lực lượng sản xuất tồn tại ở nhiều thang bậc khác nhau,
do đó như đã nêu trên, chế độ sở hữu về tư liệu sảnxuất sẽ có nhiều hình
thức, tức là nền kinh tế sẽ có nhiều thành phần.Theo tinh thần Nghị
quyết IV của Đảng hiện nay nước ta đang duy trì sáu thành phần kinh tế
là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ,kinh tế tư bản
tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.Cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần tạo tiền đề khắc phục tình trạng độc quyền, tạo ra quan hệ
cạnh tranh, động lực quan trọng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật,phát triển lực
lượng sản xuất.

- Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân tương ứng với
trình độ lực lượng sản xuất cịn thấp kém lại khơng đồng đều là nền

kinh tế nhiều thành phần có nhiều hình thức sở hữu và kéo theo nó
làtính tất yếu của đa dạng hố các hình thức phân phối thu nhập cá
nhân. Sự biến đổi lịch sử của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
kéo theo sự biến đổi của quan hệ phân phối. Đồng thời quan hệ phân
phối có tác động trở lại đối với quan hệ sở hữu và do đó đối với lực
13


lượng sản xuất. Phân phối thu nhập cá nhân (phân phối hiểu theo nghĩa
hẹp) đúng đắn có vai trị đảm bảo tái sản xuất sức lao động, kích thích
sản xuất phát triển

14


KẾT LUẬN
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất là quy luật phổ biến của mọi hình thái kinh tế xã hội, thể hiện tính chất
phụ thuộc khách quan của sự phát triển kinh tế vào quan hệ sản xuất và trình
độ của lực lượng sản xuất.
Chính vì vậy, việc nhận thức đúng đắn được quy luật này là điều hết sức cần
thiết. Nắm bắt và áp dụng được quy luật này vào thực tiễn giúp chúng ta
không phạm phải những sai lầm khi đưa ra quyết định kinh tế. Cùng với đó,
việc hiểu rõ được quy luật cịn làm tránh gây tổn hại đến sự phát triển kinh tế
của đất nước, từ đó làm mất niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nước. Và việc đó cũng giúp nhân dân có cái nhìn rõ ràng hơn về
những chính sách kinh tế của nhà nước để từ đó hưởng ứng và tham gia tích
cực nhằm đưa đất nước phát triển kinh tế với hiệu quả cao hơn.
Công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế, đưa đất nước lên xã hội chủ nghĩa nhất
định sẽ thành công với nhận thức đúng đắn về đường lối, nhất quán về tư

tưởng cùng với sự đoàn kết, đồng lịng nhất trí của tồn Đảng tồn dân tồn
qn ta và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với tư tưởng Mác Lên nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam dẫn đường. Việt Nam sớm sẽ có những
bước tiến vượt bậc, sánh vai với các quốc gia khác trên thế giới

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩ Mác – Lênin,
NXBChính trị quốc gia, Hà Nội – 2009.
2. Một số chuyên đề về những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, NXB LLCT, năm 2008
3. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị
quốcgia, Hà Nội – 2001.
4. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng />5. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020
/>
16



×