Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của nhóm xuất khẩu xuất trình trực tiếp tại trung tâm tác nghiệptài trợ thương mại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (BIDV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------***--------

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA
Chun ngành: Kinh tế đối ngoại
CƠNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THANH TỐN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ CỦA NHĨM XUẤT KHẨU XUẤT TRÌNH
TRỰC TIẾP CỦA TRUNG TÂM TÁC NGHIỆP TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BIDV)
Họ và tên sinh viên: Phan Đăng Khoa
Mã sinh viên: 1701015354
Lớp: K56F/N2
Khóa: 56
Giảng viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thị Oanh
Thời gian thực tập: 15/07/2020 đến 14/08/2020

TP.HCM, tháng 07 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Quy trình thanh tốn quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ của nhóm xuất khẩu xuất trình trực tiếp tại Trung tâm Tác nghiệp
Tài trợ Thương mại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)” là một cơng
trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: ThS Nguyễn
Thị Oanh. Ngồi ra khơng có bất cứ sự sao chép của người khác. Đề tài, nội dung
báo cáo thực tập là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập
tại trường cũng như tham gia thực tập tại Trung tâm tác nghiệp tài trợ Thương mại
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Các số liệu, kết quả trình


bày trong báo cáo là hồn tồn trung thực, em xin chịu hồn tồn trách nhiệm, kỷ
luật của bộ mơn và nhà trường đề ra nếu như có vấn đề xảy ra.
TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2020
Tác giả đề tài

Phan Đăng Khoa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài thu hoạch này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS
Nguyễn Thị Oanh, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết thu hoạch giữa
khóa.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với Quý Thầy,
Cô tại Trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Vơi kiến thức được tiếp thu
trong quá trình học là nền tảng, hành trang quý báu cho học tập và công việc sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Trung
tâm Tác nghiệp tài trợ Thương mại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã
cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại đây. Em xin cảm ơn chị
Nguyễn Thị Trà My đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ với những chỉ dẫn
trong suốt quá trình làm việc và hoàn thành báo cáo.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại cơng ty có hạn nên bài
báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp, phê bình của q thầy cơ và anh chị trong Trung tâm để bài
thu hoạch được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc Q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cơ, chú, anh, chị trong Trung tâm tác
nghiệp tài trợ Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh luôn dồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công trong công việc và trong cuộc sống.

Tác giả đề tài

Phan Đăng Khoa

MỤC LỤ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.........KHÁI QUÁT TRUNG TÂM TÁC NGHIỆP TÀI TRỢ THƯƠNG
MẠI BIDV THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (TFC – HỒ CHÍ MINH)......................2
1.1

Hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng BIDV......................................2

1.2

Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại Thành phố Hồ Chí Minh..............2

1.2.1

Giới thiệu chung....................................................................................2

1.2.2

Cơ cấu tổ chức.......................................................................................3

1.2.3


Chức năng các phịng ban chun mơn.................................................4

1.2.4

Mơ hình tổ chức hoạt động thanh tốn quốc tế tại BIDV......................5

1.3

Mơ tả q trình thực tập...............................................................................6

CHƯƠNG 2.....NGHIỆP VỤ THANH TỐN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHĨM XUẤT KHẨU XUẤT TRÌNH TRỰC
TIẾP CỦA TRUNG TÂM TÁC NGHIỆP TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)...................................................7
2.1

Giới thiệu về nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu...........................................7

2.2

Nghiệp vụ thanh tốn của nhóm xuất trình trực tiếp....................................8

2.2.1

Nghiệp vụ thực tế..................................................................................8

2.2.2

Nhận xét chung và đối chiếu với lý thuyết...........................................11


2.2.3

Điểm mạnh và điểm yếu......................................................................11

2.2.4

Rủi ro trong hoạt động thanh toán.......................................................11

CHƯƠNG 3....NHẬN ĐỊNH CHO BẢN THÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHĨM XUẤT KHẨU
XUẤT TRÌNH TRỰC TIẾP TẠI TRUNG TÂM TÁC NGHIỆP TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................12
3.1

Bài học cho bản thân..................................................................................12

3.1.1

Về chuyên môn nghiệp vụ...................................................................12

3.1.2

Về kỹ năng mềm..................................................................................12

3.1.3

Về định hướng nghề nghiệp.................................................................12

3.2


Một số đề xuất, góp ý cho Trung tâm Tác nghiệp Tài trợ Thương mại......12


3.2.1

Đề xuất, góp ý nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức...............................12

3.2.2

Các đề xuất, góp ý khác.......................................................................13

KẾT LUẬN.............................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CHƯƠNG 1.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T

1

Chữ viết tắt

BIDV


Chữ viết đầy đủ

Bank for Investment and
Development of Vietnam

2

TMCP

Thương mại cổ phần

3

TFC

Trade Finance Center

4

TTTN TTTM

5

TTQT

Thanh toán quốc tế

6

L/C


Letter of Credit

7

SWIFT

Ý nghĩa
Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam

Trung tâm tác nghiệp
tài trợ thương mại

Trung Tâm Tác Nghiệp Tài trợ
thương mại

Society for Worldwide Interbank
and Financial Telecommunication

Thư tín dụng
Hiệp hội viễn thơng
liên ngân hàng và tài
chính quốc tế


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
STT


Tên sơ đồ, bảng biểu

1

Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức tại TFC

2

Sơ đồ 1.2: Mơ hình tổ chức hoạt động thanh tốn quốc tế
tại BIDV

3

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình các bước thực hiện thanh tốn
L/C xuất khẩu xuất trình trực tiếp

Trang



1

LỜI MỞ ĐẦU
Hơn 10 năm kể từ ngày gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã chứng kiến
những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ. Hoạt động giao thương mở rộng khiến nhu
cầu làm ăn với các công ty nước ngoài của doanh nghiệp trong nước tăng vọt, theo đó
cũng mở ra một trang mới đầy xán lạn cho ngành ngân hàng. Thanh tốn quốc tế từ đó
phát triển như một tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế của các
doanh nghiệp trong nước.
Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 1993 mà tiền thân là Ngân

hàng Kiến thiết Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) sau hơn
20 năm hoạt động đã đạt được rất nhiều thành quả, góp phần đa dạng hố dịch vụ,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ phục vụ
khách hàng. Vì vậy, nhằm hiểu rõ hơn về quy trình thanh tốn hàng xuất khẩu xuất
trình trực tiếp bằng phương thức tín dụng chứng từ tác giả đã chọn đề tài ”Công tác tổ
chức thực hiện thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của
nhóm xuất khẩu xuất trình trực tiếp của Trung tâm tác nghiệp Tài trợ Thương
mại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)”
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các phụ lục đính kèm, bài thu hoạch giữa khóa
gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Khái quát Trung tâm Tác nghiệp Tài trợ Thương mại BIDV Thành
phố Hồ Chí Minh (TFC Hồ Chí Minh).
Chương 2: Nghiệp vụ thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
của nhóm xuất khẩu xuất trình trực tiếp của Trung tâm Tác nghiệp Tài trợ Thương mại
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
Chương 3: Nhận định cho bản thân và một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng
tác tổ chức thực hiện thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của
nhóm xuất khẩu xuất trình trực tiếp tại Trung tâm Tác nghiệp Tài trợ Thương mại
Do thiếu sót về kinh nghiệm thực tiễn cũng như kiến thức và hạn chế về mặt
thời gian nên bài viết khơng thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức.
Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của q thầy cơ để tác giả được
hồn thiện hơn trong q trình học tập và làm việc sau này.


2

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT TRUNG TÂM TÁC NGHIỆP TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI BIDV THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(TFC – HỒ CHÍ MINH)
1.1 Hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng BIDV

Tài trợ thương mại hiện nay là một trong các dịch vụ của ngân hàng BIDV
dành cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế
của doanh nghiệp và góp phần mang lại một nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng nhờ
doanh thu từ phí dịch vụ, thực hiện chức năng ngân hàng quốc tế của BIDV trong thời
kỳ mới.
Các sản phẩm chính của dịch vụ tài trợ thương mại tại BIDV:
- Dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức chuyển tiền (Remittance), nhờ
thu (Collections), tín dụng chứng từ (Letter of credit), bảo lãnh thanh toán (Guarantee)
- Tài trợ xuất khẩu: tài trợ trước giao hàng, cho vay xuất khẩu, chiết khấu bộ
chứng từ xuất khẩu...
- Tài trợ nhập khẩu: cho vay thanh toán giao dịch nhập khẩu...
- Tài trợ L/C nội địa trong đó BIDV đứng vai trị là ngân hàng chiết khấu
(Reimbursing bank) thực hiện tài trợ cho các giao dịch thư tín dụng trả chậm có điều
khoản trả ngay (UPAS L/C nội địa) của các ngân hàng trong nước phát hành.
1.2 Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại Thành phố Hồ Chí Minh
1.2.1 Giới thiệu chung
Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại là mơ hình hoạt động theo thông lệ và
chuẩn mực quốc tế theo khuôn khổ Dự án hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng Thế giới
(WB) tài trợ. Được thành lâ §p lại vào tháng 4 năm 2009, Trung tâm tác nghiê §p tài trợ
thương mại là mơ t§ trong 3 trung tâm th §c khối tác nghiê §p theo mơ hình chuyển đổi
TA2 của BIDV.
Là một Trung tâm tại Hơ §i sở chính , TFC Hồ Chí Minh có chức năng chính là
quản trị và thực hiê §n tác nghiêp§ tài trợ thương mại cho tồn hê § thống. Bên cạnh đó
viê §c quản lý, chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đào tạo hướng dẫn chi nhánh thực hiê §n tác
nghiê §p cũng là nhiê §m vụ trọng tâm của trung tâm. Song hành với các phịng ban khác
th §c khối bán bn, TFC Hồ Chí Minh cịn có chức năng phối hợp chă §t chẽ với các
ban của Hội sở chính cải tiến và bán sản phẩm tài trợ thương mại, đă §c biê §t trong viê §c
chào bán sản phẩm tới các khách hàng mới và duy trì thâ §t tốt sự hài lịng của các
khách hàng truyền thống.
Lực lượng cán bơ § của TFC Hồ Chí Minh đáp ứng được nhu cầu cao về viê §c

tâ §p trung hóa giao dịch của tồn hê § thống. Đơ §i ngũ cán bơ § trung tâm là sự kết hợp hài


3
hịa giữa các cán bơ § giàu kinh nghiê §m v lp cỏn bụ Đ tră nhiờ Đt huyt, nng đơ §ng, có
tinh thần trách nhiê §m cao trong cơng viê §c.
Những năm qua, sự nỗ lực khơng ngừng của Trung tâm đã được Ban lãnh đạo
BIDV ghi nhâ §n với danh hiê §u đơn vị Hơ §i sở chính đăc§ biê t§ xuất sắc năm 2009, 2010
và 2011, nhiều cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc được bằng khen của Thống đốc, của
Tổng Giám đốc, được cơng nhân§ là chiến sỹ thi đua cấp ngành, chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở…Trung tâm không ngừng đổi mới và nâng cao cơng tác chun mơn, TFC Hồ Chí
Minh sẽ cùng với các đơn vị chung sức xây dựng BIDV trở thành ngân hàng thương
mại hàng đầu tại Viê §t Nam, có uy tín cao tại thị trường tài chính – tiền tê § trong khu
vực và trên thế giới
1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Phó giám đốc trung tâm: phụ trách giám sát phịng, ban chun mơn và theo
dõi hoạt động tác nghiệp tại TFC Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm về phần cơng tác của
mình, có quyền và có trách nhiệm thay mặt Giám đốc điều hành công tác chung của
trung tâm, giải quyết các công việc trong phạm vi được uỷ quyền và phải báo cáo
Giám đốc trong điều kiện cụ thể về những cơng việc đã giải quyết.
Trưởng phịng: chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về toàn bộ hoạt động của
phịng, ban do mình phụ trách, đồng thời có trách nhiệm tham mưu và hướng dẫn chỉ
đạo thực hiện tồn bộ lĩnh vực cơng việc, chủ động xây dựng kế hoạch, lịch cơng tác
của phịng, ban theo quy định.
Phó phịng: chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của Trưởng phịng, có trách
nhiệm hồn thành nhiệm vụ được giao, theo dõi và hạn chế những rủi ro tác nghiệp tại
trung tâm.
Kiểm sốt viên: có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác và phù hợp của các
chứng từ theo quy định, hổ trợ các thanh toán viên về nghiệp vụ.
Nhân viên: thực hiện công việc tác nghiệp hằng ngày, tuân thủ theo các quy

định của BIDV và kiểm soát hồ sơ chứng từ lưu trữ khoa học, thuận tiện.


4

Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức tại TFC
1.2.3 Chức năng các phịng ban chun mơn
Phịng xuất khẩu: phụ trách nghiệp vụ tác nghiệp tài trợ thương mại (TTTM)
xuất khẩu cho các chi nhánh được phân công phụ trách, bao gồm các giao dịch tiếp
nhận tại chi nhánh, các giao dịch xuất trình bơ § chứng từ trực tiếp tại Trung tâm Tác
nghiê §p tài trợ thương mại, các giao dịch xuất khẩu của khách hàng doanh nghiệp trực
tiếp. Các nghiệp vụ phụ trách gồm: Nghiệp vụ Nhờ thu xuất khẩu, Nghiệp vụ Hỗ trợ
lập bộ chứng từ xuất khẩu, Nghiệp vụ Chiết khấu xuất khẩu.
Bộ phận xuất trình trực tiếp: thuộc phòng xuất khẩu, phụ trách các giao dịch
được tiếp nhận từ chi nhánh mà các giao dịch đó khách hàng sẽ trực tiếp xuất trình
chứng từ tại TFC chứ không thông qua chi nhánh nữa, hoặc tiếp nhận các hồ sơ giao
dịch nhận trực tiếp tại trung tâm khơng thơng qua chi nhánh.
Phịng nhập khẩu: phụ trách nghiệp vụ tác nghiệp TTTM nhập khẩu cho các
chi nhánh được phân công phụ trách. Các nghiệp vụ phụ trách bao gồm:
- Nghiệp vụ liên quan đến tín dụng chứng từ: Phát hành/sửa đổi/hủy L/C và các công
việc liên quan đến nghiệp vụ phát hành L/C; Kiểm tra chứng từ theo L/C, chấp
nhận/từ chối thanh toán theo L/C, thanh toán L/C và các nghiệp cụ khác có liên
quan.
- Nghiệp vụ nhờ thu nhập khẩu: thông báo, sửa đổi nhờ thu nhập khẩu; Tra sốt,
thanh tốn nhờ thu nhập khẩu.
- Nghiệp kí hậu vận đơn, phát hành bảo lãnh nhận hàng; sửa đổi, hủy bảo lãnh nhận
hàng và các nghiệp vụ khác có liên quan


5

1.2.4 Mơ hình tổ chức hoạt động thanh tốn quốc tế tại BIDV

H ệthốống
SWIFT

Trung tâm tác nghiệp
tài trợ thương mại
(TFC)

Chi nhánh
Sơ đồ 1.2: Mơ hình tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV
Trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) - Tài trợ thương mại, các chi
nhánh trong hệ thống BIDV được chia thành 2 loại:
Loại 1: Các chi nhánh thực hiện TTQT trực tiếp: là các chi nhánh có đủ điều
kiện cần thiết để trực tiếp xử lý các nghiệp vụ TTQT, cụ thể là:
- Cán bộ được đào tạo về nghiệp vụ TTQT, có trình độ ngoại ngữ và kiến thức
ngoại thương đủ đáp ứng yêu cầu cơng việc.
- Có thị trường và khách hàng xuất nhập khẩu.
- Có đủ trang thiết bị và phương tiện cần thiết trong hoạt động TTQT.
- Được Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cấp giấy
phép hoạt động TTQT trực tiếp.
Chi nhánh nhận hồ sơ từ khách hàng, xử lý và chịu trách nhiệm về các giao
dịch phát sinh với các đối tác trong và ngoài nước. Các điện giao dịch của chi nhánh
được chuyển tới Hội sở chính bằng hệ thống thanh tốn điện tử T5 và SIBS (đối với
các chi nhánh đã triển khai dự án Hiện đại hoá Ngân hàng) để chuyển tiếp ra nước
ngồi thơng qua hệ thống SWIFT.
Tuỳ theo trình độ nghiệp vụ và chất lượng giao dịch TTQT của các chi nhánh,
Hội sở chính xây dựng hạn mức điện tự động cho từng loại giao dịch của từng chi
nhánh. Dưới hạn mức đã được xác định, các giao dịch của chi nhánh sẽ tự động
chuyển tới các ngân hàng đại lý qua hệ thống SWIFT. Các giao dịch vượt hạn mức sẽ

được kiểm soát và duyệt lại tại Hội sở chính. Định kỳ, các chi nhánh thực hiện TTQT
trực tiếp phải báo cáo Hội sở chính về doanh số và tình hình hoạt động nghiệp vụ
TTQT phát sinh tại chi nhánh.


6
Loại 2: Các chi nhánh thực hiện TTQT gián tiếp: là các chi nhánh có thị
trường và khách hàng xuất nhập khẩu nhưng chưa đáp ứng đủ các điều kiện để thực
hiện trực tiếp nghiệp vụ TTQT.
Tại chi nhánh cũng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ do khách hàng xuất trình.
Những hồ sơ này sau đó sẽ được chuyển lên Hội sở chính để xử lý nghiệp vụ và
chuyển tiếp ra nước ngoài. Chi nhánh là đầu mối trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tư
vấn và hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục và các chứng từ cần thiết cho giao
dịch TTQT, có trách nhiệm quản lý khách hàng, kiểm tra tính xác thực của các chứng
từ do khách hàng xuất trình. Hội sở chính có trách nhiệm kiểm tra nội dung của các
loại giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật, các thông lệ quốc tế, thực hiện giao
dịch theo đúng quy trình đảm bảo an tồn về vốn và uy tín cho Ngân hàng và khách
hàng.
Chất lượng giao dịch của các chi nhánh được đánh giá định kỳ 1 lần/năm theo
quy trình quản lý chất lượng ISO để có những điều chỉnh hạn mức cho phù hợp với
hoạt động TTQT của từng chi nhánh, đảm bảo hoạt động TTQT an toàn trong tồn hệ
thống.
1.3 Mơ tả q trình thực tập
Từ ngày 13/07/2020 đến 15/08/2020, tác giả được Trung tâm Tác nghiệp tài
trợ thương mại Hồ Chí Minh nhận vào kiến tập tại bộ phận xuất khẩu xuất trình trực
tiếp. Tác giả được hướng dẫn tìm hiểu về quy trình thanh tốn bộ chứng từ được xuất
trình trực tiếp và được hướng dẫn về L/C xuất khẩu. Tác giả được giao nhiệm vụ tiếp
nhận, lưu trữ, scan hồ sơ, hỗ trợ hoàn thiện bộ chứng từ theo L/C, in Coversheet, gửi
bộ chứng từ đi nước ngoài. Được hướng dẫn cụ thể về cách kiểm tra bộ chứng từ theo
UCP600 và ISBP 745, tìm hiểu nọi dung ý nghĩa của chứng từ thực tế.



7

CHƯƠNG 3. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHĨM
XUẤT KHẨU XUẤT TRÌNH TRỰC TIẾP CỦA TRUNG TÂM TÁC
NGHIỆP TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
2.1 Giới thiệu về nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu
Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) là thư do ngân hàng phát hành, theo yêu
cầu của người nhập khẩu, cam kết với người bán về việc thanh toán một khoản tiền
nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, nếu người bán xuất trình được một
bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong L/C.
Bộ chứng từ theo L/C quy định thường bao gồm chứng từ tài chính, chứng từ
thương mại , chứng từ vận tải và chứng từ bảo hiểm.
- Chứng từ thương mại thường bao gồm: hóa đơn thương mại (Commercial
Invoice), phiếu đóng gói (Packing List), chứng nhận xuất xứ (Certificate Of Origin),
chứng từ phân tích (Analysis Certificate), chứng nhận hun trùng (Fumigation
Certificate), chứng nhận thực vật (Phytosanitary Certificate)....
- Chứng từ vận tải thường có: vận đơn đường biển (Bill Of Lading), vận đơn
hàng không (Air Waybill…), ...
- Chứng từ bảo hiểm : giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate), bảo
hiểm đơn (Insurance Policy),…
- Chứng từ tài chính thường là hối phiếu ký phát đòi tiền ngân hàng phát hành
hoặc ngân hàng xác nhận (Confirming Bank). Hối phiếu khơng bắt buộc phải có trong
bộ chứng từ mà tùy theo loại L/C.
Nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu:
- Người đề nghị mở L/C (Applicant) đến ngân hàng mở L/C (Issuing Bank) đề
nghị mở L/C cho người thụ hưởng (Beneficiary) được thông báo cho người thụ hưởng

thông qua một ngân hàng thông báo (Advising Bank) do người thụ hưởng chỉ định
- Khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, người
thụ hưởng lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C, xuất trình đến ngân hàng của người
thu hưởng. Khi ngân hàng nêu trên nhận bộ chứng từ, họ tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ của bộ chứng từ, thông báo bất hợp lệ cho người thụ hưởng để tiến hành chỉnh sửa
chứng từ (nếu có). Nếu bộ chứng từ phù hợp, ngân hàng nhận chứng từ sẽ tiến hành
chiết khấu bộ chứng từ và/hoặc gửi bộ chứng từ đi đòi tiền hoặc đi điện đòi tiền (nếu
L/C cho phép đòi tiền bằng điện).


8
Việc kiểm tra bộ chứng từ xem xét bộ chứng từ phải phù hợp với điều kiện và
điều khoản của L/C quy định, quy tắc Thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
UCP 600, quy tắc Thực hành ngân hàng quốc tế trong việc kiểm tra bộ chứng từ xuất
trình theo phương thức tín dụng chứng từ ISBP 745, thực hiện hoàn trả liên ngân hàng
sẽ tuân thủ theo quy tắc Thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo tín dụng chứng từ
URR 725.
2.2 Nghiệp vụ thanh tốn của nhóm xuất trình trực tiếp
2.2.1 Nghiệp vụ thực tế
Tại TFC Hồ Chí Minh, phịng xuất khẩu tiếp nhận 2 loại giao dịch là xuất
trình trực tiếp và xuất trình gián tiếp. Ở nghiệp vụ xuất trình trực tiếp, khách hàng sẽ
xuất trình bộ chứng từ trực tiếp tại TFC, các tiếp nhận chỉ dẫn của Các giao dịch tiếp
nhận từ chi nhánh sẽ được nhận thông qua TF+. Chi nhánh lập danh sách khách hàng
đăng ký thực hiện giao dịch XTTT thông qua TTTN TTTM (Phụ lục 1) và đính kèm
hồ sơ tài liệu liên quan (mẫu chữ ký của người có thẩm quyền, mẫu dấu, giấy giới
thiệu, chứng minh nhân dân…) gửi tới TTTN TTTM.

Tiếp nhận
hồ sơ


Tra soát giao
dịch (nếu
có)

Xử lý hồ sơ

Gửi bộ
chứng từ đi
nước ngồi

Thanh tốn hoặc chiết
khấu bộ chứng từ (báo
có)

Gửi thơng
báo cho
khách hàng

Lập thư địi
tiền

Kiểm tra bộ
chứng từ
theo LC

Gửi thơng báo
tình trạng bộ
chứng từ

Lưu trữ hồ



Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình các bước thực hiện thanh tốn L/C xuất khẩu xuất trình
trực tiếp
- Tiếp nhận hồ sơ: bộ phận giao dịch xuất trình trực tiếp tiếp nhận bộ chứng từ
và giấy đề nghị thực hiện giao dịch của chi nhánh từ trực tiếp khách hàng.
- Xử lý hồ sơ: Ký xác nhận đã nhận hồ sơ ghi rõ ngày giờ cụ thể. Sau đó tách
mỗi chứng từ một bản gốc scan để lưu trữ và kiểm tra
- Gửi thông báo cho khách hàng: Gửi qua mail xác nhận đã nhận bộ chứng từ và
yêu cầu gửi LC của giao dịch (nếu có).
- Kiểm tra bộ chứng từ theo LC: Chuyên viên có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý
của bộ chứng từ theo LC đi kèm. Rà soát giao dịch theo quy định về phòng chống rửa


9
tiền, tính hợp pháp của của đề nghị của khách hàng cũng như các thông tin liên quan
đến giao dịch.
- Gửi thơng báo tình trạng bộ chứng từ: thơng báo cho khách hàng tính hợp lý,
thơng báo bất đồng (nếu có) của bộ chứng từ. Khi khách hàng xuất trình lại bộ chứng
từ đã được kiểm tra trước đó, đối chiếu khai báo của khách hàng về các thông tin thay
đổi của bộ chứng từ và xác nhận lại với TFC qua chương trình TF+ về việc đối chiếu
khớp đúng hoặc những sai lệch sao với kê khai của khách hàng và gửi cho kiểm soát
viên phê duyệt.
- Lập thư địi tiền: Khi khách hàng đã hồn thiện bộ chứng từ và xuất trình chính
thức bản gốc, bộ phận tiến hành lập thư đòi tiền ngân hàng phát hành (ngân hàng hoàn
trả)
- Gửi bộ chứng từ đi nước ngoài: Bộ phận xuất trình trực tiếp gửi bộ chứng từ
địi tiền xuất khẩu đến đơn vị được chỉ định trong thư tín dụng hoặc theo chỉ dẫn của
khách hàng thơng qua hãng chuyển phát theo quy định của BIDV. Chi phí chuyển phát
được chi nhánh thanh toán

- Tra soát giao dịch: Sửa đổi các giao dịch có các lệnh xảy ra sai sót.
- Thanh tốn hoặc chiết khấu bộ chứng từ: TFC mua và nhận quyền sở hữu hối
phiếu đòi nợ kèm bộ chứng từ xuất khẩu theo hình thức thanh toán L/C trước khi đến
hạn thanh toán từ khách hàng.
- Lưu trữ hồ sơ: Trung tâm tiếp nhận, bảo quản và bàn giao định kỳ cho Chi
nhánh khi giao dịch đã tất toán để Chi nhánh lưu trữ theo quy định. Các hồ sơ được
lưu trữ trên TF Online.
Tất cả các quy trình xử lý nghiệp vụ phát sinh đều phải tuân thủ theo “Quy
định tác nghiệp tài trợ thương mại và bảo lãnh quốc tế” do Ngân Hàng TMCP Đầu Tư
Và Phát Triển Việt Nam phát hành số 5005/QyĐ-BIDV ngày 30 tháng 09 năm 2019.
Về khách hàng của TTTN TTTM
Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động mà theo đó ngân hàng làm
việc hồn tồn dựa trên bộ chứng từ, chỉ cần chứng từ phù hợp với cái điều khoản mà
cả hai bên đã thõa thuận trên L/C thì ngân hàng sẽ phải tiến hành thanh tốn. Do đó
các giao dịch thực hiện hồn tồn sẽ khơng dính líu đến hàng hóa xác thực ở bên
ngồi.
Tất cả các giao dịch tiếp nhận của TFC cũng như vậy, đều chỉ thực hiện trên
hồ sơ bộ chứng từ, không phải đi thẩm định khách hàng hay xuống trực tiếp doanh
nghiệp và hầu hết tất cả các khách hàng đều là khách hàng lâu năm của BIDV.
Khách hàng của hoạt động thanh toán quốc tế đều là những nhà xuất nhập
khẩu, và cụ thể ở phương thức Tín dụng chứng từ xuất khẩu ở đây nhà xuất khẩu có
phát sinh giao dịch với doanh nghiệp nước ngồi, thanh tốn theo L/C. Tùy theo mỗi


10
mặt hàng, phương thức giao hàng mà điều khoản của L/C sẽ khác nhau về bộ chứng từ
cũng như các điều kiện kèm theo.
Khách hàng xuất khẩu nhiều mặt hàng từ nông sản, thủy sản, các loại vật liệu,
vật gia dụng… Nhưng phần lớn vẫn là thủy sản từ vùng Đồng bằng sơng Cửu Long
được xuất đi nước ngồi.

Đối với các khách hàng xuất khẩu thủy sản thì giao dịch được phát sinh quanh
năm và giá trị đơn hàng cũng không quá lớn nên bộ chứng từ cũng khá đơn giản.
Thông thường bộ chứng từ sẽ chỉ cần hối phiếu (Bill of Exchange), hóa đơn thương
mại (Commercial Invoive), phiếu đóng gói (Packing List), vận đơn đường biển (Bill
of Lading)… Các điều khoản của L/C khi thực hiện các giao dịch này cũng khá đơn
giản như thời hạn xuất trình như thế nào, phí sẽ được trừ bên nào, và một số yêu cầu
khác về bộ chứng từ được xuất trình. Nhưng ở một số L/C có điều khoản trả hàng về
nếu không đạt tiêu chuẩn. Điều khoản này thường yều cầu nhà xuất khẩu sẽ phải chịu
tất cả các tổn thất cũng như phí phát sinh nếu lơ hàng có vấn đề và bị trả về. Điều này
gây nhiều bất lợi rất lớn cho khách hàng của TFC-ở đây cụ thể là nhà xuất khẩu, bởi vì
hàng thủy sản nếu bị trả về vì nhà nhập khẩu cố tình làm khó, thơng đồng với cơ quan
kiểm định nước ngồi để khơng phải nhận hàng thì lơ hàng sẽ bị tổn thất khá nhiều dù
thời gian trả hàng là dài hay ngắn vì mặt hàng ở đây là thủy sản đã được đông lạnh.
Đây là một mặt hàng dễ bị ảnh hưởng về chất lượng nếu điều kiện bảo quản không tốt.
Đối với khách hàng xuất khẩu các loại nguyên vật liệu, cụ thể như là sắt thép
thì giá trị đơn hàng thường lớn nên yêu cầu về bộ chứng từ cũng nhiều hơn và khắt
khe hơn, các loại chứng từ yêu cầu cũng nhiều hơn để đảm bảo về việc được thanh
toán. Khi xuất khẩu các loại nguyên vật liệu như thế này thì nhà xuất khẩu sẽ khơng
phải chịu hoặc chịu rất ít rủi ro về việc chất lượng hàng hóa bị suy giảm phát sinh do
việc nhà nhập khẩu không chịu nhận hàng. Tuy nhiên một vấn đề khác sẽ phát sinh đó
là chi phí vận chuyển và lưu kho hàng hóa thường khá cao, điều này sẽ ảnh hưởng
khơng nhỏ cho nhà xuất khẩu.
Cịn đối với khách hàng xuất khẩu nơng sản thì thường giao dịch sẽ phát sinh
theo mùa vụ, kèm theo đó là bộ chứng từ cũng khá phức tạp và nông sản thường sẽ
phát sinh các vấn đề về thuốc phun trùng, kiểm định thực vật, hay chất lượng dễ bị
ảnh hưởng trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy bộ chứng từ có phần hơi
phức tạp vì thường phải bao gồm nhiều loại chứng từ vừa phải phù hợp với quy định ở
Việt Nam, vừa phải phù hợp với điều kiện có thể nhập khẩu ở nước ngồi.



11

2.2.2 Nhận xét chung và đối chiếu với lý thuyết
Quy trình thanh tốn L/C xuất khẩu chỉ TTTN TTTM Hồ Chí Minh nhìn
chung được thực hiện chun nghiệp và vơ cùng hiệu quả. So sánh với lý thuyết thì
Trung tâm đa dạng hơn các dịch vụ cung cấp cho khách hàng góp phần kích thích
thương mại phát triển hơn.
2.2.3 Điểm mạnh và điểm yếu
Điểm mạnh:
Thứ nhất, thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C đem lại sự an toàn cao
và din ra suụn să. Tớnh an ton c m bo hơn nữa tại TTTN TTTM qua cá
bước kiểm tra kỹ lưỡng của các bộ phận, bất cứ giao dịch phát sinh đều thơng qua
kiểm sốt viên và được ký duyệt. Các bước thực hiện đều tuân theo “Quy định tác
nghiệp tài trợ thương mại và bảo lãnh quốc tế” nên ít xảy ra sai sót và khơng gây
mất thời gian, chi phí.
Thứ hai, bộ phận TTQT sử dụng hệ thống riêng của ngân hàng là hệ thống
điện SWIFT để đăng tải và xử lý các chứng từ liên quan đến quy trình thanh tốn
LC. Cập nhật kịp thời số dư mà khách hàng cần phải giao để tránh tranh chấp xảy
ra.
Thứ ba, đội ngũ nhân viên năng động, chuyên nghiệp và ham học hỏi góp
phần làm Trung tâm ngày càng phát triển hơn, từng bước hồn thiện.
Điểm yếu: Do có một số khó khăn từ bản thân Trung tâm và yếu tố
khách quan nên cơng tác thanh tốn cịn một số hạn chế như: Sự liên kết của Chi
nhánh và Trung tâm chưa thật sự linh hoạt, thiếu sự đồng nhất trong quyết định làm
cản trở quy trình. Mặt khác, giao dịch đều phải thông qua Trung tâm nên giao dịch
cần xử lý là rất nhiều mà thời gian xử lý Chi nhánh đưa ra lại khơng hợp lí.
2.2.4 Rủi ro trong hoạt động thanh tốn
Trong q trình thực tập tại Trung tâm tác nghiệp tài trợ Thương mại Hồ
Chí Minh của BIDV tác giả nhận thấy các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải
trong giao dịch thanh toán L/C xuất khẩu như sau:

- Rủi ro tranh chấp bộ chứng từ do bất đồng giữa ngân hàng phát hành và ngân
hàng BIDV về xác định tính hợp lệ của bộ chứng từ.
- Rủi ro tranh chấp pháp lý quốc gia, quy tắc thông lệ quốc tế, rủi ro liên quan
đến khủng hoảng kinh tế - chính trị thế giới ảnh hưởng đến việc thanh toán L/C.
- Rủi ro BIDV không tuân thủ cấm vận, rửa tiền, chống tài trợ khủng bố nếu
BIDV tham gia vào giao dịch mà khơng kiểm tra được các bên tham gia có trong
các danh sách đen của chính phủ Việt Nam, Liên hợp quốc, Hoa Kỳ và Liên minh
châu Âu...


12
- Rủi ro do bên thứ ba gây ra: rủi ro thất lạc bộ chứng từ trong quá trình gửi đi
nước ngồi địi tiền.

CHƯƠNG 4. NHẬN ĐỊNH CHO BẢN THÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN THANH TỐN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHĨM XUẤT KHẨU XUẤT TRÌNH
TRỰC TIẾP TẠI TRUNG TÂM TÁC NGHIỆP TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI
3.1 Bài học cho bản thân
3.1.1 Về chun mơn nghiệp vụ
Qua q trình thực tập tại Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại, nhận
thấy bản thân cịn nhiều thiếu sót trong chun mơn nghiệp vụ. Tự học thêm về
những kiến thức chuyên môn như nghiệp vụ xuất nhập khẩu và tự rèn luyện thêm
một số kỹ năng để tự tin hơn, hoàn thành cơng việc một cách nhanh chóng, hiệu quả
hơn. Khi học, nên đối chiếu những kiến thức lý thuyết với các công việc thực tế
nhằm áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, chủ động học hỏi từ những
người đi trước trong lĩnh vực của mình để bổ sung và tích lũy thêm những kinh
nghiệm quý báu cho bản thân. Tích cực học, tìm tịi, bổ sung kiến thức về thủ tục

hải quan, luật pháp quốc tế về ngoại thương.
3.1.2 Về kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm là cực kì cần thiết sau khi ra trường và bắt đầu công việc.
Ngồi kiến thức chun mơn là chưa đủ để thành cơng trên con đường sau này trình
độ học vấn và bằng cấp chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa phải là điều kiện đủ để một
con người có thể ra đời và sống tốt. Trong cuộc sống, các kỹ năng sống, sự nhạy
bén trong xử lý công việc và nghệ thuật giao tiếp… của mỗi người đóng vai trị
quan trọng. Chính bản thân cần phải trang bị hẳng hạn như những kỹ năng: giao
tiếp, làm việc nhóm, thuyết trình,…
3.1.3 Về định hướng nghề nghiệp
Việc định hướng nghề nghiệp là điều chính bản thân nên chuẩn bị từ sớm.
Cần tìm hiểu các nghề nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Xác định rõ ràng thế
mạnh của bản thân để tìm ra đam mê trong cơng việc. bên cạnh đó học thêm kĩ năng
mềm, trau dồi ngoại ngữ, tích cực trải nghiệm thực tế song song với thử nhiều lĩnh
vực khác nhau để nâng cao trình độ và khám phá nghề nghiệp phù hợp.


13
3.2 Một số đề xuất, góp ý cho Trung tâm Tác nghiệp Tài trợ Thương mại
3.2.1 Đề xuất, góp ý nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức
Định hướng trong tương lai ngồi việc tiếp tục duy trì và phát huy những
điểm mạnh sẵn có, TFC cịn đặt ra các định hướng để hồn thiện cơng tác tổ chức
thực hiện thanh tốn bộ chứng từ xuất trình trực tiếp, cụ thể:
- Đẩy mạnh và nâng cao nghiệp vụ thanh toán bộ chứng từ xuất trình trực tiếp
thơng qua việc tập trung đầu tư vào công tác đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện
nghiệp vụ, tích cực thực hiện chính sách khuyến khích động viên tinh thần cho cán
bộ nhân viên thông qua việc cải tiến chế độ lương thưởng, phúc lợi để nâng cao
năng suất làm việc.
- Củng cố và tăng cường hợp tác toàn diện với các ngân hàng lớn trên toàn thế
giới nhằm tiếp cận, học hỏi kiến thức nghiệp vụ và công nghệ tiên tiến nhằm phát

triển, hồn thiện nghiệp vụ thanh tốn hàng hóa xuất khẩu bằng phương thức L/C
của chi nhánh.
- Hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý rủi ro trong nghiệp vụ thanh tốn
nói chung và thanh tốn xuất khẩu nói riêng bằng sự phối hợp giữa các phòng ban,
bộ phận trong cơng tác kiểm tra, kiểm sốt các hồ sơ, hoạt động liên quan đến
nghiệp vụ.
- Đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị, công nghệ ngân hàng. Đầu tư nâng cấp
phần mềm phục vụ trực tiếp hoạt động thanh toán: TF Online, TF+…sao cho tiết
kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và chuyển tiền, kiểm soát và ổn định.
3.2.2 Các đề xuất, góp ý khác
- Tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ cơng tác thanh tốn: hoạt động thanh
toán quốc tế liên quan đến sử dụng ngoại tệ trong việc thanh toán bộ chứng từ cộng
thêm với hoạt động mua bán quốc tế của các doanh nghiệp trong nước ngày càng
mở rộng nên việc tăng cường nguồn thu ngoại tệ tại BIDV là điều hết sức cần thiết.
Với tình hình kinh tế phức tạp và chênh lệch lãi suất huy động vốn giữa ngoại tệ và
VND nên có nhiều thời điểm phát sinh thiếu hụt gây ảnh hưởng hoạt động kinh
doanh.
- Hoàn thiện phát triển phương thức thanh toán, các dịch vụ thanh toán quốc tế
hiện đại: Mặc dù phương thức tín dụng chứng từ có lợi cho cả nhà nhập khẩu lẫn
xuất khẩu nhưng sự phức tạp dẫn đến chứa đựng nhiều rủi ro. Trung tâm cần đưa ra
nhưng tư vấn cho khách hàng trong quá trình đàm phán, kí hết hợp đồng. Do sự
hiểu biết của khách hàng còn hạn chế nên ngân hàng cần căn cứ vào những thông
tin mà khách hàng cung cấp để lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp. Mặt
khác, nghiệp vụ thanh toán L/C đa phần phức tạp nên Trung tâm cần nâng cao hơn
nữa chất lượng đội ngũ cán bộ xử lý nghiệp vụ để trang các rủi ro thường gặp như:
rủi ro mất khả năng thanh toán, rủi ro tỷ giá, kỹ thuật…Ngân hàng BIDV có đa
dạng sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế nhưng chưa phát triển về chiều sâu để
cạnh tranh với các ngân hàng khác ở thị trường nước ngồi. Vì thế mà nên xây dựng
một chiến lược phát triển sản phẩm dựa trên nghiên cứu thị trường thông qua hoạt
động marketing. Cán bộ làm việc trong lĩnh vực thanh toán quốc tế cần kết hợp với



14
các phòng ban, đặc biệt là phòng Quan hệ khách hàng để đưa ra những cách tiếp thị
hiệu quả nhất.
- Đảm bảo an tồn trong thanh tốn: Việc phịng tránh các rủi ro xảy ra là điều
cần thiết để đảm bảo an tồn cho hoạt động thanh tốn. Trung tâm nói riêng và
BIDV nói chung cần có biện pháp kiểm sốt rủi ro như: Thường xun theo dõi tình
hình kinh tế, chính trị các quốc gia có quan hệ đại lý; thông qua đại lý để thu nhập
thông tin về các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh về tình hình tài chính, độ uy
tín…để có cơ sở tư vấn cho khách hàng; thường xuyên theo dõi việc giao hàng
nhằm tránh tình trạng lừa đảo.
- Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: thu hút thêm các khách hàng mới
đồng thời duy trì mối quan hệ đối với những khách hàng thường xuyên.


15

KẾT LUẬN
Việc hội nhập kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội mới và tiềm ẩn khơng
ít thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam được hy vọng là cầu nối để
phát triển nền kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam đã và đang trở thành nền kinh tế thị
trường nên việc đẩy mạnh hoạt động của các Ngân hàng là điều tất yếu. Các ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng cần phải nỗ lực hơn nữa
trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế.
Với 60 năm kinh nghiệm BIDV và giờ đây là Trung tâm tác nghiệp tài trợ
Thương mại đã trở thành người bạn tin cậy của các doanh nghiệp, hỗ trợ đắc lực
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều biện pháp đã được triển khai
nhằm mở rộng hoạt động TTQT, trong đó có đưa ra sản phẩm và dịch vụ cho thanh

tốn L/C xuất khẩu xuất trình trực tiếp. Với mục đích tìm hiểu quy trình TTQT, đề
tài báo cáo thực tập “Công tác tổ chức thực hiện thanh tốn quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ của nhóm xuất khẩu xuất trình trực tiếp của Trung tâm tác
nghiệp tài trợ Thương mại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)” đưa
ra quy trình thanh toán nhằm nghiên cứu và hiểu sâu hơn về phương thức thanh tốn
L/C. Đề tài cịn đưa ra một số đề xuất nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh Trung
tâm. Tác giả hi vọng rằng, trong khuôn khổ nhất định của báo cáo này, dù thời gian
nghiên cứu hạn chế nhưng những ý kiến đóng góp, giải pháp của mình sẽ góp phần
đưa BIDV hoạt động hiệu quả hơn, đạt được thành tựu mới, xây dựng thương hiệu
trên toàn cầu.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. ĐinhXuân Trình, 2011, Giáo trìnhThanh tốn quốc tế, Nhà xuất bản
khoa học và kĩ thuật
2. “Quy định tác nghiệp tài trợ thương mại và bảo lãnh quốc tế” do Ngân Hàng
TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam phát hành số 5005/QyĐ-BIDV ngày
30 tháng 09 năm 2019. Tài liệu nội bộ BIDV


×