Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI DÂN TỘC VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.9 KB, 38 trang )

BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
THIẾT YẾU PHỤC VỤ SẢN XUẤT, ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO CHĂM Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

1


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
II. PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................6
Chương 1.
DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI..................6
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc..........................................................6
1.1.1. Khái niệm dân tộc.............................................................................................6
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc...........................................................................6
1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc............................................................8
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc..............................................8
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin...................................................11
Tóm tắt chương 1...................................................................................................13
Chương 2.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THIẾT YẾU
PHỤC VỤ SẢN XUẤT, ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO CHĂM Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY............................................................................................................................. 14
2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam................................................................................14
2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người..............................................14
2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.......................................................................14
2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng.........................................................................................................15


2.1.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều..............................16
2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết, gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất...........................................................................17
2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hố riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất..............................................................17
2


2.2. Khái quát về đồng bào Chăm.............................................................................17
2.2.1. Khái quát về dân tộc Chăm.............................................................................18
2.2.2. Dân tộc Chăm ở Việt Nam..............................................................................18
2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng thiết yếu...........................................................19
2.3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng thiết yếu........................................19
2.3.2. Các cơ sở hạ tầng thiết yếu.............................................................................19
2.4. Thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống đồng
bào Chăm ở nước ta thời gian qua...........................................................................21
2.4.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân.............................................................21
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................26
2.5. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống đồng
bào Chăm ở nước ta thời gian tới.............................................................................29
2.5.1. Giải pháp tiếp tục pháp huy mặt đạt được......................................................29
2.5.2. Giải pháp khắc phục hạn chế về kết cấu cơ sở hạ tầng...................................30
2.5.3. Giải pháp khắc phục hạn chế về hệ thống chính sách.....................................31
2.5.4. Giải pháp khắc phục hạn chế về hệ thống an ninh, trật tự...............................31
2.5.5. Giải pháp khắc phục hạn chế về đội ngũ quản lý............................................32
Tóm tắt chương 2...................................................................................................32
III. KẾT LUẬN..........................................................................................................34
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................35

3



I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, dân tộc ln đóng một vai trị vô cùng quan trọng trong sự
nghiệp đấu tranh và xây dựng nền độc lập, hịa bình của mỗi đất nước. Dân tộc chính
là cội nguồn, là nhân tố hình thành nên dân tộc quốc gia. Các dân tộc thường có những
đặc trưng ngơn ngữ, văn hóa, trình độ phát triển rất phong phú và đa dạng. Đây cũng
chính là một trong những nguyên nhân phổ biến mà các thế lực thù địch luôn nhắm tới
nhằm chống phá, chia rẽ tinh thần đoàn kết dân tộc cũng như sự nghiệp xây dựng đất
nước của dân tộc ta.
Chính vì vậy mà trong sự nghiệp cách mạng, chủ tịch Hồ Chí Minh ln luôn coi
trọng vấn đề các dân tộc và khối đại đồn kết dân tộc xem đây chính là chìa khóa, là
yếu tố quyết định nên những thắng lợi vẻ vang của dân tộc Việt Nam. Ngày nay, khi
đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và phát triển thì vai trò của đồng bào dân dân
tộc lại càng được khẳng định rõ ràng hơn không chỉ trong các lĩnh vực kinh tế - văn
hóa – xã hội mà cịn trong các vấn đề gìn giữ và bảo vệ vùng biên giới quốc gia. Thấm
nhuần những tư tưởng ấy của Bác cũng như thấu hiểu được tầm quan trọng của đồng
bào dân tộc đối với đất nước nên trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và
Nhà nước đã và đang thể hiện sự nhất quán trong chính sách “Đồn kết các dân tộc và
nâng cao đời sống của đồng bào”. Điều đó được thể hiện qua việc giải quyết đúng đắn
các mối quan hệ dân tộc, hoạch định và thực hiện có hiệu quả các chủ trương chính
sách dân tộc của Đảng và nhà nước. Đây là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to
lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam như: xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, thu hẹp khoảng cách giữa thành
thị và nông thôn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, góp
phần thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội …
Đồng bào dân tộc Chăm một trong những đồng bào dân tộc thiểu số điển hình ở
nước ta cư trú chủ yếu tại các tỉnh như: Ninh Thuận, Bình Thuận, An Giang ….Trong
những năm qua đồng bào dân tộc Chăm đã được hưởng nhiều chính sách dân tộc của

Đảng và Nhà nước trên mọi lĩnh vực đời sống và đã đạt được những thành tựu to lớn.
4


Trong đó chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống đồng
bào dân tộc là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu luôn được nhà nước ưu
tiên đầu tư và phát triển như xây dựng hàng loạt cơng trình cơ sở hạ tầng thiết yếu như
nhà ở, trạm xá, trường học, thủy lợi, đường giao thông,…đã bước đầu đạt được những
thành tích đáng ghi nhận. Đời sống nhân dân cơ bản ổn định và nhiều nơi đã được cải
thiện rõ rệt, tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh và bền vững. Mặc dù vậy, công tác xây dựng cơ
sở hạ tầng thiết yếu ở một số vùng nông thôn, miền núi vẫn cịn tồn tại nhiều vấn đề
bất cập, khó khăn trong việc xây dựng và chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu sản xuất,
đời sống sinh hoạt của đồng bào dân tộc. Nhiều nơi bà con vùng đồng bào dân tộc
Chăm vẫn tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nhà ở, đường xá đi lại khó khăn, nhiều nơi
tỷ lệ đói nghèo vẫn cịn cao, nhiều chính sách phát triển xây dựng vẫn còn nhiều hạn
chế, phức tạp, chưa phù hợp đối với từng khu vực.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Dân tộc trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu phục vụ sản xuất, đời sống đồng bào Chăm ở nước ta hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản
xuất, đời sống đồng bào Chăm ở nước ta hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục
vụ sản xuất, đời sống đồng bào Chăm ở nước ta hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đồng bào Chăm; cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ

tầng thiết yếu.

5


Thứ hai, đánh giá thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất,
đời sống đồng bào Chăm ở nước ta thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời
sống đồng bào Chăm ở nước ta thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản
xuất, đời sống đồng bào Chăm ở nước ta hiện nay.

6


II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
1.1.1. Khái niệm dân tộc
Theo nghĩa rộng: “dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn
định là thành phần nhân dân mơt đất nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất,
có ngơn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền

lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.”1
Theo nghĩa hẹp: "dân tộc là khái niệm dùng để một cộng đồng tộc người được
hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác
tộc người, ngơn ngữ và văn hóa.”2
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc
1.1.2.1. Theo nghĩa rộng
Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định.3
Lãnh thổ ở đây là dấu hiệu khơng gian sinh tồn, vị trí địa lý của mỗi dân tộc
thông qua vùng trời, vùng đất và lãnh hải. Lãnh thổ là thứ thể hiện chủ quyền của dân
tộc với các dân tộc - quốc gia khác. Trong lãnh thổ, các cộng đồng người có mối quan
hệ gắn bó, sống đan xen với nhau. Vận mệnh cộng đồng dân tộc gắn liền với vấn đề
bảo vệ lãnh thổ
Đối với quốc gia và từng thành viên dân tộc thì lãnh thổ là thiêng liêng nhất.
Khơng có lãnh thổ thì khơng có khái niệm tổ quốc, quốc gia. Nghĩa vụ và trách nhiệm
đối với mỗi người trong dân tộc là cao nhất và được cụ thể hóa trong luật pháp quốc
gia và quốc tế

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.196.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật.
tr.199-200.
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.197.

7


Với bối cảnh hội nhập quốc tế, các dân tộc có thể di cư đến khắp nơi trên thế
giới nên lãnh thổ, dân tộc khơng con bị bó hẹn bởi những lãnh thổ hữu hình mà ở đó
văn hóa chính là ranh giới mới
Thứ hai, có chung phương thức sinh hoạt kinh tế.1

Đây là đặc trưng quan trọng nhất, là cơ sở gắng kết các bộ phận, thành viên trong
dân tộc tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc. Nếu khơng có tính
cộng đồng chặt chẽ, bền vững về kinh tế thì cộng đồng người chưa thể trở thành dân
tộc
Thứ ba, có chung một ngơn ngữ. 2
Mỗi một dân tộc có một ngơn ngữ riêng bao gồm cả ngơn ngữ nói và ngơn ngữ
viết, làm cơng cụ giao tiếp giữa các thành viên trong dân tộc trong mọi lĩnh vực trong
cuộc sống. Trong một quốc gia có nhiều cộng đồng người với nhiều ngơn ngữ khác
nhau, nhưng bao giờ cũng có một ngơn ngữ chung, thơng nhất về cấu trúc ngữ pháp và
vốn từ cơ bản
Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý.3
Văn hóa dân tộc được biểu hiện thơng qua tâm lý, tính cách, phong tục tập quán,
lối sống của dân tộc, tạo nên bản sắc riêng cho từng dân tộc
Thứ năm, có chung một nhà nước.4
Mỗi thành viên trong một dân tộc đều đều chịu sự quản lý, điều khiển của một
nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt giữa dân tộc - quốc gia và dân tộc - tộc
người. Dân tộc - tộc người trong một quốc gia khơng có nhà nước với thể chế chính trị
riêng. Hình thức, tính chất của nhà nước do chế độ chính trị của dân tộc quyết định và
là đại diện của dân tộc trong quan hệ với các quốc gia, dân tộc khác trên thế giới
Các tính đặc trưng trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, có vị trí
xác định, tác động qua lại lẫn nhau trong lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc
tạo nên tính bền vững và ổn định của cộng đồng dân tộc.
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật.
tr.197-198.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.198.
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.198.
4 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.199.

8



1.1.2.2. Theo nghĩa hẹp
Người ta căn cứ vào ba đặc trưng 1 này để tạo nên sự ổn định của mỗi tộc người
trong quá trình phát triển. Đồng thời, đây cũng là căn cứ để xem xét và phân định các
tộc người ở Việt Nam hiện nay.
Một là, cộng đồng về ngơn ngữ (gồm cả ngơn ngữ nói và viết hoặc chỉ ngơn ngữ
nói). Đây là tiêu chỉ cơ bản để nhận biết các tộc người khác nhau và luôn được các dân
tộc coi trọng, giữ gìn.
Hai là, cộng đồng về văn hóa (gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể). Đây là
phản ảnh về truyền thông, lối sống, phong tục, tập qn, tín ngưỡng, tơn giáo của mỗi
tộc người. Lịch sử phát triển của các dân tộc người đều gắn liền với truyền thống, văn
hóa của họ.
Ba là, ý thức về tự giác tộc người. Đây là yếu tố quan trọng nhất để phân định
một tộc người và có vị trí quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người.
Đặc trưng nổi bật của các tộc người là luôn ý thức về nguồn gốc, tộc danh của mình; ý
thức khẳng định sự tồn tại, phát triển của mỗi tộc người du cho có các tác động từ bên
ngoài liên quan đến các yếu tố ý thức, tình cảm, tâm lý của tộc người
1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
Khi nghiên cứu về các vấn đề dân tộc, V.I.Lênin phát hiện ra hai hướng phát triển
chính trong sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng
dân tộc độc lập.2
Ngun nhân chính có thể là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý
thức về quyền tự do cá nhân cũng như là quyền công dân của mình. Vì vậy nên các
cộng đồng dân cư đều muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc lập, tránh khỏi sự áp
bức bóc lột từ một dân tộc khác. Hướng đi này thể hiện rõ nét trong các phong trào đấu

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.200.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.201.


9


tranh giành quyền con người, giành độc lập dân tộc của các dân tộc, quốc gia thuộc địa
và phụ thuộc nhằm thốt khỏi sự áp bức, bóc lột, đơ hộ của các nước thực dân đế quốc.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia khác muốn liên hiệp với nhau.1
Quy trình liên hiệp này sẽ tạo thành một hoặc nhiều liên minh trong nhiều lĩnh
vực khác nhau. Nguyên nhân là do các dân tộc này muốn tự mình đưa ra sự lựa chọn
tốt nhất, đa dạng và có lợi nhất cho dân tộc của mình và khơng muốn phụ thuộc vào
một hoặc một vài dân tộc khác. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
đã phát triển thành chủ nghĩa đề quốc chuyên đi bóc lột các thuộc địa; do sự phát triển
mạnh mẽ và vượt bậc của lực lượng sản xuất, của nền khoa học kỹ thuật và công nghệ,
của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ
hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo tiền đề, thúc đẩy để các dân tộc xích lại gần
nhau hơn, cùng nhau phát triển nhằm đạt nhiều thành tựu to lớn hơn trong tương lai.
Trong thời đại ngày nay, hai hướng phát triển này diễn ra với những biểu hiện rất
đa dạng và phong phú.2
Xét trên phạm vi một quốc gia
Xu hướng thứ nhất thể hiện rõ nhất trong sự nỗ lực của để đưa dân tộc đến với sự
tự do, bình đẳng, phồn vinh và bền vững của dân tộc mình trước các thế lực thù địch,
chống phá.
Xu hướng thứ hai thể hiện ở sự xuất hiện những động lực thúc đẩy như: xóa bỏ
rào cản tầng lớp xã hội, ban hành các chính sách nhằm nâng cao quyền tự do, quyền
con người, hạn chế phân biệt chủng tộc; tăng cường các điều luật nhằm giúp những
người ở đáy của xã hội có cơ hội để phát triển bản thân, giúp họ có được công ăn việc
làm nhằm nâng cao đời sống; tăng cường hợp tác và liên minh trong những lĩnh vực
mà dân tộc đó phát triển tốt, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm để các dân tộc cùng nhau
thực hiện và phát triển. Những việc này nhằm một mục đích chung đó là các dân tộc

trong một cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn, hịa hợp với nhau ở mức độ cao

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.202.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.202.

10


hơn trên mọi lĩnh vực của đời sống và xã hội, yêu thương và giúp đỡ nhau nhiều hơn
những lúc hoạn nạn, khó khăn.
Xét trên phạm vi quốc tế
Xu hướng thứ nhất của sự phát triển dân tộc, thể hiện trong phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc và chống chính sách thực dân đơ
hộ dưới mọi hình thức, phá bỏ mọi hình thức áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc.
Các dân tộc đầu tiên đứng lên đấu tranh giành độc lập cho dù thành công hay không
cũng sẽ truyền cảm hứng, ý chí cho các dân tộc đang chuẩn bị và sẽ chuẩn bị giành
độc lập dân tộc. Độc lập dân tộc chính là mục tiêu chính trị chủ chốt và quan trọng bậc
nhất của mọi quốc gia trong thời đại ngày nay. Độc lập tự chủ của mỗi dân tộc là xu
hướng khách quan tất yếu, là chân lý thời đại, là niềm tự hào dân tộc, là sức mạnh hiện
thực tạo nên quá trình phát triển của mỗi dân tộc.
Xu hướng thứ hai thể hiện ở xu thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác
với nhau để hình thành liên minh dân tộc trong phạm vi khu vực và toàn cầu; nâng cao
sức mạnh cho mỗi quốc gia liên minh cùng với đó là tăng cường mạnh mẽ sự phát
triển của kinh tế, văn hóa, xã hội. Xu hướng này tạo điều kiện để các dân tộc tận dụng
tối đa những cơ hội, thuận lợi từ bên ngoài để phát triển phồn vinh dân tộc mình và
đem lại lợi ích chung cho các dân tộc, quốc gia có tham gia liên minh.
Hai hướng phát tiển khách quan của sự phát triển dân tộc có sự thống nhất biện
chứng với nhau trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia và của toàn nhân loại.
Trong mọi trường hợp, hai xu hướng đó ln có sự tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ
cho nhau, mọi sự vi phạm mối quan hệ biện chứng này đều dẫn tới những hậu quả cực

kỳ tiêu cực và khó lường. Hiện nay, hai hướng phát triển này diễn ra khá phức tạp trên
phạm vi quốc gia cũng như là quốc tế, thậm chí nó bị lợi dụng vào mục đích chính trị
nhằm thực hiện các mưu đồ xấu xa, chống phá nhà nước, ảnh hưởng đến an ninh quốc
gia và khu vực.

11


1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hồn tồn bình
đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại1”.
Một là: Các dân tộc hồn tồn bình đẳng.
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn nhay nhỏ, ở
trình độ phát triển cao hay thấp. Khơng có một đặc quyền nào cho bất cứ dân tộc nào, mà
là quyền bình đẳng hồn tồn của các dân tộc. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Không dân tộc nào được giữ đặc
quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Tất cả các dân tộc trên thế giới đều
tuyệt đối bình đẳng và mọi đặc quyền của bất cứ dân tộc nào hoặc ngôn ngữ nào đều bị
coi là không thể dung thứ và trái với quy định chung của thế giới.
Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có
quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình
đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được
thực hiện trên thực tế. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ
ngang nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân
tộc lịch sử để lại.
Đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc ln gắn liền với cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế
giới mới, chống sự áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển với các nước chậm phát
triển về kinh tế.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và

xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết.
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định con
đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội, tự quyết định lấy vận mệnh và tương lai của
dân tộc mình. Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng
quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.204.

12


Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tác ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy
nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn – cụ thể và phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân
tộc và lợi ích của giai cấp cơng nhân. V.I.Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết của các
dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai
cấp công nhân, ủng hộ các phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc nhằm đem lại lợi
ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Cần kiên quyết, cứng rắn khi
đấu tranh chống những âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc có ý định nhịm ngó đến
chủ quyền dân tộc, an ninh quốc gia nhằm đạt được mục đích riêng khơng chính đáng.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
Liên hiệp công nhân các dân tộc lại là sự đoàn kết thống nhất giai cấp công nhân tất
cả các dân tộc trên cơ sở có cùng địa vị kinh tế – xã hội, có sự thống nhất về lợi ích giai
cấp, có cùng sứ mệnh lịch sử. Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất
giữa giải phóng dân tộc và giải phóng gia cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần
của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đồn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì

độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Phải đấu tranh kiên quyết làm thất bại mọi thủ đoạn
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền. Vì vậy, nội dung này vữa là nội dung chủ
yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành
một chỉnh thể.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng cộng sản vận động thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Góp phần ổn định chính trị xã hội, phát triển đất
nước ngày càng giàu mạnh, tiến đến mục đích thịnh vượng chung.

13


Tóm tắt chương 1
Qua chương 1, chúng ta đã bước đầu nắm được những khái niệm cơ bản cũng
như các vấn đề dân tộc trong tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong đó, dân tộc
chính là sản phẩm của một q trình phát triển lâu dài của lồi người. Theo nghĩa rộng,
dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định hình thành nên toàn bộ
nhân dân của một quốc gia với những đặc trưng cơ bản như: Có chung một vùng lãnh
thổ ổn định, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế, có chung một ngơn ngữ làm
cơng cụ giao tiếp, có chung một nền văn hóa và tâm linh, có chung một nhà nước.
Trong khi đó, nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì dân tộc – tộc người chỉ dùng để chỉ một
cộng đồng người được hình thành trong lịch sử và có mối liên hệ chặt chẽ, bền vững
với những đặc trưng như: Cộng đồng ngơn ngữ ,cộng đồng văn hóa, ý thức tự giác tộc
người. Tuy hai khái niệm này khơng đồng nhất với nhau nhưng lại có mối quan hệ mật
thiết và gắn bó chặt chẽ với nhau mang ý nghĩa quan trọng trong sự hình thành và phát
triển đất nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong đó Chủ nghĩa Mác –
Lênin đã khẳng định các vấn đề dân tộc cốt lõi qua hai xu hướng chủ yếu sau: Xu
hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng độc lập; Xu
hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia
muốn liên hiệp lại với nhau. Hai xu hướng này chính là một trong những vấn đề quang

trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình phát triển của mỗi quốc gia, là điểm yếu chính
trị thường được các thế lực thù địch sử dụng để chống phá đất nước.
Chính vì vậy mà Mác – Lênin đã nêu rõ cương lĩnh dân tộc của mình như sau: “
Các dân tộc hồn tồn bình đẳng, các dân tộc hồn tồn tự quyết, liên hiệp công nhân
tất cả các dân tộc lại”. Đây là một trong những cơ sở lý luận mà Đảng và Nhà nước ta
đã và đang vận dụng để thực hiện các chính sách nhằm giải quyết các vấn đề dân tộc
cũng như ổn định đất nước. Trong đó, vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản xuất, đời sống đồng bào Chăm đã được chúng ta vận dụng một cách sáng tạo và
đúng đắn nên bước đầu đã mang lại những hiệu quả vô cùng rõ rệt. Vận dụng những tư
tưởng cũng như những chính sách của Đảng và nhà nước, sau đây nhóm chúng em xin
trình bày những thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời
sống đồng Chăm ở Việt Nam cùng với những giải pháp khắc phục những khuyết điểm
vẫn còn bất cập trong thời gian qua.
14


Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
THIẾT YẾU PHỤC VỤ SẢN XUẤT, ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO CHĂM Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc lại có những đặc điểm khác
nhau. Nhìn chung, ta có thể thấy các dân tộc có những đặc điểm nổi bật sau:
2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Giữa các tộc người có sự chênh lệch về số dân. Việt Nam có 54 dân tộc với tổng
số dân là 96.208.984 người (số liệu tính tới ngày 01/4/2019), chỉ riêng dân tộc Kinh số
dân đã lên tới 82.085.826 người, chiếm 84.4% dân số cả nước. Ngồi ra, chỉ có 6
nhóm dân tộc có số dân lớn hơn 1 triệu người 1, đó là các dân tộc:
(1) Tày (1.845.492 người, chiếm 1,9182%)
(2) Thái (1.820.950 người, chiếm 1,8927%)
(3) Mường (1.452.095 người, chiếm 1,5093%)

(4) H’Mông(1.393.547 người, chiếm 1,4485%)
(5) Khmer (1.319.652 người, chiếm 1,3717%)
(6) Nùng (1.083.298 người, chiếm 1,126%) 2
47 dân tộc còn lại chủ yếu là các dân tộc thiểu số với dân số không đồng đều chỉ
khoảng từ vài ngàn đến trăm ngàn người, thậm chí có dân tộc chỉ có khoảng từ 400
đến 900 người (Si la, Pu Péo, Rơ-măm, Brâu, Ơ Đu), chiếm một tỉ lệ rất nhỏ.
2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Bản đồ cư trú của các dân tộc ở Việt Nam khá phân tán, xen kẽ, thể hiện các dân
tộc này khơng có lãnh thổ tộc người riêng. Vì vậy, ở Việt Nam khơng có một dân tộc
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.206.
2 Wikipedian. (2021). Danh sách dân tộc Việt Nam theo số dân. Truy cập từ: Danh sách các dân tộc Việt Nam theo số dân Wikiwand

15


nào sống tập trung trên một địa bàn 1. Đến nay, nét nổi bật nhất là các dân tộc ở Việt
Nam cư trú xen kẽ. Nhiều tỉnh có tới trên 20 dân tộc như: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái,
Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng... Riêng tỉnh Đắk Lắk hơn 40 dân tộc anh em.
Phần lớn các huyện miền núi có từ 5 dân tộc trở lên cư trú. Nhiều xã, bản có tới 3 hoặc
4 dân tộc cùng sinh sống.
Về mặt thuận lợi, các dân tộc có cơ hội hiểu biết lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng
phát triển và tạo nên một nền văn hóa thống nhất nhưng vẫn đa dạng, là điều kiện để
tăng cường hiểu biết nhau, đồn kết, xích lại gần nhau, xây dựng cộng đồng các dân
tộc ngày càng gắn bó vững chắc, cùng nhau tiến bộ và phát triển, sự cách biệt về trình
độ phát triển từng bước thu hẹp lại.
Mặt khác, việc sống phân tán, xen kẽ sẽ dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ
hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự
thống nhất của đất nước, làm suy yếu sự đoàn kết các dân tộc để dễ dàng thực hiện ý
đồ xâm lược hoặc duy trì ách thống trị của chúng. Đơn cử có thể nói đến tổ chức Fulro
hoạt động tại Tây Nguyên trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ.

2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng
Mặc dù chỉ chiếm 15.6% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú
trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu về kinh tế, chính trị, an ninh quốc
phòng như vùng biên giới, các vùng sâu vùng xa 2.
Thứ nhất, về kinh tế.
Việt Nam có đường biên giới trên đất liền tương đối dài (4.550 km) chủ yếu là
đồi núi và là địa bàn sinh sống của đa số các nhóm dân tộc thiểu số. Tại đây có nhiều
cửa ngõ thông thương với các nước láng giềng. Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng
quan hệ kinh tế, văn hoá giữa nước ta với các nước láng giềng, qua đó tới các nước
trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên đây cũng là địa bàn hiểm trở, khó khăn cho
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số cư trú
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.207.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.207.
16


tại địa bàn; khó khăn cho việc kiểm tra, kiểm sốt, ngăn chặn bn lậu, ma t xâm
nhập….
Thứ hai, về quốc phòng an ninh.
Biên giới là nơi tiếp giáp với các nước láng giềng cũng là điểm nóng trên bản đồ
tội phạm xuyên biên giới, tội phạm buôn lậu, buôn bán người,… cùng với trình sộ dân
trí thấp dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng nếu khơng được quản lí chặt chẽ.
Thứ ba, về đối ngoại.
Một số nhóm dân tộc ở biên giới có tập quán vừa cư trú ở Việt Nam, vừa cư trú ở
nước láng giềng. Việc cư trú như vậy cũng là cơ hội để nhân dân 2 nước gắn bó với
nhau, giữ mối quan hệ hịa hảo tốt đẹp trong chính trị của 2 nước. Tuy nhiên, cũng
giống với đặc điểm đan xen dân tộc trong nước, cần có sự quan tâm và can thiệp kịp
thời của chính quyền để nhanh chóng ngăn chặn các thế lực thù địch gây chia rẽ tình
đồn kết các dân tộc của 2 quốc gia.

2.1.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển khơng đều
Các dân tộc ở nước ta cịn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển ở mọi
mặt.
Về phương diện kinh tế, có thể phân loại dân tộc thiểu số Việt Nam ở những trình
độ phát triển rất khác nhau: một số ít cịn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác
tự nhiên; tuy nhiên đại bộ phận các dân tộc ở Việt Nam đã chuyển sang phương thức
sản xuất tiến bộ, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 1. Nhóm dân tộc
thiểu số chỉ chiếm khoảng 15% nhưng lại chiếm 70% nhóm đối tượng người nghèo.
Nguyên nhân là do đa phần họ sông tại các khu vực vùng sâu vùng xa, nơi vẫn giữ
những tập quán canh tác lạc hậu, khoa học kĩ thuật chưa được phổ biến rộng rãi. Việc
sinh sống không tập trung dẫn tới đa phần trẻ em không được hay gặp khó khăn trong
việc tới trường làm cho trình độ dân trí thấp qua nhiều thế hệ. Tỉ lệ người dân tộc làm
việc trong nhà nước hay bệnh viện chiếm một phần rất nhỏ. Muốn thực hiện bình đẳng
dân tộc, cần giảm dần và tiến tới xóa bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc về
kinh tế, văn hóa, xã hội.
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.208.
17


2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng
dân tộc - quốc gia thống nhất. Ðoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của các dân
tộc ở Việt Nam, là một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi
của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử 1. Ngày nay, trong tình hình đại dịch COVID 19
hay bão lũ liên tiếp hoành hành, tinh thần đồn kết gắn bó dân tộc càng được thể hiện
rõ ràng, cùng nhau giúp đỡ nêu cao khẩu hiệu lá lành đùm lá rách để vượt qua những
khó khăn, xây dựng lại cuộc sống. Để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam, các dân tộc phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn
kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ,

phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hố riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng
của nền văn hóa Việt Nam thống nhất. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn
hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn
hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng 2. Nhiều nét đặc trưng trong văn hóa là điểm
sáng để thu hút khách du lịch từ khắp nơi tới Việt Nam, hay là thương hiệu cho các
mặt hàng thủ công mỹ nghệ nổi tiếng khắp thế giới.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Ðảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và
tồn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
hiện nay3.
2.2. Khái quát về đồng bào Chăm

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.208.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.209.
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. tr.209.
18


2.2.1. Khái quát về dân tộc Chăm
Người Chăm là một dân tộc đã từng có một quốc gia “Chăm Pa” độc lập trong
lịch sử, có nền văn hóa phát triển, và là hậu duệ của các cư dân nền văn hóa Sa Huỳnh
thời kì đồ sắt.
Người Chăm là một trong những cư dân sinh sống lâu đời trên mảnh đất Việt
Nam. Về nguồn gốc tộc người, các nhà khoa học xếp người Chăm vào tiểu chủng
Mongoloid phương Nam, nhóm loại hình Nam. Về ngơn ngữ, tiếng Chăm thuộc ngữ
hệ Austronesian (Nam Đảo), đại chi Malayo – Polynesian (Mã lai – Đa đảo: M – P),
chi Westen Malayo – Polynesian, tiểu chi Sundic, nhóm Malayic, nhóm Achinese –

Chamic, tiểu nhóm Chamic. Cùng chung tiểu nhóm này, ở Việt Nam cịn có các dân
tộc Eđê, Giarai, Churu, Raglai,…. Những phát hiện về khảo cổ học gần đây đã gợi lên
một giả thiết rằng, chủ nhân của nền văn hóa Sa Huỳnh có thể là tổ tiên của người
Chăm và các dân tộc M – P khác ở Việt Nam ngày nay.
2.2.2. Dân tộc Chăm ở Việt Nam
Người Chăm được xác định là cư dân bản địa ở khu vực duyên hải Nam Trung
Bộ Việt Nam và đã có q trình định cư lâu đời ở khu vực này. Địa bàn cư trú của
người Chăm tập trung ở đồng bằng, song do sinh sống gần biển và tựa lưng vào triền
Đông dãy núi Trường Sơn. Trải qua hàng ngàn năm, dưới những biến cố lịch sử, xã hội
mà chủ yếu là do chiến tranh và mâu thuẫn nội bộ, người Chăm khơng cịn cư trú tập
trung ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ mà phân bố rộng rãi trên khắp cả nước.
Trên lãnh thổ Việt Nam, năm 2009 có khoảng 161.729 người Chăm sinh sống, cư
trú tại 56 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người Chăm cư trú tập trung tại các tỉnh:
Ninh Thuận (67.274 người, chiếm 41,6% tổng số người Chăm tại Việt Nam), Bình
Thuận (34.690 người, chiếm 21,4% tổng số người Chăm tại Việt Nam), Phú Yên
(19.945 người), An Giang (14.209 người), thành phố Hồ Chí Minh (7.819 người),
Bình Định (5.336 người), Đồng Nai (3.887 người), Tây Ninh (3.250 người).
Do đặc điểm cư trú và sắc thái văn hóa mang tính vùng miền, người Chăm ở Việt
Nam được chia thành 3 nhóm cộng đồng chính là: Chăm H'roi, Chăm Ninh Thuận Bình Thuận (Chăm Panduranga), và Chăm Nam Bộ. Ngồi ra, về mặt tơn giáo, cộng
19


đồng người Chăm cịn được chia thành bốn nhóm: Thứ nhất là Chăm Bà La Mơn,
nhóm Chăm đơng nhất,theo Bà La Mơn giáo. Nhóm Chăm thứ 2 là nhóm Chăm Bà Ni,
tức là Chăm Hồi giáo cũ. Nhóm Chăm thứ 3 là Chăm Hồi giáo mới, tức là Chăm
Islam. Và cuối cùng là nhóm Chăm H’roi, khơng chịu ảnh hưởng của bất kỳ tôn giáo
nào trên thế giới.
2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng thiết yếu
2.3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng thiết yếu
Cơ sở hạ tầng được hiểu là toàn bộ những điều kiện vật chất, kỹ thuật, cơ chế

hoạt động, thiết chế xã hội được trang bị các yếu tố vật chất và môi trường phục vụ cho
hoạt động sản xuất và đời sống con người.
Thiết yếu là cần thiết, chủ yếu, là những cái tất yếu phục vụ nhu cầu sản xuất và
sinh hoạt của con người. Cơ sở hạ tầng thiết yếu: là hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết
phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người. Ví dụ như điện, đường, trường,
trạm,…
2.3.2. Các cơ sở hạ tầng thiết yếu
2.3.2.1. Về mạng lưới cung cấp điện
Hầu hết các thơn, xóm, ấp, bản thuộc xã “vùng dân tộc thiểu số” 1 (bao gồm vùng
sinh sống của dân tộc Chăm) đã được tiếp cận điện, đặc biệt là điện lưới quốc gia. Tuy
nhiên, tình trạng khơng có điện vẫn diễn ra ở 1,4% số thơn, chủ yếu tập trung tại vùng
Trung du và miền núi phía Bắc, đặc biệt là các tỉnh Điện Biên, Cao Bằng, Hà Giang và
Sơn La.
2.3.2.2. Về giao thông
Trên 95% số ki-lô-mét đường giao thông từ trung tâm xã vùng dân tộc thiểu số
đến trung tâm huyện đã được đổ bê tơng hoặc đổ nhựa . Có sự cải thiện đáng kể về tỷ
lệ thơn có đường giao thơng đến trung tâm xã được cứng hóa, tăng từ 72% năm 2015

1 Dùng chung cho dân tộc Chăm và các dân tộc thiểu số khác
20


lên gần 90% năm 2019. Trung du và miền núi phía Bắc, vùng có địa hình đồi núi hiểm
trở, có tỷ lệ cứng hóa thấp nhất cả nước.1
Theo kết quả Điều tra 53 dân tộc thiểu số năm 2019, khoảng cách trung bình từ
trung tâm xã vùng vùng dân tộc thiểu số đến trung tâm huyện là 16,7km. Phần lớn các
đường giao thông trải nhựa hoặc bê tông đạt 95,2% và khơng có sự chênh lệch nhiều
giữa các khu vực và các vùng kinh tế - xã hội. Gần 90% các thơn thuộc vùng vùng dân
tộc thiểu số đã có đường giao thơng đến trung tâm xã được cứng hóa. Tỷ lệ này ở khu
vực biên giới thấp hơn các khu vực khác (75,2% so với 89,9%), ở khu vực thành thị

cao hơn khu vực nông thôn (98,6% so với 86,2%). Trong số 12 tỉnh có tỷ lệ thơn đã
cứng hóa đường giao thơng đến trung tâm xã thấp hơn mức trung bình của cả nước, có
tới 9 tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Đây cũng là vùng có tỷ lệ thơn
đã cứng hóa đường giao thông đến trung tâm xã thấp nhất trong số các vùng kinh tế xã hội, chỉ chiếm 81,9%; tỷ lệ này ở các vùng khác đều đạt trên 90%. Ba tỉnh có tỷ lệ
thơn đã cứng hóa đường giao thơng đến trung tâm xã thấp nhất cả nước là Cao Bằng,
Điện Biên và Sơn La, chỉ chiếm dưới 70%.2
2.3.2.3. Về y tế
Hiện nay, hầu hết các xã vùng dân tộc thiểu số đã có trạm y tế, chiếm 99,5%,
tương đương với kết quả điều tra năm 2015. Chỉ còn 30 xã trong tổng số 5.468 xã
vùng DTTS chưa có trạm y tế; các xã này chủ yếu tập trung tại ba tỉnh miền núi phía
Bắc là Hà Giang, Yên Bái và Tun Quang; trong đó, phần lớn các xã khơng có trạm y
tế là do đã sáp nhập vào Trung tâm y tế huyện hoặc Phòng khám đa khoa khu vực 3.
Hầu hết các trạm y tế được xây dựng kiên cố và bán kiên cố, các trạm y tế thiếu
kiên cố tập trung ở khu vực miền núi phía bắc, Các tỉnh có số trạm y tế thiếu kiên cố
hoặc đơn sơ cao nhất là: Tuyên Quang (5 trạm y tế), Điện Biên (3 trạm y tế), Cao Bằng
và Lạng Sơn (mỗi tỉnh 2 trạm y tế). Đa số các trạm y tế đều đạt chuẩn quốc gia.

1 Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Truy cập từ
/>2 Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Truy cập từ
/>3 Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Truy cập từ
/>
21


2.3.2.4. Về giáo dục
Hiện nay cả nước có gần 21,6 nghìn trường học và 26,5 nghìn điểm trường vùng
dân tộc thiểu số. Tỷ lệ trường học kiên cố đã đạt 91,3%, trong khi đó tỷ lệ điểm trường
được xây dựng kiên cố chỉ đạt 54,4%. Các tỷ lệ này thấp nhất ở Tây Nguyên và Trung
du và miền núi phía Bắc, cao nhất ở Đồng bằng sông Hồng. Các tỉnh có tỷ lệ trường
học kiên cố thấp nhất cả nước là Hậu Giang (67,5%), Bắc Kạn (69,9%), Tuyên Quang

(77,4%); tỷ lệ điểm trường kiên cố thấp nhất được ghi nhận tại Tuyên Quang (14,5%),
Long An (17,6%) và Hà Giang (22,9%)
2.4. Thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống đồng
bào Chăm ở nước ta thời gian qua
2.4.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
Ở Việt Nam, người Chăm, căn cứ theo tôn giáo, được chia làm 4 nhóm. Thứ nhất
là Chăm Bà La Mơn, nhóm Chăm đơng nhất,theo Bà La Mơn giáo. Nhóm Chăm thứ 2
là nhóm Chăm Bà Ni, tức là Chăm Hồi giáo cũ. Nhóm Chăm thứ 3 là Chăm Hồi giáo
mới, tức là Chăm Islam. Và cuối cùng là nhóm Chăm H’roi, không chịu ảnh hưởng
của bất kỳ tôn giáo nào trên thế giới.
Cộng đồng người Chăm (nhóm Chăm Bà La Môn và Bà Ni) tập trung chủ yếu ở
hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Chỉ có một nhóm nhỏ phân bố ở các nơi khác như
An Giang, Tây Ninh, Ðồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh (nhóm Chăm Islam) và Bình
Định, Phú n (nhóm Chăm H’roi).
Chính vì vậy, ở phần này, ta sẽ tập trung vào phân tích những mặt đạt được của
việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Sau đó sẽ mở rộng
ra phạm vi các tỉnh thành khác và trên cả nước.
2.4.1.1 Những mặt đạt được
Các nơi đều xác định hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong những
nội dung quan trọng để phục vụ cho sản xuất và đời sống của đồng bào Chăm. Trong
số các chính sách dân tộc được triển khai, phải kể đến Chương trình 135. Đây là
chương trình đã tạo thêm nhiều động lực, thúc đẩy cho vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa phát triển nhanh.
22


Đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào Chăm khơng ngừng được nâng lên,
tình hình an ninh - trật tự vùng đồng bào được giữ vững, lòng tin của đồng bào với
Đảng, Nhà nước không ngừng được củng cố, nâng cao. Dưới đây là những mặt đã đặt
được, thống kê trong giai đoạn từ 2016 – 2021:

Một là, quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết; Giải
quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất
Nhà nước và đĩa phương đã hỗ trợ đồng bào dân tộc Chăm về bố trí đất ở, đất sản
xuất. Điển hình ở Ninh Thuận, để bà con có được nhà ở khang trang, xóa nhà tạm, nhà
dột nát, tính cho đến nay, tỉnh đã hỗ trợ kinh phí gần 35 tỷ đồng để xây dựng 1.620 căn
nhà; hỗ trợ đất sản xuất cho 41 hộ, với 21,7 ha.1
Hai là, xây dựng hàng loạt cơ sở hạ tầng thiết yếu mới phục vụ cho người dân
Chính quyền các địa phương đã đầu tư xây dựng và nâng cấp các hạng mục cơng
trình thuộc các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, trường học, y tế, nước sinh hoạt nông
thôn tại vùng đồng bào Chăm. Tập trung và ưu tiên vào các cơng trình thuỷ lợi vừa và
nhỏ ở các vùng khô hạn để phục vụ tưới tiêu; đầu tư hệ thống giao thông, nước sinh
hoạt. Cụ thể:
Từ năm 2016 đến 2021, Bình Thuận đầu tư trên 186 tỷ đồng xây dựng hoàn
thành và đưa vào sử dụng 151 cơng trình, gồm: 90 cơng trình giao thơng, 14 cơng trình
thủy lợi, 21 cơng trình trường học… Nhờ đó, diện mạo vùng nơng thơn đã có nhiều
khởi sắc. 100% xã vùng đồng bào Chăm đã có đường nhựa thơng suốt đến trung tâm
xã. Hiện 98% số hộ sử dụng lưới điện quốc gia. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt
88%...2
Còn ở tỉnh Ninh Thuận, Bà Pi Năng Thị Thủy, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Ninh
Thuận cho biết, 100% xã có đường ơ tơ đến trung tâm xã, 100% vùng đồng bào Chăm
được sử dụng điện, có trạm y tế, có nhà văn hóa xã, 100% thơn, khu phố vùng đồng

1 Nguyễn Thành. (28/02/2020). Ninh Thuận đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Chăm. Truy cập từ
/>2 Lê Vũ. (09/11/2020). Bình Thuận: Thực hiện hiệu quả chính sách dân tộc. Truy cập tử />
23


bào Chăm có trường mẫu giáo tiểu học, 11/13 xã vùng đồng bào Chăm đạt chuẩn xây
dựng nông thôn mới (chiếm 84,61%).3
Ba là, huy động các nguồn lực vốn để đầu tư xây dựng các cơng trình, gắn liền

với xây dựng nông thôn mới và mục tiêu giảm số lượng hộ nghèo
Các địa phương thực hiện Chỉ thị 06/2004/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ
về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - trật tự đối với vùng
đồng bào Chăm trong tình hình mới. Bằng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội, mỗi địa phương tập trung đầu tư, phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc
Chăm.
Tại Bình Thuận, bộ mặt nơng thơn vùng đồng bào Chăm có nhiều khởi sắc.
Phong trào xây dựng nơng thơn mới tại 04 xã thuần Chăm đạt kết quả khả quan, có
03/04 xã thuần đồng bào Chăm đạt chuẩn nơng thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, gồm:
xã Phan Thanh (năm 2016), xã Phan Hòa, xã Phan Hiệp (năm 2017).
Cũng nằm trong khn khổ thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới,
Ninh Thuận có 11/37 xã vùng đồng bào dân tộc Chăm đạt chuẩn. Giai đoạn 20212025, Ninh Thuận đang nỗ lực huy động trên 2.780 tỷ đồng nguồn vốn từ Trung ương,
ngân sách địa phương, vốn tín dụng và nguồn vốn xã hội hóa. Từ nguồn vốn này, tỉnh
tập trung cho các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp vả đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội.
Bốn là, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, có biện pháp khắc phục những yếu kém
trong quá trình quản lý sử dụng
Mỗi địa phương đều thực hiện các chương trình đào tạo chuyên sâu cho người
quản lý. Các cơ quan chun mơn, chính quyền, tổ chức đồn thể trong xã, thơn có
trách nhiệm cao trong giám sát, kiểm tra chặt chẽ quá trình nhằm đảm bảo chất lượng
cơng trình, tránh lãng phí, thất thốt và ảnh hưởng chất lượng.
Năm là, phát triển cơ sở hạ tầng để tạo động lực để phát triển du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn

3 Nguyễn Thành. (28/02/2020). Ninh Thuận đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Chăm. Truy cập từ
/>
24


Dựa trên nền tảng các truyền thống văn hóa lâu đời của đồng bào Chăm và tiềm

năng phát triển du lịch ở các địa phương, khơng chỉ các di tích được tu sửa, chính
quyền cịn tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng mới.
Ở An Giang, tỉnh đã đầu tư 10 tuyến tỉnh lộ, quốc lộ kết nối các khu - điểm du
lịch: tuyến Tỉnh lộ 948 (dài 20km), tuyến Tỉnh lộ 945, 1 cảng biển, 6 cảng thủy nội
địa. Hiện 100% địa bàn dân cư có trạm thu phát sóng thơng tin di động, phủ sóng 3G,
4G...1
Ở Ninh Thuận, từ sự hỗ trợ khơng hồn lại của Chính phủ và các doanh nghiệp
Ấn Độ, đã đầu tư gần 30 tỷ đồng giúp huyện Ninh Phước xây dựng nhiều công trình
văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng ở các làng Bàu Trúc, Hữu Đức… Đây là nơi để các
đoàn khách tham quan làng nghề, thưởng thức chương trình dân ca, dân vũ đặc sắc của
các nghệ nhân dân gian Chăm.2
2.4.1.2 Nguyên nhân của những mặt đạt được
Thứ nhất, quan điểm và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc xây
dựng, phát triển cơ sở hạ tầng cho các dân tộc
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vấn đề dân tộc và xây dựng khối đoàn kết
toàn dân. Trong bất kỳ thời kỳ nào, việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc ln là
nhiệm vụ có tính chiến lược, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam.
Từ thực tế cho thấy điểm nghẽn lớn nhất kìm hãm sự phát triển chính là cơ sở hạ
tầng. Chính vì vậy, trong khn khổ phát triển tồn diện, sẽ ưu tiên đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội các vùng dân tộc, trước hết là tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng và
giao thông.
Thứ hai, các chính sách dân tộc cơ bản của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa
phương
Nhờ các chính sách của Nhà nước, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cơ sở
hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống của đồng bào chăm đã có nhiều cải thiện.

1 Thu Thảo. (10/08/2020). An Giang: Đầu tư hạ tầng, phát triển du lịch. Truy cập từ />2 Thái Sơn Ngọc. (29/04/2021). Ninh Thuận với nỗ lực nâng cao đời sống văn hóa cho đồng bào Chăm. Truy cập từ
/>
25



×