Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

BÀI tập ôn vào 10 bac LT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.48 KB, 8 trang )

BÀI TẬP ÔN VÀO 10
Câu 1. ( 1,0 điểm) Xác định thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết chúng thuộc
thành phần biệt lập nào.
a. Trời ơi, chỉ cịn có năm phút!
b. Thưa ơng, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.
c. Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình khơng được đúng lắm. Chã nhẽ cái bọn ở
làng lại đốn đến thế được.
d. Hãy bảo vệ trái đất, ngôi nhà chung của chúng ta, trước những nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường đang gia tăng.
Bài làm
a. Trời ơi (Cảm thán)
b. Thưa ông (Gọi đáp)
c. Chã nhẽ (Tình thái)
d. Ngơi nhà chung của chúng ta ( phụ chú)
Câu 2. ( 1,0 điểm) Xác định thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết chúng thuộc
thành phần biệt lập nào.
a. Ơi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa
b. Lan, bạn thân nhất của tôi, đã chuyển lên thành phố.
c. Có lẽ chiều nay trời sẽ mưa.
d. Cậu vàng đi đời rồi ông Giáo ạ.
Bài làm
a. Ơi ( Cảm thán)
c. Có lẽ ( Tình thái)
b. Bạn thân nhất của tơi ( Phụ chú)
d. Ơng Giáo ạ (Gọi đáp)
Câu 3. (1,0 điểm) Xác định thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết chúng thuộc
thành phần nào biệt lập nào.
a. Than ôi ! thời oanh liệt nay cịn đâu.
b. Hình như đó là bạn Lan
c. Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng n đó thơi.
d. Cảnh vật chung quanh tơi đều thay đổi, vì chính lịng tơi đang có sự thay đổi lớn: Hơm


nay tơi đi học.
Bài làm
a. Than ơi (Cảm thán)
b. Hình như (Tình thái)
c. Kể cả anh (Phụ chú) d. Hôm nay tôi đi học ( Phụ chú)
Câu 4. ( 1,0 điểm) Xác định thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết chúng thuộc
thành phần biệt lập nào.
a. Quê hương ơi ! Lịng tơi cũng như sơng
Tình Bắc Nam chung chảy một dịng
b. Chao ơi, bắt gặp một người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sáng tác, nhưng hồn
thành sáng tác cịn là một chặng đường dài.
c. Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng
như vẫn mệt mỏi lắm.
d. Hơm nay có lẽ trời sẽ nắng.
Bài làm
a. Quê hương ơi (Cảm thán) b. Chao ôi (cảm thán) c. Chừng như (Tình thái)
d. có
lẽ (tình thái)
Câu 5.( 2,0 điểm)


Tóm tắt nội dung truyện “ Lặng lẽ sa Pa” của Nguyễn Thành Long, có sử dụng
phép thế và phép nối và thành phần phú chú, thành phần tình thái (gạch chân và chỉ rõ phép
thế và phép nối, thành phần phụ chú, thành phần tình thái)
Bài làm
Truyện ngắn Lặng lẽ Sapa (Nguyễn Thành Long) kể về ông hoạ sĩ, bác lái xe, cô kĩ
sư trẻ đến công tác Sa Pa (vùng núi cao Tây Bắc). Ở đấy họ bắt gặp anh thanh niên khoảng
27 tuổi, làm cơng tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu, một người được xem là cơ độc nhất thế
gian, làm việc một mình trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m, quanh năm mây mù bao phủ. Có
lẽ, anh thanh niên rất “thèm người” vì cô đơn. Anh là người yêu nghề, khiêm tốn, hiếu khách

và cởi mở. Những người khách đường xa đã lên nơi anh thanh niên ở và làm việc. Đó là
căn nhà nhỏ xinh xắn và mọi thứ được anh sắp xếp ngăn nắp, cẩn thận. Cuộc gặp gỡ ngắn
ngủi chỉ khoảng chừng 30 phút họ phải chia tay, cuộc chia tay ấn tượng dưới nắng vàng làm
rạng rỡ trong bó hoa xinh tươi của cơ kĩ sư.
Câu 6.( 2,0 điểm)
Tóm tắt nội dung “ Những ngôi sao xa xôi “ – Lê Minh Khuê , có sử dụng phép thế
và phép nối và thành phần phú chú, thành phần tình thái (gạch chân và chỉ rõ phép thế và
phép nối, thành phần phụ chú, thành phần tình thái)
Bài làm
Tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn gồm ba nữ thanh
niên xung phong rất trẻ là chị Thao (tổ trưởng), Phương Định và Nho. Nhiệm vụ của họ là
quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp do bom địch gây ra, đánh dấu vị
trí các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc của các cô nguy hiểm, thường xuyên đối
mặt với thần chết. Trong công việc họ vô cùng dũng cảm, gan dạ. Dường như chính trong
cuộc sống chiến đấu gian khổ, nguy hiểm ở họ lại bừng sáng niềm lạc quan, vui tươi, hồn
nhiên của tuổi trẻ. Và họ ln tạo ra cho mình những giây phút thanh thản mơ mộng dù mỗi
người một tính. Ba chị em vẫn rất yêu thương nhau đặc biệt Phương Định là cô gái mơ
mộng, hồn nhiên và dũng cảm. Phần cuối truyện động, tâm trạng các nhân vật trong lúc
chăm sóc Nho bị thương khi phá kể về hành bom.
Câu 7.( 2,0 điểm) Tóm tắt nội dung truyện “ Làng” của Kim Lân, có sử dụng phép thế và
phép nối và thành phần phú chú, thành phần tình thái (gạch chân và chỉ rõ phép thế và phép
nối, thành phần phụ chú, thành phần tình thái)
Bài làm
Ơng Hai (người làng chợ Dầu) là người nông dân yêu làng tha thiết. Do yêu cầu của
uỷ ban kháng chiến, ông Hai phải cùng gia đình tản cư. Xa làng, ơng nhớ làng da diết nên
thường kể về làng mình một cách đầy tự hào. Nhưng rồi một hôm, người nông dân ấy nghe
được một tin đồn quái ác - làng Chợ Dầu làm Việt gian theo Tây - khiến ông Hai vô cùng
buồn khổ, tủi nhục suốt mấy hôm, không dám bước chân ra ngoài, chỉ biết tâm sự với thằng
con út. Có lẽ, ơng thương con hơn chính bản thân mình bởi chúng bị người ta coi khinh là trẻ
con làng Việt gian bán nước. Ơng Hai nhất định khơng muốn quay về làng vì theo ơng :

"làng thì u thật nhưng làng đã theo Tây rồi thì phải thù".
Sau đó, có người ở làng lên kể chuyện chiến đấu anh dũng của làng mình, cải chính lại tin
đồn thất thiệt đó. Nỗi tuyệt vọng ấy được giải toả ơng hết sức vui mừng vì biết làng mình
khơng theo giặc, ơng đã hồ hởi đi khoe tin này cho mọi người, dù nhà ông đã bị Tây đốt
cháy.


Câu 8.( 2,0 điểm) Tóm tắt nội dung truyện “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, có
sử dụng phép thế và phép nối và thành phần phú chú, thành phần tình thái (gạch chân và chỉ
rõ phép thế và phép nối, thành phần phụ chú, thành phần tình thái)
Bài làm
Sau nhiều năm xa cách vợ con, ông Sáu được về nhà nghỉ phép. Thế nhưng, con gái ông là
bé Thu lại khơng nhận ra cha mình do có vết sẹo trên mặt khiến ông không giống như trong
ảnh chụp với má trong ngày cưới. Có lẽ, với người chiến sĩ đã tám năm xa quê ấy ba ngày
nghỉ phép là quá ngắn ngủi. Ông đã ở nhà suốt để có dịp vỗ về con và cho con cái cảm giác
có cha ở bên. Thế nhưng bé Thu khơng chịu nhận cha, càng ngày càng ương bướng, thậm
chí lúc được cha gắp cho cái trứng cá, bé đã hất ra. Ông Sáu nổi giận đã lỡ đánh con. Cô bé
buồn chạy sang nhà ngoại, kể hết mọi chuyện cho bà. Được bà ngoại giải thích, em đã hiểu
ra và trong giây phút cuối cùng trước khi cha trở lại chiến trường, bé đã nhận cha trong sự
xúc động của mọi người và bé đã địi cha mua cho mình một chiếc lược.
Ở chiến khu, xa con, ông Sáu nhớ mãi lời dặn của con. Tình cờ một lần cả tiểu đội săn được
con voi, ông cưa lấy khúc ngà, và ngày ngày tỉ mẩn làm cho con gái cây lược. Hàng ngày,
ông đem chiếc lược ra ngắm cho đỡ nhớ. Trước lúc hy sinh, ông Sáu và giao lại cây lược cho
ông Ba (người đồng đội thân thiết) nhờ chuyển cho bé Thu.
Chiếc lược ngà được người đồng đội ấy trao lại cho Thu một cách tình cờ, khi cơ làm giao
liên dẫn đường cho ông Ba trong một trận chiến đấu.
Câu 9. ( 3.0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau: “
Thành công chỉ đến khi bạn làm việc tận tâm và luôn nghĩ đến những điều tốt đẹp”.
Bài làm

a. Mở bài
- Trong cuộc sống thì may mắn và thành công là những yếu tố vô cùng cần thiết. Thành công
sẽ giúp con người đạt được những mong ước, hồn thành các cơng việc một cách xuất sắc và
có kết quả tốt nhất. Thành cơng sẽ đem đến cho con người niềm vui, hạnh phúc.
- Có ý kiến cho rằng: “ Thành công chỉ đến khi bạn làm việc tận tâm và luôn nghĩ đến những
điều tốt đẹp”.
b. Thân bài
* Giải thích ý kiến:
- Thành cơng: Là đạt được kết quả, mục đích như dự định, thành công ấy rực rỡ, được mọi
người trân trọng...
- Tận tâm và nghĩ đến điều tốt đẹp là tâm huyết, nhiệt tình, say mê với cơng việc ln nghĩ
về việc làm có ý nghĩa cao cả và hướng tới mục đích cao đẹp....
* Biểu hiện:
- Lạc quan, làm việc hết mình, khơng sợ khó khăn, ln có tinh thần và nghị lực trong cơng
việc; ln vượt khó và có thái độ đúng đắn =>lấy dẫn chứng để chứng minh....
- Những người không tận tâm với công việc và không nghĩ đến những điều tốt đẹp sẽ thất
bại trong công việc và chán nản trong cuộc sống.
- Đánh giá: Tận tâm và nghĩ đến những điều tốt đẹp là một phẩm chất tốt mà con người cần
có để đi đến thành cơng. Bản thân muốn thành cơng phải có lịng say mê, tận tâm, nhiệt
huyết với công việc, và luôn suy nghĩ về những điều tốt đẹp, chính điều ấy giúp cho mình có
cuộc sống tốt đẹp, góp phần làm phát triển xã hội.
* Bài học nhận thức hành động: Mỗi chúng ta đều nhận thấy được vấn đề có ý nghĩa trong
cuộc sống. Vậy hãy ..... làm việc tận tâm và ln nghĩ đến những điều tốt đẹp => trình bày
những hành động có ý nghĩa


Câu 10: Cho đoạn văn:
“ Vì ơng lão u làng tha thiết nên vô cùng căm uất khi nghe tin dân làng theo
giặc(1). Hai tình cảm tưởng chừng mâu thuẫn ấy đã dẫn đến một sự xung đột nội tâm dữ dội
(2). Ơng Hai dứt khốt lựa chọn theo cách của ơng: Làng thì u thật, nhưng làng theo Tây

mất rồi thì phải thù (3). Đây là một nét mới trong tình cảm của người nơng dân thời kì đánh
Pháp (4). Tình cảm yêu nước rộng lớn hơn đã bao trùm lên tình cảm đối với làng quê (5).
Dù đã xác định như thế, nhưng ông Hai vẫn không thể dứt bỏ tình yêu đối với quê hương; vì
thế mà ông xót xa cay đắng”(6).
a. Chủ đề của đoạn văn là gì ? Chủ đề đó được khái qt ở câu văn nào ?
b. Đoạn văn có mấy câu, phép liên kết chủ yếu được sử dụng là gì ?
Bài làm
a. Chủ đề của đoạn văn trên là: tâm trạng mâu thuẫn của ơng Hai khi nghe tin làng mình theo
giặc.
- Chủ đề này tập trung khái quát ở câu1, 2.
b. Đoạn văn trên được tạo thành bằng 6 câu văn được liên kết với nhau bằng các phép liên
kết hình thức: phép thế (ơng lão, ơng Hai), phép lặp (ơng Hai, làng).
Câu 11: Có bạn học sinh chép hai câu thơ như sau :
"Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu buồn kém xanh."
Bạn học sinh đã chép sai từ nào ? Việc chép sai như vậy đã ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa của
đoạn thơ, em hãy giải thích điều đó.
Bài làm
Chép sai từ "buồn" - đúng là từ "hờn". Chép sai ảnh hưởng nghĩa của câu như sau :
"buồn" là sự chấp nhận còn "hờn" thể hiện sự tức giận có ý thức tiềm tàng sự phản kháng.
Dùng "hờn" mới đúng dụng ý của Nguyễn Du về việc miêu tả nhan sắc Kiều thống nhất
trong quan niệm hồng nhan bạc phận. Kiều đẹp khiến thiên nhiên hờn ghen để rồi sau này
Kiều chịu số phận lênh đênh chìm nổi với mười lăm năm lưu lạc.
Câu 12: Một nhà thơ đã viết:
"Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác...
...Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
a. Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào ? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài
thơ ấy.
b. Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc
trong bài được biểu hiện theo trình tự nào ? Sự thật là Bác Hồ đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ

vẫn dùng từ “thăm” và cụm từ “giấc ngủ bình yên” ?
c. Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã
học có hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm ?
Bài làm
a. Đoạn thơ trên được trích trong bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Bài thơ
được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất,
Lăng Hồ Chủ tịch vừa khánh thành. Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác.
b. Cảm xúc trong bài thơ được biểu hiện theo trình tự từ ngồi vào trong, đến, vào lăng, ra
về, hợp với thời gian một chuyến viếng lăng Bác.
- Từ "thăm" là phép nói giảm nói tránh, thể hiện tình cảm của nhà thơ đối với Bác vừa kính
yêu, vừa gần gũi.


- Cụm từ "giấc ngủ bình yên" là một cách nói tránh, nói giảm nhằm miêu tả tư thế ung dung
thanh thản của Bác - vị lãnh tụ cả đời lo cho dân, cho nước, có đêm nào yên giấc nay đã có
được giấc ngủ bình n.
c. Một bài thơ có nhắc đến trăng, ví dụ như Ánh trăng của Nguyễn Duy
"Trăng cứ trịn vành vạnh
kể chi người vơ tình
Hay "Đầu súng trăng treo" trong Đồng chí của Chính Hữu...
Câu 13: (3 điểm) Viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) trình bày suy
nghĩ về đức hi sinh.
Gợi ý
- Con người là một động vật cao q vì con người có trí tuệ và đạo đức. Một trong những
phẩm chất cao đẹp của con người là đức hi sinh.
- Tấm gương hi sinh cụ thể và gần gũi nhất là sự hy sinh của mẹ dành cho con. Mọi người
con bình thường đều cảm nhận được tấm lịng hi sinh của mẹ. Đó là hành trang vơ giá cho
chúng ta vào đời.
- Gương hi sinh cịn được thể hiện trong những tình huống phong phú của cuộc sống.
+ Trong thời chiến :

- Bao nhiêu chiến sĩ vô danh đã hi sinh trong trận chiến chống xâm lược từ thời bắc thuộc,
thời phong kiến độc lập tự chủ, thời chống Pháp, thời chống Mỹ để đất nước ta có được hịa
bình và độc lập.
- Hàng vạn chiến sĩ, thanh niên xung phong đã hi sinh cả thời tuổi trẻ của mình, đã đi mãi
khơng về vì bảo vệ đất nước, quê hương.
+ Trong thời bình :
- Hàng triệu người đã âm thầm hi sinh trong việc đóng góp cho sự tiến bộ của nhân loại.
Hình ảnh nhà khoa học suốt đời cặm cụi trong phịng thí nghiệm, các thầy cơ giáo suốt đời
tận tụy vì thế hệ tương lai. Những công nhân vệ sinh đêm đêm quét rác cho thành phố sạch
đẹp…
- Trong một gia đình nghèo, đôi khi anh chị phải hi sinh nghỉ học để cho em mình được đi
học…
- Có vơ vàn tấm gương hi sinh mà chúng ta nghe thấy được, biết được qua sách báo…
- Có vơ vàn con người đã thầm lặng hi sinh cho đồng loại, cho thiên nhiên và cho môi
trường sống mà chúng ta không hề hay biết…
+ Đặc biệt nhất, tiêu biểu nhất trong thời đại ngày nay là gương hi sinh của Chủ tịch Hồ Chí
Minh : Người đã hi sinh một đời của mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và hạnh phúc
của nhân dân.
- Để có đức hi sinh, con người cần có lòng nhân ái, biết yêu thương, quý trọng, biết lắng
nghe, cảm thông, chia sẻ.
- Hành động trên nền tảng của đức hi sinh tạo nên những hình ảnh đẹp, đánh thức trong
chúng ta những tình cảm cao thượng, khơi dậy tình yêu sâu sắc đối với con người và cuộc
sống. Đức hi sinh sẽ làm cho con người trở nên vĩ đại hơn, trở nên lớn dậy “làm người”…
Câu 14: Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
"Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa."
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phương có viết :
"Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác."



a. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhưng có chung chủ đề. Hãy chỉ ra tư
tưởng chung đó.
b. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về một trong hai đoạn thơ trên.
Bài làm
a. Đối chiếu hai bài thơ:
- Khác nhau :
+ Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời.
+ Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính khi
tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ.
- Giống nhau :
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến cho cuộc đời,
cho đất nước, nhân dân... Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời
chung.
+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước nguyện của mình.
b. HS tự chọn đoạn thơ để viết nhằm nổi bật thể thơ, giọng điệu thơ và ý tưởng thể hiện trong đoạn thơ.
Đoạn thơ của Thanh Hải sử dụng thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền
Trung, có âm hưởng nhẹ nhàng tha thiết. Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng và cảm xúc của tác giả : trầm
lắng, hơi trang nghiêm mà tha thiết khi bộc bạch những tâm niệm của mình. Đoạn thơ thể hiện niềm mong
muốn được sống có ích, cống hiến cho đời một cách tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót. Nét riêng
trong những câu thơ của Thanh Hải là đề cập đến một vấn đề lớn : ý nghĩa của đời sống cá nhân trong quan
hệ với cộng đồng.
Đoạn thơ của Viễn Phương sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa phải với điệp từ muốn làm, giọng
điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa thiết tha thể
hiện đúng tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi phải xa Bác. Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn mãi ở
bên lăng Bác và chỉ biết gửi tấm lịng mình bằng cách hố thân hồ nhập vào những cảnh vật bên lăng : làm
con chim cất tiếng hót.

Câu 15: Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa
của Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi của Lê

Minh Khuê.
Bài làm
a. Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về đề tài viết về những con người sống, cống hiến cho đất nước trong
văn học. Nêu tên 2 tác giả và 2 tác phẩm cùng những vẻ đẹp của anh thanh niên và Phương
Định.
b. Thân bài
Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm :
* Vẻ đẹp trong lối sống :
+ Nhân vật anh thanh niên : trong Lặng lẽ Sa Pa
- Hoàn cảnh sống và làm việc : một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và
mây núi Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mưa đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất…
- Anh đã làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp thì dù
cho mưa tuyết, giá lạnh thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc đúng giờ quy định.
- Anh đã vượt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao khơng một
bóng người.
- Sự cởi mở chân thành, q trọng mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi
người.
- Tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động : trồng hoa, nuôi gà, tự
học...
+ Cô thanh niên xung phong Phương Định :


- Hoàn cảnh sống và chiến đấu : ở trên cao điểm giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường
Trường Sơn, nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt. Công việc đặc biệt nguy
hiểm: Chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình trong vùng máy bay địch bị bắn phá,
ước lượng khối lượng đất đá, đếm bom, phá bom.
- Yêu mến đồng đội, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên tuyến đường
Trường Sơn.
- Có những đức tính đáng q, có tinh thần trách nhiệm với cơng việc, bình tĩnh, tự tin, dũng

cảm...
* Vẻ đẹp tâm hồn :
+ Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa :
- Anh ý thức về cơng việc của mình và lịng u nghề khiến anh thấy được cơng việc thầm
lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người.
- Anh đã có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người.
- Khiêm tốn thành thực cảm thấy cơng việc và những đóng góp của mình rất nhỏ bé.
- Cảm thấy cuộc sống không cô đơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó là niềm vui đọc sách
mà lúc nào anh cũng thấy như có bạn để trò chuyện.
- Là người nhân hậu, chân thành, giản dị.
+ Cơ thanh niên Phương Định :
- Có thời học sinh hồn nhiên vô tư, vào chiến trường vẫn giữ được sự hồn nhiên.
- Là cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm và tự hào về vẻ đẹp của mình.
- Kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình.
Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật làm hiện lên một thế giới tâm hồn
phong phú, trong sáng và đẹp đẽ cao thượng của nhân vật ngay trong hoàn cảnh chiến đấu
đầy hi sinh gian khổ.
c. Kết luận
Đánh giá, liên hệ :
- Hai tác phẩm đều khám phá, phát hiện ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong
lao động và trong chiến đấu.
- Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang màu sắc lí tưởng, họ là hình ảnh của con người Việt
Nam mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khổ hào hùng và lãng mạn của dân tộc. Liên hệ
với lối sống, tâm hồn của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
Câu 16: Hình tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kì chống Pháp và chống Mĩ vừa mang
những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ vừa có những nét cá tính riêng
khá độc đáo... Qua hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe khơng
kính của Phạm Tiến Duật, em hãy làm sáng tỏ nội dung vấn đề trên.
Bài làm
a. Mở bài: Giới thiệu về người lính trong hai bài thơ.

b. Thân bài : Cần làm rõ hai nội dung :
- Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ.
- Những nét riêng độc đáo trong tính cách, tâm hồn của người lính.
Luận điểm 1 :
- Người lính chiến đấu cho một lí tưởng cao đẹp.
- Những con người dũng cảm bất chấp khó khăn, coi thường thiếu thốn, hiểm nguy.
- Những con người thắm thiết tình đồng đội.
- Những con người lạc quan yêu đời, tâm hồn bay bổng lãng mạn.
Luận điểm 2 :
- Nét chân chất, mộc mạc của người nông dân mặc áo lính (bài thơ Đồng chí).


- Nét ngang tàng, trẻ trung của một thế hệ cầm súng mới (Bài thơ về tiểu đội xe khơng
kính).
c. Kết bài : Cảm nghĩ của người viết về hình ảnh người lính.
Câu 17: (2,5 điểm) Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ :
"Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh."
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Bài làm
* Các từ láy trong đoạn thơ: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu
- Tác dụng: vừa chính xác, tinh tế, vừa có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc. Các
từ láy vừa gợi tả hình ảnh của sự vật vừa thể hiện tâm trạng con người.
- Từ láy ở hai dòng đầu: gợi cảnh sắc mùa xuân lúc chiều tà sau buổi hội vẫn mang cái nét
thanh tao trong trẻo của mùa xuân nhưng nhẹ nhàng tĩnh lặng và nhuốm đầy tâm trạng. Từ
láy "nao nao" gợi sự xao xuyến bâng khuâng về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm
về điều gì đó sắp xảy ra đã xuất hiện.
- Từ láy ở hai câu sau báo hiệu cảnh sắc thay đổi nhuốm màu u ám thê lương. Các từ gợi tả

được hình ảnh nấm mồ lẻ loi đơn độc lạc lõng giữa ngày lễ tảo mộ thật đáng tội nghiệp
khiến Kiều động lòng và chuẩn bị cho sự xuất hiện của hàng loạt những hình ảnh của âm khí
nặng nề trong những câu thơ tiếp theo.
Câu 18: (3 điểm) Phần cuối của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương được tác giả
xây dựng bằng hàng loạt những chi tiết hư cấu. Hãy phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.
Bài làm
Các chi tiết hư cấu ở phần cuối truyện: cảnh Vũ Nương gặp Phan Lang dưới thuỷ
cung, cảnh sống dưới Thuỷ cung và những cảnh Vũ Nương hiện về trên bến sông cùng
những lời nói của nàng khi kết thúc câu chuyện. Các chi tiết đó có tác dụng làm tăng yếu tố
li kì và làm hoàn chỉnh nét đẹp của nhân vật Vũ Nương, dù đã chết nhưng nàng vẫn muốn
rửa oan, bảo tồn danh dự, nhân phẩm cho mình.
- Câu nói cuối cùng của nàng : “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được
nữa” là lời nói có ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực xã hội đó khơng có chỗ cho nàng dung
thân và làm cho câu chuyện tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : người chết khơng
thể sống lại được.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×