Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

(SKKN CHẤT 2020) một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.75 KB, 73 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1.Lời giới thiệu
Mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và
sự phát triển kinh tế văn hố của đất nước, của nhân loại. Mơi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ng ười. Và hi ện
nay môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, gây nên sự m ất cân b ằng
sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến ch ất l ượng
cuộc sống. Mỗi năm trên thế giới có hơn 22 vạn người chết vì các lo ại b ệnh
tật do nguồn nước bị ô nhiễm và môi trường mất vệ sinh gây ra (Đề tài
công nghệ khoa học cấp Bộ, Mã số B2002-49-08, Vụ giáo viên chủ trì). M ột
trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do s ự thi ếu
hiểu biết, thiếu ý thức của con người.
Ơ

nhiễm mơi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi tr ường, vi

phạm tiêu chuẩn về môi trường (Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam,
năm 1993). Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình tr ạng trên là
do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy, hiểu bi ết về mơi
trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách
mang tính tồn cầu.
Mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với cuộc sống c ủa con
người, của mọi sinh vật và sự tồn tại của sự sống trên trái đ ất. Giáo d ục
bảo vệ mơi trường là u cầu cấp bách mang tính kinh t ế, tính khoa h ọc,
tính xã hội sâu sắc. Chỉ thị số 3200/2006/BGDĐT ngày 21/04/2006 h ướng
dẫn thực hiện việc: "Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi tr ường
trong trường mầm non giai đoạn 2005- 2010” của Bộ Giáo dục và Đào t ạo,
đã khẳng định sự



download by :


quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác bảo vệ môi trường và
giáo dục bảo vệ môi trường. Việc giáo dục ý thức, thái độ, hành vi đúng dắn
trong việc bảo vệ môi trường sống phải bắt đầu từ tuổi mầm non và g ắn
liền với việc nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành cho các b ậc cha m ẹ.
Dù ở gia đình, trong nhà trường hay ngoài xã hội, việc giáo dục, hướng dẫn
trẻ em ý thức bảo vệ môi trường là rất cần thiết, phải dạy cho chúng ngay
từ thuở ấu thơ. Nội dung và các hình thức giáo dục cũng có vai trị quan
trọng, nếu muốn có kết quả thực sự, thì hình thức giáo dục cần ph ải phù
hợp với đặc điểm tâm, sinh lý và giai đoạn phát triển của trẻ em. Tuy r ằng
theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án "Xây dựng chương trình,
giáo trình, bài giảng về giáo dục bảo vệ mơi trường cho bậc mầm non; đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non về giáo dục bảo vệ môi tr ường" đang
được triển khai, nhưng hiện nay cũng đã có nhiều tìm tòi và thử nghiệm
trong các hoạt động này, nhất là trong hệ thống các tr ường s ư ph ạm nhà
trẻ - mẫu giáo.
Ơng cha ta có câu: “Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm” câu nói đó
chính là yếu tố làm cho con người có thói quen sống vệ sinh, ngăn n ắp, sạch
sẽ, chính là bảo vệ môi trường sống của chúng ta.
Đối với trẻ em ở lứa tuổi mầm non, giáo dục môi trường không chỉ là do
những yêu cầu bức thiết về môi trường, mà cịn xuất phát từ chính nhu cầu
phát triển nhân cách của trẻ. Giáo dục môi trường ở đây không phải là
giảng dạy, mà là khích lệ sự hào hứng và tạo điều kiện để trẻ em quan sát
và khám phá thế giới xung quanh mình, từ đó bước đầu làm nảy nở trong
trẻ thơ tình yêu thiên nhiên và những thói quen ban đầu về vệ sinh trong
cuộc sống. Cơ giáo không phải đơn thuần là "người trông trẻ", "giữ cho trẻ
không nghịch ngợm", "giữ cho trẻ khỏi làm hỏng đồ chơi" (vì th ế mà đã có

lúc, có nơi, trẻ em chỉ được ngắm đồ chơi bày trong tủ, chứ không được
chơi), mà là người hướng dẫn để các em tự mình phát hiện và là người làm
gương để các em noi


download by :


theo. Việc giáo dục môi trường dựa theo nguyên tắc "Chơi mà học, học mà
chơi", dưới nhiều hình thức, như: chơi các đồ chơi và trò chơi, nghe k ể
chuyện và nói cảm nhận của mình, xem hoặc giúp cơ trồng và chăm sóc cây
cối, tham quan cơng viên hoặc vườn thú, vệ sinh cá nhân...
Đối với trẻ thơ giáo dục bảo vệ môi trường cần được đưa vào ngay từ
lứa tuổi mầm non. Vì lứa tuổi này trẻ rất thích tiếp xúc với thiên nhiên và
cuộc sống xung quanh mình, trẻ dễ tiếp thu và hình thành những n ề n ếp
thói quen, những giá trị tốt đẹp tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách sau
này.
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đối với lứa tuổi mầm non được
đưa vào chương trình giáo dục mầm non theo hướng tích hợp, lồng ghép
nhằm hướng đến hình thành ở trẻ một số biểu tượng về giá trị của môi
trường; sự tác động qua lại của con người với mơi trường, hình thành ở trẻ
thái độ và hành vi bảo vệ môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi truờng cho trẻ mầm non là cung cấp cho tr ẻ
những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và c ủa
con người nói chung, biết cách sống tích cực với mơi trường. M ục đích c ủa
giáo dục bảo vệ mơi trường là hình thành cho trẻ có thói quen tốt biết sắp
xếp đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời gọn gàng ngăn nắp, biết bỏ rác
đúng nơi qui định, biết chăm sóc cây xanh và chăm sóc con vật ni, hình
thành cho trẻ có thái độ thiện cảm bảo vệ mơi trường, biết được hành vi
xấu như vứt rác bừa bãi nơi công cộng, vẽ bẩn lên tường, dẫm đạp lên cây

xanh…Bên cạnh đó giúp cho các bậc phụ huynh và cộng đồng có ki ến th ức
cơ bản về giáo dục bảo vệ mơi trường và tích cực tham gia vào các ho ạt
động làm “ Xanh - sạch - đẹp” cho đất nước và cho th ế hệ mai sau.
Trên thực tế, ở trường mầm non Kim Long nói chung và l ớp mẫu giáo l ớn (A2)
nói riêng vấn đề giáo dục mơi trường cho trẻ mầm non cịn h ạn ch ế, ch ưa
phát huy hết được việc cho trẻ hiểu về môi trường, được quan sát, ti ếp cận,
làm các


download by :


trải nghiệm thực tiễn. Ở lớp, tơi nhận thấy có một s ố phụ huynh ch ưa quan
tâm đến vấn đề mơi trường của trường/lớp, gia đình. Cịn học sinh thì ch ưa
tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường nh ư: v ệ sinh thân th ể,
sắp xếp đồ dùng đồ chơi, giữ gìn lớp học sạch sẽ, chăm sóc cây, thu gom lá, rác
thải ngồi sân trường...Ví dụ như ăn kẹo hoặc ăn bánh xong không vứt ngay vỏ
vào thùng rác mà vứt dấu vào một xó kín đáo, hay nhìn th ấy v ỏ bim bim, v ỏ
hộp sữa ngồi sân trường khơng có ý thức tự giác nhặt bỏ vào thùng rác đúng
nơi qui định...

Là một giáo viên hàng ngày đang trực tiếp giáo dục những th ế h ệ t ương
lai của đất nước, tôi nhận ra một điều thật quan trọng trong cơng việc c ủa
mình là cần phải giáo dục cho trẻ ngay từ bậc học mầm non ý thức bảo v ệ
môi trường. Điều này là vô cùng quan trọng trong đời sống c ủa tr ẻ sau này,
vì khi trẻ có ý thức bảo vệ mơi trường sẽ khắc sâu vào cuộc sống của trẻ,
qua đó tạo nền tảng hình thành nhân cách cho trẻ vững chắc sau này. Nh ận
thức được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường ở bậc học
mầm non, ngay từ đầu năm học tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong trường mầm non”.

2.

Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục

bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trường mầm
non”.
3.

Tác giả sáng kiến

-

Họ và tên tác giả: Vũ Thị Sen

-

Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Mầm non Kim Long, huyện Tam Dương,

tỉnh Vĩnh Phúc.
-

Số điện thoại: 0975670467

-

Email:


download by :



4.
5.

Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Vũ Thị Sen;

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục bảo vệ môi trường
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng th ử
Từ tháng 4/2018 đến 2/2019 đưa các giải pháp áp dụng vào th ực ti ễn
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho tr ẻ mẫu giáo
lớn trong trường mầm non
7.

Mô tả bản chất của sáng kiến

7.1.

Nội dung của sáng kiến

7.1.1. Cơ sở lý luận khoa học liên quan đến giáo dục b ảo vệ môi
trường cho trẻ mẫu giáo lớn trong trường mầm non
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam đặt vị trí quan trọng
của cơng tác bảo vệ môi trường trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội.
Quan điểm này được thể hiện rõ trong Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày
15/11/2004 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng CSVN về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước: "Bảo vệ mơi trường là quyền lợi và nghĩa vụ c ủa m ọi t ổ ch ức,
mọi gia đình và của mỗi người". Quyết định số 256/2003/QĐ- TTg, ngày

2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng
nhấn mạnh: "Bảo vệ mơi trường là nhiệm vụ của tồn xã hội, của
các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của m ọi ng ười dân".
Ngồi ra cơng tác bảo vệ mơi trường nói chung và cơng tác giáo d ục, đào
tạo và nâng cao nhận thức về môi trường nói riêng cịn được Đảng, Nhà
nước ta quan tâm từ nhiều năm nay và đã có những chủ trương, giải pháp
giải quyết


download by :


các vấn đề môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Điều này đã được thể hiện rất rõ trong nhiều văn bản quy phạm
pháp luật của Việt Nam:
Theo Nghị định số 35/HĐBT ngày 28/01/1992 về công tác quản lý
khoa học và công nghệ, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp ngày càng phát
triển. Hiện nay, có hàng trăm đơn vị hội viên thuộc Liên hiệp Các hội Khoa
học và Kỹ thuật Việt Nam và nhiều các trung tâm hoạt động trong lĩnh v ực
khoa học và công nghệ tại các tỉnh và thành phố. Các hội này nói chung
khơng có hệ thống tới cơ sở, mà thường là tập hợp các nhà chuyên môn
trong một lĩnh vực nhất định để tiến hành các hoạt động nghiên c ứu khoa
học, phát triển công nghệ, tư vấn đào tạo và chuyển giao công ngh ệ. Cho
đến nay, các hội đã đóng góp ý kiến xây dựng các chính sách, lu ật pháp v ề
bảo vệ mơi trường, như Luật Bảo vệ môi trường, Kế hoạch hành động đa
dạng sinh học, Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia,... Đối với một số dự
án quan trọng, như Dự án xây dựng Nhà máy Thủy điện Sơn La, các h ội đã
được yêu cầu nghiên cứu đóng góp ý kiến cho báo cáo nghiên c ứu kh ả thi
của cơng trình này, trong đó có phần về đánh giá tác đ ộng môi tr ường.

Nhiều điều kiến nghị đã được các cơ quan có thẩm quyền xem xét và ch ấp
nhận.
Chỉ thị 36- CT/TW của Bộ Chính trị ngày 25/6/1998 về “Tăng c ường công
tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” đã chỉ rõ: “Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước,
của nhân loại; là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu
tranh xố đói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hồ bình và
tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới”. Chỉ thị đã đưa ra 8 biện pháp lớn
về bảo vệ môi trường,trong đó biện pháp đầu tiên là: “Thường xuyên giáo
dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào qu ần
chúng bảo vệ môi trường”.


download by :


Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Biện pháp đầu tiên được nêu ra là: “Đẩy mạnh công tác tuyên truy ền, giáo
dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường”.
Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án “Đưa các nội dung bảo vệ môi tr ường vào h ệ th ống
giáo dục quốc dân”.
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về “Chiến lược bảo vệ mơi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020”.
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó, Điều 5 và Đi ều 6 đ ề
cập đến chính sách của Nhà nước về bảo vệ mơi trường và những hoạt
động được khuyến khích, trong đó có công tác tuyên truyền, giáo dục. Riêng

Chương XI, Điều 107. Giáo dục về môi trường và đào t ạo ngu ồn nhân l ực
bảo vệ môi trường, quy định rõ:
1)

Công dân Việt Nam được giáo dục tồn diện về mơi trường nhằm nâng

cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.
2)

Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khố

của các cấp học phổ thơng.
3)

Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ mơi trường, khuyến

khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo nguồn nhân lực b ảo v ệ môi
trường.
4)

Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi

trường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục về
mơi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.

download by :


Chỉ thị số 02/2005/CT-BGD&ĐT ngày 31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường.

Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT ngày 22/07/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đo ạn 20082013.
Tuy nhiên, công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong thời gian qua
chưa làm cho mọi người hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, cũng như
các kiến thức về môi trường để tự giác thực hiện. Việc giáo dục bảo vệ môi
trường chưa được triển khai một cách thống nhất và rộng khắp trong c ả
nước. đã đề ra nhiệm vụ cho các các cơ sở giáo dục mầm non tham gia vào
công tác giáo dục bảo vệ môi trường từ đó trẻ hiểu biết về mơi trường,
giúp trẻ có hành vi, thái độ ứng xử phù hợp với mơi trường để gìn gi ữ b ảo
vệ mơi trường, biết sống hịa nhập với mơi trường nhằm đảm bảo phát
triển lành mạnh. Trẻ biết môi trường xung quanh trẻ bao gồm nh ững gì?
Trẻ biết phân biệt được mơi trường xung quanh trẻ, những vi ệc làm t ốt –
xấu đối với mơi trường và làm gì để bảo vệ mơi trường? Hay cũng có th ể
giáo dục trẻ cách chăm sóc giữ gìn sức khỏe cho bản thân trẻ, bi ết chăm sóc
và bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật nơi mình ở. Biết về một số ngành ngh ề,
văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, xây dựng cho trẻ niềm tự hào
và ý thức
gìn giữ bảo tồn văn hố dân tộc.
Bảo vệ mơi trường chính là cứu lấy trái đấy của chúng ta đang là thông
điệp khẩn cấp cho tất cả mọi người trên khắp toàn thế giới. Các nhà khoa
học đều cho rằng giáo dục bảo vệ môi trường cần được quan tâm đúng
mức ngay từ lứa tuổi mầm non.


download by :


Đối với trẻ 5 tuổi bảo vệ môi trường giúp hình thành ở trẻ mơt số biểu

tượng về giá trị đặc bịêt quý báo của môi trường, mỗi quan hệ ph ụ thu ộc
lẫn nhau, sự tác động qua lại của con người với mơi trường.
Trẻ có thói quen sống vệ sinh ngăn nắp, sạch sẽ, tiết kiệm và có m ột s ố kỹ
năng tham gia vào việc chăm sóc cải thiện mơi trường sống gần gũi phù
hợp với khả năng của trẻ.
Hình thành ở trẻ thái độ thiện cảm, tơn trọng, bảo vệ chăm sóc, giữ gìn mơi
trường.
(Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở mọi lúc trong các ho ạt đ ộng khác
nhau khi có điều kiện phù hợp như: khi quan sát môi tr ường xung quanh,
hoạt động học, hoạt động góc, lao động……) Nội dung giáo dục b ảo vệ mơi
trường cịn được tích hợp, thực hiện ở các chủ điểm trong năm học.
7.1.2. Thực trạng việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ m ẫu giáo
lớn tại trường mầm non
7.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm sát sao của các cấp lãnh đạo, chính quy ền đ ịa phương,
sự ủng hộ của các bậc phụ huynh đầu tư cho nhà trường cơ sở vật chất
khang trang, khuân viên sân được lát gạch, quy hoạch trồng các loại cây
xanh tạo bóng mát, cây hoa.....
Các điểm trường đều có giếng nước sạch phục vụ cho các hoạt động c ủa
trẻ trong ngày.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn,
nhiệt tình, tâm huyết với nghề và ln u nghề, mến trẻ. Ln cố gắng, nỗ
lực hết mình vì sự nghiệp “trồng người” đã lựa chọn. Chính vì vậy mà cơng
tác tạo một mơi trường sạch đẹp, an tồn và thân thiện và giáo dục trẻ có ý
thức bảo vệ môi trường đã được quan tâm.

download by :


100% giáo viên trong nhà trường được tham gia lớp tập huấn có liên

quan đến vệ mơi trường do Phịng, trường tổ chức.
Trẻ đến lớp đều, đa số trẻ đều được học qua các lớp mẫu giáo nh ỡ, bé
nên đã có thói quen nền nếp trong sinh hoạt tại trường mầm non.
7.1.2.2. Khó khăn
Số trẻ trên lớp q đơng, diện tích phịng nhóm chật hẹp (khu trung tâm):
Diện tích quy hoạch sân chơi chưa được phù hợp, trồng cây xanh chưa đảm
bảo.
Sân trường đã được quy hoạch, tuy nhiên trong quá trình sự dụng
gạch bị bong, vỡ rất nhiều và rong rêu trông mất mỹ quan và gây ô nhi ễm
mơi trường (do bụi).
Sân trường cịn chưa trồng được nhiều cây xanh, bồn hoa. Cịn có vị trí
đất hoang hóa, chưa quy hoạch, gây mất mĩ quan.
Xung quanh trường là đồng ruộng, buổi tối thắp điện nên thu hút r ất
nhiều côn trùng: muỗi, ruồi, nhện, chuột bọ...gây mất vệ sinh vì chúng trăng
tơ, bám bẩn ...trên trần, tường, làm tổ trong phịng.
Chưa có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho chuyên đề: Thùng rác to ở
sân trường, tranh ảnh tun truyền...
Chưa có hệ thống vịi rửa tay cho trẻ ở vị trí ngồi sân khi cho trẻ
tham gia các hoạt động tập thể ngồi trời.
Cơng tác vệ sinh lớp, trường học cũng như cho trẻ vệ sinh chưa th ực
hiện thường xuyên và nghiêm túc, vẫn còn làm chống chế.
Đa số giáo viên chưa quan tâm, chú trọng đến cơng tác đảm b ảo v ệ
sinh phịng nhóm, cũng như cơng tác phối kết hợp, tun truyền t ới ph ụ
huynh cùng giáo dục trẻ ý thức đảm bảo vệ sinh môi trường.

download by :


Khi tổ chức các hoạt động mang nội dung giáo dục bảo vệ môi trường chưa
thực tế, tranh ảnh tuyên truyền chưa hấp dẫn cuốn hút tr ẻ, ph ương pháp

lồng ghép chưa linh hoạt sáng tạo vì thế kết quả trên trẻ chưa cao, tr ẻ
chưa thực có ý thức bảo vệ môi trường.
Hầu hết việc giáo dục bảo vệ mơi trường chỉ bằng lời nói chưa có tranh
ảnh phản ánh những việc làm tốt và những việc làm chưa t ốt c ủa con
người với môi trường.
Các bài tập xử lý môi trường, ao hồ, cây xanh, sinh hoạt hàng ngày c ủa tr ẻ
là chưa có.
Đối với cha mẹ trẻ
Đa số cha mẹ trẻ trong lớp làm nghề nông nên việc quan tâm d ạy d ỗ con
em chưa được chú trọng. Bên cạnh đó với tâm lý con cịn nhỏ chưa cần ph ải
học nên ít quan tâm đến việc phối kết hợp với giáo viên cũng nh ư ủng h ộ,
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên đề nhằm thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục cho con em mình.
Đã quan tâm đến giáo dục vệ sinh môi trường cho con em, nhưng chưa
khoa học, chưa phù hợp. Các bậc phụ huynh hầu hết vẫn không hi ểu đ ược
thế nào là “rác hữu cơ, rác vô cơ”; thế nào là “Trường học thân thi ện” và
thế nào là “học sinh tích cực”...chính vì vậy chưa hợp tác, ph ối k ết h ợp v ới
phụ huynh giáo dục vệ sinh mơi trường cho trẻ. Hay có phối hợp thì kết
quả chưa cao, điều này thể hiện rõ ở tỷ lệ trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân,
giữ gìn vệ sinh mơi trường, chăm sóc cây cối...cịn chưa cao.
Đa số phụ huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề vệ
sinh môi trường.

download by :


Một số phụ huynh chưa chú trọng đến công tác phối kết hợp với giáo
viên như: quá nuông chiều trẻ nên thường cho trẻ đi học muộn, hoặc ngh ỉ
học...
Bên canh đó một số phụ huynh ý thức chưa cao trong vi ệc gi ữ gìn v ệ

sinh mơi trường chung, cũng như giáo dục trẻ ý th ức v ệ sinh môi tr ường:
đưa con đi học sau khi cho con ăn quà xong thì vứt ngay rác ra sân tr ường,
hay còn cho con tè bậy ngay ở khuân viên nhà trường; đi xe máy vào đ ến
trong sân trường, ngay cửa lớp của con, điều này làm ô nhi ễm môi tr ường
công cộng trường học: Khói bụi, tiếng ồn...
Đối với trẻ
Trẻ chưa có ý thức bảo vệ môi trường, vệ sinh môi trường xung quanh
Trẻ chưa có thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh cá nhân vệ sinh mơi
trường sạch sẽ.
-

Khơng có ý thức tạo cảnh quan mơi trường lớp học.

-

Bên cạnh đó trẻ lại cịn vứt rác bừa bãi khơng theo sự chỉ dẫn của cơ.

-

Đa số trẻ chưa có hiểu biết nhiều về vấn đề vệ sinh môi trường, cũng

như những hành động tích cực với mơi trường là như thế nào. Tr ẻ tiếp thu
bài học có tích hợp chun đề vệ sinh mơi trường một cách thụ động, khơng
có hứng thú, chưa tích cực tham gia hoạt động, nên việc cảm thụ chun đề
cịn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó một số trẻ còn nhút nhát, còn một s ố tr ẻ
lại hiếu động, không
tập trung vào hoạt động.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng tơi đã tiến hành khảo sát trẻ đầu
năm và thu được kết quả sau:


download by :


Biểu 1: khảo sát nhận thức, hành động của trẻ về chuyên đề đầu năm

STT

Biết chăm sóc và bảo vệ
11 cây

22

Biết giữ gìn vệ sinh cơng
cộng, vệ sinh trường, lớp
Biết cất dọn đồ dùng, đồ

3

chơi đúng nơi quy định,
gọng gàng

4

Không vứt rác ra đường,
biết gom rác vào thùng rác
Phân biệt được những

5

hành động đúng, hành

động sai đối với môi
trường.

* Qua khảo sát ban đầu tôi thấy
Qua kết quả khảo sát tôi nhận thấy rằng kiến thức của trẻ trong vi ệc
bảo vệ mơi trường cịn chưa đồng đều, cịn nhiều hạn chế. Bước đầu trẻ đã

ý

thức giữ gìn vệ sinh mơi trường, tuy nhiên trẻ cịn làm thụ động chưa t ự

giác, chưa chủ động và chỉ thực hiện khi có giáo viên hoặc người khác giám
sát. Trong các hoạt động hàng ngày trẻ cịn chưa có ý thức tự giác trong
việc


download by :


giữ gìn vệ vinh mơi trường lớp học hàng ngày. Ví dụ: Khi ra sân ch ơi nhìn
thấy vỏ hộp bánh, kẹo, vỏ hộp sữa, … không tự giác nhặt bỏ vào thùng rác.
Từ thực tế trên tôi đã bàn bạc với giáo viên trong lớp cùng thống nhất đưa
ra các biện pháp giáo dục phù hợp để cung cấp kiến thức cho trẻ một cách
có hiệu quả nhất.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Trước thực trạng trên, với trách nhiệm là một nhà giáo tôi nh ận th ấy c ần
phải có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho tr ẻ
mẫu giáo lớn, bởi đây là giai đoạn các bé chuẩn bị bước vào lớp 1. Qua
nghiên cứu, tơi thấy có rất nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giáo
dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo lớn, sau đây tôi xin đưa ra m ột số

giải pháp mà bản thân đã áp dụng có hiệu quả như sau:
7.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch và lựa chọn các nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
Xây dựng kế hoạch giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho tr ẻ thơng qua
các hoạt động có chủ đích, hoạt động vui chơi, sinh hoạt dựa vào tình hình
của lớp, khả năng thực tế của trẻ. Lựa chọn để đưa vào k ế hoạch nh ững
nguyên vật
liệu có thể tạo được sản phẩm đáp ứng được yêu cầu "học mà chơi, ch ơi
mà học" cho trẻ để đảm bảo hiệu quả đạt được luôn ở mức cao nh ất. K ế
hoạch giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ cũng được xây dựng từ dễ đ ến
khó, mức độ tăng dần theo các chủ đề.Trong biện pháp này tôi đã xây dựng
kế hoạch và lựa chọn các nội dung, hoạt động tích hợp theo từng chủ đ ề
như sau:

Tên

Nội dung

Hoạt động


download by :


chủ đề
1.

- Giữ sạch trường, lớp, không vẽ * HĐKP: Trường lớp, mẫu

Trường

mầm non

2.
thân,

bản
gia

đình thân
yêu


3. Một số

của


download by :


×