Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(SKKN CHẤT 2020) một số biện pháp nâng cao kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh cho học sinh lớp 4 và lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.83 KB, 22 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu.
Trong chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, mơn Tốn cùng với các mơn
học khác trong nhà trường tiểu học có những vai trị góp phần quan trọng đào tạo
nên những con người phát triển tồn diện.
Tốn học là mơn khoa học tự nhiên có tính lơ gic và tính chính xác cao, nó
là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ phận khoa học khác.
Muốn học sinh tiểu học học tốt được mơn Tốn thì mỗi người giáo viên
không phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong sách giáo
khoa, trong các sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách dập khn, máy
móc làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như vậy thì việc
học tập của học sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập sẽ khơng
cao. Nó là một trong những ngun nhân gây ra cản trở việc đào tạo các em thành
những con người năng đơng tự tin, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với những đổi mới
diễn ra hàng ngày.
Dạy học toán là hình thành cho các em kĩ năng thực hành tính tốn đo
lường, giải bài tốn có nhiều ứng dụng trong thực tế. Bước đầu hình thành và phát
triển trừu tượng hóa, khái qt hóa, kích thích trí tưởng tượng gây hứng thú học
tập Toán. Dạy học toán ở Tiểu học không chỉ đơn thuần là biết thực hiện đúng các
phép tính hay nhận thức các yếu tố hình học. Mà giải tốn có kĩ năng tính nhẩm,
tính nhanh là một trong những vấn đề cần được coi trọng vì nó được coi là hoạt
1

download by :


động nhằm mục đích củng cố và vận dụng những năng kĩ sảo đã được hình thành
phát triển tư duy của học sinh. Chính vì thế vấn đề dạy kĩ năng tính nhẩm, tính
nhanh như thế nào ln được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Với các bài toán có tính nhẩm, tính nhanh ở lớp 2 và lớp 5 đối tượng nhận


thức là một quan hệ toán nào đó mà địi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng ể tìm ra
cách giải nhanh nhất và thuận tiện. bị che dấu bởi những tình huống ngơn ngữ
trong đề bài. Để làm bộc lộ được nó Do đặc điểm phát triển tâm lí của học sinh,
trong vấn đề này các nhà tâm lí học đã nêu rõ. Nhận thức của học sinh tiểu học là
“nhận thức cảm tính”. Tư duy của học sinh lớp 5 đang trong quá trình hình thành
và phát triển. Nó cịn đang trong giai đoạn “tư duy cụ thể” đang hồn chỉnh. Do đó
việc nhận thức các kiến thức toán trừu tượng, khái quát, phân tích và tổng hợp là
vấn đề khó với các em. Các em thường gặp nhiều khó khăn khi phân tích các yếu
tố cơ bản của dạng toán. Thực tế trước đây khi giảng dạy học sinh giỏi lớp 4 và 5
tơi thấy mảng tốn tính nhẩm, tính nhanh đối với các em tương đối khó đặc biệt
những em nhận thức còn chậm, các em chưa tư duy đã làm bài vào vở theo cách
tính thơng thường. Chính vì vậy hướng dẫn học sinh kĩ năng giải tốn tính nhẩm,
tính nhanh là một vấn đề vô cùng cần thiết và bức xúc. Nếu không giải quyết được
vấn đề này sẽ dẫn đến hậu quả học sinh khơng biết tính nhẩm mà chỉ giải được
theo quy tắc.Hiện nay tuy Bộ Giáo dục và đào tạo đã bỏ thi giao lưu học sinh giỏi
nhưng vẫn cịn thi giải tốn trên mạng hay các sân chơi khác địi hỏi kĩ năng tư duy
tính tốn nhanh, nhẩm để vận dụng vào giải toán nên việc hướng dẫn học sinh
nâng cao kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh rất thiết thực và cần thiết.

2

download by :


Từ những vấn đề trên, ta thấy mơn Tốn có vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng.
Do đó, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, con người cần phải có kiến
thức Tốn học vững vàng, kĩ năng tính tốn nhanh và chính xác. Muốn vậy người
giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu để có phương pháp giảng dạy phù hợp và hiệu
quả, giúp các em tiếp thu kiến thức Toán học một cách nhanh nhất đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao củanền khoa học kĩ thuật đang phát triển rất mạnh mẽ hiện

nay.
Xuất phát từ những lí do trên trên mà tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh cho học sinh lớp 4 và lớp 5” để hình thành
cho các em niềm say mê tốn học và có được kĩ năng, phương pháp suy nghĩ đúng
đắn trước những bài tốn tính nhẩm, tính nhanh.
2.

Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao kĩ năng tính nhẩm, tính

nhanh cho học sinh lớp 4 và lớp 5.
3. Tác giả sáng kiến:
-

Họ và tên: Lê Thị Hồng Nhung

-

Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Liên Bảo.

-

Số điện thoại: 0977659353

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Lê Thị Hồng Nhung- Trường Tiểu học Liên Bảo
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến này được áp dụng trong môn Toán cho học sinh lớp 4, lớp 5
3

download by :



6.

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:

Ngày 10/9/2018
7.

Mô tả bản chất của sáng kiến

7.1. Nội dung của sáng kiến:
Xuất phát từ thực tế trong giảng dạy, nhiều học sinh khi đề bài yêu cầu tính
bằng cách thuận tiện nhưng các em khơng biết cách tính nhẩm nên đã đặt tính và
tính ra nháp sau đó mới điền kết quả vào bài. Vì vậy để rèn cho các em biết cách kĩ
năng tính nhẩm, tính nhanh tôi đã đưa ra một số giải pháp sau:
7.1.1.Giải pháp 1: Củng cố cho học sinh những kiến thức cơ bản từ các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
Các em có thể tính nhẩm, tính nhanh khi đã nắm chắc kiến thức cơ bản từ đó
các em có thể vận dụng tư duy để tính nhẩm các phép tính mà khơng cần tính nháp.
Trước hết các em cần nắm chắc các tính chất của các phép tính:
a.Phép cộng
+

Tính chất giao hốn: Khi ta đổi chỗ các số hạng của một tổng thì tổng

khơng thay đổi.
A+B=B+A
+


Tính chất kết hợp: Khi cộng một tổng hai số với số thứ ba ta có thể cộng

số thứ nhất với tổng của hai số còn lại.
A+(B+C)= (A+B)+C=(A+C)+B
b.Phép trừ:
4

download by :


+ Giúp học sinh nhớ lại tìm thành phần chưa biết của phép trừ như:
Số bị trừ = số trừ + hiệu số.
Số trừ = số bị trừ - hiệu số.
Hiệu số = số bị trừ - số trừ.
Nếu ta thêm vào số bị trừ bao nhiêu đơn vị và thêm vào số trừ bấy nhiêu

+

đon vị thì hiệu khơng thay đổi.
A- B = ( A+ x) – ( B + x)
Nếu ta bớt ở số bị trừ bao nhiêu đơn vị và bớt ở số trừ bấy nhiêu đon vị

+

thì hiệu khơng thay đổi.
A- B = ( A- x) – ( B - x)
c. Phép nhân
*.Ơn lại các tính chất cơ bản của phép nhân đối với số tự nhiên:
+


Tính chất giao hốn: Khi đổi chỗ các thừa số của một tích thì tích khơng

thay đổi.
AxB=BxA
+

Tính chất kết hợp: Khi nhân một tích hai số với số thứ ba ta có thể nhân số

thứ nhất với tích của hai số còn lại.
(A x B) x C = A x (B x C) = ( A x C) x B
+

Muốn nhân một số với một hiệu ta chỉ việc nhân số đó với từng số hạng

của tổng rồi cộng các kết quả lại
5

download by :


A x ( B+ C) = A x B + A x C
+

Muốn nhân một số với một tổng ta chỉ việc nhân số đó với số bị trừ rồi

nhân số đó với số trự rồi trừ kết quả.
A x ( B - C) = A x B - A x C
+

Tổng các số hạng bằng nhau ta có thể chuyển thành phép nhân, trong đó


một thừa số là một số hạng còn thừa số thứ hai bằng số lượng số hạng của tổng.
A + A + A + ....+ A + A = A x n
+

Nếu thừa số thứ nhất gấp lên n lần thừa số thứ hai giảm n lần thì tích

khơng thay đổi và ngược lại.
A x B = ( A x n) x ( B : n) = ( A: n ) x ( B x n)
+

Nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000,....

Khi nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000,... ta chỉ việc thêm vào bên phải
của số đó lần lượt 1,2,3,...chữ số 0.
*Ơn lại các tính chất cơ bản của phép nhân đối với số thập phân:
+

Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000,...

Khi nhân một số thập phân với 10, 100, 1000,... ta chỉ việc chuyển dấu phẩy
của số đósang bên phải lần lượt 1,2,3,...chữ số.
+

Nhân một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,001;...

Khi nhân một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,001;... ta chỉ việc chuyển dấu
phẩy của sốđó sang bên trái lần lượt 1,2,3,...chữ số.
+ Muốn nhân một số với 0,5 ta chỉ6cần chia số đó cho 2.


download by :


a x 0,5 = a : 2

Muốn nhân một số với 0,25 ta chỉ cần chia số đó cho 4.

+

a x 0,25 = a : 4

+

Muốn nhân một số với 0,2 ta chỉ cần chia số đó cho
5. a x 0,2 = a : 5

+

Muốn nhân một số với 0,125 ta chỉ cần chia số đó cho 8.
a x 0,125 = a : 8

+

Muốn nhân một số với 0,05 ta chỉ cần chia số đó cho 20.
a x 0,05 = a : 20

+

Muốn nhân một số với 0,025 ta chỉ cần chia số đó cho 40.
a x 0,025 = a : 40


Muốn nhân

+

a x 0,02
50

=a:

một số với 0,02 ta chỉ cần chia số đó

cho 50.
+

Muốn nhân một số với 0,0125 ta chỉ cần chia số đó cho 80.
a x 0,0125 = a : 80

7

download by :


7.1.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức áp dụng vào
giải các bài tập theo từng dạng cụ thể.
Chia các bài tốn tính nhẩm, tính nhanh theo các dạng bài giúp các em có
định hướng khi làm bài.
Dạng 1: Các bài toán cộng, trừ, nhân chia với các số trịn trăm, trịn chục,
trịn nghìn…
Ví dụ:Tính nhẩm( SBT Toán 4, trang 8)

12000 + 5000
21000 – 4000
16000 : 2
400 x 3
Với dạng toán này giáo viên hướng dẫn cách nhẩm như sau:
12 cộng 5 bằng 17 và viết thêm ba chữ số 0 vào bên phải số 17
21 trừ 4 bằng 17 và viết thêm ba chữ số 0 vào bên phải số 17
16 chia 2 bằng 8 và viết thêm 3 chữ số 0 vào bên phải số 8
4 nhân 3 bằng 12 và viết thêm 2hữ số 0 vào bên phải số 12
Dạng 2: Các bài toán nhân nhẩm với 10, 100, 1000,…, chia nhẩm 10, 100,
1000,… và các bài toán nhân nhẩm với 11
-

Đối với những dạng bài tập này giáo viên yêu cầu học thuộc quy tắc trong

sách giáo khoa sua đó vận dụng để làm các bài tập.
8

download by :


Nhân nhẩm 10, 100, 1000,…: Viết thêm 1, 2, 3, … chữ số 0 vào bên phải số
đó.
Ví dụ:( Vở bài tập toán 4 trang 62)
12 x 10 = 120

82 x 100 = 8200

19 x 1000= 19000


Chia nhẩm: Gạch bỏ 1, 2, 3, … chữ số 0 vào bên phải số chia.
Ví dụ:( Vở bài tập tốn 4 trang 70)
1800 : 10= 180

19000 : 100 = 190

2000 : 100= 20

Nhân nhẩm 11: Cộng chữ số hàng đơn vị và hàng chục rồi viết kết quả vào
giữa chữ số hàng chục và hàng đơn vị.
Ví dụ:( Vở bài tập tốn 4 trang 81)
34 x 11

11 x 95

82 x 11

Dạng 3: Áp dụng tính chất giao hốn, kết hợp của phép cộng
Đối với dạng toán này giáo viện hướng dẫn học sinh áp dụng tính chất của
phép cộng để nhóm các số hạng với nhau để được số tròn chục, tròn trăm, trịn
nghìn…
Ví dụ: Tính nhanh ( Sách bài tốn tốn 4, trang 27)
254 + 745 + 166 + 255
= ( 245 + 166) + ( 745 + 255)

= 1400
9

download by :



525+123–25–23
=(525–25)+(123–23)
=

500

+

100

600

=

Dạng 4: Áp dụng tính chất nhân một số với một tổng, nhân một số với một
hiệu để giải các bài tập.
Đối với những dạng toán này giáo viên hướng dẫn các em cách đăth thừa số
chung hoặc phân tích ra các tích có thừa số chung.
Ví dụ:Tính nhẩm:( Sách bài toán toán 4, trang 40)
236 x 3 + 236 x 97
=

236 x ( 3 + 7)

=

236 x 10

=


236

645 x 139 – 645 x 38 - 645
645 x 139 – 645 x 38 – 645 x 1
=

645 x ( 139 – 38 – 1)

=

645 x 100

=

64500

Dạng 5: Các bài tập nhân chia nhẩm các số thập phân cho 10; 100; 1000; …
và nhân chia nhẩm số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001;…
10

download by :


Đối với dạng bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm chắc quy tắc nhân, hay
chia cho số thập phân cho 10, 100, 1000,… hoặc nhân chia số thập phân cho 0,1;
0,01; 0,001;…để từ đó các em nhớ được cách dịch dấy phẩy sang trái hoặc sang
phải của số thập phân.
Ví dụ:Tính nhẩm( Vở bài tập Tốn 5, trang 62)
12,4 x 10

6,1 x 100
17,2 x 1000
Chẳng hạn:12,4 x 10 ta chỉ việc dịch chuyển dấu phẩy của số 12.4 sang bên
phải 1 chữ số.
Vậy: 12,4 x 10= 124
Ví dụ:Tính nhẩm( Vở bài tập Toán 5, trang 65)

63,7

Chẳng hạn: 43,2 : 10 ta chỉ việc dịch chuyển dấu phẩy của số 43,2 sang bên
trái 1 chữ số.
Vậy: 43,2 : 10 = 4,32
Ví dụ:Tính nhẩm( Vở bài tập Tốn 5, trang 70)
79,8 x 0,1

105,13 x 0,01

download by :


32,5 x 0,001

122,5 x 0,001

Chẳng hạn: 79,8 x 0,1ta chỉ việc dịch chuyển dấu phẩy của số 43,2 sang bên
trái 1 chữ số.
Vậy: 79,8 x 0,1= 7,98
Dạng 6: Các bài tốn tính nhẩm các phân số
Đối với dạng bài tập này giáo viện hướng dẫn học sinh cách tách các thừa số
để tử số và mẫu số có các thừa số giống nhau từ đó ta sẽ giản ước nhưmhx thừa số

giống nhau.
9×3×5
3×5×9

Cách nhẩm: Giản ước nhẩm các thừa số giống nhau ở tử và mẫu hoặc tách tử
số và mẫu số để có các thừa số giống nhau để giản ước.
Chẳng hạn:
51×2×15 =17×3×2×3×5 =6
17×3×5 17×3×5

7.1.3.Giải pháp 3: Vận dụng các dạng tính nhanh để làm các bài nâng
cao tham gia các sân chơi trí tuệ.
Ngồi việc giáo viên phân chia các dạng tính nhẩm, tính nhanh trong sách
giáo khoa thì sách nâng cao và sách tham khảo cũng có rất nhiều các bài tốn tính
nhẩm, tính nhanh hay và phát huy tốt khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Các
bài tốn đó đa số có dạng bài như trong sách giáo khoa nhưng ở mức độ khó hơn
đòi hỏi mức độ tư duy cua học sinh cao hơn.

12

download by :


sau :
Để giúp cho học sinh làm được những dạng tốn tính nhẩm, tính nhanh nâng cao thì trước các em phải nhận diện được dạng bài, phân chia các dạng từ đó
tìm ra cách làm hợp lí nhất. Giáo viện đưa ra một số dạng bài nâng cao

Dạng 1: Tính nhanh tổng của một dãy số cách đều.
Ví dụ: Cho dãy số: 3, 6, 9, 12, 15,…51, 54, 57. Hãy tìm tổng của dãy số đó.
Dạng 2:Tính tổng của nhiều phân số có tử số bằng nhau và mẫu số của phân

số liền sau gấp mẫu số của phân số liền trước n lần (n > 1).

3

Ví dụ:Tính nhanh:
Dạng 3: Tính tổng của nhiều phân số có tử số là n (n > 0); mẫu số là tích của
2 thừa số có hiệu bằng n và thừa số thứ hai của mẫu phân số liền trước là thừa số
thứ nhất của mẫu phân số liền sau:

Ví dụ:Tính nhanh:
34,4×6 ,34+3,66×34 ,4
17,2×9,55+12,45×17 ,2−17,2

Dạng 4: Vận dụng 4 phép tính để tách, ghép ở tử số hoặc mẫu số nhằm tạo ra thừa
số giống nhau ở cả tử số và mẫu số rồi thực hiện rút gọn biểu thức.

Ví dụ: Tính nhanh:
Dạng 5: Tính tổng của các tíchlà số tự nhiên.
Ví dụ:Tính nhanh ( Toán nâng cao lớp 4, trang 40)
a)

M = 1 x 2 + 2 x 3 + 3 x 4 + … + 201 x 202

Phân tích: Bài này ta thấy mỗi số hạng là tích hai số tự nhiên liên tiếp. Để tạo
ra các nhóm thừa số có thể loại trừ hết cho nhau ta phân tích như sau:


13

download by :



M x 3 = 1 x 2 x (3 - 0) + 2 x 3 x (4 - 1) + 3 x 4 x (5 - 2) +… + 201 x 202 x
(203 – 200)
=

1 x 2 x 3 + 2 x 3 x 4 – 1 x 2 x 3 + 3 x 4 x 5 – 2 x 3 x 4 + … + 201 x 202 x

203 – 200 x 201 x 202
=

201 x 202 x 203 = 8242206

Vậy M = 8242206 : 3 = 2747402
Tính nhanh
N = 1 x 2 x 3 + 2 x 3 x 4 + 3 x 4 x 5 + …+ 100 x 101 x 102

b)

Phân tích: Tương tự ta thấy các số hạng trong tổng là tích ba số tự nhiên liên
tiếp. Vì vậy ta có thể phân tích như sau:
N x 4 = 1 x 2 x 3 x (4 - 0) + 2 x 3 x 4 x (5 - 1) + 3 x 4 x 5 x (6 – 2) + …+ 100
x 101 x 102 x (103 – 99)
=


1x2x3x4+2x3x4x5-1x2x3x4+3x4x5x6-2x3x4x5+

+ 100 x 101 x 102 x 103 – 99 x 100 x 101 x 102
=


100 x 101 x 102 x 103 = 106110600

Vậy N = 106110600 : 4 = 26527650
Dạng 6: Vận dụng một số kiến thức về dãy số để tính giá trị của biểu thức
theo cách thuận tiện nhất
-

Giáo viên cần cung cấp thêm cho học sinh kiến thức về cách tìm số số hạng

của một dãy số cách đều để từ đó học sinh vận dụng vào tính nhanh tổng của một
dãy số cách đều
Số các số hạng = (Số hạng cuối - số hạng đầu) : khoảng cách + 1

14

download by :


-

Sau khi học sinh nắm được cách tìm số hạng của một dãy số cách đều, giáo

viên hướng dẫn học sinh thực hiện tính nhanh tổng dãy số cách đều theo các bước:
Bước 1: Tìm số số hạng của dãy số đó
Bước 2: Tính số cặp có thể tạo được từ số các số hạng đó (Lấy số các số hạng
chia 2)
Bước 3: Nhóm các số hạng thành từng cặp, thơng thường nhóm số hạng đầu
tiên với số cuối cùng của dãy số, cứ lần lượt làm như vậy đến hết
Bước 4: Tính giá trị của một cặp ( các giá trị của từng cặp là bằng nhau)

Bước 5: Ta tính tổng dãy số bằng cách lấy số cặp nhân với giá trị của một cặp
* Lưu ý trường hợp khi chia số cặp còn dư 1, ta cũng làm tương tự nhưng có một
số khơng ghép cặp, ta nên chọn số khơng ghép cặp đó cho phù hợp, thơng
thường ta nên chọn số đứng đầu tiên của dãy hoặc số đứng cuối cùng của dãy
Ví dụ 1: Tính tổng của các số tự nhiên từ 1 đến 100
1+2+3+4+5+.....+98+99+100
Dãy số tự nhiên từ 1 đến 100 có số các số hạng là:
(100 - 1) : 1 + 1 = 100 (số)
100 số tạo thành số cặp là:
100 : 2 = 50 (cặp)
Ta có: 1 + 2 + 3 + 4 + 5 +....... + 96 + 97 + 98 + 99 + 100 =
(1 + 100) + (2 + 99) + (3 + 98) + (4 + 97) + (5 + 96) +.....
= 101 + 101 + 101 + 101 +101 +......
= 101 x 50 = 5050

15

download by :


Với bài tập này, GV có thể khuyến khích học sinh khá giỏi hơn lựa chọn cách
ghép cặp:
(1 + 99 ) + (2 + 98) + (3 + 97) + .......... + 100 + 50
= 50 x 100 + 50 = 5050
Ví dụ 2: Tính nhanh tổng các số chẵn có hai chữ số
Các số chẵn có hai chữ số lập thành một dãy số bắt đầu từ 10, kết thúc là 98,
cách đều nhau 2 đơn vị
Ta có tổng các số chẵn có hai chữ số là:
10+12+14+16+......+92+94+96+98
Dãy số trên có số các số hạng là:

(98 - 10) : 2 + 1 = 45 (số)
45 số tạo thành số cặp là:
45 : 2 = 22 cặp (dư 1 số)
(Trong các số của dãy, ta chọn để riêng 10 và ghép cặp các số cịn lại là phù
hợp nhất)
Ta có : 10 + 12 + 14 + 16 + ...... + 92 + 94 + 96 + 98
=

10 + (12 + 98) + (14 + 96) + (16 + 94) + ........

=

10 + 110 x 22

=

2430

Sau khi các em đã nắm được bản chất và giải thành thạo theo 5 bước trên giáo
viên giới thiệu cho các em một cách tính ngắn gọn hơn bằng cách áp dụng cơng
thức tính tổng các dãy số cách đều như sau:
Tổ

ng= ( S ố đ ầu+số cuố i )× s ố số h ạ ng
2

16

download by :



Sau đó cho học sinh tự thực hành làm một số bài cùng dạng để giúp các em
khắc sâu kiến thức và làm thành thạo dạng toán này.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến hiện tại được áp dụng trường tiểu học Liên Bảo và có thể cịn có
khả năng áp dụng cho học sinh trong các trường tiểu học trên địa bàn thành phố.
Phạm vi đang áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 4C và lớp 4D trường Tiểu học
Liên Bảo
8.

Những thông tin cần được bảo mật : không

9.

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

-

Môi trường: trường học, học sinh, sách vở và đồ dùng trực quan.

-

Thời gian: trong các giờ học toán, giờ sinh hoạt chuyên môn và trong khi

dạy chuyên đề về toán học
-

Giáo viên: Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu

tham khảo, Giáo án, Bản ghi chép.

-

Học sinh: Vở, sách giáo khoa, bảng phân cơng cơng việc của nhóm.

10. Đánhg giá lợi ích thu được
Sau khi ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm trên vào các lớp tôi thấy kết quả
khảo sát như sau:
Kết quả khảo sát lần 1 . Kiểm tra giữa học kì I
Lớp



4C

5

4D

4

download by :


Kết quả khảo sát lần 2. Cuối học kì I
Lớp

4C
4D
Kết quả khảo sát lần 3. Giữa học kì II
Lớp


4C
4D
Qua 3 lần khảo sát trên tôi thấy các số liệu tương đối ổn định, kết quả lần sau tăng
lên so với lần trước. Nhờ sự cố gắng quan tâm của giáo viên và sự nỗ lực của học
sinh cộng với sự động viên khích lệ của ban giám hiệu nhà trường, sự phấn đấu
của bản thân tôi nên kết quả thật đáng mừng.Các em học sinh luôn tin tưởng vào
phương pháp của mình sẽ đem lại kết quả cao và niềm vui học tập cho các em. Sau
một thời gian vận dụng tơi đã đạt được những kết quả đáng khích lệ ở các
sân chơi. Cụ thể:
STT

Họ và tên

1

Ngơ Hồng Minh Đức

2

Nguyễn Ngọc Quảng

3

Nguyễn Khắc Hiếu

download by :


4


Phạm Nguyễn An Chi

5

Bùi Minh Quang

6

Nguyễn Nhật Thành

10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
-

Tìm hiểu và nắm được một số vấn đề cơ bản về đổi mới phương pháp dạy

học hiện nay.
-

Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học vềcác dạng toán tính nhanh,

tính nhẩm cho học sinh tiểu học.
-

Tiến hành dạy theo hướng dẫn của sáng kiến vàđã thu được một số kết

quảđáng khích lệ.
Tơi thấy áp dụng phương pháp này phù hợp với mục tiêu của giáo dục tiểu
học, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Mọi học sinh đều tích cực và rấ

tự tin. Chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học, học
sinh đã chiếm lĩnh được kiến thức rất tốt. Kiến thức khơng q khó với học sinh,
kể cả các kiến thức được nâng cao dần trong thực hành luyện tập, học sinh hiểu bài
và ham thích học toán hơn. Sự tiến bộ của học sinh thể hiện qua điểm số. Cha mẹ
học sinh yên tâm hơn. Phần đơng phụ huynh tích cực ủng hộ việc dạy học của nhà
19

download by :


trường, của cơ chủ nhiệm. Đây cũng chính là những đóng góp của đề tài vào việc
nâng cao chất lượng dạy học tốn ở tiểu học.
10.2.Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của cá nhân:
Tất cả giáo viên, phụ huynh và học sinh tham gia nghiên cứuứng dụng sáng
kiến đều cho rằng sáng kiến là hay, có thực tế. Trong giờ học tốn, học sinh có thể
tham gia một cách chủ động, tự lực đểđạtđược kết quả cáo nhất, từđó gây hứng thú
cho các em. Giúp các em có phương pháp tìm ra kết quả bài tốn nhanh hơn và
chính xác qua việc tính nhẩm và tính nhanh. Khơng khí học tập mơn Tốn sơi nổi.
Kết quả cao hơn rõ rệt với chính bản thân từng học sinh.
Sau khi áp dụng, sáng kiến được tổ chuyên môn và hội đồng khoa học nhà
trường đánh giá cao.
Số học sinh hồn thành các dạng bài tính nhẩm, tính nhanh do tôi dạy đạt
100%.
11.

Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng

sáng kiến lần đầu:
Số


Tên tổ chức/cá nhân

TT
1

Lê Thị Hồng Nhung

2

Nguyễn Hải Nguyên

download by :


3
Nguyễn Thị Nga

4
Trần Thu Phương

Lê Thị Hồng Nhung

21

download by :




×