Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

(SKKN CHẤT 2020) một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn của học sinh lớp hai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.79 KB, 28 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VỀ GIẢI TỐN
CĨ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 2


1 - PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Tiểu học được coi là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, là
bậc học tạo đà cho sự phát triển của các bậc học trên. Bậc học tiểu góp phần quan
trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học
sinh. Mơn tốn cũng như những môn học khác là cung cấp những tri thức khoa học
ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển các năng lực
nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.
Đối với các lớp đầu cấp của bậc Tiểu học, mơn Tốn là mơn học có vị trí
nền tảng, là cái gốc, là điểm xuất phát của cả một bộ mơn khoa học. Mơn Tốn mở
đường cho các em đi vào thế giới kì diệu của toán học. Dạy – học toán ở Tiểu học
là nmootj bộ môn khoa học, là một công việc hết sức quan trọng đối với người dạy
và người học. Nhờ dạy học tốn, học sinh có một cơng cụ, một chiếc chìa khóa
vàng để mở cửa chân trời khoa học. Đó là phương tiện mang theo suốt đời học
sinh và trong cả thực tế cuộc sống.
Đối với mạch kiến thức: “ Giải tốn có lời văn”, là một trong năm mạch
kiến thức cơ bản xun suốt chương trình Tốn cấp Tiểu học. Thơng qua giải tốn
có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kĩ năng tổng hợp: đọc,
viết, diễn đạt, trình bày, tính tốn. Tốn có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của
các mạch kiến thức tốn học, giải tốn có lời văn các em sẽ được giải các loại toán
về số học, các yếu tố về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại
lượng. Tốn có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa
tốn học với các mơn học khác.
Trong chương trình Tốn Tiểu học thì “Giải tốn có lời văn” là tuyến kiến thức
khó khăn nhất đối với học sinh và càng khó khăn hơn đối với học sinh lớp Hai. Bởi
vì học sinh lớp Hai vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy logic
của các em còn hạn chế. Đa số học sinh lớp Hai chưa biết cách tự học, chưa học


tập một cách tích cực. Nhiều khi với một bài tốn có lời văn các em có thể đặt và
tính đúng phép tính của bài nhưng khơng thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em
lại có được phép tính như vậy. Các em thực sự lúng túng khi giải bài tốn có lời
văn. Một số em chưa biết tóm tắt bài tốn, chưa biết phân tích đề tốn để tìm ra
đường lối giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạt vụng về, thiếu
logic. Ngơn ngữ tốn học cịn hạn chế, kĩ năng tính tốn, trình bày thiếu chính xác,
thiếu khoa học, học tốn và giải tốn một cách máy móc nặng nền về rập khuôn,
bắt chước.
1

download by :


Xuất phát từ những lí do cơ bản trên, tơi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Một
số biện pháp nâng cao chất lượng Giải tốn có lời văn của học sinh lớp Hai”
1.2. Điểm mới của sáng kiến
Sáng kiến này được nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả ở nhiều đối tượng học
sinh trong nhiều năm. Nó mang tính thực tiễn cao và dễ áp dụng, góp phần đổi mới
phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng về kĩ năng giải tốn có lời văn cho
học sinh lớp 2.
1. 2. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung môn toán ở tiểu học bao gồm 4 chủ đề kiến thức lớn.
Chúng tơi đi sâu vào trình bày phần: “Giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 2.”
Thời gian nghiên cứu: 1 năm : Năm học 2016 - 2017
Đối tượng : Học sinh lớp 2B
2. NỘI DUNG
2.1.THỰC TRẠNG DẠY- HỌC GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN LỚP 2.
2.1.1. Đặc điểm tình hình:
*Thuận lợi:
- Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm và coi trọng chất lượng, hiệu quả

dạy học. Đặc biệt là những lớp một, hai luôn được đặt lên hàng đầu.
- Nhà trường, chuyên môn luôn chú trọng chuyên đề "Đổi mới phương pháp
dạy học giải tốn có lời văn".
- Phụ huynh luôn quan tâm đến việc học tập của con em mình.
* Khó khăn:
Qua thực tế giảng dạy và thảo luận cùng đồng nghiệp, tôi nhận thấy:
- Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của các em còn hạn chế nên khi dạy
giáo viên diễn đạt như với các lớp trên sẽ làm cho các em khó hiểu và khơng thể
tiếp thu được kiến thức và không đạt kết quả tốt trong việc giải các bài tốn có lời
văn.
- Khả năng kiên trì của các em trong q trình học nói chung cũng như học “Giải
tốn có lời văn” nói riêng cịn chưa cao.
- Việc đọc đề, tìm hiểu đề đang cịn nhiều khó khăn đối với học sinh lớp 2. Vì kĩ
năng đọc hiĨu cđa c¸c em chưa cao, nên đọc được đề tốn và hiểu đề còn thụ
động, chậm chạp…
- Trong một tiết dạy 30 - 35 phút, dạy kiến thức mới mất nhiều thời gian, phần bài
tập hầu hết là ở cuối bài nên thời gian để luyện nêu đề, nêu câu trả lời không được
nhiều mà học sinh chỉ thành thạo việc đọc đề tốn.
- Giáo viên cịn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề.
- Chưa khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm cũng như
các đối tượng học sinh trong q trình học.
Tơi thấy giáo viên dạy cho học sinh giải tốn có lời văn thường theo các hình
thức sau:
2

download by :


Cách 1:
- Học sinh đọc đề bài 1 đến 2 lần

- Giáo viên tóm tắt đề
- Sử dụng một vài câu hỏi gợi ý để trả lời, sau đó 1 học sinh khá lên bảng
giải bài toán.
Cách 2:
- Học sinh đọc đề bài 1 đến 2 lần
- Giáo viên đặt câu hỏi:
+ Bài tốn cho biết gì?
+ Ta phải đi tìm cái gì?
+ Để tìm được ta làm phép tính gì?
- Gọi 1 học sinh xung phong lên bảng làm bài, lớp làm vở nháp.
- Giáo viên chấm, chữa bài.
Tôi thấy hai hình thức vừa nêu là nguyên nhân dẫn đến kết quả học sinh giải
tốn có lời văn đạt chất lượng thấp trong nhà trường. Chính cách dạy này đã hạn
chế khả năng tư duy của học sinh, không phát huy được năng lực của các em trong
việc giải toán.
2.1.2. Kết quả qua khảo sát
Bảng thống kê khảo sát lớp 2B:
Sĩ số Giải thành thạo
Số lượng
25
6 em
Ưu đ iÓm:
- Phần lớn học sinh biết làm bài tốn có lời văn. Kết quả của bài toán đúng.
- Học sinh bước đầu biết vận dụng bài tốn có lời văn vào thực tế.
- Học sinh ham học, có hứng thú học tập mơn Tốn nói chung và “Giải bài
tốn có lời văn” nói riêng.
Hạn chế
- Trình bày bài làm cịn chưa sạch đẹp.
- Một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp.
- Một số ít học sinh khơng hiểu nội dung bài tốn có lời văn dẫn đến khơng

làm được bài.
- Mét sè em cßn lóng tóng khi tóm tắt bài toán.
- Vẫn còn gặp khó khăn trong việc nhận dạng bài toán,đặc biệt là
đặt lời giải.Cũng cã nhiỊu häc sinh thêng cã quan niƯm sai lÇm hễ
thấynhiều hơn thì làm tính cộng và ít hơn thì lµm tÝnh trõ.
Việc dạy tốn ở tiểu học, đặc biệt ở lớp 2 được hình thành chủ yếu là nhờ
thực hành, luyện tập thường xuyên, được ôn tập, củng cố, phát triển vận dụng
trong học tập và đời sống. Cái khó của bài tốn có lời văn chính là ở chỗ làm thế
3

download by :


nào để lược bỏ được những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất của toán học, của
bài tốn. Hay nói cách khác là làm sao phải chỉ ra được mối quan hệ giữa các yếu
tố toán học chứa đựng trong bài tốn và tìm được câu lời giải, phép tính thích hợp
để từ đó tìm được đáp số của bài toán. Việc đặt lời giải ngay từ lớp 1, lớp 2 sẽ là
khó khăn lớn cho giáo viên trực tiếp giảng dạy, nhất là những tuần đầu vì một số
em chỉ mới đọc được đề tốn, chưa hiểu được vấn đề thì có thể đặt lời giải chưa
đúng, chưa hay hoặc thậm chí khơng có câu lời giải.
Từ thực tế trên, để công việc đạt hiệu quả tốt hơn, giúp học sinh có hứng thú
trong học tập, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, tôi đã mạnh dạn cải
tiến nội dung, phương pháp dạy như sau:
2.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT L Ư ỢNG GIẢI TỐN CĨ
LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 2”
2.2.1. Nắm bắt nội dung của mạch kiến thức giải toán có lời văn lớp 2.
Nội dung dạy học giải tốn có lời văn lớp 2 gồm :
- Dạy cách giải và cách trình bày giải các bài tốn đơn về cộng, trừ, trong đó
có bài tốn về « nhiều hơn », « ít hơn », một số các bài tốn về nhân, chia ( trong
phạm vi bảng nhân, chia với 5) và bước đầu làm quen với việc giải bài tốn có nội

dung hình học (tính độ dài, tính chu vi các hình), các bài tốn liên quan đến phép
tính với các đơn vị đo đã học (cm, m, km, kg. . .)
- Rèn phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt (phân tích đề bài, giải
quyết vấn đề, trình bày vấn đề bằng nói và viết)
- Tốn 2 khơng dạy các bài tốn mang tính đánh đố học sinh nhưng nội dung
các bài toán phong phú, gần với thực tiễn xung quanh các em, bài toán thường đặt
ra dưới dạng giải quyết một tình huống có trong thực tiễn. Dạy trình bày bài giải
của bài tốn có lời văn gồm câu lời giải kèm theo phép tính trung gian và đáp số.
2.2.2. Các bước dạy giải tốn có lời văn :
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn - Phân loại các bài tốn có lời văn
- Thơng qua việc đọc bài toán, học sinh phải đọc kĩ đề để hiểu rõ: bài tốn
cho biết gì? Bài tốn hỏi gì?. Khi đọc bài tốn phải hiểu thật rõ một số từ, thuật
ngữ quan trọng, chỉ rõ tình huống quan trọng, chỉ rõ tình huống tốn học được diễn
đạt theo ngơn ngữ thơng thường như: "ít hơn", "nhiều hơn", "tất cả"… sau đó học
sinh thuật lại vắn tắt bài tốn mà khơng cần đọc lại ngun văn bài.
- Vấn đề phân loại các bài tốn có lời văn là vấn đề quen thuộc giúp học
sinh nhìn rõ thêm mối quan hệ giữa các bộ phận và giúp học sinh nắm vững cách
giải, và hình thành cách giải.
- Đối với học sinh còn chậm, cần giảng giải thêm đồ vật, tranh minh họa để
học sinh hiểu.
- Đọc kĩ đề bài .
Đây là bước nghiên cứu đầu tiên giúp học sinh có suy nghĩ ban đầu về ý nghĩa bài
tốn .Nắm được nội dung bài toán và đặc biệt cần chú ý đến câu hỏi của bài . Do
4

download by :


đó, tơi đã u cầu học sinh cầm bút chì và thước gạch chân dưới những dữ kiện
quan trọng của bài toán . “ Hãy gạch dưới một gạch những cái đã cho” ; “Hãy gạch

hai gạch dưới câu hỏi của đề toán”. Như vậy tất cả học sinh cùng làm việc, em nào
không chịu làm việc giáo viên đã biết và nhắc nhở.
+ Xây dựng ,thiết lập mối liên hệ giữa hai dữ kiện đã cho của bài toán .
Tìm cách diễn đạt nội dung của bài bằng ngơn ngữ kí hiệu tốn học. Tóm tắt đầu
bài tốn hoặc minh họa với sơ đồ hình vẽ bằng cách ghi dữ kiện điều kiện và câu
hỏi của bài toán dưới dạng cơ đọng, ngắn gọn nhất .
Ví dụ : Bài 3 (trang 5 SGK Toán 2 )
“Một cửa hàng buổi sáng bán 12 xe đạp,buổi chiều bán được 20 xe đạp. Hỏi cả
hai buổi cửa hàng bán được tất cả bao nhiêu xe đạp? -Phân tích nội nung
+ Học sinh đọc đề toán
Giáo viên đọc hai câu lệnh làm việc
+ Hay gạch một gạch dưới cái đã cho
+ Hãy gạch hai gạch dưới câu hỏi của bài toán
Sau khi học sinh đã thực hiện theo hai câu lệnh làm việc của giáo viên, giáo viên
yêu cầu một số học sinh trình bày phân tích nội dung để hiểu rõ nội dung đề toán .
Buổi sáng bán : 12 xe đạp
Buổi chiều bán: 20 xe đạp
Cả hai buổi bán: …xe đạp ?
Lập kế hoạch giải : Suy nghĩ để tìm ra cách trả lời các câu hỏi của bài toán
cần biết gì ? Dùng phép tính gì ? Suy luận từ các số,điều kiện đã có, có thể biết gì ?
Có thể sử dụng phép tính gì ? Trên cơ sở đó lập kế hoạch để giải bài tốn .
+ Thực hiện các phép tính theo kế hoạch để tìm ra kết quả đúng của bài tốn.
Mỗi bước của phép tính đều phải được kiểm tra lại cho đúng thử lại đáp số vừa tìm
được , lời giải đáp số có đúng câu hỏi cuả bài hay đã phù hợp với điều kiện bài
tốn hay chưa ? Trình bày bài giải :
Bài giải
Cửa hàng bán được tất cả là:
12 + 20
= 32 (xe đạp)
Đáp số : 32 xe đạp

Từ cách hướng dẫn học sinh giải theo cách trên, học sinh đã nắm chắc được các
bước giải và trình tự giải bài toán để học sinh tiến hành đến việc học và giải bài
toán tiếp theo phức tạp hơn một cách dễ dàng . Bước 2: Tóm tắt bài tốn.
Là bước quan trọng để thể hiện phần trọng tâm và toát lên những cái phải
tìm của đề bài.
- Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và tóm tắt nội dung bài tốn
(Tóm tắt bằng lời hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng)
-

5

download by :


Ví dụ: Mẹ và chị hái được 85 quả cam, mẹ hái được 44 quả cam. Hỏi chị hái
được bao nhiêu quả cam? (Bài 4 trang 11- Toán 2)
Cách 1: Tóm tắt bằng lời:
Mẹ và chị hái: 85 quả
Mẹ hái:
44 quả
Chị hái………quả?
Tóm tắt bằng cách này cần cho học sinh biết rõ: 2 dịng đầu đó là:
Mẹ và chị hái: 85 quả
Mẹ hái
44 quả
Trả lời cho câu hỏi: Bài toán cho biết gì.
Cịn dịng cuối: Chị hái…quả?
Trả lời cho câu hỏi: Bài tốn hỏi gì
Cuối câu tóm tắt này (là cái cần tìm) nên phải đặt dấu chấm hỏi vào cuối câu.


Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
85 quả

44 quả
Ưu điểm của tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng là ngắn gọn nhưng nếu không chú
ý sẽ thiếu chính xác. Chẳng hạn ở bài tốn trên thì mẹ hái 44 quả. Như vậy chị hái
85 – 44 = 41 quả thì đoạn thẳng biểu diễn số quả của chị gần bằng nhau.
Nếu khơng lưu ý học sinh có thể vẽ:
85 quả

? quả

44 quả
85 qu¶

44 quả
? quả
Cả hai cách vẽ trên đều thiếu chính xác.
Bước 3: Tìm tịi cách giải tốn
- Gắn liền với việc phân tích dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm
xác lập mối quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học thích hợp. Chọn
“phép cộng” nếu bài tốn yêu cầu “nhiều hơn” hoặc “gộp”; “tất cả”. Chọn “phép
trừ” nếu bài tốn u cầu “bớt”, “cho” hoặc “tìm phần cịn lại” hay “ít hơn”.
6

download by :


Lập kế hoạch giải bài tốn (có 2 hình thức thể hiện):
+ Đi từ câu hỏi của bài toán đến số liệu

+ Đi từ số liệu đến các câu hỏi của bài toán.
=> Xuất phát từ bài toán đến các dữ kiện, đặt câu hỏi để tìm cách giải
? Bài tốn hỏi gì (Chị hái được bao nhiêu quả cam?)
? Có thể biết ngay chưa? Vì sao?
? Có thể biết được chị hái được bao nhiêu quả cam chưa? Vì sao?
? Vậy việc đầu tiên ta phải tìm cái gì? Bằng cách nào?
- Kết quả cuối cùng có phải là đáp số của bài tốn khơng?
Bước 4: Cách giải bài tốn
* Đặt câu hỏi thích hợp
- Thực tế trong giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vơ
cùng quan trọng và khó khăn nhất đối với học sinh lớp 2. Chính vì vậy, việc hướng
dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn đối với giáo
viên. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn cách hướng dẫn.
Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “hỏi” bỏ từ “mấy” hoặc “bao
nhiêu”, thêm từ “là” để có câu lời giải
“Chị hái được số quả cam là”.
Tuy nhiên, một số học sinh sẽ chép nguyên câu hỏi mà chưa biết lựa chọn từ để trả
lời gãy gọn. Các em cũng hay lẫn, dùng sai đơn vị (của kết quả), thậm chí các em
cịn máy móc đến mức đề bài u cầu tính số tiền thì khi tìm được kết quả các em
cũng lấy đơn vị là “tiền” mà lẽ ra phải là “đồng”
Với những sai lầm của học sinh, việc sửa chữa cho học sinh khơng ai khác
ngồi giáo viên. Nếu chúng ta khơng giúp đỡ các em thì dần dần sự sai lầm trong
giải tốn có lời văn sẽ ngày càng tăng, từ những kiến thức sai này sẽ dẫn các em
đến những sai sót khác lớn hơn, sâu xa hơn, khiến các em thiếu tự tin, thậm chí
“sợ” khi phải giải tốn có lời văn. Nên tôi đã cố gắng rèn cho các em nắm thật chắc
các thuật ngữ toán học, luyện cho các em thói quen thực hiện tốt các bước giải.
- Tóm lại, tùy từng đối tượng, trình độ của học sinh mà chúng ta hướng dẫn
cách lựa chọn và đặt lời giải phù hợp.
- Giáo viên cần cho học sinh tự suy nghĩ và đặt nhiều lời giải khác nhau,
nhưng giáo viên cần lựa chọn để có câu lời giải hay nhất để ghi vào bài giải.

Bước 5: Trình bày bài giải
- Như chúng ta đã biết, các dạng toán có lời văn của học sinh đã phải tự viết
câu lời giải, phép tính, đáp số, thậm chí tóm tắt nữa.
Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải cần khoa học, đẹp
mắt cũng là yêu cầu lớn của quá trình dạy học. Muốn thực hiện được yêu cầu này
người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo hướng dẫn, quy định cụ thể cho
các em.
-

7

download by :


Đầu tiên là viết tên bài (sát lề trái, có gạch chân), tiếp đó là ghi tóm tắt, sau
phần tóm tắt là bài giải. Từ “Bài giải” ghi ở giữa trang vở (có gạch chân). Ghi lời
giải cách lề khoảng 2 đến 3 ô vuông, chữ đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu hai
chấm ( : ), phép tính viết lùi vào so với lời giải khoảng 2 đến 3 chữ. Cuối phép tính
là đơn vị được viết trong ngoặc đơn, phần đáp số được viết thẳng với dấu bằng (=)
của phép tính (có gạch chân) và dấu hai chấm rồi mới ghi kết quả và đơn vị tính
(khơng phải viết dấu ngoặc đơn nữa).
- Song song với việc hướng dẫn học sinh cách trình bày ở vở, tơi thường
xuyên trình bày mẫu trên bảng và yêu cầu học sinh nhận xét về cách trình bày để
học sinh quen với cách trình bày đó. Mặt khác, tơi thường xun chấm bài, sữa lỗi
cho học sinh cách trình bày và cộng thêm điểm trình bày cho học sinh nhằm
khuyến khích học sinh cẩn thận hơn.
- Cùng với việc áp dụng các biện pháp ngay từ đầu năm học và áp dụng trực
tiếp các biện pháp vào bài dạy đầu tiên về giải tốn có lời văn, tơi đã cho học sinh
làm một số dạng bài tập như sau:
Ví dụ 1: Lan có 4 bơng hoa, Nam có nhiều hơn Lan 2 bơng hoa. Hỏi Nam có

mấy bơng hoa?
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán: Cho học sinh đọc đề
- Hỏi: + Bài toán này thuộc dạng toán nào
+ Đề bài cho ta biết cái gì?
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu bước 2
Bước 2: Biểu thị số bơng hoa bằng sơ đồ đoạn thẳng
-

Lan:
Nam:

4 b«ng hoa
2 b«ng
hoa

? b«ng
hoa

Bước 3: Tìm cách giải bài tốn.
Nhìn vào tóm tắt cho ta thấy Nam nhiều hơn Lan 2 bông hoa. Vậy muốn tìm
số bơng hoa của Nam ta phải tìm thế nào.
Bước 4: Thực hiện cách giải.
Học sinh nêu câu lời giải cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau
4 + 2 = 6 (bơng)
Đáp số: 6 bơng hoa.
Ví dụ 2: Minh có 26 cái kẹo, Minh cho hoa 8 cái kẹo. Hỏi Minh còn lại bao
nhiêu cái kẹo?
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn, cho học sinh đọc đề
- Hỏi: + Bài tốn cho biết gì?
8


download by :


Thuộc dạng tốn
nào? Bước 2: Tóm tắt bài
tốn. Minh có: 26 cái kẹo.
Cho Hoa: 8 cái kẹo.
Còn lại: ? cáo kẹo.
Bước 3: Tìm cách giải bài tốn
Nhìn vào tóm tắt cho ta thấy: Minh có 20 cái kẹo, đã cho Hoa 8 cái kẹo.
Hỏi: Vậy muốn tìm số kẹo cịn lại của Minh thì ta tìm như thế nào?
(Lấy 26 - 8 = ?)
Vì sao ta thực hiện phép tính trừ ( - )
(Vì Minh cho Hoa).
Bước 4: Cách giải bài toán.
- Yêu cầu học sinh tự đặt câu lời giải thích hợp
- Trình bày bài làm:
Tóm tắt:
Minh có:
Cho Hoa: 8 cái kẹo
Còn lại: ? cái kẹo?
+

2.2.3 Hướng dẫn học sinh tự xây dựng một đề toán mới .
Việc cho học sinh tự xây dựng đề toán vừa giúp các em phát triển tư duy độc
lập, vưà giúp các em phát triển tính năng sáng tạo của tư duy. Đây là biện pháp gây
chú ý và hứng thú học tập giúp cho các em hiểu rõ cấu trúc, cách nghi nhớ dạng
bài, đi sâu tìm hiểu thực tế và phát triển ngôn ngữ, thông qua viêc tự nêu và giải
quyết vấn đề, phát huy tính tích cực, vai trị trung tâm của các em trong q trình

dạy học. Có nhiều cách để giúp học sinh tự xây dựng một đề toán giáo viên cần
nêu vấn đề, yêu cầu và định hướng từ thấp đến cao, từ dễ đến khó. a.Đề tốn đưa
ra nhiều số liệu .
Học sinh tìm số liệu thay thế rồi giải
Ví dụ : Lớp 2A có ….học sinh chia thành….tổ .Hỏi mỗi tổ có bao nhiêu học
sinh ?
b. Đề tốn khơng đưa ra những câu hỏi

Họ
Ví dụ : “ Có 30 quyển sách để thành 5chồng
Em
c. Cho biết cách giải bài tốn .
Ví dụ :

Học
37-3
9

download by :


Hãy đặt đề tốn có cách giải như trên .
d. Đăt một đề toán tương tự với đề mẫu .
Trong phương pháp học sinh tự xây dựng đề toán các em thường mắc các khuyết
điểm như : các số liệu chọn thiếu chính xác ,xa thực tế . Giáo viên cần giúp các em
rèn luyện tư duy ,tính thực tế .
Ví dụ : Hãy đặt một đề tốn tương tự như bài dưới đây và giải .
Bài 4 : (trang 171 SGK Toán 2)
“Đội Một trồng được 530 cây,đội Hai trồng được nhiều hơn đội Một 140 cây Hỏi
đội Hai trồng được bao nhiêu cây

e. Một số bài toán nâng cao cho học sinh khá giỏi :
Việc bồi dưỡng học sinh khá giỏi trong một tiết học, một dạng bài là khơng thể
thiếu được đối với giáo viên có tâm huyết trong nghề dạy học .Bởi vậy song song
với việc dạy trong chương trình giáo viên có thể tùy theo đối tượng của lớp mình
để ra một số đề nâng cao bồi dưỡng học sinh khá giỏi và nâng dần lên từ rễ đến
khó . Vì học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản rồi thì phát triển thêm cho các em
cũng khơng có gì là khó .Tơi thêm một số dạng ở bài này như sau :
Ví dụ 1 : “ Hùng và Dũng có 16 viên bi. Nếu Hùng có thêm 3 viên bi thì tổng
số bi của hai bạn là bao nhiêu?
Ở ví dụ này học sinh có thể giải được hồn tồn khi đã nắm chắc được kiến thức.
Ví dụ 2 : “Đào có 16 nhãn vở, Đào cho Mai 3 nhãn vở thì hai bạn Đào và Mai
có số nhãn vở bằng nhau. Hỏi
a/ Đào có nhiều hơn Mai bao nhiêu nhãn vở?
b/Mai có bao nhiêu nhãn vở?
Ở ví dụ này khó hơn ở ví dụ trước tính lắt léo của bài nhiều hơn .
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kĩ đầu bài
- Phân tích và nhận dạng bài tốn
- Tìm phương pháp giải
* Giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi ý để học sinh giải bài tốn một cách dễ dàng
Tóm tắt
16 nhãn vở
Đào
Mai

2.2.4. Động viên, khích lệ học sinh có hứng thú trong học tập:
- Bên cạnh cho học sinh nắm vững các bước giải toán, chúng ta cần động
viên khích lệ các em có hứng thú để học. Đặc điểm chung của học sinh tiểu học là
10



download by :


thích được khen hơn chê, hạn chế chê các em trong học tập và rèn luyện. Tuy
nhiên, nếu ta không biết kết hợp tâm lý từng học sinh mà cứ khen sẽ khơng có tác
dụng kích thích. Đối với những em chậm tiến bộ, rụt rè, ít nói… chúng ta nên
thường xuyên gọi trả lời câu hỏi hoặc gọi lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có tiến
bộ là tơi tun dương, động viên, để từ đó các em sẽ mạnh dạn hơn, tự tin hơn khi
đưa ra ý kiến. Đối với những em khá, giỏi cũng phải có biểu hiện vượt bậc, có sự
tiến bộ rõ rệt tơi mới khen. Chính sự khen - chê đúng lúc - đúng thời điểm, kịp thời
và đúng từng đối tượng học sinh trong lớp mới có tác dụng.
Ngồi ra, việc áp dụng các trò chơi học tập trong các tiết học cũng là một
yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh chơi mà học, học mà chơi, tăng
thêm niềm hăng say, hứng thú trong học tập, mong muốn nhanh đến giờ học và
tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn. Vì chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói
chung và học sinh lớp 2 nói riêng có trí thơng minh, nhạy bén, sắc sảo và có óc
tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng
các em cũng dễ phân tán, rối trí nếu chúng ta áp đặt, gây căng thẳng hay quá tải
cho các em.
- Trong mỗi tiết dạy tôi thường dành khoảng 2 - 3 phút cho học sinh giải lao
tại chỗ bằng cách chơi trò chơi học tập vừa giúp các em nhớ rõ, nắm vững kiến
thức đã học, vừa giúp cho các em thoải mái sau tiết học căng thẳng.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua áp dụng kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy, kiểm tra nhiều kĩ năng giải
toán của học sinh với nhiều dạng bài khác nhau, tổng hợp kết quả chấm chữa bài
cho học sinh. Kết quả đạt được:
Sĩ số
25

Giỏi

SL
Tỷ lệ
9
36%

Khá
SL
Tỷ lệ
11
44%

Trung bình
SL
Tỷ lệ
3
12 %

Yếu

SL

Tỷ lệ

Nhìn vào bảng tổng hợp ta thấy chất lượng học sinh giỏi tăng lên rõ rệt
khơng cịn học sinh yếu. Hầu hết các em nhìn vào bài tốn nêu được tóm tắt , biết
trình bày bài giải, tư duy được nhiều câu lời giải khác nhau. Các em nắm chắc
được kiến thức cơ bản của từng dạng, nắm được các bc gii toỏn. Giải bài toán
một cách thành thạo.
Hn ch:
- Một số Ýt hoc sinh ý thức học tập chưa cao, trình bày bài còn bẩn.

3. PHN KT LUN
1. í nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm

11

download by :


Đối với mạch kiến thức : "Giải tốn có lời văn", là một trong năm mạch kiến
thức cơ bản xuyên suốt chương trình Tốn cấp tiểu học. Thơng qua giải tốn có lời
văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết,
diễn đạt, trình bày, tính tốn. Làm tốt việc dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp
hai sẽ góp phần vơ cùng quan trọng để phát triển trí tuệ cho các em một cách tổng
hợp. Đó là chiếc chìa khố vàng tri thức để mở ra cánh cửa khoa học vì một ngày
mai tươi sáng.
Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng thực tế vào lớp học do tôi đảm nhiệm, bản
thân tôi rút ra được một vài kinh nghiệm sau:
- Người giáo viên phải thực sự có lịng nhiệt tình, say mê với nghề nghiệp, với
lương tâm trách nhiệm của người thầy.
- Dạy học mơn tốn ở tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng, người giáo viên phải
là người tổ chức hướng dẫn, học sinh tích cực chủ động tìm tịi kiến thức mới.
- Mỗi giáo viên phải nắm vững nội dung của mạch kiến thức giải tốn có lời văn
lớp 2. Để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh cái gì, dạy như
thế nào?
- Dạy cho HS nắm được các bước " Giải bài tốn có lời văn”và được luyện tập
nhiều. Qua các dạng bài nên cho học sinh làm bài kiểm tra để phát hiện lỗi mà học
sinh mắc nhiều, từ đó có biện pháp giúp đỡ, rèn luyện kịp thời. Khi tổ chức làm bài
tập, giáo viên cần để cho học sinh làm việc độc lập, đồng thời giáo viên phải uốn
nắn giúp đỡ học sinh sửa sai kịp thời khi các em mắc lỗi.
- Trong quá trình hướng dẫn giải tốn có lời văn ( ở lớp 2 ) giáo viên cần

lưu ý hơn nữa tới việc hướng dẫn cho các em cách đặt câu lời giải cho hay, cho súc
tích. Vì việc thực hiện phép tính các em đều có thể nêu được ngay sau khi đọc
xong đề tốn. Để giúp học sinh có kĩ năng giải toán thành thạo, người giáo viên
cần chú ý nhiều đến kĩ năng: nghe - đọc - nói - viết . Luyện kĩ năng hỏi - đáp giúp
các em có vốn từ ngữ lưu thông hơn, giúp các em dễ dàng đặt câu lời giải cho bài
toán.
- Cần quan tâm, động viên, khuyến khích, giúp đỡ các em vượt qua mọi
khó khăn để học tập tốt hơn. Để tăng thêm niềm say mê, hứng thú cho học sinh,
người giáo viên cần tổ chức cho các em những trò chơi học tập nhằm củng cố lại
nội dung bài học.
Với sự học hỏi, nghiên cứu phấn đấu nổ lực của bản thân kết hợp với sự
động viên và hướng dẫn nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà trường, tơi đã có những
thành cơng đáng kể trong việc dạy học tốn nói chung và dạy tuyến kiến thức
"Giải tốn có lời văn" ở lớp 2 nói riêng.
2. Những kiến nghị, đề xuất:
Qua thời gian nghiên cứu áp dụng, bản thân tôi nhận thấy để đề tài đạt được kết
quả tốt, tơi có một số đề xuất như sau:
12

download by :


- Đối với Ban giám hiệu và tổ chuyên môn trong nhà trường,cần nắm bắt kịp
thời những điểm giáo viên, học sinh cịn yếu và thiếu thơng qua dự giờ thăm lớp,
qua bài giải của học sinh để sớm xây dựng nội dung chuyên đề cần bồi dưỡng cho
giáo viên.
-Mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy phải nghiên cứu thiết kế bài dạy thật khoa
học, rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng học sinh, giáo viên phải nhận thức được
tầm quan trọng của kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh tìm ra cách dạy hợp lí
nhất theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

Do khả năng và thời gian cịn hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong sự góp ý quý báu từ các đồng nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
X¸c nhËn cđa H§KH trêng

13

download by :


BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NỘI DUNG 3
NĂM HỌC 2016 - 2017
Họ và tên giáo viên: TRẦN THỊ DIÊM
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Tiểu học
Chức vụ, tổ chuyên môn: Giáo viên, tổ 4,5
Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giảng dạy các mơn
ngồi Tốn, Tiếng Việt .
Đề ra:
Câu 1: Anh chị hãy nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
đối với giáo viên tiêu học (4 điểm)
Câu 2: Hãy trình bày một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã được áp
dụng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh ở bộ môn
(lớp) do anh chị phụ trách (6 điểm)
Bài làm:
Câu 1:
nghĩa của việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với giáo
viên tiêu học là:
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) là một loại hình
nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và

đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng
PPDH, sách giáo khoa, PP quản lý, chính sách mới… của GV, cán bộ quản lý
(CBQL) giáo dục. Người nghiên cứu (GV, CBQL) đánh giá ảnh hưởng của tác
động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) nhằm nghiên cứu tìm
kiếm các giải pháp/ tác động để thay đổi những hạn chế, yếu kém của hiện trạng
giáo dục (trong phạp vi hẹp, môn học, lớp học, trường học…). Đồng thời thông
qua NCKHSPƯD giáo viên được nâng cao về năng lực chuyên mơn, có cơ hội để
chia sẻ, học tập những bài học hay, những kinh nghiệm tốt để áp dụng vào thực tế,
góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục.
NCKHSPƯD cịn có ý nghĩa quan trọng giúp cho GV nhìn lại quá trình để tự
điều chỉnh PP dạy & học, PP giáo dục học sinh cho phù hợp với đối tượng và hồn
cảnh cụ thể, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu
của xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế .
Giúp cho giáo viên hiểu rõ hơn về khái niệm, ý nghĩa, quy trình phương
pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Ý

14

download by :


Thông qua nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD), giáo
viên được nâng cao về năng lực chuyên môn, có khả năng tổ chức và duy trì hoạt
động NCKHSPƯD trong nhà trường .
Giúp cho giáo viên áp dụng NCKHSPƯD vào nghiên cứu cải thiện công tác
dạy học.
NCKHSPƯD, khi được áp dụng đúng cách trong trường học, sẽ đem đến rất
nhiều lợi ích cho giáo viên , vì nó:

- Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề
mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chun
mơn một cách chính xác
- Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá.
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục (lớp học,
trường học).
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên. Giáo viên tiến
hành NCKHSPƯD sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một
cách sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực
Hiểu sâu hơn về NCKHSPƯD giúp chúng ta biết rằng NCKHSPƯD là một
chu trình liên tục tiến triển. Chu trình này bắt đầu bằng việc giáo viên quan sát thấy
có các vấn đề trong lớp học hoặc trường học. Những vấn đề đó khiến họ nghĩ đến
các giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng. Sau đó, giáo viên thử nghiệm
những giải pháp thay thế này trong lớp học hoặc trường học. Sau khi thử nghiệm,
giáo viên tiến hành kiểm chứng để xem những giải pháp thay thế này có hiệu quả
hay khơng. Đây chính là bước cuối cùng của chu trình suy nghĩ - thử nghiệm kiểm chứng. Việc hồn thiện một chu trình suy nghĩ - thử nghiệm - kiểm chứng
trong NCKHSPƯD giúp giáo viên phát hiện được những vấn đề mới như:
- Các kết quả tốt tới mức nào?
- Chuyện gì xảy ra nếu tiến hành thay đổi nhỏ ở chỗ này hay chỗ khác?
- Liệu có cách giảng dạy thú vị hay hiệu quả hơn khơng?
Tóm lại, NCKHSPƯD tiếp diễn khơng ngừng và dường như khơng có kết thúc.
Điều này làm cho nó trở nên thú vị. Giáo viên tham gia NCKHSPƯD có thể liên
tục làm cho bài giảng của mình cuốn hút và hiệu quả hơn. Kết thúc một
NCKHSPƯD này là khởi đầu một NCKHSPƯD mới.
Câu 2:
Trình bày một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã được áp dụng
trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh ở bộ môn

15


download by :


Một số biện pháp dạy học phân môn tập đọc lớp 5
A.Phần mở đầu:
I.Lí do chọn đề tài:
Chửa bao giụứ giáo dục và đào tạo nói chung,giáo dục Tiểu
học nói riêng lại được coi trọng như giai đoạn hiện nay.Tiểu học
đươc coi là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân, là bậc học tạo đà cho sự phát triển của các bậc học
trên. C¸c em häc sinh Tiểu học đang trong thời kì phát triển, nhân cách
của các em đang đợc hình thành, khả năng Bỏ ngõ của các em vô cùng to
lớn.Vì thế ngời giáo viên phải tổ chức lớp bằng nhiều hình thức để các em
tự mình phát hiện vấn đề, hình thành những kỹ năng kỹ xảo cần thiết.
Có nghĩa là, các em tự chiếm lĩnh tri thức mới một cách năng động, sáng
tạo tổ chức hoạt động học tập cho học sinh là yếu tố quan trọng để nâng
cao chất lợng dạy-học.
Trong thời gian qua trờng Tiểu học đà dạy Tiếng Việt, nhng quan niệm
có lúc, có khi cha đầy đủ, cha khoa học dẫn đến còn nhiều hạn chế,
nhiều nhợc điểm trong nội dung và phơng pháp. ở chơng trình Tiếng Việt
của Tiểu học, phân môn tập đọc chiếm thời lợng trọng yếu. Nó góp phần
thực hiện mục tiêu của bậc học.
Tập đọc là môn học không thể thiếu đợc đối với học sinh Tiểu học,
đây là môn học tạo cơ sở đầu tiên để các em học tập suốt đời. Nó vừa là
phơng tiện, vừa là công cụ giúp các em tiÕp nhËn tri thøc loµi ngêi vµ giao
tiÕp h»ng ngµy. Dạy tập đọc không những rèn kĩ năng đọc mà còn phát
triển ở các em vốn từ ngữ tiếng Việt phong phú. Đọc đúng giúp các em
viết đúng, hiểu đúng và phát triển các môn khoa học khác.
Thực tế việc dạy học phân môn tập đọc từ trớc đến nay đà đợc nhiều

giáo viên quan tâm, nổ lực phấn đấu, vận dụng đa dạng các phơng pháp
dạy học để đảm bảo chất lợng dạy học. Bên cạnh đó do nhiều lí do khách
quan, lí do chủ quan nên kết quả dạy học còn hạn chế.
Vì thế tìm ra cách tổ chức dạy tập đọc nh thế nào để phù hợp víi t©m
lÝ løa ti häc sinh TiĨu häc trong thêi kì hiện đại,
16

download by :


đáp ứng những yêu cầu mới của xà hội là điều mà bản thân tôi trăn trở.
Với nguyện vọng học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân, tôi mạnh
dạn chon đề tài Dạy học phân môn tập đọc lớp 5, theo hớng tích cực hoá
hoạt động của học sinh .
II.Mục đích nghiên cứu:
Bằng những kiến thức đà học đợc trong quá trình học chuyên nghiệp
kết hợp với thực tế giảng dạy tại Trờng Tiểu học số 2 Liên Thuỷ trong những
năm qua, tôi đà mạnh dạn nghiên cứu đề tài Kinh nghiệm dạy học phân
môn tập đọc lớp 5 theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh
nhằm khái quát tổng kết những kinh nghiệm thực tế về vấn đề dạy tập
đọc ở trờng Tiểu học hiện nay. Qua đó góp phần nâng cao chất lợng dạy
học để phát triển toàn diện cho học sinh tiểu học.
III .Đối t ợng - phạm vi nghiên cứu :
- Đối tợng nghiên cứu: Kinh nghiệm dạy học phân môn tập đọc lớp 5.
-Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 5 ë Trêng TiĨu häc sè 2 Liªn Thủ.
IV.NhiƯm vơ nghiên cứu:
-Tìm hiểu một số vấn đề lí luận và thực tiễn để làm cơ sở cho đề
tài.
-Khảo sát phân tích thực trạng và khái quát những kinh nghiệm về dạy
học phân môn tập đọc lớp 5.

V. Ph ơng pháp nghiên cứu:
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi đà sử dụng một số ph-ơng pháp
nh: Khảo sát thực tiễn, điều tra, quan sát, rút kinh nghiệm.
B.nội dung
1.Cơ sở lí luận:
- Phân môn tập đọc lớp 5 chủ yếu là rèn kĩ năng đọc cho học
sinh.Thông qua việc đọc các văn bản thuộc nhiều thể loại khác nhau với
những nội dung thuộc các chủ đề khác nhau, học sinh đợc mở rộng những
hiểu biết về tự nhiên, xà hội và con ngời, đợc mở rộng những hiểu biết về
văn hoá và văn học. Dạy học tập đọc ở tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói
riêng giúp học sinh có một công cụ để tiếp nhận thông tin, häc tËp trong
nhµ trêng, tù häc sau nµy vµ thëng thức vẻ đẹp của văn học. Mục đích
cuối cùng của việc đọc là để hiểu và vân dụng những điều ®· häc vµo

17

download by :


cc sèng. V× vËy, tiÕp tơc néi dung häc tËp ®äc ë líp 4, sang líp 5 häc
sinh sÏ ®ỵc tập trung rèn kĩ năng đọc hiểu nhiều hơn, rèn nhiều hơn kĩ
năng đọc diễn cảm các văn bản nghệ thuật để chuẩn bị cho việc học các
tác phẩm văn chơng ở cấp học tiếp theo.
- Hoạt động dạy học tập đọc là cách thức tổ chức làm việc của thầy giáo
và học sinh trong sự phối hợp thống nhất, dới sự tổ chức chỉ đạo của thầy
giáo nhằm làm cho học sinh tích cực, tự giác, sáng tạo đạt tới mục tiêu môn
học.
2.Những quan điểm về dạy học tiếng Việt nói chung và môn tập
đọc nói riêng trong tr ờng tiểu học:
Tiếng Việt là môn học quan trọng xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp

5.Đây là môn học dạy cho các em biết sử dụng ngôn ngữ mà Ngôn ngữ là
phơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài ng-ời. Chính vì thế mục
tiêu của môn tiếng Việt phải phù hợp với sự phát triển của xà hội. Chơng
trình tiểu học đà xác định mục tiêu: Môn tiếng Việt trong trờng tiểu học
hình thành và phát triển ở học sinh khả năng sử dụng tiếng Việt (4 kĩ
năng: Nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong môi trờng hoạt
động của lứa tuổi. Thông qua dạy và học môn tiếng Việt góp phần rèn
luyện các thao tác t duy. Cung cÊp cho häc sinh nh÷ng kiÕn thøc sơ giản
của tiếng Việt, những hiểu biết về xà hội, tự nhiên và con ngời; về văn hoá
văn học Việt Nam và nớc ngoài. Hình thành thói quen, bồi dỡng tình yêu
tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt góp phần hình thành
nhân cách con ngời Việt Nam XÃ hội chủ nghĩa.
3.Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của phân môn tập đọc ở tiểu học:
3.1:Vai trò, vị trí:
Tập đọc có vị trí quan trọng trong chơng trình Tiểu học. Biết đọc học
sinh có thể tự mình khám phá phát hiện tri thức đợc gửi gắm dới hình thức
chữ viết của các văn bản. Biết đọc học sinh có thể nhân khả năng tiếp
nhận thông tin văn bản lên nhiều lần, thông qua những nội dung văn bản
về vấn đề văn hoá, kinh tế, tự nhiên, xà hội. Đặc biệt khi đọc những tác
phẩm văn chơng xuất sắc của con ngời không chỉ nâng cao về nhận
thức mà còn đợc bồi dỡng năng lực thẩm mỹ, khơi dậy những tình cảm
trong sáng, những khát vọng lành mạnh. Nh vậy phân môn tập đọc là công
cụ để học tập các môn học khác. Giúp học sinh năng

18

download by :


lực tự học, biết sử dụng các nguồn thông trong sách báo, ở các tài liệu tham

khảo.
3.2: Nhiệm vụ:
Phân môn tập đọc hình thành năng lực đọc cho học sinh, năng lực này
đợc hình thành từ 4 kĩ năng cũng nh 4 yêu cầu về chất lợng đọc, đó là:
Đọc đúng, đọc nhanh, đọc hiểu và đọc diễn cảm 4 kĩ năng đợc hình
thành từ hai hình thức, đó là đọc thành tiếng và đọc thầm.
Giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành phơng pháp và thói quen làm
việc với văn bản cho học sinh. Giáo dục tình cảm thẩm mỹ, phát triển t duy
cho học sinh. Thông qua phân môn tập đọc giúp học sinh cảm nhận đợc
vẻ đẹp, nhận biết vẻ đẹp của ngôn ngữ. Với sự sáng tạo của các nhà văn,
đời sống hàng ngày hiện lên qua các tác phẩm và đợc tôn lên bởi ngôn ngữ
của văn chơng. Mỗi văn bản dù ngắn hay dài đều chứa đựng thông tin về
những sự kiện, hình ảnh và tình cảm của tác giả, của nhân vật. Điều đó
tác động đến tâm hồn hiếu động của học sinh tiểu học, làm cho các em
biết yêu cái thiện, ghét cái ác. Phân môn tập đọc có tác dụng giáo dục rất
lớn bởi nó bồi đắp dần thông qua sự tăng lên về kiến thức trong các văn
bản đọc.
Qua mỗi bài tập đọc giúp học sinh nhận thức thêm về cuộc sống,
càng học thì t duy, nhận thức càng phát triển, hiểu biết thêm phong phú.
Dạy tập đọc nói chung và tập đọc lớp 5 nói riêng giúp học sinh phát triển t
duy hình tợng bên cạnh t duy lô-gic. Học tập đọc còn rèn luyện khả năng
thông hiểu ngôn ngữ, khả năng suy luận phân tích và tổng hợp. Với tầm
quan trọng nh vậy nên việc đổi mới phơng pháp dạy học là vấn đề rất cần
thiết.
4.Một số biện pháp dạy học chủ yếu:
a/ Đối với việc dạy của giáo viên:
- Hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng
Việt(Nghe, nói, đọc, viết) để các em học tập và giao tiếp trong các môi
trờng hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp
phần rèn luyện các thao tác t duy.

-Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xà hội, tự nhiên và con ngời, về văn hoá và văn học của
Việt Nam cũng nh nớc ngoài.
- Bồi dỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành
19

download by :


nhân cách con ngời Việt Nam xà hội chủ nghĩa. Hớng dẫn và tổ
chức cho các em hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo để các
em tự chiếm lĩnh tri thøc míi
b/ §èi víi viƯc häc cđa häc sinh:
-Häc sinh tiểu học có đặc điểm là nhân cách đang đợc hìn
thành và phát triển. Để nhân cách phát triển theo hớng tích cực
thì điều quan trọng là học sinh phải đợc giao tiếp và hoạt động.
-Thông qua việc học môn tiếng Việt nói chung và phân môn
tập đọc nói riêng, học sinh có thể phát triển đợc bốn kĩ năng:
Nghe, nói, đọc, viết để vận dụng trong giao tiếp hàng ngày.
- Học sinh có thể nhận biết đợc thái độ, tình cảm của ngời n
trong giao tiếp, biết dùng lêi nãi phï hỵp trong khi giao tiÕp víi mäi
ngêi xung quanh mình.
5. Kết quả đạt đ ợc:
Từ việc sử dụng các
5A, trờng tiểu học số 2 Liên Thuỷ qua các đợt kiểm tra đọc tiếng
trong năm học 2010 - 2011, kết quả đạt đợc nh sau:
TT
Họ và tên HS
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Lê Minh Châu
Lê Thị Hằng
Phạm Văn Hùng
Nguyễn
Huyền
NgThịThanhHơng
Hoàng Lê Hiền
Lê Văn Khánh
Nguyễn Thị
Lan
Lê Đức Lai
Lê Đức Lanh
Lê Văn Long
Võ Thành Long

Lê Thị Kim May
Đặng Thị Minh

Nhung

Nhung

download by :


17
18

Trần Văn Phú
Nguyễn
Quyết
19
Nguyễn Văn Sử
20
Lê Thị
Tình
21
Hoàng Thị Thuận
22
Hoàng
Thuỷ
23
Võ Thị Trang
24
Phạm Văn Trờng

25
Lê Đình Tuấn
Tổng hợp chung kết quả qua các đợt:
- Đầu năm: TB trở lên: 23 em, đạt 92%, trong đó KG : 15 em, đ
60%.

- Đợt1: TB trở lên : 24 em, đạt 96%, trong đó KG: 17 em, đạ
68%.
- Đợt 2: TB trở lên : 24 em, ®¹t 96%, trong ®ã KG: 18 em, ®¹t
72%.

Qua thùc tiƠn giảng dạy phân môn tập đọc ở trờng tiểu h
chủ yếu là dạy cho học sinh đọc to, rõ ràng và đảm bảo tốc độ
cần đạt còn việc đọc diễn cảm học sinh còn có nhiều hạn chế.
Quy trình giảng dạy giáo viên chủ yếu thực hiện theo các bớc ở
sách giáo viên, tài liệu hớng dẫn.Thực trạng việc thiết kế bài dạy
của giáo viên : Phần mục tiêu dựa vào sách giáo viên. Đồ dùng dạy
học chủ yếu là sử dụng tranh ảnh có sẵn trong sách giáo viên.
Hình thức dạy học chủ yếu là tổ chức theo lớp, luyện đọc theo
nhóm, luyện đọc cá nhân. Quy trình dạy học một tiết tập đọc
gồm các bớc nh sau:
B ớc1: Kiểm tra bài cũ(2-3 em)đọc kết hợp trả lời câu hỏi
bài học

trớc.
B ớc2: Giới thiệu bài, ghi đề bài, hớng dẫn luyện đọc:
- Gọi 1 học sinh giỏi đ

- Giáo viên chia đoạn ho
đoạn.

vài nhóm đọc trớc lớp.(có nhận xét, sưa sai)

- Häc sinh lun ®äc

- Mét häc sinh ®äc ph

- Giáo viên đọc mẫu to


download by :


B ớc3: Tìm hiểu bài:

- Chủ yếu giáo viên khai thác theo hệ th
sách giáo khoa và theo sách hớng dẫn, các tình huống cha cụ thể
cho các đối tợng học sinh.
- Giải nghĩa từ: Có thể kết hợp trong việ
các câu hỏi(nếu liên quan) hoặc cho học sinh nêu cách hiểu về
từ rồi giáo viên trả vào văn bản.
- Cho häc sinh trao ®ỉi rót ra néi dung c
B ớc4: Luyện đọc diễn cảm:
- Gọi một số học sinh đọc
đọc
chức

thi đọc giáo
B ớc5: Củng cố, dặn dò: Nêu câu hái cđng cè néi dung bµi, nhËn

xÐt giê häc, giao việc về nhà.

6. Về việc rèn đọc cho học sinh:

các tiết dạy tập đọc, giáo viên
cho học sinh, đặc biệt
ngắt nghỉ khá khoa học thông qua các kí hiệu. Phần lớn xác định đợc
cách ngắt nhịp, nghỉ hơi hợp lí. §· lun tõ ®äc ®óng tiÕng ®Õn ®óng
tõ, ®óng cơm từ, đúng câu, đúng đoạn. Phần luyện đọc đúng đà chú ý
rèn luyện theo đối tợng học sinh. Sau khi luyện đọc đúng giáo viên đà hớng
dẫn học sinh tăng dần tốc độ đọc bằng nhiều cách nh trò chơi đọc nối
tiếp. Thông qua ngắt giọng đúng nhiều em đà làm chủ đợc tốc độ đọc
của mình. Trớc khi tìm hiểu bài, giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng đọc
thầm tốt, định vị đợc đoạn đọc thầm. Trong tiết tập đọc, giáo viên đà rút
từ, giảng từ và t đó rút ra đợc ý của đoạn, của bài học. Học sinh hiểu bài
và đọc đợc theo yêu cầu của giáo viên. Tuy nhiên, việc rèn đọc cho học sinh
ít nhiều vẫn còn một số điểm hạn chế đó là có khi giáo viên còn phụ
thuộc nhiều vào sách giáo viên nên đà bỏ qua một số tiếng phát âm sai do
phơng ngữ nh: ân - anh, ong - ông, d - gi.... Trong khi híng dÉn ®äc cha
chó träng hớng dẫn các em quan sát cơ quan phát âm khi đọc mẫu. Một số
câu, từ còn lẫn cấu tạo từ, ngữ nghĩa dẫn đến ngắt nghỉ cha chính xác;
trong khi luyện đọc nhanh quá chú trọng đến tốc độ dẫn đến một số học
sinh đọc liến thoắng, không rõ tiếng. Quá trình hớng dẫn đọc thầm cần
giúp các em biết đợc đọc thầm là để xâm nhập văn bản, hiểu đợc nội
dung bài. Phần tìm hiểu nội dung bài còn ôm đồm quá nhiều từ đợc

22


download by :



×