Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác quản lý nước thải công nghiệp trong các cụm công nghiệp làng nghề thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 114 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG ANH TÚC

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP TRONG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
LÀNG NGHỀ THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đươc trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng
để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng 05 năm 2018

Tác giả luận văn

Dương Anh Túc

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình và những lời chỉ bảo ân cần của các tập thể và các cá nhân, các cơ
quan trong và ngồi Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Mậu Dũng đã trực
tiếp hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện, Ban chủ nhiệm sau đại học,
Ban chủ nhiệm, tập thể giáo viên khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn mà
trực tiếp là các thầy, cô giáo Bộ môn kinh tế tài nguyên và môi trường, cùng bạn bè đã
giúp đỡ tôi về thời gian cũng như vật chất để tơi hồn thành q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi rất trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ sở Tài ngun Mơi
trường, Chi cục BVMT tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Bắc Ninh,
Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh, Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục thống kê tỉnh
Bắc Ninh; Chi cục thuế, Thống kê, phòng Tài nguyên Mơi trường, phịng Kinh tế thị xã
Từ Sơn và ủy ban nhân dân phường Châu Khê, phường Đồng Kỵ đã tạo điều kiện cho
tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết và tổ chức và xây dựng cuộc điều tra để
thực hiện tốt đề tài nghiên cứu của mình.

Tơi xin bày tỏ cảm ơn sự giúp đỡ của người thân trong gia đình và bạn bè, trong
hơn hai năm qua đã động viên và chia sẻ cùng tôi những khó khăn về vật chất cũng như
tinh thần để tơi hồn thành luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 05 năm 2018

Tác giả luận văn

Dương Anh Túc

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt ........................................................................................................ vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ, hình, hộp ..................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung ...............................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3

1.4.

Những đóng góp mới của luận văn về lý luận và thực tiễn...............................3

1.4.1.


Về lý luận .......................................................................................................3

1.4.2.

Về thực tiễn ....................................................................................................3

Phần 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý nước thải công nghiệp
trong các cụm công nghiệp làng nghề ..........................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận ...................................................................................................4

2.1.1.

Khái niệm, vai trị của quản lý nước thải cơng nghiệp trong các CCN
làng nghề ........................................................................................................4

2.1.2.

Nội dung đánh giá công tác quản lý nước thải công nghiệp trong các
CCN làng nghề .............................................................................................13

2.1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nước thải công nghiệp trong các CCN
làng nghề. .....................................................................................................18

2.2.


Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................21

iii

download by :


2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nước thải trong các CCN ở một số
nước trên thế giới .........................................................................................21

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nước thải trong các CCN ở một số
tỉnh trong nước..............................................................................................24

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho các CCN làng nghề trên địa bàn thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................25

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................27
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................27

3.1.1

Đặc điểm chung của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ........................................27


3.1.2.

Đặc điểm của các CCN làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn ........................30

3.2.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài ...............................................................32

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu. .............................................................32

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................33

3.2.3.

Phương pháp phân tích tài liệu ......................................................................36

3.2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................36

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................38
4.1.

Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và nước thải công nghiệp trong
các CCN làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn ..............................................38


4.1.1.

Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và TM – DV của các CCN..............38

4.1.2.

Thực trạng phát thải NTCN trong các CCN làng nghề trên địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................................41

4.2.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý nước thải công nghiệp trong các
CCN làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn ....................................................50

4.2.1.

Đánh giá công tác ban hành văn bản, quy chế quản lý NTCN trong CCN
làng nghề ......................................................................................................50

4.2.2.

Đánh giá công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với quản lý
NTCN ...........................................................................................................56

4.2.3.

Đánh giá công tác xây dựng hệ thống XLNT trong CCN làng nghề...............60

4.2.4.


Đánh giá cơng tác thu phí nước thải của các DN trong CCN làng nghề .........64

4.2.5.

Đánh giá công tác ĐTM, thanh tra, kiểm tra, xử phạt các doanh nghiệp ........66

4.3.

Những yếu tố ảnh trong công tác quản lý ntcn tại các CCN làng nghề ..........68

4.3.1.

Nguồn lực phục vụ công tác QLMT NTCN trên địa bàn thị xã Từ Sơn .........68

iv

download by :


4.3.2.

Các chính sách của Nhà nước và của địa phương ..........................................70

4.3.3.

Năng lực quản lý của doanh nghiệp và quản lý có sự tham gia của cộng
đồng về mơi trường NTCN trong cụm ...........................................................71

4.3.4.


Nhận thức về môi trường của CSSX và người dân ........................................72

4.3.5.

Công nghệ và thiết bị sản xuất của các CSSX................................................74

4.4.

Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nước thải công nghiệp .............75

4.4.1.

Quan điểm và phương hướng tăng cường quản lý NTCN ..............................75

4.4.2.

Các giải pháp tăng cường công tác quản lý nước thải công nghiệp ................76

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................81
5.1.

Kết luận ........................................................................................................81

5.2.

Kiến nghị ......................................................................................................82

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................85
Phụ lục.. .....................................................................................................................87


v

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BQL

Ban quản lý

BVMT

Bảo vệ môi trường

CCN

Cụm công nghiệp

CSSX

Cơ sở sản xuất

DN

Doanh nghiệp


ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

HTXLNT

Hệ thống xử lý nước thải

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

NTCN

Nước thải cơng nghiệp

ONMT

Ơ nhiễm mơi trường

QCCP


Quy chuẩn cho phép

QLMT

Quản lý môi trường

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN và MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

XLNT

Xử lý nước thải

vi

download by :



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Đặc điểm của các CCN làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn ...............31

Bảng 4.1.

Tình hình sản xuất công nghiệp tại các CCN trên địa bàn tx. Từ
Sơn từ năm 2014 đến năm 2016 ...........................................................39

Bảng 4.2.

Vị trí lấy mẫu nước thải tại cống thải của các CCN làng nghề ..............42

Bảng 4.3.

Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước thải tại một số CCN
làng nghề năm 2016 .............................................................................43

Bảng 4.4.

Chất thải đặc trưng của CCN làng nghề tái chế sắt thép Châu Khê........46

Bảng 4.5.

Chất thải đặc trưng của CCN làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Quang .........47

Bảng 4.6.


Đánh giá môi trường nước tại hai CCN làng nghề ................................48

Bảng 4.7.

Một số bệnh thường gặp ở các hộ gia đình xung quanh CCN làng nghề ......48

Bảng 4.8.

Tình hình ban hành văn bản pháp lý về quản lý NTCN tại CCN
làng nghề thị xã Từ Sơn........................................................................52

Bảng 4.9.

Tổ chức tập huấn cho cán bộ QLMT tại các cấp ...................................57

Bảng 4.10.

Tổ chức tuyên truyền các nội dung cơ bản về ô nhiễm NTCN tại
hai CCN làng nghề năm 2016 ...............................................................58

Bảng 4.11.

Đánh giá công tác tuyên truyền về quản lý NTCN tại các CCN
làng nghề .............................................................................................58

Bảng 4.12.

Thực trạng xây dựng và hoạt động hệ thống xử lý nước thải .................61


Bảng 4.13.

Đánh giá của các cán bộ trong CCN làng nghề về công tác xây
dựng HTXLNT ....................................................................................64

Bảng 4.14.

Tình hình thu các loại phí nước thải của CSSX trong CCN làng
nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn ............................................................65

Bảng 4.15.

Ý kiến đánh giá của DN về đơn giá và lượng nước thải tính phí ...........65

Bảng 4.16.

Công tác thanh tra, kiểm tra môi trường đối với CSSX trong các ..........66

Bảng 4.17.

Tình hình kiểm tra, xử phạt của cơ quan quản lý môi trường tại hai ......67

Bảng 4.18.

Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến hoạt động BVMT nước ...............71

Bảng 4.19.

Nhận thức của người dân về môi trường nước thải CCN.......................72


Bảng 4.20.

Ảnh hưởng của công nghệ và thiết bị sản xuất ......................................75

vii

download by :


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, HỘP
Biểu đồ:
Biểu đồ 4.1.

Hàm lượng BOD, COD và TSS quan trắc tại hai CCN làng nghề .........44

Biểu đồ 4.2.

Ảnh hưởng của nguồn vốn đến quản lý mơi trường ..............................62

Hình:
Hình 2.1. Sơ đồ các mối quan hệ trong hệ thống quản lý mơi trường CCN ................14
Hình 4.1. Bản đồ vị trí các CCN trên địa bàn thị xã Từ Sơn .......................................40
Hình 4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức QLMT NTCN tại các CCN làng nghề cấp cơ sở ...........56
Hộp:
Hộp 4.1.

Phản ánh của chủ CSSX về môi trường nước tại CCN Châu Khê ...............48

Hộp 4.2.


Phản ánh của hộ dân về môi trường nước mặt tại phường Châu Khê ..........49

Hộp 4.3.

Ý kiến của chủ CSSX về công tác BVMT NTCN tại CCN Đồng Quang ..........59

Hộp 4.4.

Phản ánh về xử lý ô nhiễm môi trường của chủ CSSX trong CCN
Châu Khê ..................................................................................................61

Hộp 4.5.

Ý kiến phản ánh của cán bộ quản lý môi trường CCN Châu Khê I .............68

Hộp 4.6.

Phản ánh của cán bộ QLMT về nhận thức của các CSSX trong CCN
Châu Khê I.................................................................................................74

Hộp 4.7.

Phản ánh về công nghệ sản xuất của chủ CSSX trong CCN Châu Khê I .....75

viii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tác giả: Dương Anh Túc
Tên luận văn: Đánh giá công tác quản lý nước thải công nghiệp trong các Cụm công
nghiệp làng nghề thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 8340410

Cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Nước thải công nghiệp là một trong những vấn đề xã hội đã và đang được quan
tâm hàng đầu, đặc biệt trong công tác quản lý nước thải của mỗi quốc gia để hướng tới
sự phát triển bền vững.
Từ Sơn là thị xã cơng nghiệp nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm
tỉnh 13 km về phía Tây Nam, hơn nữa là địa bàn nằm ở cửa ngõ phía Bắc ở thủ đô Hà
Nội cách Hà Nội 18 km. Cùng với các địa phương khác trong tỉnh cũng như trong cả
nước, Từ Sơn có nhiều các CCN làng nghề đã tạo việc làm cho hàng vạn người lao
động trong và ngồi tỉnh. Nhưng vấn đề ơ nhiễm mơi trường xuất phát từ Cụm công
nghiệp đang diễn ra rất nghiêm trọng không chỉ trong địa bàn thị xã Từ Sơn mà hầu hết
tại các CCN làng nghề của Việt Nam đều bị ô nhiễm. Tuy nhiên những năm qua, việc
quản lý môi trường NTCN trong các Cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn thị xã Từ
Sơn còn nhiều hạn chế. Do vậy,“Đánh giá công tác quản lý nước thải công nghiệp
trong các Cụm công nghiệp làng nghề thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” được tác giả lựa
chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Đề tài hướng tới mục tiêu là đánh giá công tác quản lý NTCN trong các CCN
làng nghề thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, từ đó, đề xuất khuyến nghị, giải pháp nhằm
hồn thiện và tăng cường quản lý môi trường NTCN trong các CCN làng nghề ở thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
Để thực hiện được các nội dung trên, tác giả đã sử dụng các phương pháp: phương
pháp thu thập số liệu thứ cấp, các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, đất đai dân số được
lấy từ các phòng ban, cơ quan các cấp liên quan cùng với thơng tin thu thập từ nhiều tạp chí,
bài báo. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra phỏng vấn đối tượng là 19

cán bộ quản lý nhà nước về môi trường của thị xã Từ Sơn, phỏng vấn cán bộ cấp phường
Châu Khê và phường Đồng Quang; phỏng vấn 80 doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất theo hai
loại hình có mức độ ơ nhiễm tương ứng với 2 cụm trên và 60 hộ nông dân không hoặc chịu
ảnh hưởng bởi các CCN làng nghề và xử lý, phân tích số liệu theo các phương pháp phân
tích trên Excel, SPSS. Thống kê mơ tả, so sánh, hỏi chuyên gia.
Kết quả cho thấy công tác quản lý nước thải công nghiệp trong các Cụm công
nghiệp làng nghề trên đại bàn thị xã Từ Sơn qua các năm 2014 – 2016, về cơ bản đã đạt

ix

download by :


được những kết quả nhất định, đã ban hành văn bản, quy chế liên quan đến quản lý NTCN
CCN làng nghề, mở lớp tuyên truyền tập huấn cho cán bộ QLMT 01 lần/năm (12 người
tham gia, các ý kiến tham 83,3% cần thiết); tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức như:
Phát thanh vào các ngày cuối của tháng, qúy III hàng năm thời gian từ 9h30 -16h, 02 lần
băng rơn và 01 lần áp phích/km/năm, 07 lần/năm mở hội thảo cho chủ CSSX liên quan đến
hoạt động sản xuất bảo vệ môi trường; việc xây dựng hệ thống XLNT (CCN Châu khê có
02 hệ thống XLNT 01 đang hoạt động, cán bộ phụ trách 1,5 người và CCN Đồng Quang có
01 hệ thống XLNT, 01 đang hoạt động và cán bộ phụ trách 01 người); Sở tài nguyên - mơi
trường năm 2016 việc thu phí nước thải 320 CSSX phải nộp chỉ 22 nộp đủ đạt (6,87 %
/93,52%), 92 nộp thiếu, 206 chưa (không) nộp; Kiểm tra 28 CSSX (70%) thuộc nhóm I: 22
CSSX bị nhắc nhở, 6 CSSX viết cam kết và 20 CSSX (50%) thuộc nhóm II: 10 CSSX bị
nhắc nhở, 10 CSSX viết cam kết. Công tác quản lý nước thải công nghiệp trong các Cụm
công nghiệp làng nghề đã có chuyển biến tích cực góp phần đảm bảo mơi trường mơi.Tuy
nhiên cịn một số hạn chế như: ban hành văn bản pháp lý và tổ chức hệ thống cịn thiếu chặt
chẽ và chưa mang tính đồng bộ và chi tiết, khiến cho hệ thống quản lý các cấp cũng thực
hiện chưa được nghiêm túc, chồng chéo. Nguyên nhân là do hoạt động tuyên truyền, giáo
dục nhận thức cho các tổ chức, cá nhân vẫn chưa được quan tâm, thực hiện với tần suất

thấp, kém hiệu quả; Đối với công tác sử dụng các công cụ kỹ thuật và công cụ kinh tế trong
trong các cụm chưa được thực hiện quyết liệt và thiếu nghiêm túc; Tương tự đối với tình
hình quan trắc, kiểm tra, giám sát và xử lý khiếu nại của các cơ quan chức năng, chỉ dừng
lại việc thực hiện theo nhiệm vụ mà không đề xuất nhiều biện pháp khắc phục triệt để; Về
phía các CSSX cũng chưa được hưởng ưu đãi từ những chính sách hỗ trợ để giảm thiểu ơ
nhiễm mơi trường; Về phía tham gia, giám sát của cộng đồng vẫn chưa diễn ra quyết liệt,
thiếu chuyên nghiệp.
Trên cơ sở những căn cứ lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý NTCN trong các
CCN làng nghề nói chung và thị xã Từ Sơn nói riêng. Tác giả đã đưa ra những giải pháp cơ
bản như sau: (1) Hồn thiện các văn bản luật pháp và các chính sách về QLNT; (2) Quy
hoạch phát triển kinh tế gắn với quản lý NTCN;(3) Hoàn thiện, kiện toàn tổ chức cán bộ và
tăng cường nhân lực phục vụ về công tác QLNT; (4) Tăng cường sử dụng các công cụ kinh
tế trong quản lý nước thải; (5) Tăng cường công tác thanh kiểm tra trong quản lý nước thải;
(6) Tăng cường hỗ trợ về nguồn lực tài chính và yêu cầu các DN áp dụng những công nghệ
mới vào trong sản xuất; (7) . Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
cộng đồng về bảo vệ môi trường nước. Đây là những giải pháp vừa có ý nghĩa thực tiễn
trước mắt, vừa có ý nghĩa lâu dài để giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm môi trường nước thải tại
các CCN làng nghề và bảo đảm chất lượng cuộc sống cho nhân dân thị xã Từ Sơn.

x

download by :


THESIS ASTRACT
Author: Duong Anh Tuc
Thesis’ title: Evaluation for industrial wastewater management in the industrial zones
and handicraft villages in Tu Son district, Bac Ninh province.
Major: Economic Management


Code number: 8340410

University: Vietnam National University of Agriculture
Industrial wastewater is one of the social issues that has always been paying attention,
especially in wastewater management of each country aiming at sustainable development.
Tu Son district is an industrial district located in the west of Bac Ninh Province,
13 km south-west from the provincial center toward the Southwest, moreover, the area is
located in the northern gateway in Hanoi capital, 18 km from Hanoi. Together with other
localities in the province as well as in the whole country, Tu Son district has many the
industrial zones and handicraft villages which have created jobs for thousands of
employees inside and outside the province. But environmental pollution from the
industrial zones is happening very seriously not only in the area of Tu Son town, but also
most of the industrial zones and handicraft villages that are also polluted. However, in
recent years, environment management of industrial wastewater in industrial zones and
handicraft villages in Tu Son town has still been many limitations. Therefore, "Evaluation
for industrial wastewater management in the industrial zones and handicraft villages in
Tu Son town, Bac Ninh province” was chosen to do the graduate thesis.
Topic aiming at the objective was to evaluate the industrial wastewater
management in the industrial zone - handicraft villages in Tu Son town, Bac Ninh
province, to propose recommendation, solutions to improve and strengthen the
environment management of industrial wastewater in the industrial zones and handicraft
villages in Tu Son district, Bac Ninh province in the coming years.
To carry out the above contents, the candidate used the methods of collecting
secondary data, secondary data about natural conditions, population, land, etc., taken
from departments, offices at all levels and information collected from various journals,
articles, etc. Primary data was collected through questionnaire survey of 19 state
management officers on environment in Tu Son town; to interview officials in Chau
Khe and Dong Quang ward; to interview 80 enterprises, manufacturing facility
according to two types that pollution levels were corresponding to the above two zones
and 60 households not affected by the industrial zones and handicraft villages and data


xi

download by :


processing and analysis by analytical methods on Excel, SPSS,...descriptive statistics,
comparison, KIP (Key Important Person).
The results showed that industrial wastewater management in industrial zones –
handicraft villages in Tu Son town through the years 2014 - 2016, basically achieved
certain results, issued documents, regulations related to industrial wastewater
management in industrial zones and handicraft villages, opened training courses for
environment staff once a year (12 participants, the necessity of joining in courses
accounted for 83,3%); organizing propaganda in various forms such as broadcasting on
weekend of the month, third quarter yearly from 9h30 to 16h, 02 banner and 01
poster/km/year, opening the workshop about 07 times/year for the owners of
manufacturing facilities related to environmental protection production; the construction
of the wastewater treatment system (Chau Khe industrial zone had 02 wastewater
treatment system: 01 system has been working operation, 15 staffs in charge and Dong
Quang industrial zone had 01 wastewater treatment system, 01 system has been working
and 01 staff was in charge Department of Natural Resources and Environment. In 2016,
the collection of wastewater charges of 320 manufacturing facilities: only 22 cases fully
paid (accounting for 6.87%/93.52%), 92 cases didn’t pay enough charges, 206 not paid;
checking out 28 manufacturing facilities (70%) belong to group I: 22 manufacturing
facilities were reminded, 6 manufacturing facilities were written commitment and 20
manufacturing facilities (50%) belong to group II: 10 manufacturing facilities were
reminded, 10 manufacturing facilities were written commitment. The industrial waste
water management in the industrial zones and handicraft villages had positive changes
contributing to environment protection. However, there are still a number of issues such
as issuance of legal documents and system were laxly organized, and not synchronous

and detail leading the management system at all levels have not been serious,
overlapping. The reason was propaganda, raising awareness for organizations and
individuals have not been paid attention and implemented at low and ineffective
frequency; for the use of technical tools and economic instruments in the zones are not
implemented drastically and lack of being serious; similarly monitoring, inspection,
supervision and handling of complaints of functional agencies only stopped the
implementation of the task without proposing many measures to thoroughly overcome;
the manufacturing facilities has not benefited from supportive polies to reduce
environmental pollution yet; on the side of participatory, community’s supervision has
not taken place drastically, not professional.
Based on theoretical and practical background on industrial wastewater
management in the industrial zones and handicraft villages in general and Tu Son
district in particular. the candidate proposed the following solutions: (1) Perfecting the

xii

download by :


management mechanism and the legal system and policies for wastewater management;
(2) Planning for economic development in association with industrial wastewater
management; (3) Improving organization and strengthening human resources to serve
for wastewater management; (4) Enhancing the use of economic instruments in
wastewater management; (5) Strengthening inspection and monitoring in wastewater
management; (6) Solutions on financial resources support and application of advanced
technology in production; (7) Raising public awareness on water environmental
protection. These solutions have practical meanings both short-term and long-term to
solve environmental pollution problems in the industrial zones and handicraft villages
and ensure the quality of life for Tu Son district's inhabitants.


xiii

download by :


PHẦN 1.MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế là một trong những chiến lược của nước ta, mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp. Q
trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa địi hỏi tất yếu phải thực hiện yêu cầu tái cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ
trọng nơng nghiệp. Điều đó có nghĩa là phát triển các khu đô thị, các khu công
nghiệp, các cụm công nghiệp và các hoạt động kinh tế được đẩy mạnh mang tính
tất yếu và khơng thể khơng thực hiện. Những hệ lụy của phát triển kinh tế đối với
môi trường là không thể tránh khỏi nếu chúng ta không có biện pháp quản lý phù
hợp đảm bảo đồng thời cả hai mục tiêu là phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
nhằm tiến tới mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng bền vững (Nguyễn Mạnh
Huyên, 2014).
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách quản lý để bảo vệ mơi trường, nhưng tình trạng ơ
nhiễm trong đó tình trạng ơ nhiễm nước là một trong những vấn đề rất đáng lo
ngại. Tốc độ công nghiệp hố và đơ thị hố nhanh và sự gia tăng dân số gây áp
lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước. Môi trường nước ở nhiều đô thị,
khu công nghiệp, cụm công nhiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước
thải. Rất nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do
quy trình quản lý nước thải khơng theo kịp với yêu cầu thực tế.
Tiên phong cả nước, trong những năm qua tỉnh Bắc Ninh rất chú trọng
phát triển các làng nghề truyền thống và đẩy mạnh phát triển các CCN, do đó
ngồi sự đóng góp từ các CCN thì loại hình kinh tế này cũng thúc đẩy Bắc Ninh
là một trong nhiều tỉnh có tốc độ cơng nghiệp hóa nhanh nhất Việt Nam. Sau hơn

10 năm xây dựng và phát triển công nghiệp tập trung, theo báo cáo của Sở Cơng
Thương năm 2015 cho thấy tồn tỉnh có 24 CCN đã đi vào hoạt động với mức
quy hoạch chi tiết lên đến 654,35 ha, tổng số vốn đầu tư là 5.026 tỷ đồng đã thu
hút hàng nghìn doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh, đóng góp một phần quan trọng vào phát triển KT - XH của tỉnh. Tuy
nhiên, vấn đề quản lý môi trường cũng như trong quản lý NTCN vẫn là bài tốn
khó đối với các cấp chính quyền. Theo báo cáo nghiên cứu của sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2015 thì lượng NTCN của một số Cụm công

1

download by :


nghiệp làng nghề như làng nghề tái chế giấy Phong Khê khoảng 4.500m3/ngày
đêm, làng nghề sắt thép Đa Hội khoảng 15.000m3/tháng, làng nghề nấu rượu Đại
Lâm khoảng 18.000m3/ngày đêm. Hầu như đều chưa được giải quyết triệt để
lượng nước phát thải ra môi trường (Nguyễn Hồng Lĩnh, 2017).
Theo số liệu báo cáo của Sở TN và MT tỉnh Bắc Ninh năm 2015 về hiện
trạng các CCN làng nghề, tại 10 CCN làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn thì
điển hình trong số đó là 2 cụm: CCN Châu Khê phát sinh nước thải khoảng 1.168
m3/ngày đêm; CCN Đồng Quang phát thải khoảng 796 m3/ngày đêm. Tất cả khối
lượng nước thải này được nhiều DN tự ý xả thải vượt quy chuẩn cho phép và xả
vào hệ thống thoát nước chung ra sơng, ngịi, kênh, mương tiêu thốt nước gây ô
nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, gây bức
xúc trong nhân dân các địa phương sinh sống xung quanh. Mặc dù các cấp, các
ngành của thị xã và chủ đầu tư CCN đã có sự quan tâm, cố gắng trong việc phối
kết hợp thực hiện các chính sách bảo vệ mơi trường, quản lý nước thải công
nghiệp nhưng cũng chưa tháo gỡ được nút thắt trong công tác quản lý môi trường
NTCN. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tác giả hành thực hiện đề tài: “Đánh

giá công tác quản lý nước thải công nghiệp trong các cụm công nghiệp làng
nghề thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” để đánh giá công tác QLNT như thế nào?
Những hạn chế trong quy trình quản lý ra sao? Và cần được cải thiện như thế nào
đối với khu vực này? Câu trả lời chỉ có thể có được khi chúng ta đánh giá được
tình hình QLNT của các doanh nghiệp, chủ cơ sở trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý NTCN trong các Cụm công nghiệp làng nghề ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý NTCN trong các
CCN làng nghề ở thị xã Từ Sơn trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
NTCN trong các CCN làng nghề.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác
quản lý NTCN trong các CCN làng nghề thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý NTCN trong các
CCN làng nghề ở thị xã Từ Sơn trong thời gian tới.

2

download by :


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và
cơ sở sản xuất công nghiệp. Nội dung nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý
nhà nước về NTCN của cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và CSSX công
nghiệp; việc thực thi chính sách quản lý NTCN trên địa bàn.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Phản ánh, đánh giá, thực trạng công tác quản lý về nước
thải trong các Cụm công nhiệp làng nghề thị xã Từ Sơn, các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về nước thải.
+ Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu phạm vi trong các Cụm
công nhiệp làng nghề thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
+ Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2014 đến 2016. Đề tài được thực
hiện từ tháng 05 năm 2017 đến tháng 05 năm 2018.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN VỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN
1.4.1. Về lý luận
Luận văn đã tập hợp, hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
quản lý nước thải công nghiệp trong các Cụm công nhiệp làng nghề về khái
niệm, phân loại, đặc điểm của quản lý nước thải công nghiệp trong các Cụm công
nghiệp làng nghề và vận dụng vào công tác quản lý nước thải công nghiệp trong
các Cụm công nhiệp làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
1.4.2. Về thực tiễn
Luận văn đã trình bày với nhiều dẫn liệu và minh chứng về các nội dung
quản lý nước thải công nghiệp trong các Cụm công nhiệp làng nghề trên địa bàn
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Từ những nội dung đó luận văn nghiên cứu và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý nước thải công nghiệp trong các Cụm công nhiệp làng nghề trên
địa bàn thị xã Từ Sơn trong thời gian tới.

3

download by :


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TRONG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
LÀNG NGHỀ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm, vai trị của quản lý nước thải cơng nghiệp trong các CCN
làng nghề
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại CCN làng nghề
a. Khái niệm của CCN làng nghề
Mơ hình CCN được các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và chính phủ trên
thế giới đang sử dụng ngày càng nhiều, nhằm tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh bên
ngồi để hỗ trợ cơng nghiệp vùng và địa phương trong phát triển kinh tế. Khả
năng cạnh tranh của một quốc gia hay một vùng dựa trên khả năng của nền công
nghiệp, được xác định trên bốn yếu tố bao gồm: các điều kiện nhà máy; Nhu cầu
trong nước;Các ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp liên quan;Chiến lược công
nghiệp, cơ cấu và khả năng cạnh tranh. CCN được tạo thành khi các lợi thế cạnh
tranh đó kéo theo sự gia tăng, sự bố trí lại, sự phát triển các ngành cơng nghiệp
tương tự vào trong một vùng (Lê Thế Giới, 2009). Được phát triển bởi M. Porter
(1990), lý thuyết CCN sử dụng một cách phổ biến trong việc hoạch định các chính
sách cơng cộng và kinh tế. Theo đó, “CCN là sự tập trung về địa lý của các doanh
nghiệp, của các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hóa, của những người được
hưởng dịch vụ, của các ngành công nghiệp và các tổ chức có liên quan”.
Hiện nay, đại đa số tại các làng nghề trên cả nước đều là tập trung các
CSSX với quy mơ hộ gia đình nhỏ lẻ, do đó để liên kết lại thành lập một đặc khu
kinh tế vừa và nhỏ, ngồi KCN và KCX có tính chất vĩ mơ ra thì CCN lại là một
khái niệm rất phù hợp với nhu cầu trên. CCN được hình thành với chức năng và
nhiệm vụ như KCN, nhưng được phê duyệt bởi UBND tỉnh nên tính linh động và
quy chế của CCN sẽ đáp ứng tốt hơn đối với các CSSX nhỏ lẻ. Cụ thể, khái niệm
của CCN được nêu rõ theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg ban hành ngày
19/8/2009 của thủ tướng chính phủ: “Cụm cơng nghiệp là khu vực tập trung các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ


4

download by :


phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác
định, khơng có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời,
sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các DN nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia
đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định
thành lập. Cụm công nghiệp hoạt động theo Quy chế này và các quy định của
pháp luật liên quan”.
Về quy mơ diện tích: CCN khơng q 50 ha. Trường hợp cần thiết phải mở
rộng CCN hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng khơng vượt q 75 ha.
b. Phân loại CCN làng nghề
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố (vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, mật độ
phân bố dân cư, điều kiện xã hội và truyền thống lịch sử), sự phân bố và phát
triển CCN làng nghề giữa các vùng của nước ta không đồng đều, thường tập
trung vào những khu vực nông thôn đông dân cư nhưng ít đất sản xuất nơng
nghiệp, nhiều lao động dư thừa lúc nông nhàn. CCN làng nghề phân bố tập trung
chủ yếu tại các vùng đồng bằng, dựa trên các tiêu chí khác nhau có thể phân loại
CCN làng nghề theo nhiều dạng. Mỗi cách phân loại có những đặc thù riêng, tùy
mục đích mà lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi
trường CCN làng nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm
là phù hợp nhất. Mỗi ngành nghề, mỗi sản phẩm có yêu cầu khác nhau về nguyên
nhiên liệu, quy trình sản xuất. Vì vậy nguồn và dạng chất thải khác nhau có tác
động khác nhau đối với môi trường (Bùi Cách Tuyến và cs., 2012).
Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động CCN làng nghề nước
ta ra thành 6 nhóm ngành nghề chính mỗi ngành chính có nhiều ngành nhỏ như:

- CCN làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn ni
Có số CCN làng nghề lớn, chiếm 20% tổng số CCN làng nghề, phân bố
khá đều trên cả nước, phần nhiều sử dụng lao động lúc nơng nhàn, khơng u cầu
trình độ cao, hình thức sản xuất thủ cơng và gần như ít thay đổi về quy trình sản
xuất so với thời điểm hình thành CCN làng nghề. Phần lớn các CCN làng nghề
chế biến lương thực, thực phẩm nước ta là các CCN làng nghề thủ công truyền
thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ, miến dong, bún, bánh
đậu xanh, bánh gai, với ngun liệu chính là gạo, ngơ, khoai, sắn, đậu và thường

5

download by :


gắn với hoạt động chăn nuôi ở quy mô gia đình (Bộ TN&MT, 2008). Lượng nước
thải từ các CCN làng nghề này rất lớn (có làng khoảng 7000m3/ngày). Đặc biệt tại
nghề sản xuất tinh bột là COD, BOD, SS ở mức rất cao, tuy đã qua các khâu lọc tách
và xử lý thô sơ nhưng hàm lượng các chất này vẫn vượt TCCP hàng chục lần, thậm
chí cịn trên 200 lần (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
- CCN làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da
Nhiều CCN làng nghề có từ lâu đời, có các sản phẩm mang tính lịch sử, văn
hóa, mang đậm nét địa phương. Những sản phẩm như lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt may,
vừa là những sản phẩm có giá trị, vừa là có tính nghệ thuật cao. Quy trình sản xuất
khơng thay đổi nhiều, nhiều lao động có tay nghề cao. Tại các làng nghề nhóm này,
lao động nghề thường là lao động chính (chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nơng nghiệp).
Thuộc nhóm làng nghề cần hố chất lớn, gồm thuốc nhuộm, xút, axít, phần lớn tan
trong nước thải. Bình quân các CCN làng nghề xả thải một lượng rất lớn từ 200 1.000m3/ngày và hầu hết chưa qua xử lý; chúng có hàm lượng BOD, COD thường
cao hơn tiêu chuẩn 2 – 15 lần (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
- CCN làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá
Tập trung ở vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản cho hoạt động

xây dựng. Lao động gần như hoạt động thủ công hồn tồn, quy trình cơng nghệ
thơ sơ, tỷ lệ cơ khí hóa thấp, ít thay đổi. Khi đời sống được nâng cao, nhu cầu về
xây dựng nhà cửa, cơng trình ngày càng tăng, hoạt động sản xuất vật liệu xây
dựng phát triển nhanh và tràn lan ở các vùng nông thôn. Nghề khai thác đá cũng
phát triển ở những làng gần các núi đá vôi được phép khai thác, cung cấp nguyên
liệu cho các hoạt động sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ và vật liệu xây dựng.
Hầu như trong q trình sản xuất đều xả thải rất ít và hàm lượng chất độc hại
chiếm tỷ lệ thấp trong nước thải.
- CCN làng nghề tái chế phế liệu
Chủ yếu các CCN làng nghề mới hình thành, số lượng ít nhưng lại phát
triển nhanh về quy mơ và loại hình tái chế (chất thải kim loại, giấy, nhựa, vải đã
qua sử dụng). Ngồi ra, các CCN làng nghề cơ khí chế tạo và đúc kim loại với
nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt thép phế liệu cũng được xếp vào loại hình
làng nghề này. Đa số các CCN làng nghề nằm ở phía Bắc, cơng nghệ sản xuất đã
từng bước được cơ khí hóa. Nước thải từ các làng nghề này chứa nhiều hố chất
độc hại. Tuy có lượng nước thải không lớn nhưng chúng lại chứa nhiều chất độc

6

download by :


hại như kim loại nặng (Zn, Fe, Cr, Ni,). Quy trình mà bạc cịn tạo ra muối Hg,
Xyanua, ơxít kim loại và các tạp chất khác. Đặc biệt quá trình rửa bình ắc-quy và
nấu chì cịn phát sinh nước thải chứa lượng lớn chì
- CCN làng nghề thủ cơng mỹ nghệ
Gồm các CCN làng nghề gốm, sành sứ thủy tinh mỹ nghệ; chạm khắc đá,
mạ bạc vàng, sản xuất mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu,
thêu ren. Nhóm CCN làng nghề này chiếm gần 40% tổng số CCN làng nghề có
truyền thống lâu đời, sản phẩm có giá trị cao, mang đậm nét văn hóa, và đặc

điểm địa phương (Bộ TN & MT, 2008). Quy trình sản xuất ít thay đổi, lao động
thủ cơng, nhưng địi hỏi tay nghề cao, chun mơn hóa, tỉ mỉ và sáng tạo. Mặc dù
lượng nước thải từ các làng nghề này không lớn (chỉ khoảng 2-5 m3/cơ sở) nhưng
hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải ở mức cao. Hàm lượng COD,
BOD trong nước thải thương vượt thải TCCP từ 5-8 lần. Bên cạnh đó dư lượng
các hố chất gây ơ nhiễm như dung mơi, dầu bóng, polymer hữu cơ đều ở mức
cao (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
- Các nhóm ngành khác
Sản phẩm của nhóm CCN làng nghề này chủ yếu phục vụ trực tiếp cho
nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương: chế tạo nông cụ thô sơ như cày
bừa, cuốc xẻng, liềm hái, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy, dây thừng,
đan vó, đan lưới, làm lưỡi câu. Lao động phần lớn là thủ công với số lượng và
chất lượng ổn định.
2.1.1.2. Khái niệm về nước thải công nghiệp và ô nhiễm nước thải công nghiệp
trong các CCN làng nghề
a. Nước thải công nghiệp
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8184-1: 2009 (thay thế TCVN 5980 –
1995) và ISO 6107/1-19080 định nghĩa về Nước thải công nghiệp là nước thải
phát sinh từ quá trình cơng nghệ của cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp, từ nhà
máy xử lý nước thải tập trung có đấu nối nước thải của cơ sở cơng nghiệp.
Ngồi ra (Trần Đức Hạ, 2006) khái quát về NTCN (hay còn gọi là nước
thải sản xuất): là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động, có cả nước thải sinh
hoạt nhưng trong đó NTCN là chủ yếu.
Nước thải sản xuất được chia thành 2 nhóm: nhóm nước thải sản xuất có
độ ơ nhiễm thấp (quy ước sạch) và nhóm nước thải có độ ơ nhiễm cao. NTCN

7

download by :



quy ước sạch là loại nước thải sau khi được sử dụng để làm nguội sản phẩm, làm
mát thiết bị, làm vệ sinh sàn nhà. NTCN nhiễm bẩn cần xử lý cục bộ trước khi
xả vào mạng lưới thoát nước chung hoặc vào nguồn nước tùy theo mức độ xử lý.
Tuy nhiên, trong các CCN làng nghề còn tồn tại thêm một số loại nước
thải khác như: Nước thải thấm qua, đây là nước mưa thấm vào hệ thống cống
bằng nhiều cách khác nhau qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành
của hố ga. Nước thải tự nhiên (nước mưa), được xem như nước thải tự nhiên. Ở
cụm công nghiệp, nước thải tự nhiên được thu gom như một hệ thống thoát nước
riêng (Trần Đức Hạ, 2006).
Do đó, lượng NTCN phụ thuộc nhiều vào các yếu tố: loại hình, cơng nghệ
sản xuất, loại và thành phần ngun vật liệu, sản phẩm lưu lượng nước thải của
các CSSX trong các CCN làng nghề được xác định chủ yếu bởi đặc tính sản
phẩm được sản xuất. Ngồi ra, trình độ công nghệ sản xuất và năng suất của các
CSSX cũng có ý nghĩa quan trọng. Lưu lượng tính cho một đơn vị sản phẩm rất
khác nhau. Lưu lượng nước thải sản xuất dao động rất lớn, phụ thuộc vào các loại
hình sản xuất trong các CCN làng nghề (Trần Đức Hạ, 2006).
b. Ơ nhiễm nước thải cơng nghiệp
Ơ nhiễm NTCN là hiện tượng nước bị biến đổi về hoá tính hoặc ý tính do
hoạt động sản xuất cơng nghiệp gây ra. Nước thải công nghiệp bị ô nhiễm khi
lượng chất thải đưa vào nước quá nhiều, vượt quá khả năng giới hạn của quá
trình tự làm sạch thì kết quả là nước bị ô nhiễm (Nguyễn Đức Khiển, 2002).
- Các tác nhân gây ô nhiễm nước:
+ Các hợp chất hữu cơ: Các hợp chất hữu cơ không bền: Các
cacbonhydrat, các loại protein, các chất béo, Các hợp chất hữu cơ bền vững
thường là các hợp chất có độc tính sinh học cao, khó bị phân hủy bởi các tác
nhân VSV: Các hợp chất phenol, các loại hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ, tanin
và lignin, các hydrocacbon đa vịng và ngưng tụ.
+ Các kim loại nặng: Chì (Pb): Có độc tính đối với não, có thể gây chết
người nếu bị nhiễm độc nặng; Thủy ngân (Hg): Rất độc với người và thủy sinh;

Asen (As): Rất độc, dễ dàng hấp thụ vào cơ thể qua ăn uống, hô hấp, qua da. Gây
ung thư da, phổi, xương, và làm sai lệch NST.
+ Các ngun tố khác có độc tính rất cao như: Cadimi, Selen, Crom,
Niken là tác nhân gây hại cho người và thủy sinh ngay ở nồng độ thấp. Các chất

8

download by :


rắn: Có trong nước tự nhiên là do q trình xói mịn, do nước chảy tràn từ đồng
ruộng, do nước thải sinh hoạt và cơng nghiệp. Có thể gây trở ngại cho việc nuôi
trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt.
+ Màu: có nguồn gốc Các chất hữu cơ dễ phân hủy bởi các tác nhân VSV.
Sự phát triển của một số lồi thực vật nước: Tảo, rong rêu có chứa các hợp chất
sắt, mangan ở dạng keo. Có chứa các tác nhân gây màu: Kim loại (Cr, Fe), các
hợp chất hữu cơ tanin, lignin.
+ Mùi: Do các nguyên nhân Có các chất hữu cơ từ cống rãnh khu dân cư, các
xí nghiệp chế biến thực phẩm. Nước thải cơng nghiệp hóa chất, chế biến dầu mỡ.
- Các chỉ tiêu đánh giá tiêu chuẩn nước thải công nghiệp:
Để đánh giá được mức độ ô nhiễm của NTCN trong các CCN làng nghề,
cần phải lấy mẫu xét nghiệm, phân tích nước thải và so sánh chúng với các tiêu
chuẩn như sau:
+ Chỉ số độ pH: Chỉ số độ pH là độ chua hay độ axit của nước. Độ pH có
ảnh hưởng đến điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước. Cá thường
khơng sống được trong mơi trường nước có độ pH 10. Sự thay đổi pH của nước
thường liên quan đến sự có mặt của các hóa chất axit hoặc kiềm, sự phân hủy
chất hữu cơ, sự hòa tan của một số anion SO4-2, NO3- độ pH của nước có thể xác
định bằng phương pháp điện hóa, chuẩn độ hoặc các loại thuốc thử khác nhau.
+ Các chất hữu cơ và Oxygen hòa tan trong nước (DO): là lượng oxy hịa

tan trong nước cần thiết cho sự hơ hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thể, thủy
sinh, côn trùng) thường được tạo ra do sự hịa tan của khí quyển hoặc do quang
hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm và phụ
thuộc mạnh vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo, khi nồng
độ DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động oặc bị chết. Do vây, DO là
một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thủy vực.
+ Nhu cầu Oxygen sinh hoá (BOD - Biochemical Oxygen Demand): nhu
cầu oxy sinh hóa là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ
theo phản ứng trong cơ thể sinh vật.
+ Nhu cầu Oxygen hóa học (COD – Chemical Oxygen Demand): nhu cầu
oxy hóa học) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học có trong
nước bao gồm cả chất vơ cơ và hữu cơ. Như vây, COD là lượng oxy cần thiết để
oxy hóa tồn bộ các chất hóa học trong nước, trong khí BOD là lượng oxy cần
thiết để oxy hóa một phần các chất hữu cơ dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật.

9

download by :


+ Vi khuẩn: Trong mơi trường nước, khi q trình oxy hóa sinh học xảy
ra thì các vi sinh vật sử dụng oxy hịa tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hịa tan
cần thiết cho q trình phân hủy sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh
hưởng của một dịng thải đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các
chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật.
+ Nồng độ kim loại nặng: Kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu,
Zn, Mn thường không tham gia hoặc ít tham gia vào q trình sinh hố của các
thể sinh vật và thường tích luỹ trong cơ thể chúng. Vì vậy, chúng là các nguyên tố
độc hại với sinh vật. Hiện tượng nước bị ô nhiễm kim loại nặng thường gặp trong
các lưu vực nước gần các khu công nghiệp, các thành phố lớn và khu vực khai thác

khống sản. Ơ nhiễm kim loại nặng biểu hiện ở nồng độ cao của các kim loại nặng
trong nước. Trong một số trường hợp, xuất hiện hiện tượng chết hàng loạt cá và
thuỷ sinh vật. Nguyên nhân chủ yếu gây ơ nhiễm kim loại nặng là q trình đổ vào
môi trường nước nước thải công nghiệp và nước thải độc hại không xử lý hoặc xử
lý không đạt u cầu. Ơ nhiễm nước bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực tới môi
trường sống của sinh vật và con người. Kim loại nặng tích luỹ theo chuỗi thức ăn
thâm nhập và cơ thể người. Nước mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô nhiễm
vào nước ngầm, vào đất và các thành phần môi trường liên quan khác. Để hạn chế
ô nhiễm nước, cần phải tăng cường biện pháp xử lý nước thải công nghiệp, quản lý
tốt vật ni trong mơi trường có nguy cơ bị ô nhiễm như nuôi cá, trồng rau bằng
nguồn nước thải (Trương Thị Bích Phượng, 2011).
2.1.1.3. Khái niệm và vai trị của quản lý nước thải công nghiệp
a. Khái niệm của quản lý môi trường và quản lý NTCN
- Quản lý mơi trường: Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về
QLMT. Theo một số tác giả, thuật ngữ về QLMT bao gồm hai nội dung chính:
quản lý Nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân
cư về mơi trường. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng cường
hiệu quả của hệ thống sản xuất và bảo vệ sức khỏe của người lao động, dân cư
sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất. Theo (Nguyễn
Thế Chinh, 2003), “ Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp,
chính sách Kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia”.
Như vậy, “Quản lý môi trường là một lĩnh vực quản lý xã hội, nhằm bảo
vệ môi trường và các thành phần của môi trường, phục vụ sự nghiệp phát triển
bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và xã hội”.

10

download by :



- Quản lý nước thải công nghiệp: Quản lý môi trường chính là việc thơng
qua việc quản lý về chất thải rắn, chất lỏng (nước, nước thải), chất khí và tiếng
ồn đang xảy ra tại các hoạt động sản xuất của con người nhằm mục đích hạn chế
ảnh hưởng của chúng đến chất lượng cuộc sống hiện tại và sau này. Do đó Quản
lý NTCN “là một trong những nội dung cụ thể của quản lý môi trường. Quản lý
nước thải công nghiệp là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế,
kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm đảm bảo nước thải công nghiệp từ các đơn vị sản
xuất kin doanh không vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép trước khi được
thải vào môi trường, đồng thời đảm bảo các đơn vị xả thải nước thải vào mơi
trường phải có nghĩa vụ bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế xã hội của đất nước” ( Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường/Cục
Môi trường, 2001).
b. Các công cụ quản lý nước thải công nghiệp
Công cụ quản lý NTCN là các biện pháp hành động thực hiện công
QLMT của Nhà nước. Mỗi cơng cụ có chức năng và phạm vi tác động nhất định,
liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
- Công cụ pháp luật và chính sách: Cơng cụ này bao gồm các văn bản về
luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi
trường quốc gia.
- Các công cụ kinh tế: Công cụ kinh tế dựa trên cơ chế thị trường và mối
quan hệ giữa chi phí kinh tế và hành động gây ơ nhiễm, nói cách khác, cơng cụ
kinh tế dựa trên nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền". Có thể hiểu đây là
việc Chính phủ can thiệp làm thay đổi hành vi của Người gây ô nhiễm bằng việc
tạo ra thị trường hay sử dụng các nguyên tắc thị trường, từ đó tạo ra các động cơ
về kinh tế đối với Người gây ô nhiễm trong quyết định đầu tư và thực hiện biện
pháp bảo vệ môi trường.
- Cơng cụ giáo dục và thơng tin mơi trường: Nhóm công cụ này được thực
hiện nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới Người gây ô nhiễm thông qua
việc nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của họ hoặc của cộng đồng có

liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường. Việc nâng cao nhận thức cộng đồng về
bản chất là bảo đảm cho “quyền được biết và quyền được tham gia” của cộng
đồng trong công tác bảo vệ môi trường và thường được thực hiện thông qua hai
nhóm chính sách: chính sách minh bạch hóa thơng tin và chính sách huy động sự
tham gia của cộng đồng.

11

download by :


×