Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Lăng Thị Hạnh

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Lăng Thị Hạnh

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG ANH LÊ


Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đã được hoàn thành với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
của TS. Hồng Anh Lê, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN. Tơi
xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với sự quan tâm, động viên và hướng
dẫn nhiệt tình của thầy trong suốt thời gian tơi thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến q thầy cơ giáo trong
khoa Mơi Trường, phòng Sau đào tạo đại học Khoa học Tự nhiên –
ĐHQGHN. Cảm ơn thầy cô đã truyền cho tôi kiến thức và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập tại khoa. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo
và các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cao Lộc đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu và hồn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đã động viên, giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và hồn thành khóa học.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Học viên

Lăng Thị Hạnh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường


CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

HTX

Hợp tác xã

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................4
1.1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt..........................................................4
1.1.2. Hệ thống quản lý CTRSH ..........................................................................5
1.1.3. Các công cụ quản lý môi trường và CTRSH ..............................................5
1.1.4. Những tác động của CTRSH đến môi trường và sức khỏe con người .......6

1.1.5. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ..........................................8
1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt .....................................................12
1.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ............................12
1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ...........................15
1.3. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Cao Lộc ................................20
1.3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Cao Lộc ....................................................20
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................25
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................30
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................30
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................................30
2.3.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .............................................30
2.3.3. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn ..............30
2.3.4. Phương pháp xác định khối lượng CTRSH..............................................32
2.3.5. Phương pháp dự báo .................................................................................33
2.3.6. Phương pháp phân tích theo mơ hình SWOT ..........................................34
2.3.7. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ...................................34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................35
3.1. Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Cao
Lộc .............................................................................................................35


3.1.1. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cư ................35
3.1.2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ ................................37
3.1.3. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác .............38
3.1.4. Tổng hợp lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện ............................40
3.1.5. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt...........................................................42
3.1.6. Dự báo sự gia tăng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Cao Lộc ..............................................................................................................43

3.2. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện ...................................................................................................44
3.2.1. Công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Cao Lộc ..............................................................................................................44
3.2.2. Hiện trạng tổ chức, thu gom CTRSH trên địa bàn huyện ........................47
3.2.3. Công tác vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn huyện......................50
3.2.4. Hoạt động thu hồi tái chế chất thải rắn sinh hoạt .....................................52
3.2.5. Chi phí cho các hoạt động quản lý CTRSH .............................................53
3.2.6. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý CTRSH
trên địa bàn huyện ..............................................................................................53
3.3. Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và thách thức trong công tác quản lý
CTRSH của huyện Cao Lộc ......................................................................55
3.3.1. Những thuận lợi trong công tác quản lý ...................................................55
3.3.2. Những khó khăn, tồn tại trong cơng tác quản lý ......................................55
3.3.3. Đánh giá nguyên nhân ..............................................................................57
3.3.4. Thách thức trong công tác quản lý CTRSH của huyện Cao Lộc .............57
3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Cao Lộc ......................................................................................................58
3.4.1. Giải pháp quản lý CTRSH tập trung theo cụm xã/thị trấn .......................59
3.4.2. Giải pháp quản lý CTRSH tập trung theo cụm dân cư thơn/xóm ............60
3.4.3. Giải pháp quản lý thu gom, xử lý rác thải theo hộ gia đình .....................62
3.4.4. Giải pháp về chính sách xã hội.................................................................64
3.4.5. Tăng cường phân loại, tái sử dụng, tái chế...............................................65


3.4.6. Giải pháp về truyền thông giáo dục .........................................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67
Kết luận ................................................................................................................67
Kiến nghị ..............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................69

PHỤ LỤC .................................................................................................................71


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Dân số và phân bố dân cư trên địa bàn huyện Cao Lộc 2016 ........ 25
Bảng 3.1: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cư ...... 35
Bảng 3.2: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ....................... 37
Bảng 3.3: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác ... 39
Bảng 3.4: Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh ........... 40
Bảng 3.5: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt huyện Cao Lộc ................................ 43

Bảng 3.6: Dự báo lượng CTRSH phát sinh và thu gom đến năm 2020 và
năm 2025 ........................................................................................................ 44
Bảng 3.7: Một số tổ chức dịch vụ thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện
Cao Lộc ........................................................................................................... 47
Bảng 3.8: Ước tính khối lượng CTRSH được thu gom trên địa bàn huyện ... 48
Bảng 3.9: Phương tiện thu gom CTRSH trên địa bàn huyện.......................... 49


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cơng nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện .................. 10
Hình 1.2: Vị trí địa lý huyện Cao Lộc............................................................. 21
Hình 3.1: Tỉ lệ CTRSH phát sinh từ các nguồn .............................................. 41
Hình 3.2: Sơ đồ phân vùng quản lý CTRSH huyện Cao Lộc ......................... 58
Hình 3.3: Sơ đồ quản lý CTRSH tập trung theo cụm xã/thị trấn .................... 60
Hình 3.4: Sơ đồ thu gom, xử lý CTRSH tập trung theo xã............................. 61
Hình 3.5: Sơ đồ thu gom, xử lý CTRSH theo thơn ......................................... 61
Hình 3.6: Sơ đồ quản lý CTRSH quy mô cấp xã ............................................ 62
Hình 3.7: Tổ chức dịch vụ trong mơ hình hộ gia đình .................................... 63



MỞ ĐẦU
Hiện nay, q trình cơng nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với
sự hình thành, phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng,... làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đi kèm với đó là nỗi lo về môi trường, đặc biệt vấn
đề chất thải rắn như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông
nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại,...Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và
tiêu hủy chất thải rắn đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đã và đang trở thành một bài
tốn khó đối với các nhà quản lý tại hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các
nước có nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Theo nghiên cứu của Bộ Xây dựng năm 2009, tổng khối lượng CTR phát
sinh cả nước năm 2008 vào khoảng 28 triệu tấn, trong đó lớn nhất là CTR đơ thị
chiếm gần 50%, CTR nơng thơn chiếm 30%, lượng CTR cịn lại là CTR công
nghiệp, y tế và làng nghề. Dự báo tổng lượng CTR cả nước có thể sẽ phát sinh
khoảng 67 triệu tấn vào năm 2020 và 91 triệu tấn vào năm 2025, tăng từ 1,6 đến 3,3
lần so với hiện nay [16]. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc
năm 2014 khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó,
chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày[4].
Cao Lộc là một huyện miền núi biên giới phía Bắc có vị trí chiến lược quan
trọng về kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng của tỉnh Lạng Sơn và cả nước. Là
một địa danh có lịch sử lâu đời, nằm ở cửa ngõ thông thương giữa đất nước ta và
Trung Quốc, Cao Lộc sớm trở thành nơi giao lưu kinh tế, thương mại và hoạt động
đối ngoại của tỉnh Lạng Sơn. Trong những năm gần đây huyện Cao Lộc đang có
nhiều bước chuyển mình trong nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên,
còn nhiều bất cập về cơ sở hạ tầng và kinh tế kỹ thuật cịn yếu, sự phát triển khơng
đồng đều trên địa bàn huyện, tỷ lệ gia tăng dân số cao ở vùng trung tâm, dẫn đến
phát sinh nhiều vấn đề môi trường và xã hội.
Sự phát triển không đồng bộ giữa tốc độ đơ thị hóa và việc nâng cấp cơ sở hạ
tầng cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch


1


vụ công cộng, du lịch, thương mại…đã phát sinh lượng lớn rác thải từ khu vực dân
cư, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp gây ơ nhiễm mơi trường và làm thay đổi cảnh quan
của huyện cũng như gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh
sống trên địa bàn huyện. Đặc biệt việc xả thải các chất thải rắn, chất thải độc hại
vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường đã dẫn đến ô nhiễm môi trường.
Chất thải rắn sinh hoạt là một phần của cuộc sống, phát sinh trong quá trình
ăn, ở, tiêu dùng của con người. Mức sống của người dân ngày càng cao thì việc tiêu
dùng các sản phẩm của xã hội càng cao, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng chất
thải rắn sinh hoạt. Mặt khác, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cho đến nay mới chỉ
đạt 60-80%, phần cịn lại được thải tự do vào mơi trường. Ở nhiều nơi trên đất nước
ta chất thải sinh hoạt là nguyên nhân chính phá vỡ cân bằng sinh thái, ô nhiễm
nguồn nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí, gây bệnh cho con người, cây trồng và
vật ni làm mất đi cảnh quan văn hố đơ thị và nông thôn.
Cách quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hầu hết các thành phố, thị xã
ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh và bảo vệ môi
trường (BVMT). Khơng có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và
những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây
dựng và quản lý rác thải sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất
lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự
phát triển của xã hội. Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, công tác quản lý của các đơn vị
thành phố, thị xã thuận lợi hơn về nguồn nhân lực, kinh phí, mạng lưới giao thơng,
trình độ dân trí, mạng lưới thu gom so với các đơn vị cấp huyện. Đối với công tác
quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện Cao Lộc, cơ chế quản lý
và các chính sách hỗ trợ cho cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt còn thiếu, chưa
chú trọng đến các giải pháp công nghệ xử lý chất thải sinh hoạt thu gom phù hợp
với trình độ và điều kiện kinh tế của huyện, chủ yếu mới tổ chức thu gom, vận
chuyển rác thải ở các khu đông dân cư và đổ lộ thiên. Chưa phân loại chất thải rắn

sinh hoạt tại nguồn. Trên cơ sở đó, để tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên
địa bàn huyện Cao Lộc đồng thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững, một trong
các nhiệm vụ trọng tâm là quản lý hiệu quả chất thải, đặc biệt là chất thải rắn sinh
2


hoạt trên địa bàn. Nhằm giúp các nhà quản lý mơi trường trên địa bàn huyện có cái
nhìn khách quan và tổng thể về hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
của huyện tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại huyện Cao lộc, tỉnh Lạng Sơn”.
Đề tài sẽ là một trong những cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, hướng tới xây dựng huyện Xanh Sạch - Đẹp - Bền vững.
Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá được hiện trạng thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn huyện Cao Lộc.
- Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp giúp cho các cơ quan quản lý có
chiến lược đầu tư và biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý, kịp thời.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1.1 Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
Theo Nghị định 59/2007/NĐ - CP ngày 9/4/2007 của chính phủ về quản lý

chất thải rắn [2]: Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi cơng cộng.
1.1.1.2. Nguồn gốc phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh
Cùng với những hoạt động sản xuất của con người và sự phát triển của các
nghành đã tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của con người ngày càng tăng
lên, cùng với đó là lượng CTRSH của các hoạt động này cũng gia tăng. CTRSH được
thải ra từ mọi hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng trong đời sống xã hội, trong đó
lượng rác thải chiếm khối lượng lớn chủ yếu ở khu dân cư và các nhà máy, xí nghiệp.
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ,
đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre,
gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v…[8].
1.1.1.3. Khái niệm hoạt động quản lý CTRSH
Hoạt động quản lý CTRSH bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư
xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những
tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người [2].
1.1.1.4. Một số khái niệm liên quan
Thu gom CTRSH là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận.
Vận chuyển CTRSH là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối
cùng. Địa điểm, cơ sở được cấp có thẩm quyền chấp thuận là nơi lưu giữ, xử lý, chôn
lấp các loại CTRSH được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4


Xử lý CTRSH là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong CTRSH; thu
hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTRSH.

Chơn lấp CTRSH hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu
của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTRSH hợp vệ sinh.
1.1.2. Hệ thống quản lý CTRSH
Hiện nay hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam mỗi một
cơ quan, ban nghành sẽ nắm giữ những trách nhiệm riêng trong hệ thống quản lý
CTR, trong đó: Bộ khoa học cơng nghệ và mơi trường chịu trách nhiệm vạch chiến
lược bảo vệ môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước trong việc đề xuất
luật lệ chính sách quản lý mơi trường quốc gia. Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược
quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải. UBND thành phố chỉ đạo UBND các
quận, huyện, sở khoa học công nghệ và mơi trường và sở giao thơng cơng chính
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược
chung và luật pháp về bảo vệ môi trường của nhà nước. Công ty môi trường đô thị
là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xủa lý CTR, bảo vệ vệ sinh môi trường
thành phố theo chức trách được sở giao thơng cơng chính thành phố giao.
1.1.3. Các công cụ quản lý môi trường và CTRSH
Công cụ quản lý môi trường và CTRSH là các biện pháp hành động thực hiện
công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một
cơng cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Cơng cụ quản lý mơi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau:
- Cơng cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia,
các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các
ngành kinh tế, các địa phương.
- Các cơng cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các cơng cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh
tế thị trường.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trị kiểm sốt và giám sát nhà nước
về chất lượng và thành phần mơi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô
5



nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá
mơi trường, giám sát môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.
Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành cơng trong bất kỳ nền
kinh tế phát triển như thế nào.
1.1.4. Những tác động của CTRSH đến môi trường và sức khỏe con người
1.1.4.1. Những tác động của CTRSH đến môi trường
* Ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao
trong tồn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta
là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình
lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khí phát ra từ
các q trình này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2 [15].
* Ảnh hưởng mơi trường nước
Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh.
Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất
lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trơi theo nước mưa
xuống ao, hồ, sơng, ngịi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả
năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dịng chảy, tắc cống rãnh thốt nước. Hậu quả
của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ diệt . Việc ô nhiễm các
nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ
trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng [15].
*Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất:
Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải
được đưa vào mơi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài
sinh vật có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều lồi động vật khơng xương
sống, ếch nhái ... làm cho mơi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh
nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi
nilôn trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 - 60 năm mới
phân huỷ hết và do đó chúng tạo thành các "bức tường ngăn cách" trong đất hạn

6


chế mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm
độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút [15].
1.1.4.2. Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu chiếm tỉ lệ
lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải khơng được
thu gom, tồn đọng trong khơng khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người
sống xung quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với rác như những
người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi,
sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y
tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có
liên quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động
vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sufua hyđro hình thành
từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hơ hấp của con người, kích thích nhịp tim đập
nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày,
vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự
phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như
những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và
gia súc, một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh như:Chuột truyền bệnh
dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá; muỗi
truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết... [15].
1.1.4.3. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu
gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều
là những hình ảnh gây mất vệ sinh mơi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan
đường phố, thơn xóm.

- Một ngun nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân
chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lịng, lề đường và mương
rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý
7


và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.1.5. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1.1.5.1. Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chơn lấp rác. Phương pháp này
có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các bãi đã
xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ
lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự
phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống.
Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các nước
đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách
nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước
đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước ngầm
và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp
chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu gom
và xử lý nước rác trước khi thải vào mơi trường. Việc thu khí ga để biến đổi thành
năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích [13].

-

Ưu điểm của phương pháp:


+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.

-

Nhược điểm của phương pháp:

+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Khơng được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, khơng khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
1.1.5.2. Phương pháp đốt rác
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu
xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ còn
8


khoảng 10 % so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp
hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm
nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên
chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên phương pháp đốt rác sẽ gây ơ
nhiễm khơng khí cho khu vực dân cư xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đơ
thị, vì vậy phương pháp này chỉ dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp.
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chơn lấp rác, chi phí để
đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc
gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác
sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên việc đốt rác sinh
hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí dioxin nếu
khơng giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận
dụng cho các lị hơi, lị sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò

đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém nhằm khống chế ơ nhiễm
khơng khí do q trình đốt gây ra.
Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt
các vấn đề kinh tế cũng như mơi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải
thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc rác thải công
nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để được [13].
1.1.5.3.

Phương pháp ủ sinh học

Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm sốt một cách khoa học tạo mơi
trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một phương
pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong đó có
Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất
mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây
bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi hỏi năng lượng để
tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần
và hơn nữa so với bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại,
9


lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt
độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật liệu ủ ln ở trạng thái hiếu khí trong
suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ q trình oxy hóa các chất thối
rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin,
xenlulo, sợi… [14].
Cơng nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thống khí cưỡng bức, ủ luống có đảo định
kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có hiệu quả,

sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân gia súc cho ta chất
hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, rất tốt cho việc cải tạo đất.
1.1.5.4.

Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện

Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu
gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ cơng trên băng tải,
các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh,
nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ
thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo
thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp
các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử
dụng làm mặt bằng các cơng trình như: cơng viên, vườn hoa, các cơng trình xây dựng
nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.
Kim loại

Rác
thải

Phễu nạp
rác

Phân
loại

Băng
tải rác


Thủy tinh

Giấy
Nhựa
Các khối kiện
sau khi ép

Băng tải thải
vật liệu

Máy ép
rác

Hình 1.1: Sơ đồ cơng nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện [14]
10


1.1.5.5.

Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex

Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ (2/1996). Công
nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị (kể cả rác độc hại) thành các sản phẩm phục
vụ ngành xây dựng, vật liệu, năng lượng và sản phẩm dùng trong nơng nghiệp hữu
ích. Bản chất của cơng nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polime hóa và sử
dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom (rác hỗn
hợp, kể cả rác cồng kềnh) được chuyển về nhà máy, không cần phân loại và đưa vào
máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng
pha trộn trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hòa và khử độc thực hiện trong
bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn: chất

lỏng và rác thải kết dính với nhau sau khi cho thêm thành phần polime hóa vào. Sản
phẩm ở dạng bột ướt được chuyển đến máy ép cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm
này bền, an tồn với mơi trường [14].
1.1.5.6.

Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin

Ban đầu rác thải được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ
thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng
tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ
thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô cơ
(kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển
này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi,
làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau đó, rác hữu cơ được
đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh
khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. Rác biến thành phân
khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ
sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay
thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian
7-10 ngày.
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ thống xử
lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ và dẻo
11


đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở giai đoạn
này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối trộn, sơ chế, gia
nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp lực cao.
Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván sàn, cốp

pha...Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất
thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh. Loại phân này hiện đã được
bán trên thị trường với giá 500 đồng/ kg.
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác
thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây
dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã
được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng kiểm
định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi trường. Với
công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xố bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để
sử dụng cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn.

1.2.

Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt

1.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
1.2.1.1.

Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải trên thế giới

Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [4], lượng chất thải rắn sinh hoạt tính theo đầu
người ở một số nước là:
Canada: 1,7 kg/người/ngày
Australia: 1,6 kg/người/ngày Thuỵ Sỹ: 1,3 kg/người/ngày Thuỵ Điển: 1,3
kg/người/ngày Trung Quốc: 1,3 kg/người/ngày.
Ở các nước phát triển thì việc thu gom đạt hiệu suất cao, một số quốc gia hầu
như lượng chất thải rắn phát sinh được thu gom toàn bộ như: Mỹ, Thuỵ Điển... Ở
các nước nghèo và các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thì việc đầu tư
vào việc thu gom đạt hiệu suất chưa cao, chỉ đạt 60 - 70% thậm chí có nơi cịn thấp
hơn (Nguyễn Thị Anh Hoa, 2006) [4].

Trên thế giới, ở một số nước đã có những mơ hình phân loại và thu gom rác
thải sinh hoạt rất hiệu quả.
- Hà Lan: Người dân phân loại rác thải và những gì có thể tái chế sẽ được tách
12


riêng. Những thùng rác với kiểu dáng màu sắc khác nhau được sử dụng trong thành
phố. Thùng lớn màu vàng ở gần siêu thị để chứa các đồ kính, thuỷ tinh. Thùng màu
xanh nhạt để chứa giấy. Tại các nơi đông dân cư sinh sống thường đặt hai thùng rác
màu sắc khác nhau, một loại chứa rác có thể phân huỷ và loại không phân huỷ.
- Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng
biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau: rác hữư cơ, rác vô cơ và giấy vải, thuỷ
tinh, các kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất
phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, thuỷ tinh, kim loại, nhựa... đều được đưa đến
các cơ sở tái chế hàng hố.
- Đức: Mỗi hộ gia đình được phát 3 thùng rác có màu khác nhau: màu
xanh dùng để đựng giấy, màu vàng đựng túi nhựa và kim loại, còn màu đen
đựng các thứ khác. Các loại này sẽ được mang đến các nơi xử lý khác nhau.
Đối với hệ thống thu gom rác công cộng đặt trên hè phố, rác được chia thành 4
loại với 4 thùng có màu khác nhau: màu xanh lam đựng giấy, màu vàng đựng túi nhựa
và kim loại, màu đỏ đựng kính, thuỷ tinh và màu xanh thẫm đựng rác cịn lại.

1.2.1.2.

Tình hình xử lý rác thải trên thế giới
Xã hội càng phát triển thì rác thải càng nhiều và việc xử lý rác thải càng

trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Xử lý rác thải là một vấn đề tổng hợp liên
quan cả về kỹ thuật lẫn kinh tế và xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng
các biện pháp kỹ thuật công nghệ xử lý chất thải rắn đang trở thành vấn đề quan

tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới; đặc biệt là các nước công nghiệp phát
triển, nơi sử dụng nhiều thành tựu khoa học trong sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại chất
thải rắn. Kinh nghiệm một số nước cho thấy có 90% chai và trên 90% can được
đưa vào sử dụng trung bình từ 15 - 20 lần và trong quá trình xử lý rác, người ta
có thể tái chế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc. (Nguyễn Thị Anh Hoa,
2006) [4].
Tuỳ theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và trình độ cơng
nghệ xử lý chất thải rắn cũng khác nhau:

- Ở Mỹ: Hàng năm có 15% chất thải rắn được tái chế, khoảng 16% được
13


thiêu đốt, 67% cịn lại được chơn lấp ở 2.900 bãi rác. Mỹ đang thực hiện
phương pháp xử lý chất thải rắn thành năng lượng (113 nhà máy thực hiện). Với
phương pháp này có thể giảm 70% - 90% tổng lượng chất thải rắn và thu hồi
nhiệt lượng để chuyển thành điện năng.

- Ở Thuỵ Điển: Thực hiện chiến lược giảm tối thiểu lượng chất thải rắn và
tăng cường thu hồi phế liệu cho tái chế (chiếm 25% tổng số chất thải rắn phát
sinh năm 1997), áp dụng công nghệ tiên tiến để phân loại, thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn (phương pháp hút chân không tự động để thu gom chất
thải rắn). Thuỵ Điển hiện có 282 bãi chôn lấp với tổng số 4,75 triệu tấn chất
thải được chôn lấp. Thuỵ Điển là một trong số những quốc gia thực hiện phân
loại rác tại nguồn rất có hiệu quả với sự tham gia tích cực của cộng đồng dân
cư, đồng thời xử lý chất thải rắn rất có hiệu quả.

- Ở Singapore: Chất thải rắn được thu gom bằng túi nilon đặc biệt và được
phân loại ngay tại nguồn. Đến năm 2001 cả nước có 5 nhà máy đốt rác với công

suất 9.000 tấn/ngày (khoảng 97%, cịn 3% chơn lấp đặc biệt ở biển). Năm 2004,
ở Singapore đã xây dựng nhà máy đốt rác thứ sáu. Trong quá trình tiêu huỷ chất
thải rắn, nhiệt được thu hồi để chạy máy phát điện. Đó là một đất nước sạch,
đẹp, văn minh.

- Ở Nhật Bản: Do diện tích đất đai có hạn nên hiện nay Nhật Bản đang sử
dụng phương pháp thiêu đốt chất thải rắn với việc thu hồi năng lượng là chủ yếu
(chiếm 72,8% tổng lượng chất thải với 1919 xí nghiệp đốt rác hoạt động). Cơng
suất của các xí nghiệp lớn nhất lên tới 1980 tấn/ngày đêm.

- Ở Đức: Rất chú trọng đến biện pháp tái sinh chất thải rắn, lượng chất
thải rắn chôn lấp có xu hướng giảm dần (70% năm 1990 chỉ cịn lại 46% ở
những năm cuối thế kỷ 20), nguyên nhân chính là do chính phủ quy định cơng
nghệ chơn lấp phải tiên tiến, bãi chôn lấp chỉ tiếp nhận rác đã qua thiêu huỷ
hoặc xử lý sơ bộ (nghiền, nén).
Trong khi đó, ở các nước đang phát triển cịn phải đối mặt với những khó
khăn về xử lý chất thải. Chủ yếu là thiếu kinh phí, thiếu kinh nghiệm, thường
14


tập trung xử lý chôn lấp (Mockva 90%, Seoul 70%, Istanbul - Thổ Nhĩ Kỳ
87,5%, Budapest - Hungari 50%, Bangkok 85%, Philipin xấp xỉ 90%, Việt Nam
gần 100%), chỉ một khối lượng rất nhỏ được chế biến phân bón và đốt, xấp xỉ
2% với những kỹ thuật chưa tiên tiến. Điều đó địi hỏi sự nỗ lực của các chính
quyền đơ thị và sự quan tâm của Nhà nước.
1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình phát sinh
Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về
phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình quân đạt
trên 7%/năm. Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đơ thị lớn nhỏ. Tính đến tháng

6/2007 có tổng cộng 729 đơ thị các loại, trong đó có 2 đơ thị loại đặc biệt (Hà Nội
và TP. Hồ Chí Minh), 4 đơ thị loại I (thành phố), 13 đô thị loại II (thành phố), 43
đô thị loại III (thành phố), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V (thị trấn và
thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đơ thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành
nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên
cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đơ thị hóa q nhanh đã tạo ra sức ép về
nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững.
Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều
với thành phần phức tạp [1].
Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh
ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở
các đơ thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các
khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%),
Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đơ thị khu vực Tây
Ngun có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn
(5,0%) [6].
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị
loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên
đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các
chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng cịn lại từ các cơng sở, đường phố, các cơ sở y
15


tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị
tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn cịn tình trạng chơn lấp lẫn với
CTRSH đơ thị [6].
Theo Lê Văn Khoa (2001) [3], nhìn chung lượng chất thải rắn đô thị phụ
thuộc vào 2 yếu tố chính là sự phát triển của nền kinh tế và dân số. Theo thống kê
mức chất thải rắn ở các nước đang phát triển trung bình là 0,3kg/người/ngày. Tại
các đơ thị ở nước ta, trung bình mỗi ngày mỗi người thải khoảng 0,5 – 0,8 kg rác.

Khối lượng rác tăng theo sự gia tăng của dân số. Rác tồn đọng trong khu tập thể,
trong phố xá phụ thuộc vào các yếu tố như: địa hình, thời tiết, tần suất thu gom...
Rất khó xác định thành phần chất thải rắn đơ thị vì trước khi tập trung đến bãi, rác
đã được thu gom sơ bộ. Tuy thành phần CTR ở các đơ thị là khác nhau nhưng đều
có chung 2 đặc điểm:

- Thành phần rác thải hữu cơ khó phân hủy, thực phẩm hư hỏng, lá cây, cỏ
trung bình chiếm khoảng 30 – 60%. Đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay chế biến
CTR thành phân hữu cơ.

- Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung bình
chiếm khoảng 20 – 40%.
Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố
sau: điều kiện kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của xã
hội, quản lý và chế biến trong sản xuất, chính sách của nhà nước về chất thải.
Theo báo cáo môi trường quốc gia [5], tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã tăng
tới 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 lên 0,65 kg/người/ngày
tại các đô thị nhỏ. Dự báo tổng lượng chất thải rắn phát sinh có thể tăng lên 45 triệu
tấn vào năm 2020. Trong khi đó tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các vùng đơ thị trung
bình đạt khoảng 70%, ở các vùng nông thôn nhỏ đạt dưới 20%, phương thức chủ yếu
là chôn lấp.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 [7], khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh tại các đơ thị trên tồn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm
khoảng 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn sinh
16


×