Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.12 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------

Trần Thị Thu Trang

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------

Trần Thị Thu Trang

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: HDC: TS. HOÀNG ANH HUY


PGS.TS. NGUYỄN MẠNH KHẢI

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy TS.
Hồng Anh Huy, thầy PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình viết Luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong bộ môn Quản
lý môi trường cũng như các thầy cơ trong khoa Mơi trường đã tận tình dạy bảo,
truyền đạt cho em những kiến thức nền tảng trong suốt thời gian học tập
Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện cho em
trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã ln bên,
động viên và khuyến khích trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Luận văn tốt nghiệp khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.

Học viên

Trần Thị Thu Trang


CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải
rắn trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam” là do em thực hiện với sự

hướng dẫn của TS. Hồng Anh Huy và PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải. Đây khơng
phải là bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn đều do em thực hiện và đánh giá.
Em xin hoàn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tơi trình bày trong
luận văn này.
Hà Nội, ngày
Học viên

Trần Thị Thu Trang

tháng 11 năm 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 3
1.1. Khái quát về tỉnh Hà Nam ...................................................................... 3
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
1.1.2. Vị trí địa lý và giao thơng ....................................................................... 4
1.1.3. Tài ngun thiên nhiên ............................................................................ 5
1.3.4. Đặc trưng khí hậu ................................................................................... 7
1.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 8
1.2. Giới thiệu sơ lƣợc về các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam ..................... 9
1.3. Khái quát về chất thải rắn phát sinh tại các khu cơng nghiệp .......... 14
1.3.1.Tình hình phát sinh................................................................................. 14
1.3.2. Tình hình thu gom, xử lý CTR tại các KCN ở Việt Nam ....................... 14
1.3.3. Tác động của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe con người .... 17
1.4. Tổng quan về công tác quản lý chất thải rắn tại Việt Nam ............... 19
1.4.1. Hệ thống các cơ quan quản lý chất thải rắn tại Việt Nam ................... 19
1.4.2. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến chất thải rắn ............... 21

1.4.3. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn. .............................................. 25
CHƢƠNG 2.ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................. 31
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 31
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................ 31
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................ 32
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ............................................. 32
2.3.4. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................. 32
2.3.5. Phương pháp dự báo số liệu ................................................................. 32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 33
3.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn tại các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam 33


3.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn............................................................... 33
3.1.2. Khối lượng và thành phần chất thải rắn ............................................... 33
3.1.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt ...................................................................... 33
3.1.2.2. Chất thải rắn công nghiệp thông thường ........................................... 35
3.1.2.3. Chất thải rắn công nghiệp nguy hại .................................................. 37
3.1.2.4. Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các KCN trên địa bàn
tỉnh Hà Nam đến năm 2020 ............................................................................ 40
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại các KCN tỉnh
Hà Nam........................................................................................................... 43
3.2.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 43
3.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn tại KCN tỉnh Hà Nam . 44
3.2.2.1. Các thuận lợi trong công tác quản lý CTR ........................................ 44
3.2.2.2. Khó khăn trong cơng tác quản lý CTR ............................................... 45
3.2.3. Thực trạng quản lý, xử lý chất thải rắn tại các doanh nghiệp trong KCN.... 47
3.2.3.1. Chất thải sinh hoạt ............................................................................. 47

3.2.3.2. Chất thải rắn sản xuất thông thường ................................................. 48
3.2.3.3. Chất thải rắn nguy hại ....................................................................... 48
3.2.4. Thực trạng tái sử dụng, tái chế tại các doanh nghiệp .......................... 49
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý chất
thải rắn ........................................................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 53
1. Kết luận ...................................................................................................... 53
2. Kiến nghị .................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 59


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

1. BCL: Bãi chôn lấp
2. CTR: Chất thải rắn
3. CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
4. CTRNH: Chất thải rắn nguy hại
5. CTRCN: Chất thải rắn công nghiệp
6. KCN: Khu công nghiệp
7. PTHT: Phát triển hạ tầng
8. SX: Sản xuất
9. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
10. VLXD: Vật liệu xây dựng


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG

Sơ đồ 1.1. Các mốc thời gian thành lập các KCN .......................................... 12
Bảng 1: Thống kê công nghệ xử lý chất thải nguy hại ở Việt Nam ............... 26

Bảng 3.2. Tình hình sử dụng lao động tại các KCN ....................................... 34
Bảng 3.3. Khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .................................. 35
Bảng 3.4. Thành phần chất thải rắn theo ngành nghề ..................................... 36
Bảng 3.5. Khối lượng CTR sản xuất phát sinh tại các KCN .......................... 37
Bảng 3.6. CTNH phát sinh thường xuyên tại các doanh nghiệp đã đăng ký với
Sở Tài nguyên và Môi trường ......................................................................... 38
Bảng 3.7. Chất thải nguy hại đặc trưng phát sinh của một số doanh nghiệp với
đặc thù ngành nghề sản xuất tại KCN tỉnh Hà Nam ....................................... 39
Bảng 3.9. Tình hình thu hút doanh nghiệp qua các năm................................. 41
Bảng 3.10. Dự báo khối lượng CTR trong hoạt động công nghiệp ............... 43


MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của Khoa học - Kỹ thuật, đời
sống người dân ngày càng được nâng cao thì vấn đề mơi trường ln là vấn đề được
quan tâm của tất cả các nước trên thế giới mà không phải của riêng quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ nào. Thực tế đã chứng minh, không một quốc gia nào có thể phát
triển hùng mạnh và bền vững nếu quốc gia đó khơng lấy vấn đề bảo vệ môi trường
làm nền tảng cho sự vững mạnh.
Hà Nam, sau gần 20 năm tách tỉnh hôm nay đã hoàn toàn thay đổi. Với thế
mạnh và cũng là đặc thù của Hà Nam là vị trí địa lý hết sức thuận lợi, liền kề cửa
ngõ phía Nam Thủ đơ, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, nằm trên huyết mạch
giao thông Bắc - Nam với hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy thuận tiện
cùng với cầu Yên Lệnh nối đơi bờ sơng Hồng. Vị trí địa lý tạo cho Hà Nam lợi thế
mở rộng giao lưu hợp tác với các tỉnh Đông Bắc, đặc biệt với vị trí này rất thuận lợi
cho việc phát triển cơng nghiệp. Từ một tỉnh thuần nông, Hà Nam đã trở thành một
trong những tỉnh có tốc độ phát triển cơng nghiệp cao nhất và năng động nhất trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Cùng với cả nước bước vào thời kỳ CNH-HĐH đất nước,Hà Nam ra sứcnỗ
lực phấn đấu trở thành khu đơ thị vệ tinh phía Nam thủ đơ Hà nội. Biểu hiện rõ nhất

cho sự nỗ lực đó là sự tăng lên nhanh chóng của các Khu cơng nghiệp, các cơ sở sản
xuất, các dịch vụ hỗ trợ. Nhưng mặt trái của sự phát triển đó là Hà Nam phải đối
mặt với các vấn đề mà các Khu công nghiệp trên cả nước đang vấp phải đó chính là
vấn đề ô nhiễm môi trường.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường do CTR công nghiệp gây ra đã và đang trở
thành một vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường ở Hà Nam hiện nay.
Các chất thải rắn nếu khơng được xử lý an tồn sẽ tích tụ trong môi trường, gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người và hệ sinh
thái xung quanh
Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý chất thải
rắn tại các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam là việc làm cần thiết, đảm bảo mục tiêu

1


phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường. Để có thể nghiên cứu sâu việc
quản lý chất thải rắn đạt hiệu quả cao tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài“Đánh giá
hiện trạng quản lý chất thải rắn tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam”
nhằm mục đích đi sâu vào tìm hiều thực trạng chất rắn và công tác quản lý chất thải
rắn tại các Khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá được thực trạng quản lý chất thải rắn từ các hoạt động công nghiệp
và sinh hoạt trong khu công nghiệp trên địa bàn các khu công nghiệp thuộc tỉnh Hà
Nam đồng thời đề xuất được giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất
thải rắn hướng tới phát triển KCN xanh, sạch.
- Mục tiêu cụ thể:
- Khảo sát được thực trạng phát sinh chất thải rắn trong các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn: mức độ thu gom, phân

loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất được giải pháp quản lý nhằm giúp các KCN thuộc địa bàn tỉnh Hà
Nam giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra.
Cấu trúc của luận văn nhƣ sau:
Luận văn bao gồm: phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận.
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và Kiến nghị

2


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về tỉnh Hà Nam
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hà Nam là một tỉnh đồng bằng giáp núi nên địa hình có sự tương phản giữa
địa hình đồng bằng và địa hình đồi núi. Mật độ và độ sâu chia cắt địa hình so với
các vùng núi khác trong cả nước hầu như khơng đáng kể. Hướng địa hình đơn giản,
duy nhất chỉ có hướng Tây Bắc - Đơng nam, phù hợp với hướng phổ biến nhất của
núi, sông Việt Nam. Hướng dốc của địa hình cũng là hướng Tây Bắc - Đông Nam
theo thung lũng lũng sông Hồng, sông Đáy và dãy núi đá vơi Hịa Bình - Ninh Bình,
phản ánh tính chất đơn giản của cấu trúc địa chất.
Phía Tây của tỉnh (chiếm khoảng 10 - 15% diện tích lãnh thổ tỉnh Hà Nam) là
vùng đồi núi bán sơn địa với các dãy núi đá vôi, núi đất và đồi rừng, nhiều nơi có
địa hình dốc. Vùng núi đá vôi ở đây là một bộ phận của dãy núi đá vơi Hịa Bình Ninh Bình, có mật độ chia cắt lớn tạo nên nhiều hang động có thạch nhũ hình dáng
kỳ thú. Xi về phía Đơng là những giải đồi đất thấp, xen lẫn núi đá và những
thung lũng ruộng. Phần lớn đất đai trong vùng đồi núi bán sơn địa là đất nâu vàng
trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên phiến đá sét, đất nâu đỏ trên đá bazơ và đất đỏ nâu

trên đá vơi, thích hợp với các loại cây lâm nghiệp, cây ăn quả và cây cơng nghiệp.
Với những hang động và các di tích lịch sử-văn hóa, vùng này cịn có tiềm năng lớn
để phát triển các khu du lịch. [19]
Phía Đơng là vùng đồng bằng do phù sa bồi tụ từ các dòng sông lớn (chiếm
khoảng 85 - 90% lãnh thổ tỉnh Hà Nam), đất đai màu mỡ, thích hợp cho canh tác
lúa nước, rau màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày như mía, dâu, đỗ tương,
lạc và một số loại cây ăn quả. Phần lớn đất đai ở vùng này bị chia cắt bởi hệ thống
sơng ngịi khá dày đặc. Vì vậy ở đây có diện tích mặt nước ao, hồ, đầm, phá, ruộng
trũng và sơng ngịi khá lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và chăn
nuôi gia cầm dưới nước.

3


Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Nam
1.1.2. Vị trí địa lý và giao thơng
* Về vị trí địa lý:
Hà Nam nằm ở tọa độ địa lý trên 20o vĩ độ Bắc và giữa 105o – 110o kinh độ
Đông, phía Tây - Nam châu thổ sơng Hồng, trong vùng trọng điểm phát triển kinh
tế Bắc Bộ.[19]
Tỉnh Hà Nam cách thủ đô Hà Nội hơn 50 km (là cửa ngõ phía Nam của thủ
đơ), phía Bắc giáp với Hà Nội, phía Đơng giáp với Hưng n và Thái Bình, phía
Nam giáp Nam Định và Ninh Bình, phía Tây giáp Hịa Bình. Vị trí địa lý này tạo rất
nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh. Tỉnh Hà Nam bao gồm 6
đơn vị hành chính cấp huyện và thành phố: thành phố Phủ Lý (tỉnh lỵ của tỉnh),
huyện Duy Tiên, huyện Kim Bảng, huyện Lý Nhân, huyện Thanh Liêm và huyện
Bình Lục.

4



* Về giao thông:
Hà Nam nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc - Nam, trên địa bàn
tỉnh có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua với chiều dài gần 50km và
các tuyến đường giao thông quan trọng khác như: Quốc lộ 21, Quốc lộ 21B, Quốc
lộ 38. Hơn 4.000km đường bộ bao gồm các đường Quốc lộ, tỉnh lộ cùng các tuyến
giao thông liên huyện, liên xã, thị trấn đã được rải nhựa hoặc bê tơng hóa. Hơn
200km đường thủy có luồng lạch đi lại thuận tiện với 42 cầu đường đã được xây
dựng kiên cố và hàng nghìn km đường giao thơng nơng thơn tạo thành một mạng
lưới giao thơng khép kín, tạo điều kiện thuận lợi về đi lại và vận chuyển hàng hóa
cho các phương tiện cơ giới. Với hệ thống giao thông từ đường bộ đến đường sắt và
đường sông có sẵn như trên sẽ là điều kiện rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá
xuất, nhập khẩu từ các KCN trên địa bàn tỉnh sang các địa phương trên cả nước
cũng như xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi và kết nối các KCN trên địa bàn các
tỉnh trong cả nước với nhau.
1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên khoáng sản
Theo Quyết định 464/QĐ-UBND ngày 07/5/2010 của UBND tỉnh Hà Nam
về phê duyệt Quy hoạch khoáng sản chủ yếu đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà
Nam”, Hà Nam có:
- 26 mỏ đá vơi xi măng (huyện Kim Bảng có 16 mỏ, Thanh Liêm có 10 mỏ)
với tổng trữ lượng 3.657,759 triệu tấn (1.463,104 triệu m3) và 01 mỏ đá vơi hóa
chất (huyện Thanh Liêm) với trữ lượng 32,866 triệu tấn (13,146 triệu m3);
- 22 mỏ sét xi măng (huyện Kim Bảng 4 mỏ, Thanh Liêm 18 mỏ) với tổng
trữ lượng 539,640 triệu tấn (359,760 triệu m3);
- 02 mỏ dolomit (huyện Kim Bảng) với tổng trữ lượng 132,600 triệu tấn
(53,040 triệu m3);
- 45 mỏ đá vôi xây dựng (huyện Kim Bảng 20 mỏ, Thanh Liêm 25 mỏ) với
tổng trữ lượng 1.666, 212 triệu m3 (4.165,53 triệu tấn).


5


- 11 mỏ đất đá san lấp (huyện Kim Bảng 5 mỏ, Thanh Liêm 6 mỏ) với tổng
trữ lượng 0,28 triệu m3 (0,42 triệu tấn)
* Tài nguyên rừng
Tính đến nay, Hà Nam có 4.888,16ha rừng trên diện tích 6.252,09ha đất lâm
nghiệp có rừng, chiếm 78,18% với 2 loại rừng, bao gồm: rừng tự nhiên và rừng
trồng, phân bố chủ yếu trên địa bàn 20 xã, thuộc 4 huyện là Kim Bảng, Thanh Liêm,
Duy Tiên, Bình Lục. Rừng tự nhiên chiếm 65,62% và rừng trồng chiếm 34,48%.
* Tài nguyên đất
Hà Nam có 8 nhóm đất chính, bao gồm: đất than bùn, đất phù sa, đất cát, đất
glây, đất xám, đất đỏ, đất tầng mỏng, đất có tầng sét biến đổi.
Theo Niên giám thống kê năm 2014 của Hà Nam, tính đến thời điểm cuối năm
2014, tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nam là 86.195,6ha, trong đó:
- Đất nơng nghiệp là 54.409,1ha, chiếm 63,12%;
- Đất lâm nghiệp là 6.252,1ha, chiếm 7,25%;
- Đất chuyên dùng là 16.564,2ha, chiếm 19,22%;
- Đất ở là 5.777,6ha, chiếm 6,7%;
- Đất chưa sử dụng là 3.192,6ha, chiếm 3,7%
Diện tích đất nơng nghiệp và đất chưa sử dụng lớn, có thể đáp ứng được nhu
cầu sản xuất nơng nghiệp và chuyển đổi mục đích sử dụng đất, phục vụ mục đích
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
* Tài nguyên nƣớc
- Nước mặt: Hà Nam có lượng mưa trung bình cho khối lượng tài nguyên
nước rơi vào khoảng 1,602 tỷ m3. Bình quân hàng năm, tiềm năng nước mặt của
sông Hồng, sông Đáy và sông Nhuệ chảy qua địa phận tỉnh Hà Nam là 14,050 tỷ
m3 . Hà Nam có 6.266ha diện tích mặt nước phân bố khá đồng đều trên diện tích
tồn tỉnh, đây là nguồn nuôi trồng thuỷ sản lớn và đồng thời cũng là nguồn cung cấp
nước tưới và nước sinh hoạt quan trọng.

- Nước dưới đất: Hà Nam có các tầng chứa nước dưới đất, theo địa tầng tính
từ trên xuống như sau:

6


+ Tầng chứa nước Holocen: là tầng chứa lỗ hổng trầm tích sơng, biển và đầm
lầy hệ tầng Thái Bình và hệ tầng Hải Hưng. Thành phần thạch học chính của tầng
chứa nước này là cát mịn dưới dạng các thấu kính cát, cát pha có chiều dày từ 2m
đến 8m, nằm cách mặt đất 1 - 3m. Modul tiềm năng khai thác là MKT
= 254 m³/ngđ/km². Nguồn nước cấp chính cho tầng chứa nước này là nước
mưa, nước mặt thẩm thấu theo chiều thẳng đứng.
+ Tầng chứa nước Pleistocen: là tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích lục địa
sơng, biển hỗn hợp thuộc hệ tầng Vĩnh Phúc, hệ tầng Hà Nội và tầng chứa nước lỗ
hổng, vỉa - lỗ hổng thuộc trầm tích Pleistoxen dưới. Thành phần thạch học chủ yếu
của tầng này là cát hạt thô, sạn, sỏi, tầng cách mặt đất trung bình là 28,4m, chiều
dày tầng chứa nước từ 10m đến 15m. Modul tiềm năng khai thác nước dưới đất tầng
này đạt 426,8 m³/ngđ/km².
+Đới chứa nước khe nứt cacxtơ, hệ triat, hệ tầng Đồng Giao hình thành cách
đây từ 185 triệu năm đến 225 triệu năm.
Nhìn chung, trữ lượng nước dưới đất tỉnh Hà Nam khá dồi dào, khoảng 165
tỷ m³/năm, đủ khả năng cung cấp cho mục đích sinh hoạt của tỉnh. Tuy nhiên, tại
hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh, nước dưới đất đã bị nhiễm Asen với mức
độ ô nhiễm từ nhẹ đến nghiêm trọng. Ngoài Asen, hàm lượng sắt trong nước dưới
đất cũng cao hơn so với quy chuẩn cho phép của Bộ Y tế, có nơi vượt 70 lần quy
chuẩn cho phép. Với các đặc điểm trên, nước dưới đất trên địa bàn tỉnh không thể
sử dụng trực tiếp cho mục đích sinh hoạt được, mà phải qua xử lý.
1.3.4. Đặc trưng khí hậu
Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nóng và ẩm ướt. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai mùa tương

phản nhau là mùa Hạ và mùa Đông cùng với 2 mùa chuyển tiếp là mùa Xuân và
mùa Thu. Mùa Hạ thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9; mùa Đông thường kéo dài
từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3; mùa Xuân thường từ tháng 3 đến tháng 4 và mùa
Thu thường từ tháng 10 đến giữa tháng 11.
Điều kiện khí tượng trung bình nhiều năm tại Hà Nam có những đặc trưng sau:

7


- Nhiệt độ trung bình nhiều năm dao động từ 23,00C đến 24,10C. Số giờ nắng
trung bình nhiều năm vào khoảng 1.100÷1.300 giờ. Trong năm thường có 8 đến 9
tháng nhiệt độ trung bình trên 20 0C (trong đó có 5 tháng nhiệt độ trung bình trên 250C)
và chỉ có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 190C, rất ít tháng có nhiệt độ dưới 160C.
- Độ ẩm trung bình hàng năm ở Hà Nam từ 81% đến 84%. Độ ẩm trung bình
giữa các tháng chênh lệch khơng lớn, giữa tháng khô nhất và tháng ẩm nhất chênh
lệch khoảng 13%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (93%- năm
2014); tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 12 (71%-năm 2011).
- Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1.800mm; lượng mưa cao nhất tới
1.890 mm/năm (năm 2014) và thấp nhất là 1.769 mm/năm (năm 2012).
- Hướng gió thay đổi theo mùa. Các hướng gió thịnh hành theo 2 mùa chính
(mùa nóng và mùa lạnh), bao gồm: Nam, Tây Nam và Đông Nam vào mùa Hạ và
Bắc, Đông và Đông Bắc vào mùa Đơng.
Điều kiện khí hậu chi phối điều kiện sống, phát triển của cây trồng, vật nuôi
và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Nhìn chung, khí hậu Hà Nam thuận lợi
cho phát triển nông, lâm nghiệp và khá ơn hịa để duy trì sức khỏe cộng đồng. Tuy
nhiên, hiện tượng thời tiết cực đoan cũng đã và đang gây nhiều bất lợi sức khỏe
cộng đồng, phát triển kinh tế, đặc biệt là cây trồng, vật nuôi.
1.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn 2011÷2015, mặc dù nền kinh tế trong nước có chiều hướng
tăng trưởng chậm do ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng, suy thoái kinh tế tồn

cầu, nhưng Hà Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng kinh tế hợp lý. Theo đánh giá
nêu trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XIX nhiệm
kỳ 2015÷2020, kinh tế Hà Nam phát triển ổn định, đạt mức tăng trưởng bình quân
trên 13%/năm (giá so sánh 1994). Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình
tăng trưởng bước đầu đạt kết quả tích cực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng. Năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt
42,3 triệu đồng, vượt chỉ tiêu Đại hội. Thu ngân sách đạt tốc độ tăng trưởng cao
(21,4%/năm), về đích trước 2 năm so với chỉ tiêu Đại hội. Tổng vốn đầu tư toàn xã

8


hội 5 năm đạt trên 70.575 tỷ đồng, tăng bình quân 14,2%/năm. [10]
+ Cơ cấu kinh tế dịch chuyển đúng theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng hiệu quả;
+ Giá trị sản xuất nơng nghiệp (giá SS 2010) tăng bình quân 1,57%/năm;
+ Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS 2010) tăng bình quân 18,63%/năm;
+ Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân
20%/năm.[10]
Công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao. Hoạt động xúc tiến đầu tư được đẩy
mạnh, chủ động thu hút đầu tư và nhận được sự quan tâm cao của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, đặc biệt là doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc, tạo động lực
chính để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững. Nông nghiệp phát triển khá tồn
diện với nhiều mơ hình tổ chức sản xuất, liên kết chuỗi giá trị có hiệu quả. Chương
trình xây dựng nông thôn mới được triển khai mạnh mẽ, đồng bộ; hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn được đầu tư nâng cấp, diện mạo nơng thơn có nhiều khởi sắc; đời
sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn được cải thiện. Thương mại, dịch
vụ có bước phát triển, thu hút thành công các bệnh viện Trung ương, trường đại
học, cao đẳng về đầu tư cơ sở II tại tỉnh, tạo tiền đề đưa Hà Nam trở thành trung
tâm dịch vụ chất lượng cao về y tế, giáo dục - đào tạo và du lịch. Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được đầu tư có trọng điểm, hiệu quả, tạo động lực phát triển và môi

trường đầu tư thuậnlợi.
Trong giai đoạn 2011÷2015, cơ cấu kinh tế của Hà Nam từng bước được
đổi mới theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng hiệu quả. Tỷ lệ đóng góp GDP của
ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm rõ rệt qua các năm từ 20,7% vào năm 2011
xuống 12,51% vào năm 2015; tỷ lệ đóng góp GDP của ngành cơng nghiệp-xây
dựng tăng mạnh qua các năm từ 49,3% vào năm 2011 lên 58,29% vào năm 2015; tỷ
lệ đóng góp GDP của ngành dịch vụ có mức tăng nhẹ từ năm 2011 đến 2014, nhưng
có xu hướng giảm nhẹ vào năm 2015. [10]
1.2. Giới thiệu sơ lƣợc về các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
Dựa trên cơ sở lợi thế của tỉnh Hà Nam về điều kiện vị trí địa lý, kinh tế - xã

9


hội, con người,… nhằm phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp”. Tỉnh Hà Nam đã tiến hành quy hoạch và xây dựng các KCN tập trung tại
các vị trí thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư sản xuất kinh doanh. Các
KCN của Hà Nam được phát triển chủ yếu tại 03 huyện là Duy Tiên, Kim Bảng và
Thanh Liêm tại những khu vực đất bán sơn địa, đất lúa một vụ có năng suất thấp.
Đến nay, Hà Nam đã có 08 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ cho phép
thành lập là KCN Đồng Văn I, KCN Đồng Văn II, KCN Đồng Văn III, KCN Đồng
Văn IV, KCN Hòa Mạc, KCN Châu Sơn, KCN Thái Hà, KCN Thanh Liêm. Trong
đó đã có 04 KCN đã cơ bản đầu tư xong về hạ tầng kỹ thuật và đi vào hoạt động là,
KCN Đồng văn I, KCN Đồng Văn II, KCN Hịa Mạc, KCN Châu Sơn.
Khu cơng nghiệp Đồng Văn I là KCN đầu tiên ở Hà Nam nằm trên địa phận
thị trấn Đồng Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 40
km; cách Sân bay quốc tế Nội Bài 70 km; cách cảng biển Hải Phịng 90 km. Khu
cơng nghiệp Đồng Văn I nằm trong khu vực có cảnh quan đẹp, địa hình KCN bằng
phẳng, nằm giáp các tuyến đường quan trọng như Quốc lộ 1A từ Hà Nội qua Hà

Nam đi vào các tỉnh Miền Trung, tuyến Đường Quốc lơ 38 đi Hưng n, cao tốc
cầu rẽ Ninh Bình... và được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật như: đường giao
thơng, hệ thống thốt nước mưa, nước thải, hệ thống điện... ngoài ra trong KCN
được cung cấp đầy đủ dịch vụ về Ngân hàng, Bưu chính viễn thơng, trung tâm
khám sức khỏe.....Chính vì vậy KCN đã được các doanh nghiệp trong và ngồi
nước vào đầu tư nhanh chóng. KCN Đồng Văn I có tổng diện tích là 221 ha, trong
đó các ngành nghề sản xuất như : sản xuất hóa-mỹ phẩm, cơ khí, dệt may, sản xuất
thức ăn chăn nuôi, sản xuất đồ trang sức mỹ nghệ, mỹ ký, chế biến nông sản, chế
tạo các thiết bị đèn Led....
KCN Đồng Văn II có Quyết định thành lập tại Văn bản số: 313/TTg- CN,
ngày 21/02/2005do Công ty cổ phần phát triển Hà Nam làm chủ đầu tư , được quy
hoạch nằm cạnh KCN Đồng Văn I cũng đã được đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ
tầng kỹ thuật có tổng diện tích là 321 ha, với các ngành nghề như: sản xuất các linh

10


kiện điện tử, thức ăn chăn nuôi, dệt nhuộm, sản xuất các linh kiện nhựa, sản phẩm
nhựa, Sx khóa và ổ chìa khóa, SX thống dây dẫn điện sử dụng trong ơtơ, xe máy....
KCN Hịa Mạc được Chính phủ cho phép thành lập tại Văn bản số:
2003/TTg-CN, ngày25/01/2007 với Quy mơ 203 ha. Trong đó diện tích giai đoạn I
là 131ha do Công ty TNHH quản lý và khai thác KCN Hịa Mạc (Thuộc tập đồn
Hịa Phát) làm chủ đầu tư. Khu cơng nghiệp Hịa Mạc nằm tại thị trấn Hòa Mạc –
huyện Duy Tiên – tỉnh Hà Nam cách trung tâm Thủ đô Hà Nội: 60 km; cách Sân
bay quốc tế Nội Bài 85 km; cách cảng biển Hải Phòng 100 km. Cơ sở hạ tầng đã
được xây dựng đồng bộ, với các ngành nghề như sản xuất dao cạo râu, sản xuất, lắp
ráp linh kiện điện tử, sản xuất pin, sản xuất thức ăn chăn nuôi, may mặc, sản xuất
trang sức mỹ nghệ cao cấp.... [5]
KCN Châu Sơn được Chính phủ cho phép thành lập tại Quyết định số:
1107/QĐ-TTg, ngày 21/8/2006 có tổng diện tích 324 ha. Trong đó diện tích giai

đoạn I là do Cơng ty PTHT các KCN thuộc Ban quản lý các KCN Hà Nam làm chủ
đầu tư, Giai đoạn II với diện tích 115 ha do Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh
Phúc làm chủ đầu tư. Khu công nghiệp Châu Sơn nằm trên địa bàn thành phố Phủ
Lý tỉnh Hà Nam cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 55 km; cách Sân bay quốc tế Nội
Bài 85 km; cách cảng biển Hải Phòng 135 km, cách cảng Cái Lân – Quảng Ninh
150Km. Khởi công từ năm 2006, đến nay, cơ sở hạ tầng đang được xây dựng, đã có
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến thuê đất để xây dựng nhà máy, với các
ngành nghề sản xuất như: sản xuất hàng may mặc, sản xuát bao bì nhựa, sản xuất
thức ăn chăn nuôi, sản xuất đồ chơi trẻ em, ...[5]
Tính đến hết năm 2016 diện tích đất đã giao cho các doanh nghiệp sản xuất là:
KCN Đồng Văn I là 150 ha, KCN Đồng Văn II là 203,1 ha, KCN Châu Sơn là 178,0
ha, KCN Hòa Mạc là 48,1ha. Diện tích đất các doanh nghiệp đã sử dụng là 455,2 ha,
đạt hiệu suất sử dụng đất là 76,8%.
Trong 258 dự án cịn hiệu lực trong đó có 156 dự án FDI của các quốc gia
như Nhật Bản 52 dự án, Hàn Quốc 23 dự án, các quốc gia khác như Mỹ, Úc, Hà
Lan,… 27 dự án. Các ngành nghề chủ yếu trong KCN như sản xuất linh kiện điện,

11


điện tử, sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất xơ sợi, dệt may, chế tạo cơ khí, các
sản phẩm từ nhựa, mỹ ký,…

Sơ đồ 1.1. Các mốc thời gian thành lập các KCN
Năm 2008
KCN Kim Bảng, KCN Liêm Phong, KCN Liêm
Cần, KCN hỗ trợ Đồng Văn III
(Chưa hoạt động)

Năm 2007

KCN Hòa Mạc
(Đang hoạt động)

Năm 2006
KCN Châu Sơn
(Đang hoạt động)

Năm 2005
KCN Đồng Văn II
(Đang hoạt động)

Năm 2003
KCN Đồng Văn I
(Đang hoạt động)

12


Bảng 2.1: Tình hình lấp đầy, loại hình sản xuất và loại hình dân cƣ
xung quanh các khu cơng nghiệp.
Diện
Stt

tích quy
hoạch
(ha)

Đất xây

Mức độ


dựng CN

lấp đầy

(ha)

(%)

1

Loại
Các loại hình sản xuất chủ yếu

hình dân

trong KCN

cƣ xung
quanh

KCN Đồng Văn I

221

157

2

95


Thiết bị điện, điện tử, thép, gia
cơng cơ khí, sản xuất nhựa,
hàng tiêu dùng, sản xuất các sản
phẩm phục vụ nông nghiệp, Sản
xuất thức ăn chăn nuôi gia súc

Nông
thôn

KCN Đồng Văn II
Sản xuất thiết bị điện, điện tử,
320

237

80

3

các sản phẩm nhựa, các sản
phẩm tù giấy, sản xuất vải, vải
sợi, các sản phẩm hàng may
mặc, dệt nhuộm, sản xuất gỗ, ...

Nông
thôn

KCN Châu Sơn


324

211

70

4

Gia công cơ khí, đồ gỗ nội thất
và vật liệu xây dựng, sản xuất
hàng may mặc, hàng tiêu dùng

Nơng
thơn

KCN Hịa Mạc

131

87,84

50

Sản xuất thiết bị điện, điện tử,
sản xuất cơ khí, sản xuất hàng
tiêu dùng, vật liệu xây dựng

Nguồn: Từ các phịng chun mơn thuộc Ban quản lý các KCN Hà Nam

13


Nông
thôn


1.3. Khái quát về chất thải rắn phát sinh tại các khu cơng nghiệp
1.3.1.Tình hình phát sinh
CTR phát sinh từ các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
(dưới đây gọi chung là khu công nghiệp - KCN), bao gồm CTR sinh hoạt và CTR
cơng nghiệp. Trong đó, CTR công nghiệp được chia thành CTR thông thường và
CTNH. Lượng CTR phát sinh từ các KCN phụ thuộc vào diện tích cho thuê, diện
tích sử dụng; tính chất và loại hình cơng nghiệp của KCN. Tính chất và mức độ phát
thải trên đơn vị diện tích KCN hiện tại chưa ổn định do tỷ lệ lấp đầy còn thấp, quy
mơ và tính chất của các loại hình doanh nghiệp vẫn đang có biến động lớn.[6]
Theo kết quả điều tra và ước tính của Bộ Tài ngun và Mơi trường, tổng
lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh từ các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao (viết tắt là khu công nghiệp) vào khoảng 7 triệu
tấn/năm.
CTNH chiếm khoảng 15%-20% lượng CTR công nghiệp. Đây là nguồn ô
nhiễm tiềm tàng rất đáng lo ngại cho môi trường và sức khỏe của cộng đồng. CTNH
phát sinh từ các KCN của khu vực phía Nam khoảng 82.000 - 134.000 tấn/năm, cao
hơn các khu vực khác (gấp 3 lần miền Bắc và khoảng 20 lần miền Trung). Gần một
nửa số lượng chất thải công nghiệp phát sinh ở các vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam là tại Tp.HCM, Biên Hịa, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương. Thực
tế lượng phát sinh CTNH này có thể lớn hơn, do chưa được quản lý đúng cách và
thống kê đầy đủ, nhiều loại CTNH được thu gom cùng rác thải sinh hoạt rồi đổ tập
trung tại các bãi rác công cộng.
1.3.2. Tình hình thu gom, xử lý CTR tại các KCN ở Việt Nam
* Đối với chất thải rắn công nghiệp thơng thường
- Tình hình thu gom, vận chuyển:

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn công nghiệp khá cao, đạt trên 90% khối lượng chất
thải rắn công nghiệp phát sinh. Tỷ lệ này đạt được do chủ nguồn thải xác định và có
đăng ký với Ban quản lý khu cơng nghiệp.

14


Hầu hết các cơ sở trong khu công nghiệp ký hợp đồng với các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển chất thải, chiếm tỷ lệ 74,2%; các cơ sở
bán chất thải có giá trị kinh tế chiếm tỷ lệ 18%; một số cơ sở thực hiện nghiền nát
chất thải làm nguyên liệu đun.
Thực tế, còn tồn tại hiện tượng các chất thải khơng có giá trị kinh tế được thu
gom và đổ lẫn với chất thải sinh hoạt thậm chí cịn lẫn cả với chất thải nguy hại, gây
khó khăn cho q trình thu gom, xử lý. Trước khi được chuyển giao cho các đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, chất thải rắn công nghiệp thường
được chất thành đống trong kho chứa, hoặc tại các khu vực trống trong các khuôn
viên cơ sở. Tuy nhiên, tại nhiều cơ sở sản xuất hệ thống kho chứa chất thải rắn cơng
nghiệp cịn chưa đạt u cầu, khơng có mái che, để lộ thiên trong khuôn viên cơ sở.
Việc thu gom chất thải rắn công nghiệp trong nội bộ các nhà máy, xí nghiệp trong
khu, cụm công nghiệp do đội vệ sinh của nhà máy, xí nghiệp đó đảm nhiệm và Ban
quản lý khu, cụm công nghiệp chịu trách nhiệm quản lý chung. Tại nhiều khu cơng
nghiệp chưa có điểm tập trung thu gom chất thải rắn theo quy định.
- Tình hình xử lý:
Hiện nay, trong cả nước đang rất thiếu các khu xử lý chất thải rắn công
nghiệp, đặc biệt là khu xử lý chất thải trung quy mô lớn. Việc xử lý chất thải rắn
công nghiệp mới chỉ thực hiện ở các đơn vị có quy mơ nhỏ. Ngồi ra, có một số cơ
sở sản xuất cơng nghiệp ngồi cụm cơng nghiệp, khu công nghiệp hợp đồng với các
tổ chức, cá nhân không có chức năng thu gom, vận chuyển, dẫn đến việc đổ chất
thải không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ
người dân.

Việc tái chế, tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp diễn ra khá phổ biến chủ
yếu là tự phát tại các cơ sở cơng nghiệp. Các chất thải có thể tái sử dụng được các
cơ sở thu hồi để quay vòng sản xuất hoặc được bán cho các đơn vị khác để tái chế.
* Đối với chất thải rắn nguy hại:
Hiện nay, đa phần các chủ nguồn thải có phát sinh lượng chất thải nguy hại
lớn hàng năm đều đã đăng ký và được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy

15


hại. Lượng chất thải nguy hại phát sinh từ các chủ nguồn thải này đều đã được thu
gom và đưa đến các cơ sở đã cấp phép để xử lý. Một phần lượng chất thải nguy hại
phát sinh từ các nguồn thải khác được xử lý bởi chính các chủ nguồn thải (bằng các
cơng trình bảo vệ mơi trường tại cơ sở), bởi các cơ sở xử lý do địa phương cấp phép
hoặc được xuất khẩu ra nước ngoài để xử lý, tái chế. Một số chất thải nguy hại đặc
thù (ví dụ như chất thải có chứa PCB) do chưa có cơng nghệ xử lý phù hợp thì hiện
đang được lưu giữ tại nơi phát sinh. Với tình hình như vậy, nhìn chung lượng chất
thải nguy hại phát sinh tại hầu hết các chủ nguồn thải lớn đều đã được quản lý đúng
theo các quy định hiện hành. Lượng chất thải nguy hại phát sinh tại các chủ nguồn
thải nhỏ hoặc tại các vùng sâu, vùng xa chỉ phần nhỏ được thu gom, xử lý; số còn
lại được các làng nghề thu gom, tái chế chưa đảm bảo yêu cầu về mơi trường hoặc
thậm chí bị đổ lẫn vào chất thải sinh hoạt và chôn lấp chung tại bãi chôn lấp chất
thải sinh hoạt, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Đến tháng 6 năm 2015, trên tồn quốc có 83 doanh nghiệp với 56 đại lý có địa
bàn hoạt động từ hai tỉnh trở lên đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép và
khoảng 130 đơn vị (chủ yếu là đơn vị vận chuyển chất thải nguy hại) do các địa
phương cấp phép đang hoạt động. Riêng công suất xử lý chất thải nguy hại của các
cơ sở được Bộ Tài ngun và Mơi trường cấp phép là khoảng 1.300 nghìn tấn/năm.
Với số lượng và công suất xử lý như vậy, các cơ sở này trong thời gian qua đã đóng
vai trị chính trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại (bao gồm

cả chất thải điện tử) đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Tổng số
lượng chất thải nguy hại mà các đơn vị này thu gom, xử lý được trong năm 2012 là
165.624 tấn; năm 2013 là 186.657 tấn; năm 2014 là 320.275 tấn. Căn cứ vào khối
lượng chất thải phát sinh này, tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải nguy hại hiện nay chiếm
khoảng gần 40% tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh trên toàn quốc.
Hiện nay, hầu hết các Doanh nghiệp xử lý chất thải nguy hại là các doanh
nghiệp tư nhân (chiếm 97%) tổng số Doanh nghiệp xử lý chất thải nguy hại do Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp phép hoạt động. Việc phát triển mạnh các doanh
nghiệp tư nhân hoạt động theo cơ chế thị trường giúp cho hoạt động quản lý chất

16


thải mang tính cạnh tranh cao, đảm bảo quyền lợi cho các chủ nguồn thải có chất
thải nguy hại cần chuyển giao có thể chọn lựa và tiếp cận với các Doanh nghiệp xử
lý chất thải nguy hại với kinh nghiệm và dịch vụ khác nhau, tránh tình trạng độc
quyền và ép giá xử lý chất thải nguy hại.
1.3.3. Tác động của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe con người
Ảnh hưởng lớn nhất của chất thải rắn nói chung và CTRCN nói riêng là
những tác động đến môi trường và sức khỏe con người. Những tác động trong thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn đối với các thành phần môi trường bao gồm:
a. Tác động đến mơi trường khơng khí
- Thành phần chất thải rắn thường chứa một lượng các chất hữu cơ dễ phân
hủy. Khi tỷ lệ rác được thu gom, vận chuyển thấp sẽ tồn tại nhiều bãi rác ứ
đọng, gây mùi hơi thối khó chịu.
- Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư cũng là nguồn
gây ô nhiễm mơi trường khơng khí do mùi hơi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác,
bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
- Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nếu chỉ san ủi, chơn lấp thơng thường,
khơng có sự can thiệp của các biện pháp kỹ thuật thì đây là nguồn gây ơ nhiễm

có mức độ cao đối với mơi trường khơng khí. Mùi hơi thối, mùi khí mêtan, các khí
độc hại từ các chất thải nguy hại.
b. Tác động đến môi trường nước
- Khi công tác thu gom và vận chuyển cịn thơ sơ, lượng chất thải rắn rơi vãi
nhiều, tồn tại các trạm/bãi rác trung chuyển, rác ứ đọng lâu ngày, khi có mưa
xuống rác rơi vãi sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua
cống rãnh, ra sông, biển, gây ô nhiễm các nguồn nước mặt tiếp nhận.
- Chất thải rắn không thu gom hết ứ đọng ở các ao, hồ cũng là nguyên nhân
gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc
chứa nhiều rác như bao bì nylon thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh
vật, do hàm lượng oxy trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước

17


×