Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu giải pháp triển khai chính phủ điện tử ngành giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.31 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


NGÔ ĐĂNG TIẾN



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TRIỂN KHAI
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ NGÀNH GIÁO DỤC


CHUYÊN NGÀNH : TRUYỀN DỮ LIỆU VÀ MẠNG MÁY TÍNH
MÃ SỐ: 60.48.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. QUÁCH TUẤN NGỌC


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT



HÀ NỘI – NĂM 2010


20
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CPĐT thực sự là đề tài nóng được rất nhiều quốc gia trên
thế giới quan tâm và tập trung phát triển, Việt Nam cũng đã và
đang tập trung nguồn lực, tài chính và trí tuệ để xây dựng


CPĐT.
Trong phạm vi của Luận văn Thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu một số mô hình kiến trúc CPĐT của một số nước,
rồi tìm hiểu và lựa chọn một giải pháp tổng thể cho triển khai
CPĐT ngành giáo dục. Việc khai thác và xây dựng các ứng
dụng trên giải pháp cũng chỉ mang tính thử nghiệm, làm cơ sở
cho việc xây dựng và hoàn thiện sau này.
Hướng phát triển tiếp của Luận văn là tập trung vào việc
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện một giải pháp tổng thể về
CPĐT cho riêng ngành giáo dục và đào tạo, đáp ứng được nhu
cầu hiện nay và mở rộng thêm mới các dịch vụ hành chính
công để phục vụ người dân và đông đảo học sinh, sinh viên.



1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Vấn đề giải quyết của Luận văn
Xây dựng CPĐT gắn liền với cải cách thủ tục hành chính,
ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước hướng tới
nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ và chính quyền các
cấp, giúp người dân và doanh nghiệp làm việc với các cơ quan,
Chính phủ nhanh chóng thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Việc xây dựng CPĐT ở Việt Nam hiện nay hầu hết mới tập
trung vào việc kết nối, cung cấp thông tin cho người dân thông
qua các website của các cơ quan chính phủ. Các ứng dụng về
quản lý nội dung thông tin và khai thác cơ sở dữ liệu chưa thực
sự phát triển tương xứng

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu một số mô hình kiến trúc

CPĐT của một số nước phát triển rồi tìm ra một giải pháp công
nghệ phù hợp cho triển khai CPĐT của ngành giáo dục.
1.2. Cách tiếp cận giải quyết vấn đề
Đề tài nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp công nghệ cho
phát triển CPĐT ngành giáo dục, tác giả đã tiến hành nghiên
cứu, tìm hiểu một số mô hình CPĐT của một số nước trên thế
giới, tìm hiểu các giải pháp công nghệ CPĐT hiện nay, rồi đề
xuất giải pháp phần mềm công nghệ cho triển khai CPĐT
ngành giáo dục.



2
1.3. Giới hạn của nghiên cứu
Mô hình kiến trúc phần mềm cho triển khai CPĐT của mỗi
nước khác nhau, việc vận dụng và triển khai triệt để là rất khó.
Tác giả sẽ chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu các mô hình CPĐT của
một số nước được thế giới đánh giá là thành công trong triển
khai CPĐT, rồi từ đó tìm kiếm giải pháp công nghệ phần mềm
để áp dụng.
Với giải pháp công nghệ mà tác giả đề xuất thì tác giả
không đi sâu vào khai thác hết các chức năng mà chỉ tập trung
giải quyết một phần chức năng liên quan đến triển khai một số
dịch vụ công trong giải pháp CPĐT ngành giáo dục.
1.4. Bố cục của Luận văn
Luận văn bao gồm các phần sau:
Chương 1. Mở đầu: Giới thiệu vấn đề và cách giải quyết
vấn đề của Luận văn, mục tiêu, phương pháp luận nghiên cứu,
giới hạn và ý nghĩa của Luận văn.
Chương 2. Tổng quan về CPĐT: Khái niệm CPĐT, các mô

hình CPĐT, lợi ích của CPĐT, thực tế triển khai CPĐT của
một số nước rồi nhận định và đánh giá nhu cầu xây dựng
CPĐT của Việt Nam nói chung và ngành Giáo dục nói riêng.
Chương 3. Hiện trạng và định hướng xây dựng CPĐT
ngành Giáo dục. Chương này, tác giả đưa ra hiện trạng triển


19
Trong sơ đồ trên, tác giả tạo quy trình thực hiện công việc
từ bộ phận văn thư Văn phòng Bộ gửi công văn đến các Sở
GD&ĐT, các bước trước đó không có trong quy trình này.
Kết quả thực hiện quy trình:
Công văn đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, văn thư đăng
nhập hệ thống và Upload công văn lên, gán quy trình thực hiện.

Hình. Công văn đã được gửi đi, trạng thái là “In Progress”

Hình. Bảng kết quả hiển thị trạng thái cho biết
Sở nào đã nhận được công văn và Sở nào chưa




18
nhiều chi phí vận chuyển, chi phí sao bản. Tuy nhiên phương
thực này chưa phù hợp với các thủ tục hành chính nhà nước
hiện nay khi cần phải đối chiếu các thủ tục hành chính.
Với mục tiêu là xây dựng một hệ thống hành chính điện tử
thì giải pháp qua hộp thư điện tử là giải pháp khả thi.
Tác giả tiến hành thử nghiệm một quy trình khép kín thực

hiện công việc gửi công văn đến các Sở. Quy trình này giúp Bộ
GD&ĐT kiểm soát được luồng thông tin chuyển đi có đến đích
hay không. Trên quy trình sẽ thể hiện rõ danh sách các Sở nào
đã tiếp nhận được thông tin, Sở nào chưa tiếp nhận thông tin để
từ đó có những yêu cầu và biện pháp thực hiện cụ.
Sơ đồ đầy đủ từ việc soạn công văn đến khi gửi đến các Sở
GD&ĐT được mô tả như sau:

Hình. Sơ đồ gửi công văn đến các Sở GD&ĐT


3
khai và ứng dụng CNTT của ngành giáo dục, đánh giá mức độ
triển khai và đưa ra lộ trình tiến tới CPĐT ngành.
Chương 4. Giải pháp công nghệ Cổng Thông tin điện tử
(TTĐT) ngành Giáo dục. Chương này, tác giả lựa chọn một
giải pháp mang tính tổng thể cho triển khai CPĐT của ngành
và thực hiện tin học hoá một số tác vụ mang tính chất thử
nghiệm.
Chương 5. Kết luận và định hướng phát triển Luận văn.
1.5. Đối tượng quan tâm của Luận văn
Đối tượng quan tâm của Luận văn này là thầy cô hướng
dẫn và phản biện, các thầy cô giao tham gia hội đồng bảo vệ
luận văn, các đối tượng quan tâm đến việc nghiên cứu và phát
triển CPĐT cho các cơ quan chính phủ. Và sau cùng là các bạn
đồng môn, các bạn đồng nghiệp của tác giả, những người đã
góp ý và chia sẻ với tác giả kiến thức chung về CPĐT.
1.6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
Tác giả đã nghiên cứu và tham khảo số mô hình kiến trúc
CPĐT của một số nước phát triển, đánh giá và tìm ra những

điểm chung mà CPĐT Việt Nam có thể áp dụng và học hỏi.
Đề tài mà tác giả lựa chọn xuất phát từ nhu cầu thực tế
trong công việc của tác giả, với mong muốn đưa ra được một
giải pháp công nghệ phần mềm cho triển khai CPĐT ngành
giáo dục.


4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
2.1. Chính phủ điện tử là gì ?
CPĐT đề cập đến là một chính phủ sử dụng công nghệ
thông tin để trao đổi thông tin và các dịch vụ với người dân,
các doanh nghiệp và các cơ quan công quyền khác trong chính
phủ. Mối quan hệ của CPĐT là giữa Chính phủ với người dân
(G2C), Chính phủ với doanh nghiệp (G2B), Chính phủ với
Chính phủ (G2G) và Chính phủ với người lao động (G2E).
2.2. Mối quan hệ trong CPĐT
Quan hệ G2C (Government to Citizen) là việc giải quyết
thông qua mạng các quan hệ của người dân với các cơ quan
chính phủ
Quan hệ G2B (Government to Business) là quan hệ thể
hiện các dịch vụ và mối quan hệ giữa chính phủ và các doanh
nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, nhà máy sản xuất
Quan hệ G2E (Government to Employee) là quan hệ được
sử dụng cho các dịch vụ và giao dịch trong mối quan hệ giữa
chính phủ đối với người làm công lao động như bảo hiểm, dịch
vụ việc làm, trợ cấp thất nghiệp, y tế, nhà ở, …
Quan hệ G2G (Government to Government) là quan hệ thể
hiện khả năng phối hợp, cung cấp và chuyển giao các dịch vụ
giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, bộ máy của nhà nước

trong việc điều hành quản lý nhà nước.
Như vậy, với bất kỳ


17

Hình. Hiển trị trạng thái thực hiện quy trình

Hình. Kết quả thực hiện quy trình
4.2.3.2 Quy trình chuyển công văn từ Bộ đến các Sở
Khi Bộ có công văn gửi đến các Sở thì đều thực hiện qua
đường chuyển phát nhanh. Ưu điểm là các Sở sẽ nhận được
một bản công văn cứng, có đóng dấu của Bộ. Tuy nhiên, nhược
điểm của phương thức này là mất công thực hiện sao chép và
đóng dấu; phải tiến hành gửi chuyển phát nhanh, thời gian đến
các Sở chậm, đôi khi còn thất lạc.
Ngoài phương thức trên thì công văn còn được chuyển đến
các Sở theo đường hộp thư điện tử đến các Sở có gắn kèm tệp
công văn. Phương thức này có lợi điểm là nhanh, gọn, giảm rất


16
trình thực tế, tác giả đã tiến hành nghiên cứu xây dựng
workflow trên bộ công cụ MS Sharepoint Designer 2007.
4.2.3.1 Quy trình Mở ngành đào tạo hệ TCCN

Hình. Sơ đồ quy trình mở ngành đào tạo Hệ TCCN
Quy trình được thiết kế trên nền của MS SharePoint
Designer 2007 kết hợp với giải pháp cổng TTĐT Microsoft
SharePoint đã tạo sẵn. Kết quả thực hiện quy trình xem tại phụ

lục “Quy trình mở ngành đào tạo – Hệ TCCN”.


5
một quốc gia nào khi bước đầu tiến hành xây dựng CPĐT thì
đều phải triển khai 4 loại quan hệ này được mô tả như hình
dưới.

Hình. Mô hình các quan hệ trong CPĐT
2.3.Lợi ích của CPĐT
Thành công của CPĐT được thể hiện ở các nội dung sau:
- Hoạt động quản lý nhà nước của chính phủ. Mô hình
CPĐT sẽ làm cho các dịch vụ của chính phủ được cung cấp
trực tuyến 24 giờ trong 7 ngày thay vì theo lịch làm việc công
chức truyền thống.
- Chất lượng dịch vụ cung cấp được cải thiện. Sự thảo luận
trao đổi thông tin giữa các đối tác bằng mô hình CPĐT ít tốn
kém thời gian và chi phí đã là một điều kiện tốt trong việc trao
đổi giữa nhà cung cấp dịch vụ (chính phủ) và khách hàng
(doanh nghiệp và dân chúng) của mình.


6
- Xây dựng và tăng cường lòng tin giữa chính phủ và người
dân.
2.4. Đánh giá mô hình kiến trúc CPĐT của một số nước
Qua nghiên cứu các mô hình kiến trúc và khung tương hợp
của một số nước trên thế giới, nhận thấy mỗi mô hình đều có
ưu nhược điểm riêng. Ngoài ra, việc xây dựng mô hình kiến
trúc CPĐT và khung tương hợp của mỗi nước phải dựa trên

điều kiện thực tế, khả năng quản lý và triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông của nước đó.
Khung tương hợp của Anh e-GIF xây dựng theo yếu tố
chuẩn kỹ thuật và công nghệ nhằm giải quyết mức liên thông
kỹ thuật và thông tin.
Khung tương hợp của kiến trúc SAGA của Đức được xây
dựng theo mô hình kiến trúc hướng dịch vụ (SOA – Service
Oriented Architeture). Cách tiếp cận này tương đối toàn diện
thông qua việc xem xét kiến trúc CPĐT ở 5 khung nhìn khác
nhau là nghiệp vụ, thông tin, tính toán, hạ tầng kỹ thuật và
công nghệ. Ngoài ra, SAGA còn đưa ra khái niệm OFA (One
For All), được hiểu như là các dịch vụ của chính phủ đều được
thực hiện trên một tập các thành phần cơ bản được thiết kế
dùng chung.
Kiến trúc FEA (Federal Enterprise Architeture) của Mỹ
được xây dựng theo hướng thành phần và dịch vụ. Về cơ bản,


15
Management Server như portal, search, document, cộng tác và
quản lý hồ sơ.
Trong luận văn này, tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu chức
năng khá đặc biệt của Microsoft PowerPoint là Workflow.
4.2. Xây dựng quy trình tác nghiệp thông qua chức năng
workflow
4.2.1 Workflow là gì ?
Workflow một tiến trình đã được chuẩn hoá và thực thi tự
động các hoạt động theo một dòng chảy thống nhất.
4.2.2 Các loại workflow trên MOSS 2007
Microsoft SharePoint hỗ trợ 7 loại workflow:

+ Approval Workflow;
+ Collect Feedback Workflow;
+ Collect Signature Workflow;
+ Disposition Approval Workflow;
+ Three States Workflow;
+ Translation Managemen;
+ Group Approval Workflow.
4.2.3 Thiết kế Workflow bằng Sharepoint Designer 2007
Với các quy trình tác nghiệp thực tế thì việc áp dụng
workflow này rất khó và không theo đúng yêu cầu mục dich
đặt ra. Vì vậy, để tạo ra các Workflow thực hiện theo các quy


14
4.1.2 Các thành phần và dịch vụ của MOSS
MOSS là một giải pháp mang tính đồng bộ, MOSS hỗ trợ
5 thành phần ứng dụng phía máy chủ là cổng thông tin; công cụ
tìm kiếm; Quản trị nội dung; xử lý nghiệp vụ; thực thi theo quy
trình tác nghiệp cấp cao.
4.1.2.1 Portal
Thành phần portal của MOSS bao gồm các đặc tính đặc
biệt hữu ích cho việc thiết kế, triển khai và quản lý portal nội
bộ của tổ chức, doanh nghiệp.
4.1.2.2 Quản trị nội dung (Content management)
MOSS cung cấp khả năng quản trị nội dung với 3 chức
năng chính:
Quản lý văn bản: Với chức năng quản trị văn bản, các sản
phẩm công nghệ của SharePoint không chỉ là một nền tảng để
phối hợp văn bản, mà trở thành một giải pháp toàn diện để
quản lý các văn bản nghiệp vụ.

Quản lý hồ sơ: Hồ sơ bí mật hay công khai đều phải được
quản lý theo một quy trình và yêu cầu nghiêm ngặt. Quản lý hồ
sơ tốt chính là chìa khoá hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý thông
tin của tổ chức, văn bản pháp lý và việc điều chỉnh nội bộ.
Quản lý nội dung Web : Một mục tiêu chính của MOSS là
tích hợp đầy đủ với chức năng của Microsoft Content


7
cách tiếp cận của mô hình kiến trúc FEA gần giống với mô
hình kiến trúc SAGA, nhưng không tập trung vào tính kỹ thuật
như SAGA
Qua nghiên cứu đánh giá các mô hình kiến trúc CPĐT, tác
giả có một số so sánh về các mô hình này, so sánh này chỉ
mang tính định tính trên một số tiêu chí như nền tảng, tính
tương hợp, mức độ an toàn và dễ dàng triển khai.
Tiêu chí e-GIF SAGA FEA
Nền tảng
kiến trúc
Chuẩn kỹ
thuật
Chuẩn và kiến trúc
hướng dịch vụ
Chuẩn và kiến trúc
hướng thành phần
Mức liên
thông
Kỹ thuật,
ngữ nghĩa
Kỹ thuật, ngữ nghĩa

và thông tin
Kỹ thuật, ngữ
nghĩa và thông tin
Khả năng
tái sử dụng
* *** **
Mức độ
toàn diện
* ** ***
Dễ dàng
triển khai
*** ** *
Bảng. Bảng so sánh một số mô hình CPĐT
2.5. Tình hình triển khai CPĐT của một số nước
Ai Cập lâu nay được biết đến như quốc gia của những điều
huyền bí, của Kim Tự tháp, của dòng sông Nin thơ mộng
Nhưng Ai Cập cũng được biết đến như một đất nước đang có
những chuyển mình mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực cải
cách hành chính công, xây dựng CPĐT.
Không giống Ai Cập, Singapore là một quốc gia nhỏ nhưng
phát triển mạnh về kinh tế và có nhiều thuận lợi hơn trong ứng


8
dụng công nghệ. Theo ông Jame Yong, tác giả cuốn sách "E-
goverment in Asia" thì: "Trong trường hợp của Singapore,
CPĐT ở nước này thực sự là một chương trình quốc gia, nó có
sự tham gia của rất nhiều cơ quan như Bộ Tài chính, Bộ Bưu
chính ".
Ngoài Singapore, Thái Lan và Malaysia cũng được coi là

các điển hình về triển khai khá thành công mô hình CPĐT.
Cũng là một nước nhỏ ở châu Á, nhưng Hàn Quốc lại là một
trong những nước thành công nhất thế giới về triển khai CPĐT.
Ngoại trừ yếu tố tư duy lãnh đạo, tận dụng và phát huy tối đa
hạ tầng công nghệ sẵn có chính là mấu chốt cho thành công
của đất nước này.
Một ví dụ khác ở châu Âu, nước Anh. Thời gian đầu xây
dựng CPĐT, do quan liêu, những người thực hiện đã xây dựng
một hạ tầng rất hoành tráng, nhưng không tính đến nhu cầu
thực sự của người dân. Hệ quả là Anh đã thất bại ở những
bước đầu tiên.
Rõ ràng, không phải quốc gia nào cũng đi theo một con
đường như nhau đến với CPĐT. Mỗi quốc gia, với đặc điểm
riêng, nhu cầu riêng đã biết tận dụng những ưu thế riêng của
mình để phát triển.



13
+ Đáp ứng được hầu hết các chức năng hiện có như quản
lý thông tin, tài nguyên, diễn đàn, quản lý văn bản, ;
+ Dễ dàng tạo ra các tương tác với hệ thống;
+ Chia sẻ, phân quyền quản trị đa cấp người dùng;
+ Hỗ trợ triển khai các dịch vụ công trực tuyến;
+ Hệ thống mở.
Hiện nay có khá nhiều giải pháp công nghệ phần mềm cho
triển khai cổng TTĐT như của Microsoft, Oracle, IBM, Sun
Microsystems, Tinh Vân, Net-com, VietSoftware. Tác giả đã
tìm hiểu và chọn lựa giải pháp của Microsoft SharePoint của
Microsoft (MOSS) để triển khai cổng TTĐT cho ngành.

MOSS là một sản phẩm Server thuộc nhóm MS Office. Sản
phẩm này hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng một hệ
thống intranet và internet phục vụ cho việc trao đổi thông tin và
thiết lập các quy trình làm việc.
Các tính năng chính của MOSS 2007 bao gồm:
+ Khả năng Làm việc cộng tác;
+ Tạo Cổng thông tin;
+ Cho phép Tìm kiếm thông tin trong doanh nghiệp;
+ Quản lý thông tin doanh;
+ Tạo các Biểu mẫu theo các quy trình định sẵn;
+ Công cụ khai thác tài nguyên thông minh;



12
tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng, phân
phối tới người sử dụng thông qua một phương thức thống nhất
và đơn giản trên nền tảng Web; triển khai đồng thời hạ tầng kỹ
thuật, công nghệ cho hệ thống cổng TTĐT.
Giai đoạn 3: Giai đoạn tiến tới CPĐT, giai đoạn này cần
phải tiến hành các việc như: đồng bộ hoá cấu trúc thông tin từ
các trang web, cổng TTĐT của các cơ sở giáo dục, hình thành
mạng thông tin hành chính của Bộ trên Internet; Chia sẻ thông
tin từ các trang web, các cổng TTĐT; tích hợp dịch vụ công
với các cơ sở giáo dục theo chuẩn;

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ NGÀNH GIÁO DỤC
Với mục tiêu là tìm ra một giải pháp công nghệ tổng thể
cho triển khai cổng TTĐT ngành giáo dục, tác giả đã tìm hiểu

một số giải pháp công nghệ và lựa chọn một công nghệ được
coi là phù hợp nhất với mục tiêu đề ra.
4.1.Giải pháp tổng thể cho cổng thông tin chính phủ ngành
Giáo dục
4.1.1 Mục tiêu và giải pháp lựa chọn
Mục tiêu là tìm giải pháp công nghệ phần mềm đáp ứng
được các yêu cầu sau:


9
2.6. Nhận định và đánh giá nhu cầu xây dựng CPĐT của
Việt Nam nói chung và ngành Giáo dục nói riêng.
Việc xây dựng CPĐT ở Việt Nam hiện nay hầu hết mới tập
trung vào việc kết nối, cung cấp thông tin cho người dân thông
qua các website của các cơ quan chính phủ. Các ứng dụng về
quản lý nội dung thông tin và khai thác cơ sở dữ liệu chưa thực
sự phát triển tương xứng.
CPĐT hiện nay của Việt Nam: Tại Hội thảo quốc gia về
CPĐT năm 2009 diễn ra tại Tp.HCM, Phó Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Thiện Nhân chỉ ra 4 khó khăn chính và phương
hướng khắc phục: Xây dựng CPĐT là việc làm chưa từng có;
Xây dựng CPĐT phải có tính hệ thống; Xây dựng khung pháp
lý; Xây dựng các phần mềm dùng chung.

CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY
DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ NGÀNH GIÁO DỤC
3.1. Hiện trạng triển khai và ứng dụng công nghệ thông
tin của ngành
3.1.1. Kết nối mạng giáo dục
Với phương châm là đẩy mạnh ứng dụng và phát triển

CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước, trong những năm qua các hoạt động xây dựng và phát


10
triển mạng giáo dục trong ngành được đặc biệt quan tâm, đẩy
mạnh, có nhiều bước tiến mới và đạt nhiều kết quả như:
- Hệ thống mạng nội bộ của cơ quan Bộ GD&ĐT đã có
đường truyền riêng, tên miền riêng, hầu hết cán bộ công chức
đã có địa chỉ e-mail và các máy tính được kết nối Internet.
- 100% các trường đại học và cao đẳng được kết nối mạng
Internet với qui mô khác nhau. Dự án Giáo dục đại học đã đầu
tư cho 31 trường đại học xây dựng thư viện điện tử, trung tâm
thông tin, xây dựng mạng nội bộ, kết nối Internet.
- Cả 63 sở GD&ĐT đã được kết nối Internet.
- 100% các trường trung học phổ thông trong cả nước đã
được kết nối Internet.
3.1.2. Về các dịch vụ giáo dục - đào tạo trên mạng
- Các ứng dụng trên mạng Internet phục vụ giáo dục bước
đầu được triển khai có hiệu quả như công tác thi và tuyển sinh
đại học, cao đẳng. Các trường đã thực hiện việc thông báo kết
quả thi trên mạng, truyền kết quả về Bộ GD&ĐT.
- Các dịch vụ giáo dục trên website
www.edu.net.vn.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và
văn bản pháp luật có liên quan.
- Cổng thông tin thi và tuyển sinh cũng đã được xây dựng,
đưa lên mạng và đi vào hoạt động.



11
- Đã cung cấp 9 dịch vụ hành chính công trực tuyến, đây
chính là dịch vụ công cấp độ 3.
- Một số dịch vụ ứng dụng trên mạng nội bộ đã được triển
khai. Website
www.moet.gov.vn đã được đưa lên mạng.
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào tháng 8 năm .
3.1.3. Một số khó khăn mà ngành giáo dục gặp phải
- Đầu tư cho mạng giáo dục còn thấp, chưa đồng.
- Các cơ sở triển khai và ứng dụng CNTT chưa đồng đều.
- Thiếu đội ngũ cán bộ quản trị mạng, thiết kế mạng.
- Các dịch vụ công thì hầu như thiếu và chưa có đơn vị nào
cung cấp một dịch vụ công hoàn chỉnh, chỉ cung cấp một phần.
3.2. Định hướng xây dựng và triển khai CPĐT ngành GD
Như vậy, cùng với công cuộc tin học hoá cải cách hành
chính thì để xây dựng và tiến tới triển khai một CPĐT ngành
giáo dục thì riêng lĩnh vục CNTT cần phải triển khai theo một
lộ trình, lộ trình đó trải qua 3 giai đoạn cụ thể, các giai đoạn
này đang được CPĐT Việt Nam áp dụng.
Giai đoạn 1: Xây dựng các trang web độc lập cung cấp
thông tin, văn bản, các hoạt động,
Giải đoạn 2: Xây dựng Cổng thông tin điện tử (TTĐT),
Cổng TTĐT tích hợp là điểm truy cập tập trung và duy nhất,

×