Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nghiên cứu IMS và giới thiệu về nhóm dịch vụ giàu nội dung (rich communication suite) trên nền NGN IMS của VNPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 30 trang )

1

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG





PHẠM THỊ THANH THỦY


NGHIÊN CỨU IMS VÀ GIỚI THIỆU VỀ NHÓM
DỊCH VỤ GIÀU NỘI DUNG (RICH
COMMUNICATION SUITE) TRÊN NỀN NGN
IMS CHO VNPT


Chuyên nghành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính
Mã số: 60.48.15


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI – 2012
2



Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG




Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Võ

Phản biện 1: ……….……………………………… …………………

Phản biện 2: ……………….….……………………….………………



Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


Vào lúc: …… giờ ……. ngày ……. tháng …… năm ………
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông

3

MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ
thông tin thì sự bùng nổ về các dịch vụ tiện ích trên mạng viễn thông
và internet là tất yếu, đặc biệt đối với thị trường đầy tiềm năng như
Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu đó, các nhà khoa học, các tổ chức viễn
thông quốc tế, các hãng cung cấp thiết bị, các nhà khai thác,… đã và
đang nghiên cứu phát triể
n và áp dụng các giải pháp công nghệ mới

băng rộng/tốc độ cao và đa phương tiện để phát triển mạng viễn
thông. Trong đó, IP là công nghệ mang tính hội tụ cao, giúp cho nhà
khai thác dịch vụ viễn thông cung cấp đa dạng dịch vụ trên một hạ
tầng mạng duy nhất.
Mặt khác, xu hướng phát triển mạng NGN hiện nay theo
hướng All IP với việc sử dụng phân hệ IMS (IP Multimedia
Subsystem – Phân hệ đa phương tiệ
n IP) cho phép nhiều mạng truy
nhập khác, bao gồm cả mạng di động lẫn mạng cố định, kết nối với
nhau thông qua lớp dịch vụ chung để cung cấp các gói dịch vụ hội tụ.
Hiện nay, các nhà khai thác và nhà cung cấp dịch vụ Viễn
thông đã và đang triển khai NGN IMS có khả năng triển khai những
hệ thống dịch vụ tập trung, hệ thống và phong phú cho người dùng,
tuy nhiên các dịch vụ trên mạng NGN IMS còn rất hạn chế cả về
mặt số lượng và chất lượng. Do đó, việc nghiên cứu đề xuất các
nhóm dịch vụ mới cho VNPT, đồng thời đề xuất phương án triển
4

khai các nhóm dịch vụ mới đó trên nền mạng NGN IMS cho VNPT
là một vấn đề cấp thiết.
Trước thực trạng như vậy, học viên đề xuất việc “Nghiên
cứu IMS và giới thiệu về nhóm dịch vụ giàu nội dung (Rich
Communication Suite) trên nền NGN IMS cho VNPT”
Luận văn bao gồm các nội dung như sau:
Chương 1 – Tổng quan: Cung cấp cái nhìn tổng quát về xu
hướng phát triển mạng và các dịch vụ viễn thông nói chung.
Chương 2
- Công nghệ mạng và dịch vụ NGN IMS: Trình
bầy về công nghệ IP, công nghệ IMS và xu hướng hội tụ mạng NGN
IMS. Mô tả về nhóm các dịch vụ cơ bản, các dịch vụ gia tăng và

nghiên cứu về nhóm dịch vụ giàu nội dung trên mạng NGN IMS.
Chương 3 – Phương án triển khai nhóm dịch vụ giàu nội
dung trên mạng NGN IMS của VNPT: Chương này phân tích nhóm
dịch vụ RCS, mô tả hiện trạng mạng và dịch vụ NGN IMS của
VNPT hiện nay. Bên c
ạnh đó phân tích nhu cầu và đánh giá khả
năng triển khai nhóm dịch vụ giàu nội dung trên mạng NGN IMS
của VNPT từ đó xây dựng phương án triển khai nhóm dịch vụ mới
đó.
5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Mục tiêu của chương này nhằm giới thiệu xu hướng phát
triển mạng và dịch vụ viễn thông từ đó đưa ra những bất cập đang
tồn tại trong mạng viễn thông đối với nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn
thông đang bùng phát hiện nay.
1.1 Xu hướng phát triển mạng viễn thông
Mạng viễn thông thế hệ mới – NGN đã tr
ở thành xu hướng
của nhiều nước trên thế giới do những lợi ích của nó cả về kinh tế và
kỹ thuật trong việc cung cấp các dịch vụ đa phương tiện. NGN bắt
đầu được xây dựng với mô hình chuyển mạch mềm (Softswitch) và
đã thu được một số thành công nhất định. Nhưng từ khi 3GPP giới
thiệu IMS thì IMS đã chứng tỏ được khả năng vượt trội hơn so v
ới
mô hình sử dụng Softswitch về nhiều mặt, và IMS dần trở thành tiêu
chuẩn chung để xây dựng mạng NGN ngày nay. Cùng trên xu hướng
phát triển đó các mạng viễn thông tại Việt Nam đang từng bước được
xây dựng theo định hướng tiến tới mạng hội tụ NGN.
1.2 Xu hướng phát triển dịch vụ viễn thông

Xu hướng dịch vụ viễn thông ngày nay là phát triển các dịch
vụ mới phù hợp với xu h
ướng hội tụ công nghệ và dịch vụ.
1.2.1 Dịch vụ băng rộng
Theo xu hướng phát triển trên thế giới, nhu cầu về các dịch
vụ băng thông rộng như truyền hình theo yêu cầu (Video on
Demand), truyền hình HD sẽ còn tăng cao trong tương lai, trong đó
thông tin di động là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Do
6

đó, các dịch vụ băng rộng hay tốc độ cao và chất lượng cao ngày
càng phát triển. Còn các dịch vụ băng hẹp hay tốc độ có xu thế
chững lại và giảm dần.
1.2.2 Dịch vụ gia tăng
Có thể thấy, chưa bao giờ dịch vụ giá trị gia tăng lại phong
phú và đa dạng như hiện nay. Các nhà mạng đều đua nhau tung ra
các dịch vụ mới nhằm cung cấp các tiện ích mớ
i cho người sử dụng
đồng thời tìm kiếm thêm doanh thu từ các dịch vụ trên. Chính vì vậy,
việc cạnh tranh cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng là một trong những
xu hướng tất yếu của các nhà mạng hiện nay và trong thời gian tới.
1.2.3 Các dịch vụ hội tụ
Việc đưa ra các dịch vụ hội tụ sẽ đem lại rất nhiều lợi ích
cho khách hàng và nhà cung cấp như: Có thể cung cấ
p nhiều tiện
nghi cho người dùng bằng nhiều cách khác nhau; Giảm chi phí quản
lý, giảm chi phí thiết bị đầu cuối và giảm chi phí dịch vụ hàng
tháng…Với các tiện ích của việc hội tụ mang lại thì hội tụ dịch vụ
trở thành một hướng đi tất yếu của ngành viễn thông trong tương lai.
1.3 Kết chương

Nội dung chương này đã đề cập được xu hướng phát triển
mạ
ng và các dịch vụ viễn thông hiện nay từ đó có thể dự báo được
xu hướng phát triển mạng và dịch vụ viễn thông trong tương lai.

7

CHƯƠNG 2. CÔNG NGHỆ MẠNG VÀ DỊCH VỤ NGN IMS
Tìm hiểu và phân tích phân hệ IMS trong phần mạng lõi của
NGN để thấy được vai trò hội tụ mạng và tích hợp dịch vụ của phân
hệ này. Nội dung chương 2 đề cập đến công nghệ và dịch vụ mạng
NGN/IMS.
2.1 Công nghệ mạng NGN IMS
2.1.1 Công nghệ IP
2.1.1.1 Tổng quan
Công nghệ IP được đánh giá là công nghệ mang tính hội tụ
cao, giúp cho các nhà khai thác dịch vụ
viễn thông cung cấp đa dạng
dịch vụ trên một hạ tầng mạng duy nhất. Đây là một hướng đi bắt
buộc nhằm giảm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động và cung
cấp cơ sở cho những gói sản phẩm/dịch vụ giá trị cao. Và IP đã trở
thành công nghệ viễn thông được lựa chọn trong suốt thập kỷ qua.
2.1.1.2 Sự phát triển củ
a công nghệ IP
IPv4
Kể từ khi chính thức được đưa vào sử dụng đến nay, IPv4 đã
chứng minh được khả năng dễ triển khai, dễ phối hợp và hoạt động,
tạo ra sự phát triển bùng nổ của các mạng máy tính. Tuy nhiên với sự
phát triển công nghệ hiện nay, hầu như tất cả các thiết bị điện tử
trong tương lai sẽ tích hợp dịch vụ IP, hơn n

ữa sự tăng vọt ồ ạt các
ứng dụng và công nghệ cũng như các thiết bị di động khác đã làm
cho không gian địa chỉ IPv4 ngày càng chật hẹp và bộc lộ nhiều điểm
yếu của Ipv4.
8

Hạn chế của địa chỉ IPv4 và sự ra đời của IPv6
Vấn đề lớn nhất của IPv4 mà thế giới phải đối mặt hiện nay
chính là sự cạn kiệt của không gian địa chỉ này. Để giải quyết vấn đề
cạn kiệt địa chỉ IPv4, một giải pháp công nghệ mới mang tên IPv6 ra
đời. IPv6 ra đời không những giải quyết được vấn đề cạn kiệt đị
a chỉ
mà còn khắc phục được những hạn chế của IPv4 và cung cấp thêm
những thuộc tính vượt trội như: Không gian địa chỉ lớn; Tiêu đề đơn
giản; Khả năng di động và bảo mật. Các thuộc tính này cho thấy
IPv6 dần dần trở thành công nghệ chủ đạo cho tất cả các mạng
truyền thông trong tương lai.
2.1.2 IMS
2.1.2.1 Tổng quan
Phân hệ đa phương tiên IP là một kiến trúc m
ạng lõi dựa trên
nền IP được xây dựng với mục đích phân phối các dịch vụ đa
phương tiện, hội tụ di động – cố định và kết nối với nhiều loại mạng
truy nhập khác nhau (mạng di động 2G/3G, WiFi, WiMAX, mạng cố
định,…).
IMS hỗ trợ nhiều phương thức truy nhập như GSM, UMTS,
CDMA IMS tạo điều kiện cho các hệ thống mạng khác nhau có thể
tương vậ
n với nhau. IMS hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho cả
người dùng lẫn nhà cung cấp dịch vụ.

2.1.2.2 Kiến trúc tổng thể IMS

9

Kiến trúc IMS theo 3GPP có cấu trúc như hình sau:

Hình: Kiến trúc IMS theo 3GPP [5]
2.1.2.3 Chuẩn hóa IMS
Tháng 3/2002, IMS được Dự án hợp tác về viễn thông thế hệ
thứ 3 (3GPP – 3
rd
Generation Partnership Project) giới thiệu đầu tiên
trong phiên bản thứ 5 (Release 5) với các tính năng xử lý cuộc gọi cơ
bản. Cũng trong năm 2002, 3GPP2 cũng tự đưa ra chuẩn hóa IMS
của riêng mình.
Năm 2004, để hoàn thiện một thiếu sót trong Release 5 về
tính cước, quản lý chất lượng, 3GPP đưa ra Release 6. Sau đó ETSI
TISPAN đã sử dụng Release này để xây dựng cấu trúc ứng dụng cho
mạng cố định và gọi là NGN Release 1.

10

Giữa năm 2007, Release 7 được hoàn thiện và cho ra mắt với
việc thêm vào tính năng hỗ trợ truy nhập cho mạng băng rộng cố
định. Ngay sau đó ETSII TISPAN đã tích hợp vào đó thêm các dịch
vụ mới và hoàn thiện việc kết nối với mạng cố định.
Năm 2008, Release 8, Release 9 lần lượt ra mắt và được
chuẩn hóa với nhiều tính năng hỗ trợ thoại, WiMAX và LTE.
Đến nay thì IMS đã được chuẩn hóa về m
ặt chức năng, song

chức năng đó do thành phần nào đảm nhiệm thì chưa được phân
công cụ thể. Do đó dựa trên cấu trúc chức năng đã được chuẩn hóa,
các nhà cung cấp thiết bị (Vendor) có thể đưa ra những giải pháp với
các thành phần chức năng khác nhau.
2.1.2.4 Các lợi ích khi triển khai IMS
- Dễ dàng mở các dịch vụ mới
- Hội tụ di động – cố định
- Chuyển vùng
- Tính cước
2.1.3 Xu hướng hội tụ mạng NGN IMS
Xu hướng hội tụ 3 yếu tố: Hội tụ dịch vụ, hội tụ về mạng
lưới và hội tụ về mặt thiết bị.
2.2 Dịch vụ trên mạng NGN IMS
2.2.1 Các dịch vụ cơ bản
11

Nhóm các dịch vụ cơ bản được triển khai trên mạng NGN
IMS bao gồm các dịch vụ thoại cơ bản. Các dịch vụ này có khả năng
hỗ trợ: Các loại đầu cuối và các cuộc gọi.
2.2.2 Các dịch vụ gia tăng
Trên nền tảng các dịch vụ thoại cơ bản, một số các dịch vụ
gia tăng trên thoại có khả năng được triển khai: Call Forwarding,
Call Waiting, 3 – party conference, Voice mail…Ngoài ra, còn một
s
ố các dịch vụ tiềm năng khác: Video call, Video Callference,
RCS…
2.2.3 Nhóm dịch vụ giàu nội dung - RCS
Bộ dịch vụ RCS là một bộ dịch vụ từ đầu cuối đến đầu cuối,
tập hợp các dịch vụ truyền thông đã có và có khả năng phát triển
trong tương lai.

2.2.3.1 Mô tả chung về RCS
Nhóm dịch vụ RCS bao gồm một tập các dịch vụ được cung
cấp cho người dùng trên nền tả
ng mạng IMS. Dịch vụ RCS có thể
được sử dụng cả trên mạng di động và cố định, đặc biệt nó có thể
tương thích giữa hai loại hình mạng này. Dịch vụ RCS cho phép thiết
lập kết nối tin cậy giữa người dùng và các môi trường mạng.
2.2.3.2 Kiến trúc dịch vụ RCS
12


Hình: Kiến trúc dịch vụ RCS [10]
2.2.3.3 Các loại hình dịch vụ tích hợp trong gói dịch vụ giàu nội
dung

Hình : Mô hình phân lớp dịch vụ RCS
2.3 Kết chương
Chương 2 đã đề cập đến công nghệ mạng NGN IMS trong
đó có công nghệ IP và phân hệ IMS. Bên cạnh đó cũng đưa ra được
các dịch vụ trên mạng NGN IMS: Nhóm các dịch vụ cơ bản, dịch vụ
gia tăng và tập trung nghiên cứu về nhóm dịch vụ RCS.
13

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI NHÓM DỊCH VỤ
GIÀU NỘI DUNG TRÊN MẠNG NGN IMS CỦA VNPT
Với nền tảng mạng đã có, nội dung chương 3 đề cập đến
phương án triển khai nhóm dịch vụ RCS trên mạng NGN IMS của
VNPT.
3.1 Phân tích nhóm dịch vụ RCS
3.1.1 Phân tích nhóm dịch vụ IM

3.1.1.1 Mô hình Logic

Hình: Mô hình logic dịch vụ IM
3.1.1.2 Mô hình logic chi tiết
3.1.1.3 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Hệ thống IMS bổ sung các yêu cầu kỹ thuật sau để có thể
cung cấp dịch vụ IM:
- Phải hỗ trợ định tuyến báo hiệu SIP giữa IM client và IM
server thông qua cơ chế STP
14

- Dịch vụ IM yêu cầu lõi điều khiển IMS ngoài các bản tin SIP
thông thường phải hỗ trợ thêm xử lý bản tin: SIP MESSAGE
: RFC 3428
- Dịch vụ IM yêu cầu hạ tầng IMS yêu cầu hỗ trợ việc gửi
nhận bản tin MSRP giữa thiết bị người dùng với nhau và
giữa người dùng với IM Server
3.1.1.4 Yêu cầu kỹ thuật với các thực thể trong hệ thống máy chủ
dịch vụ

Để triển khai dịch vụ IM, cần phải có một hệ thống máy chủ
IM trong đó cần phải có một số thực thể chính: IM server; IM
XDMS; Share XDMSs.
3.1.1.5 Yêu cầu kỹ thuật với dữ liệu IM
Dịch vụ IM có 2 chế độ khác nhau là Page Mode và Session
Mode. Mỗi chế độ lại sử dụng các định dạng dữ liệu dịch vụ (ở đây
là dữ liệu tin nhắn) khác nhau.
3.1.2 Phân tích nhóm dị
ch vụ Presence
3.1.2.1 Mô hình Logic

15


Hình: Mô hình logic dịch vụ Presence
3.1.2.2 Mô hình logic chi tiết
3.1.2.3 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Hệ thống IMS bổ sung các yêu cầu kỹ thuật sau để có thể
cung cấp dịch vụ Presence:
- Phải hỗ trợ định tuyến báo hiệu SIP giữa hệ thống và Server
của dịch vụ Presence thông qua cơ chế SIP.
- Dịch vụ IM yêu cầu lõi điều khiển IMS ngoài các bản tin SIP
thông thường phải hỗ trợ
thêm các bản tin là: SUBSCRIBE,
NOTIFY, PUBLISH
- BGF hỗ trợ cấu hình
- Cần cung cấp thông tin tính cước.
3.1.2.4 Yêu cầu kỹ thuật với các thực thể trong hệ thống máy chủ
dịch vụ
16

Để triển khai dịch vụ Presence, cần phải có một hệ thống
máy chủ IM trong đó cần phải có một số thực thể chính: Presence
Server (PS); Resour List Server (RLS); PS XML Document
Management Server (PS XDMS); RLS XDMS; Shared List XDMS.
3.1.2.5 Yêu cầu kỹ thuật với dữ liệu Presence
Dịch vụ Presence sử dụng thông tin thể hiện Data Format
(PIDF) được định nghĩa trong [RFC3863] và các mở rộng đều dựa
trên định dạng chuẩn mà dịch vụ đã cung cấp.
3.1.3 Phân tích nhóm dịch vụ
MMS

3.1.3.1 Mô hình Logic

Hình: Mô hình logic dịch vụ MMS
3.1.3.2 Mô hình logic chi tiết
3.1.3.3 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Hệ thống IMS bổ sung các yêu cầu kỹ thuật sau để có thể
cung cấp dịch vụ MMS
17

- Phải hỗ trợ định tuyến báo hiệu SIP giữa hệ thống Server của
dịch vụ MMS thông qua cơ chế STP
- Dịch vụ IM yêu cầu lõi điều khiển IMS ngoài các bản tin SIP
thông thường phải hỗ trợ thêm các bản tin là: SIP
MESSAGE
- BGF hỗ trợ cấu hình; Cần cung cấp các thông tin tính cước.
3.1.3.4 Yêu cầu kỹ thuật với các thực thể trong hệ thống máy chủ
dịch vụ

- MMS Server; MMS Proxy – Relay
Trong các hệ thống, MMS Server mà MMS Relay được kết
hợp làm một và được gọi chung là MMS Relay/Server.
3.1.3.5 Yêu cầu kỹ thuật với dữ liệu MMS
Có hai cách truyền dữ liệu MMS cho khách hàng là:
- Gắn dữ liệu MMS trong bản tin MESSAGE
- Gửi tham chiếu của dữ liệu đến MMS trong bản tin
MESSAGE
3.1.4 Phân tích nhóm dịch vụ Sharing
3.1.4.1 Mô hình Logic

18



Hình: Mô hình logic dịch vụ Sharing
3.1.4.2 Mô hình logic chi tiết
3.1.4.3 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Dịch vụ Image Sharing: Hệ thống IMS cần hỗ trợ
Chức năng Yêu cầu Chú ý
IMS SIP INVITE Method M Accept-Contact và Contact header
IMS SIP OPTIONS Method O Accept-Contact header và optional
trong Contact header
IMS SIP REGISTER Method O Contact header
MSRP connection method M
Dịch vụ Video Sharing: Hệ thống IMS cần hỗ trợ
Chức năng Yêu cầu Chú ý
IMS SIP INVITE Method M Accept-Contact và Contact header
IMS SIP OPTIONS Method M Accept-Contact header và optional
trong Contact header
IMS SIP REGISTER Method O Contact header
RTP method M
19

RTCP method M
3.1.4.4 Yêu cầu kỹ thuật với các thực thể trong hệ thống máy chủ
dịch vụ
Dịch vụ chia sẻ Video và Image không nhất thiết phải xây
dựng hệ thống Media Server cho dịch vụ. Có thể xây dựng Content
Server cho dịch vụ chia sẻ ảnh và video.
3.1.4.5 Yêu cầu kỹ thuật với dữ liệu Sharing
Image share:
Chi tiết định dạng dữ liệu cho việc chia sẻ Image được định

nghĩa t
ại: 3GPP TS 26.141 IMS Messaging and Presence: Media
Formats and codecs
Video share:
Codec
3.1.5 Phân tích nhóm dịch vụ Enhanced Phonebook
3.1.5.1 Mô hình logic

Hình: Mô hình logic dịch vụ Enhanced Phonebook
20

3.1.5.2 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Việc truy vấn năng lực của thiết bị đầu cuối được thực hiện
khi:
- Lần đầu đăng ký (cập nhật cho năng lực thiết bị, tài khoản)
- Khi thêm một giao tiếp mới và danh bạ
- Theo chu kỳ
- Truy vấn năng lực đối phương khi thực hiện dịch vụ
3.1.5.3 Yêu cầu kỹ thuật với hệ thống máy chủ dịch vụ
Tương tự dịch vụ Presence nhưng bổ sung khả năng xử lý
bản tin OPTIONS của AS (AS cần xử lý thông tin trong bản tin
OPTIONS để cập nhật khả năng thực hiện dịch vụ cho thuê bao.)
3.1.5.4 Yêu cầu kỹ thuật về việc tích hợp dịch vụ
Thông tin cập nhật khả năng thực hiệ
n dịch vụ của thuê bao
cũng được lưu chung với trạng thái thể hiện của thuê bao và được
cập nhật cho các giao tiếp có trong danh bạ của thuê bao.
3.1.6 Phân tích nhóm dịch vụ Enriched Call
3.1.6.1 Mô hình logic


21


Hình: Mô hình logic dịch vụ Enriched Call
3.1.6.2 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Cho phép thực hiện việc chia sẻ khi thực hiện cuộc gọi và
kiểm tra khả năng thực hiện dịch vụ của thuê bao nếu khi thực hiện
dịch vụ gặp lỗi.
3.1.6.3 Yêu cầu kỹ thuật với hệ thống máy chủ dịch vụ
Cần có Presence Application Server cho việc cập nhật khả
năng thực hi
ện dịch vụ của thuê bao.
3.1.6.4 Yêu cầu kỹ thuật về việc tích hợp dịch vụ
Tích hợp dịch vụ Image Sharing và Video Sharing trên một
giao diện dịch vụ đối với một giao tiếp. Nên tích hợp chức năng dịch
vụ trên Phonebook cùng với chức năng Presence để cung cấp dịch vụ
đặc trưng cho người sử dụng, tạo nên tổ hợp dịch vụ thống nhất.
3.1.7
Phân tích nhóm dịch vụ Enhanced Message
3.1.7.1 Mô hình logic
22


Hình: Mô hình logic dịch vụ Enhanced Message
3.1.7.2 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Các yêu cầu cho dịch vụ IM và MMS đối với lõi điều khiển
IM là bắt buộc và các yêu cầu cho dịch vụ Enhanced Phonebook là
tùy chọn.
3.1.7.3 Yêu cầu kỹ thuật với hệ thống máy chủ dịch vụ
Tích hợp hệ thống Server IM và Presence

3.1.7.4 Yêu cầu kỹ thuật về việc tích hợp dịch vụ
Yêu cầu cho việc tích hợp dị
ch vụ Enhanced Messaging là
cần xây dựng hoàn thiện dịch vụ Enhanced Phonebook trước.
Tích hợp hai máy chủ ứng dụng Presence và IM thành mô
hình máy chủ IMPS cho việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
3.2 Phân tích hiện trạng mạng và dịch vụ NGN IMS hiện nay
của VNPT
23

Hiện nay mạng NGN của VNPT đã đi vào hoạt động, đang
từng bước cung cấp dịch vụ tới người dùng và đem lại rất nhiều tiện
ích cho khách hàng. Bên cạnh đó vẫn đang tiếp tục nâng cấp mạng
lưới theo xu hướng phát triển chung của thế giới.
3.3 Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ và đánh giá lợi ích khi
triển khai nhóm dịch vụ giàu nội dung trên mạng NGN
IMS c
ủa VNPT
Hiện nay, dịch vụ trên mạng cố định của VNPT khá nghèo
nàn và dần thu nhỏ do sự phát triển mạnh mẽ của mạng di động.
Dịch vụ RCS ra đời sẽ lôi kéo một bộ phận người sử dụng công nghệ
cao, giới trẻ trở thành khách hàng thường xuyên cho loại hình dịch
vụ này. Tuy nhiên để triển khai nó thành dịch vụ có thể hoạt động
trên mạng lưới, cần đáp ứng nhiề
u yếu tố kỹ thuật, do đó việc xây
dựng phương án triển khai nhóm dịch vụ này trên nền mạng NGN
IMS – based của VNPT là một nhu cầu không thể thiếu.
3.4 Phân tích đánh giá khả năng triển khai nhóm dịch vụ giàu
nội dung trên mạng NGN IMS của VNPT
3.4.1 Thuận lợi

- Đã đầu tư hệ thống NGN IMS based đặt tại VTN.
- Có hệ thống mạng lưới trải dài trên cả nước v
ới phong phú
các dạng truy nhập; Lượng thuê bao đông đảo.
- Công nghệ RCS đã được chuẩn hóa và bước đầu phát triển
thành công trên thế giới.
- Thị hiếu tiêu dùng ngày một cao, yêu cầu với dịch vụ viễn
thông ngày một khắt khe hơn.
24

3.4.2 Khó khăn
- Cần phải đầu tư hệ thống Application Server cho dịch vụ
RCS; Cần cài đặt thêm các thông số cho mạng lõi IMS.
- Cần có kế hoạch trang bị đầu cuối tương thích dịch vụ RCS
tới người sử dụng.
- Cần quảng cáo sản phẩm khi đưa vào triển khai để thu được
lợi ích lớn nhất.
Với những thuận lợi và khó khăn đ
ã phân tích ở trên, hiện
nay VNPT hoàn toàn có thể triển khai nhóm dịch vụ RCS cung cấp
tới khách hàng.
3.5 Phương án triển khai nhóm dịch vụ giàu nội dung trên
mạng NGN IMS của VNPT
3.5.1 Phương án kiến trúc tổng thể hệ thống

Hình: Mô hình logic tổng thể hệ thống
25

3.5.2 Các dịch vụ có thể cung cấp khi triển khai dịch vụ RCS
trên mạng VNPT

Dịch vụ cơ bản: hiển thị trạng thái online, offline; thực hiện
cuộc gọi thoai; chia sẻ hình ảnh, âm thanh…
Dịch vụ gia tăng: Hiển thị trạng thái tăng cường, hiển thị
Avatar, chát conference…
3.5.3 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS của VNPT
Để hỗ trợ dịch vụ RCS thì các thực thể ch
ức năng trong hệ
thống ngoài việc hỗ trợ các thông số cho thoại, thông số đối với
video và đặc biệt là các thông số, giao thức đặc trưng của dịch vụ.
3.5.4 Yêu cầu kỹ thuật với hệ thống máy chủ dịch vụ cần đầu tư
mới của VNPT
Hệ thống máy chủ cần thực hiện các chức năng cơ bản:
- Hệ
thống máy chủ phục vụ dịch vụ Presence
- Hệ thống máy chủ phục vụ dịch vụ IM
- Hệ thống máy chủ phục vụ dịch vụ MMS
- Hệ thống máy chủ phục vụ dịch vụ Sharing
- Hệ thống máy chủ tích hợp
3.5.5 Yêu cầu kỹ thuật cho định dạng dữ liệu
Định dang dữ liệu : Voice, tin nhắn, Image, Video, dữ
liệu
Presence
3.5.6 Các dịch vụ RCS tiềm năng triển khai trên mạng NGN
IMS của VNPT

×