HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
PH
Ạ
M
TH
Ị
THANH
TH
Ủ
Y
NGHIÊN
CỨU
IMS
NGN
VÀ
ĐỀ
XUẤT
PHƯƠNG
ÁN
TRIỂN
KHAI
CHO
NHÓM
DỊCH
VỤ
GIÀU
NỘI
DUNG
(RICH
COMMUNICATION
SUITE)
TRÊN
NỀN
NGN
IMS
CỦA
VNPT
Chuyên
ngành:
Truyền
dữ
liệu
và
Mạng
máy
tính
Mã
số:
60.48.15
TÓM
TẮT
LUẬN
VĂN
THẠC
SỸ
HÀ NỘI – 2012
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Võ
Phản biện 1: ……….……………………………… …………………
Phản biện 2: ……………….….……………………….………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: …… giờ …….
ngày ……. tháng …… năm ………
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
MỞ
ĐẦU
Ngày
nay,
cùng
với
sự
phát
triển
vượt
bậc
của
công
nghệ
thông tin thì sự bùng nổ về các dịch vụ tiện ích trên mạng viễn thông
và Internet là tất yếu, đặc biệt đối với thị trường đầy tiềm năng như
Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu đó, các nhà khoa học, các tổ chức viễn
thông quốc tế, các hãng cung cấp thiết bị, các nhà khai thác,… đã và
đang nghiên cứu phát triển và áp dụng các giải pháp công nghệ mới
băng
rộng/tốc
độ
cao
và
đa
phương
tiện
để
phát
triển
mạng
viễn
thông. Trong đó, IP là công nghệ mang tính hội tụ cao, giúp cho nhà
khai thác dịch vụ viễn thông cung cấp đa dạng dịch vụ trên một hạ
tầng mạng duy nhất.
Mặt
khác,
xu
hướng
phát
triển
mạng
NGN
hiện
nay
theo
hướng
All
IP
với
việc
sử
dụng
phân
hệ
IMS
(IP
Multimedia
Subsystem – Phân hệ đa phương tiện IP) cho phép nhiều mạng truy
nhập khác, bao gồm cả mạng di động lẫn mạng cố định, kết nối với
nhau thông qua lớp dịch vụ chung để cung cấp các gói dịch vụ hội tụ.
Hiện
nay,
các
nhà
khai
thác
và
nhà
cung cấp
dịch
vụ
Viễn
thông đã và đang triển khai NGN IMS có khả năng triển khai những
hệ thống dịch vụ tập trung, hệ thống và phong phú cho người dùng,
tuy nhiên
các
dịch
vụ
trên
mạng NGN
IMS
còn
rất
hạn
chế cả
về
mặt
số
lượng
và
chất
lượng.
Do
đó,
việc
nghiên
cứu
đề
xuất
các
nhóm
dịch
vụ
mới
cho
VNPT,
đồng
thời
đề
xuất
phương
án
triển
2
khai các nhóm dịch vụ mới đó trên nền mạng NGN IMS cho VNPT
là một vấn đề cấp thiết.
Trước thực trạng như vậy, học viên đề xuất đề tài : “Nghiên
cứu
IMS
NGN
và
đề
xuất
phương
án
triển
khai
cho
nhóm
dịch
vụ
giàu nội dung (Rich Communication Suite) trên nền NGN IMS của
VNPT” làm luận văn tốt nghiệp Thạc Sỹ của mình.
Luận văn bao gồm các nội dung như sau:
Chương 1 – Tổng quan: Cung cấp cái nhìn tổng quát về xu
hướng phát triển mạng và các dịch vụ viễn thông nói chung.
Chương 2
-
Công nghệ mạng và dịch vụ
IMS NGN: Trình
bầy về công nghệ IP, công nghệ IMS và xu hướng hội tụ mạng IMS
NGN.
Mô
tả
về
nhóm các
dịch
vụ
cơ
bản, các
dịch vụ
gia
tăng và
nghiên cứu về nhóm dịch vụ giàu nội dung trên mạng IMS NGN.
Chương
3
–
Phương
án
triển
khai
nhóm
dịch
vụ
giàu
nội
dung trên mạng NGN IMS của VNPT: Chương này phân tích nhóm
dịch
vụ
RCS,
mô
tả
hiện
trạng
mạng
và
dịch
vụ
NGN
IMS
của
VNPT
hiện
nay.
Bên
cạnh
đó
phân
tích
nhu
cầu
và
đánh
giá
khả
năng
triển
khai
nhóm
dịch
vụ
giàu
nội
dung
trên
mạng
NGN
IMS
của VNPT từ đó xây dựng phương án triển khai nhóm dịch vụ mới
đó.
3
CHƯƠNG
1.
TỔNG
QUAN
Mục
tiêu
của
chương
này
nhằm
giới
thiệu
xu
hướng
phát
triển mạng và dịch vụ
viễn thông từ đó đưa ra những bất
cập đang
tồn tại trong mạng viễn thông đối với nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn
thông đang bùng phát hiện nay.
1.1
Xu
hướng
phát
triển
mạng
viễn
thông
Mạng viễn thông thế hệ mới – NGN đã trở thành xu hướng
của nhiều nước trên thế giới do những lợi ích của nó cả về kinh tế và
kỹ thuật trong việc cung cấp các dịch vụ đa phương tiện. NGN bắt
đầu được xây dựng với mô hình chuyển mạch mềm (Softswitch) và
đã thu được một số thành công nhất định. Nhưng từ khi 3GPP giới
thiệu IMS thì IMS đã chứng tỏ được khả năng vượt trội hơn so với
mô hình sử dụng Softswitch về nhiều mặt, và IMS dần trở thành tiêu
chuẩn chung để xây dựng mạng NGN ngày nay. Cùng trên xu hướng
phát triển đó các mạng viễn thông tại Việt Nam đang từng bước được
xây dựng theo định hướng tiến tới mạng hội tụ NGN.
1.2
Xu
hướng
phát
triển
dịch
vụ
viễn
thông
Xu hướng dịch vụ viễn thông ngày nay là
phát triển các dịch
vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ.
1.2.1
Dịch
vụ
băng
rộng
Theo xu hướng phát triển trên thế giới, nhu cầu về các dịch
vụ
băng
thông
rộng
như
truyền
hình
theo
yêu
cầu
(Video
on
Demand), truyền hình HD sẽ còn tăng cao trong tương lai, trong đó
thông tin di động là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Do
4
đó,
các
dịch
vụ
băng
rộng
hay
tốc
độ
cao
và
chất
lượng
cao
ngày
càng
phát
triển.
Còn
các
dịch
vụ
băng
hẹp
hay
tốc
độ
có
xu
thế
chững lại và giảm dần.
1.2.2
Dịch
vụ
gia
tăng
Có thể thấy, chưa bao giờ dịch vụ giá trị gia tăng lại phong
phú và đa dạng như hiện nay. Các nhà
mạng đều đua nhau tung ra
các dịch vụ mới nhằm cung cấp các tiện ích mới cho người sử dụng
đồng thời tìm kiếm thêm doanh thu từ các dịch vụ trên. Chính vì vậy,
việc cạnh tranh cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng là một trong những
xu hướng tất yếu của các nhà mạng hiện nay và trong thời gian tới.
1.2.3
Các
dịch
vụ
hội
tụ
Việc
đưa
ra
các
dịch
vụ
hội
tụ
sẽ
đem
lại
rất
nhiều
lợi
ích
cho
khách
hàng
và
nhà
cung
cấp
như:
Có
thể
cung
cấp
nhiều
tiện
nghi cho người dùng bằng nhiều cách khác nhau; Giảm chi phí quản
lý,
giảm
chi
phí
thiết
bị
đầu
cuối
và
giảm
chi
phí
dịch
vụ
hàng
tháng…Với các tiện ích của việc hội tụ mang lại thì hội tụ dịch vụ
trở thành một hướng đi tất yếu của ngành viễn thông trong tương lai.
1.3
Kết
chương
1
Nội
dung
chương
này
đã
đề
cập
được
xu
hướng
phát
triển
mạng và các dịch vụ viễn thông hiện nay từ đó có thể dự báo được
xu hướng phát triển mạng và dịch vụ viễn thông trong tương lai.
5
CHƯƠNG
2.
CÔNG
NGHỆ
MẠNG
VÀ
DỊCH
VỤ
IMS
NGN
Tìm hiểu và phân tích phân hệ IMS trong phần mạng lõi của
NGN để thấy được vai trò hội tụ mạng và tích hợp dịch vụ của phân
hệ này. Nội dung chương 2 đề cập đến công nghệ và dịch vụ mạng
IMS/NGN.
2.1
Công
nghệ
mạng
IMS
NGN
2.1.1
Công
nghệ
IP
2.1.1.1 Tổng quan
Công nghệ IP được đánh giá là công nghệ mang tính hội tụ
cao, giúp cho các nhà khai thác dịch vụ viễn thông cung cấp đa dạng
dịch
vụ
trên
một
hạ
tầng
mạng
duy
nhất.
Đây
là
một
hướng
đi
bắt
buộc nhằm giảm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động và cung
cấp cơ sở cho những gói sản phẩm/dịch vụ giá trị cao. Và IP đã trở
thành công nghệ viễn thông được lựa chọn trong suốt thập kỷ qua.
2.1.1.2 Sự phát triển của công nghệ IP
IPv4
Kể từ khi chính thức được đưa vào sử dụng đến nay, IPv4 đã
chứng minh được khả năng dễ triển khai, dễ phối hợp và hoạt động,
tạo ra sự phát triển bùng nổ của các mạng máy tính. Tuy nhiên với sự
phát
triển
công
nghệ
hiện
nay,
hầu
như
tất
cả
các
thiết
bị
điện
tử
trong tương lai sẽ tích hợp dịch vụ IP, hơn nữa sự tăng vọt ồ ạt các
ứng dụng và
công nghệ
cũng như
các thiết bị
di
động khác
đã
làm
cho không gian địa chỉ IPv4 ngày càng chật hẹp và bộc lộ nhiều điểm
yếu của Ipv4.
6
Hạn
chế
của
địa
chỉ
IPv4
và
sự
ra
đời
của
IPv6
Vấn đề lớn nhất của IPv4 mà thế giới phải đối mặt hiện nay
chính là sự cạn kiệt của không gian địa chỉ này. Để giải quyết vấn đề
cạn kiệt địa chỉ IPv4, một giải pháp công nghệ mới mang tên IPv6 ra
đời. IPv6 ra đời không những giải quyết được vấn đề cạn kiệt địa chỉ
mà còn khắc phục được những hạn chế của IPv4 và
cung cấp thêm
những thuộc tính vượt trội như: Không gian địa chỉ lớn; Tiêu đề đơn
giản;
Khả
năng
di
động
và
bảo
mật.
Các
thuộc
tính
này
cho
thấy
IPv6
dần
dần
trở
thành
công
nghệ
chủ
đạo
cho
tất
cả
các
mạng
truyền thông trong tương lai.
2.1.2
IMS
2.1.2.1 Tổng quan
Phân hệ đa phương tiên IP là một kiến trúc mạng lõi dựa trên
nền
IP
được
xây
dựng
với
mục
đích
phân
phối
các
dịch
vụ
đa
phương tiện, hội tụ di động – cố định và kết nối với nhiều loại mạng
truy nhập khác nhau (mạng di động 2G/3G, WiFi, WiMAX, mạng cố
định,…).
IMS hỗ trợ nhiều phương thức truy nhập như GSM, UMTS,
CDMA IMS tạo điều kiện cho các hệ thống mạng khác nhau có thể
tương
vận
với
nhau.
IMS
hứa
hẹn
mang
lại
nhiều
lợi
ích
cho
cả
người dùng lẫn nhà cung cấp dịch vụ.
2.1.2.2 Kiến trúc tổng thể IMS
7
Kiến trúc IMS theo 3GPP có cấu trúc như hình sau:
Hình:
Kiến
trúc
IMS
theo
3GPP
[5]
2.1.2.3 Chuẩn hóa IMS
Tháng 3/2002, IMS được Dự án hợp tác về viễn thông thế hệ
thứ 3 (3GPP – 3
rd
Generation Partnership Project) giới thiệu đầu tiên
trong phiên bản thứ 5 (Release 5) với các tính năng xử lý cuộc gọi cơ
bản.
Cũng
trong
năm
2002,
3GPP2
cũng
tự
đưa
ra
chuẩn
hóa
IMS
của riêng mình.
Năm
2004,
để
hoàn
thiện
một
thiếu
sót
trong
Release
5
về
tính cước, quản lý chất lượng, 3GPP đưa ra Release 6. Sau đó ETSI
TISPAN đã sử dụng Release này để xây dựng cấu trúc ứng dụng cho
mạng cố định và gọi là NGN Release 1.
8
Giữa năm 2007, Release 7 được hoàn thiện và cho ra mắt với
việc
thêm
vào
tính
năng
hỗ
trợ
truy
nhập
cho
mạng
băng
rộng
cố
định. Ngay sau đó ETSII TISPAN đã tích hợp vào đó thêm các dịch
vụ mới và hoàn thiện việc kết nối với mạng cố định.
Năm
2008,
Release
8,
Release
9
lần
lượt
ra
mắt
và
được
chuẩn hóa với nhiều tính năng hỗ trợ thoại, WiMAX và LTE.
Đến nay thì IMS đã được chuẩn hóa về mặt chức năng, song
chức
năng
đó
do
thành
phần
nào
đảm
nhiệm
thì
chưa
được
phân
công cụ thể. Do đó dựa trên cấu trúc chức năng đã được chuẩn hóa,
các nhà cung cấp thiết bị (Vendor) có thể đưa ra những giải pháp với
các thành phần chức năng khác nhau.
2.1.2.4 Các lợi ích khi triển khai IMS
- Dễ dàng mở các dịch vụ mới
- Hội tụ di động – cố định
- Chuyển vùng
- Tính cước
2.1.3
Xu
hướng
hội
tụ
mạng
IMS
NGN
Xu
hướng
hội
tụ
3
yếu
tố:
Hội
tụ
dịch
vụ,
hội
tụ
về
mạng
lưới và hội tụ về mặt thiết bị.
2.2
Dịch
vụ
trên
mạng
IMS
NGN
2.2.1
Các
dịch
vụ
cơ
bản
9
Nhóm
các
dịch
vụ
cơ
bản
được
triển
khai
trên
mạng
IMS
NGN
bao
gồm
các
dịch
vụ
thoại
cơ
bản.
Các
dịch
vụ
này
có
khả
năng hỗ trợ: Các loại đầu cuối và các cuộc gọi.
2.2.2
Các
dịch
vụ
gia
tăng
Trên nền tảng các dịch vụ thoại cơ bản, một số các dịch vụ
gia
tăng
trên
thoại
có
khả
năng
được
triển
khai:
Call
Forwarding,
Call Waiting, 3 – party conference, Voice mail…Ngoài ra, còn một
số
các
dịch
vụ
tiềm
năng
khác:
Video
call,
Video
Callference,
RCS…
2.2.3
Nhóm
dịch
vụ
giàu
nội
dung
-
RCS
Bộ dịch vụ RCS là một bộ dịch vụ từ đầu cuối đến đầu cuối,
tập
hợp
các
dịch
vụ
truyền
thông
đã
có
và
có
khả
năng
phát
triển
trong tương lai.
2.2.3.1 Mô tả chung về RCS
Nhóm dịch vụ RCS bao gồm một tập các dịch vụ được cung
cấp
cho
người
dùng trên
nền
tảng mạng
IMS.
Dịch
vụ
RCS
có
thể
được
sử
dụng cả
trên
mạng di
động
và
cố
định,
đặc
biệt
nó
có
thể
tương thích giữa hai loại hình mạng này. Dịch vụ RCS cho phép thiết
lập kết nối tin cậy giữa người dùng và các môi trường mạng.
2.2.3.2 Kiến trúc dịch vụ RCS
10
Hình:
Kiến
trúc
dịch
vụ
RCS
[10]
2.2.3.3 Các loại hình dịch vụ tích hợp trong gói dịch vụ giàu nội
dung
Hình
:
Mô
hình
phân
lớp
dịch
vụ
RCS
2.3
Kết
chương
2
Chương 2
đã
đề
cập
đến công nghệ
mạng
IMS
NGN
trong
đó có công nghệ IP và phân hệ IMS. Bên cạnh đó cũng đưa ra được
các dịch vụ trên mạng IMS NGN: Nhóm các dịch vụ cơ bản, dịch vụ
gia tăng và tập trung nghiên cứu về nhóm dịch vụ RCS.
11
CHƯƠNG
3.
PHƯƠNG
ÁN
TRIỂN
KHAI
NHÓM
DỊCH
VỤ
GIÀU
NỘI
DUNG
TRÊN
MẠNG
NGN
IMS
CỦA
VNPT
Với
nền
tảng
mạng
đã
có,
nội
dung
chương
3
đề
cập
đến
phương án triển
khai
nhóm dịch
vụ
RCS
trên
mạng NGN
IMS
của
VNPT.
3.1
Phân
tích
nhóm
dịch
vụ
RCS
3.1.1
Phân
tích
nhóm
dịch
vụ
IM
3.1.1.1 Mô hình Logic
Hình:
Mô
hình
logic
dịch
vụ
IM
3.1.1.2 Mô hình logic chi tiết
3.1.1.3 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Hệ
thống
IMS
bổ
sung
các
yêu
cầu
kỹ
thuật
sau
để
có
thể
cung cấp dịch vụ IM:
- Phải
hỗ
trợ
định
tuyến
báo
hiệu
SIP
giữa
IM
client
và
IM
server thông qua cơ chế STP
12
- Dịch vụ IM yêu cầu lõi điều khiển IMS ngoài các bản tin SIP
thông thường phải hỗ trợ thêm xử lý bản tin: SIP MESSAGE
: RFC 3428
- Dịch
vụ
IM
yêu
cầu
hạ
tầng
IMS
yêu
cầu
hỗ
trợ
việc
gửi
nhận
bản
tin
MSRP
giữa
thiết
bị
người
dùng
với
nhau
và
giữa người dùng với IM Server
3.1.1.4 Yêu cầu kỹ thuật với các thực thể trong hệ thống máy chủ
dịch vụ
Để triển khai dịch vụ IM, cần phải có một hệ thống máy chủ
IM
trong
đó
cần
phải
có
một
số
thực
thể
chính:
IM
server;
IM
XDMS; Share XDMSs.
3.1.1.5 Yêu cầu kỹ thuật với dữ liệu IM
Dịch vụ IM có 2 chế độ khác nhau là Page Mode và Session
Mode. Mỗi chế độ lại sử dụng các định dạng dữ liệu dịch vụ (ở đây
là dữ liệu tin nhắn) khác nhau.
3.1.2
Phân
tích
nhóm
dịch
vụ
Presence
3.1.2.1 Mô hình Logic
13
Hình:
Mô
hình
logic
dịch
vụ
Presence
3.1.2.2 Mô hình logic chi tiết
3.1.2.3 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Hệ
thống
IMS
bổ
sung
các
yêu
cầu
kỹ
thuật
sau
để
có
thể
cung cấp dịch vụ Presence:
- Phải hỗ trợ định tuyến báo hiệu SIP giữa hệ thống và Server
của dịch vụ Presence thông qua cơ chế SIP.
- Dịch vụ IM yêu cầu lõi điều khiển IMS ngoài các bản tin SIP
thông thường phải hỗ trợ thêm các bản tin là: SUBSCRIBE,
NOTIFY, PUBLISH
- BGF hỗ trợ cấu hình
- Cần cung cấp thông tin tính cước.
3.1.2.4 Yêu cầu kỹ thuật với các thực thể trong hệ thống máy chủ
dịch vụ
14
Để
triển
khai
dịch
vụ
Presence,
cần
phải
có
một
hệ
thống
máy
chủ
IM
trong
đó
cần
phải
có
một
số
thực
thể
chính:
Presence
Server
(PS);
Resour
List
Server
(RLS);
PS
XML
Document
Management Server (PS XDMS); RLS XDMS; Shared List XDMS.
3.1.2.5 Yêu cầu kỹ thuật với dữ liệu Presence
Dịch
vụ
Presence
sử
dụng
thông
tin
thể
hiện
Data
Format
(PIDF)
được
định
nghĩa trong [RFC3863]
và
các
mở
rộng đều
dựa
trên định dạng chuẩn mà dịch vụ đã cung cấp.
3.1.3
Phân
tích
nhóm
dịch
vụ
MMS
3.1.3.1 Mô hình Logic
Hình:
Mô
hình
logic
dịch
vụ
MMS
3.1.3.2 Mô hình logic chi tiết
3.1.3.3 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Hệ
thống
IMS
bổ
sung
các
yêu
cầu
kỹ
thuật
sau
để
có
thể
cung cấp dịch vụ MMS
15
- Phải hỗ trợ định tuyến báo hiệu SIP giữa hệ thống Server của
dịch vụ MMS thông qua cơ chế STP
- Dịch vụ IM yêu cầu lõi điều khiển IMS ngoài các bản tin SIP
thông
thường
phải
hỗ
trợ
thêm
các
bản
tin là:
SIP
MESSAGE
- BGF hỗ trợ cấu hình; Cần cung cấp các thông tin tính cước.
3.1.3.4 Yêu cầu kỹ thuật với các thực thể trong hệ thống máy chủ
dịch vụ
- MMS Server; MMS Proxy – Relay
Trong các hệ thống, MMS Server mà MMS Relay được kết
hợp làm một và được gọi chung là MMS Relay/Server.
3.1.3.5 Yêu cầu kỹ thuật với dữ liệu MMS
Có hai cách truyền dữ liệu MMS cho khách hàng là:
- Gắn dữ liệu MMS trong bản tin MESSAGE
- Gửi
tham
chiếu
của
dữ
liệu
đến
MMS
trong
bản
tin
MESSAGE
3.1.4
Phân
tích
nhóm
dịch
vụ
Sharing
3.1.4.1 Mô hình Logic
D
ị
ch
v
ụ
Video
Sharing:
H
ệ
th
ố
ng
IMS
c
ầ
n
h
ỗ
tr
ợ
16
Hình:
Mô
hình
logic
dịch
vụ
Sharing
3.1.4.2 Mô hình logic chi tiết
3.1.4.3 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Dịch
vụ
Image
Sharing:
Hệ thống IMS cần hỗ trợ
Chức năng Yêu cầu Chú ý
IMS SIP INVITE Method M Accept-Contact và Contact header
IMS SIP OPTIONS Method O Accept-Contact
header
và
optional
trong Contact header
IMS SIP REGISTER Method O Contact header
MSRP connection method M
Chức năng Yêu cầu Chú ý
IMS SIP INVITE Method M Accept-Contact và Contact header
IMS SIP OPTIONS Method M Accept-Contact
header
và
optional
trong Contact header
IMS SIP REGISTER Method O Contact header
RTP method M
17
RTCP method M
3.1.4.4 Yêu cầu kỹ thuật với các thực thể trong hệ thống máy chủ
dịch vụ
Dịch
vụ
chia
sẻ
Video
và
Image
không
nhất
thiết
phải
xây
dựng hệ thống Media Server cho dịch vụ. Có thể xây dựng Content
Server cho dịch vụ chia sẻ ảnh và video.
3.1.4.5 Yêu cầu kỹ thuật với dữ liệu Sharing
Image
share:
Chi tiết định dạng dữ liệu cho việc chia sẻ Image được định
nghĩa
tại:
3GPP
TS
26.141
IMS
Messaging
and
Presence:
Media
Formats and codecs
Video
share:
Codec
3.1.5
Phân
tích
nhóm
dịch
vụ
Enhanced
Phonebook
3.1.5.1 Mô hình logic
Hình:
Mô
hình
logic
dịch
vụ
Enhanced
Phonebook
18
3.1.5.2 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Việc truy vấn năng lực của thiết bị đầu cuối được thực hiện
khi:
- Lần đầu đăng ký (cập nhật cho năng lực thiết bị, tài khoản)
- Khi thêm một giao tiếp mới và danh bạ
- Theo chu kỳ
- Truy vấn năng lực đối phương khi thực hiện dịch vụ
3.1.5.3 Yêu cầu kỹ thuật với hệ thống máy chủ dịch vụ
Tương
tự
dịch
vụ
Presence
nhưng
bổ
sung
khả
năng
xử
lý
bản
tin
OPTIONS
của
AS
(AS
cần
xử
lý
thông
tin
trong
bản
tin
OPTIONS để cập nhật khả năng thực hiện dịch vụ cho thuê bao.)
3.1.5.4 Yêu cầu kỹ thuật về việc tích hợp dịch vụ
Thông tin cập nhật khả năng thực hiện dịch vụ của thuê bao
cũng
được
lưu
chung
với
trạng
thái
thể
hiện
của
thuê
bao
và
được
cập nhật cho các giao tiếp có trong danh bạ của thuê bao.
3.1.6
Phân
tích
nhóm
dịch
vụ
Enriched
Call
3.1.6.1 Mô hình logic
19
Hình:
Mô
hình
logic
dịch
vụ
Enriched
Call
3.1.6.2 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Cho
phép
thực
hiện
việc
chia
sẻ
khi
thực
hiện
cuộc
gọi
và
kiểm tra khả năng thực hiện dịch vụ của thuê bao nếu khi thực hiện
dịch vụ gặp lỗi.
3.1.6.3 Yêu cầu kỹ thuật với hệ thống máy chủ dịch vụ
Cần
có
Presence
Application
Server
cho
việc
cập
nhật
khả
năng thực hiện dịch vụ của thuê bao.
3.1.6.4 Yêu cầu kỹ thuật về việc tích hợp dịch vụ
Tích hợp dịch vụ Image Sharing và Video Sharing trên một
giao diện dịch vụ đối với một giao tiếp. Nên tích hợp chức năng dịch
vụ trên Phonebook cùng với chức năng Presence để cung cấp dịch vụ
đặc trưng cho người sử dụng, tạo nên tổ hợp dịch vụ thống nhất.
3.1.7
Phân
tích
nhóm
dịch
vụ
Enhanced
Message
3.1.7.1 Mô hình logic
20
Hình:
Mô
hình
logic
dịch
vụ
Enhanced
Message
3.1.7.2 Yêu cầu kỹ thuật bổ sung trên hạ tầng IMS
Các yêu cầu cho dịch vụ IM và MMS đối với lõi điều khiển
IM là bắt buộc và các yêu cầu cho dịch vụ Enhanced Phonebook là
tùy chọn.
3.1.7.3 Yêu cầu kỹ thuật với hệ thống máy chủ dịch vụ
Tích hợp hệ thống Server IM và Presence
3.1.7.4 Yêu cầu kỹ thuật về việc tích hợp dịch vụ
Yêu
cầu
cho
việc
tích
hợp dịch
vụ
Enhanced
Messaging là
cần xây dựng hoàn thiện dịch vụ Enhanced Phonebook trước.
Tích
hợp
hai
máy
chủ
ứng
dụng
Presence
và
IM
thành
mô
hình máy chủ IMPS cho việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
3.2
Phân
tích
hiện
trạng
mạng
và
dịch
vụ
NGN
IMS
hiện
nay
của
VNPT
21
Hiện nay mạng NGN của VNPT đã đi vào hoạt động, đang
từng bước cung cấp dịch vụ tới người dùng và đem lại rất nhiều tiện
ích cho khách hàng. Bên cạnh đó vẫn đang tiếp tục nâng cấp mạng
lưới theo xu hướng phát triển chung của thế giới.
3.3
Phân
tích
nhu
cầu
sử
dụng
dịch
vụ
và
đánh
giá
lợi
ích
khi
triển
khai
nhóm
dịch
vụ
giàu
nội
dung
trên
mạng
NGN
IMS
của
VNPT
Hiện nay, dịch vụ trên mạng cố định của VNPT
khá nghèo
nàn
và
dần
thu
nhỏ
do
sự
phát
triển
mạnh
mẽ
của
mạng
di
động.
Dịch vụ RCS ra đời sẽ lôi kéo một bộ phận người sử dụng công nghệ
cao, giới trẻ trở thành khách hàng thường xuyên cho loại hình dịch
vụ
này.
Tuy nhiên
để triển khai
nó thành dịch
vụ
có thể hoạt
động
trên mạng lưới, cần đáp ứng nhiều
yếu
tố
kỹ thuật, do
đó
việc xây
dựng
phương
án
triển
khai
nhóm
dịch
vụ
này
trên
nền
mạng
NGN
IMS – based của VNPT là một nhu cầu không thể thiếu.
3.4
Phân
tích
đánh
giá
khả
năng
triển
khai
nhóm
dịch
vụ
giàu
nội
dung
trên
mạng
NGN
IMS
của
VNPT
3.4.1
Thuận
lợi
- Đã đầu tư hệ thống NGN IMS based đặt tại VTN.
- Có hệ thống mạng lưới trải dài trên cả nước với phong phú
các dạng truy nhập; Lượng thuê bao đông đảo.
- Công nghệ RCS đã được chuẩn hóa và bước đầu phát triển
thành công trên thế giới.
- Thị
hiếu tiêu dùng ngày một cao, yêu cầu với dịch vụ viễn
thông ngày một khắt khe hơn.
22
3.4.2
Khó
khăn
- Cần
phải
đầu
tư
hệ
thống
Application
Server
cho
dịch
vụ
RCS; Cần cài đặt thêm các thông số cho mạng lõi IMS.
- Cần có kế hoạch trang bị đầu cuối tương thích dịch vụ RCS
tới người sử dụng.
- Cần quảng cáo sản phẩm khi đưa vào triển khai để thu được
lợi ích lớn nhất.
Với
những thuận
lợi
và
khó
khăn
đã
phân
tích
ở
trên,
hiện
nay VNPT hoàn toàn có thể triển khai nhóm dịch vụ RCS cung cấp
tới khách hàng.
3.5
Phương
án
triển
khai
nhóm
dịch
vụ
giàu
nội
dung
trên
mạng
NGN
IMS
của
VNPT
3.5.1
Phương
án
kiến
trúc
tổng
thể
hệ
thống
Hình:
Mô
hình
logic
tổng
thể
hệ
thống
23
3.5.2
Các
dịch
vụ
có
thể
cung
cấp
khi
triển
khai
dịch
vụ
RCS
trên
mạng
VNPT
Dịch vụ cơ bản: hiển thị trạng thái online, offline; thực hiện
cuộc gọi thoai; chia sẻ hình ảnh, âm thanh…
Dịch
vụ
gia
tăng:
Hiển
thị
trạng
thái
tăng
cường,
hiển
thị
Avatar, chát conference…
3.5.3
Yêu
cầu
kỹ
thuật
bổ
sung
trên
hạ
tầng
IMS
của
VNPT
Để hỗ trợ dịch vụ RCS thì các thực thể chức năng trong hệ
thống
ngoài
việc
hỗ
trợ
các
thông
số
cho
thoại,
thông
số
đối
với
video và đặc biệt là các thông số, giao thức đặc trưng của dịch vụ.
3.5.4
Yêu
cầu
kỹ
thuật
với
hệ
thống
máy
chủ
dịch
vụ
cần
đầu
tư
mới
của
VNPT
Hệ thống
máy chủ cần thực hiện các chức năng cơ bản:
- Hệ thống máy chủ phục vụ dịch vụ Presence
- Hệ thống máy chủ phục vụ dịch vụ IM
- Hệ thống máy chủ phục vụ dịch vụ MMS
- Hệ thống máy chủ phục vụ dịch vụ Sharing
- Hệ thống máy chủ tích hợp
3.5.5
Yêu
cầu
kỹ
thuật
cho
định
dạng
dữ
liệu
Định
dang dữ
liệu : Voice,
tin
nhắn,
Image,
Video, dữ
liệu
Presence
3.5.6
Các
dịch
vụ
RCS
tiềm
năng
triển
khai
trên
mạng
NGN
IMS
của
VNPT