Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hiện trạng chăn nuôi bò thịt và nghiên cứu mức năng lượng và protein thích hợp cho bò lai (BBB x laisind) giai đoạn 13 18 tháng tuổi nuôi tại xã thuần mỹ, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 68 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VIẾT NGUYÊN

HIỆN TRẠNG CHĂN NI BỊ THỊT VÀ NGHIÊN CỨU
MỨC NĂNG LƯỢNG VÀ PROTEIN THÍCH HỢP CHO BỊ
LAI (BBB X LAISIND) GIAI ĐOẠN 13-18 THÁNG TUỔI
NI TẠI XÃ THUẦN MỸ, HUYỆN BA VÌ, TP. HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Chăn nuôi

Mã ngành:

60 62 01 05

Hướng dẫn khoa học:

TS. Lê Việt Phương

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Viết Nguyên

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Lê Việt Phương - Học viện Nông nghiệp Việt Nam dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Dinh dưỡng và Thức ăn, Khoa Chăn nuôi – Học Viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2017


Tác giả luận văn

Nguyễn Viết Nguyên

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục sơ đồ, đồ thị ................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 1

1.3.


Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .............................................................. 1

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 1

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................ 1

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 2
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................. 2

2.1.1.

Trao đổi năng lượng ở gia súc nhai lại .............................................................. 2

2.1.2.

Quá trình tiêu hóa thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ của loài nhai lại .......... 4

2.1.3.

Phương pháp xác định các loại năng lượng của thức ăn cho gia súc nhai
lại ....................................................................................................................... 9

2.1.4.


Các hệ thống năng lượng trong dinh dưỡng gia súc nhai lại ........................... 11

2.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngồi ............................................. 13

2.2.1.

Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 13

2.2.2.

Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................................... 16

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 22
3.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 22

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 22

3.1.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 22

3.2.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 22


iii

download by :


3.2.1.

Điều tra tình hình chăn ni trâu bị tại huyện ba vì, cơ cấu đàn bị theo
giống và quy mơ chăn ni bị thịt tại xã thuần mỹ......................................... 22

3.2.2.

Nghiên cứu mức năng lượng và protein thích hợp cho bị lai (bbb x lai
sind) giai đoạn 13-18 tháng tuổi nuôi tại xã thuần mỹ, huyện ba vì, tp.
Hà nội............................................................................................................... 22

3.3.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 22

3.3.1.

Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein trong khẩu phần
ăn cho nhóm bị lai (bbb x lai sind) giai đoạn 13-18 tháng tuổi ...................... 22

3.3.2.

Phương pháp phân tích thức ăn........................................................................ 27


3.4.

Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 29
4.1.

Điều tra tình hình chăn ni trâu bị tại huyện ba vì, cơ cấu đàn .................... 29

4.1.1.

Tình hình chăn ni trâu bị của huyện ba vì ................................................... 29

4.1.2.

Cơ cấu đàn bò thịt theo giống của xã thuần mỹ.............................................. 30

4.1.3.

Quy mơ chăn ni bị thịt tại xã thuần mỹ....................................................... 31

4.2.

Khả năng sinh trưởng của bò f1 (bbb x laisind) giai đoạn 13-18 tháng
tuổi ................................................................................................................... 32

4.2.1.

Khối lượng sống .............................................................................................. 32


4.2.2.

Sinh trưởng tuyệt đối ....................................................................................... 35

4.2.3.

Sinh trưởng tương đối ...................................................................................... 37

4.3.

Khả năng thu nhận thức ăn của bò lai f1 (bbb x laisind) giai đoạn 13-18
tháng tuổi ......................................................................................................... 39

4.4.

Hiệu quả sử dụng thức ăn của bị thí nghiệm................................................... 41

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 48
5.1.

Kết luận ............................................................................................................ 48

5.2.

Kiến nghị.......................................................................................................... 48

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 49
Phụ lục ......................................................................................................................... 54

iv


download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BBB

Blanc Bleu Belge

Cs

Cộng sự

Cv

Hệ số biến động

ĐC

Đối chứng

ĐVT

Đơn vị tính

FAO


Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên hiệp quốc

GT

Giới tính

KLCT

Khối lượng cơ thể

KP

Khẩu phần

Mean (M)

Giá trị trung bình

NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

NT

Nghiệm thức

SE

Sai số tiêu chuẩn


SS

Sơ sinh

TA

Thức ăn

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TTNC

Trung tâm nghiên cứu

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

VCK

Vật chất khô

VSV

Vi sinh vật

v


download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................. 23
Bảng 3.2. Khẩu phần thí nghiệm ................................................................................... 24
Bảng 3.3. Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm...... 25
Bảng 3.4. Khẩu phần thí nghiệm ................................................................................... 26
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni trâu bị của huyện Ba vì ............................................... 25
Bảng 4.2. Cơ cấu các giống bị thịt ni tại xã Thuần Mỹ............................................ 30
Bảng 4.3. Quy mơ chăn ni bị của xã Thuần Mỹ....................................................... 31
Bảng 4.4. Khối lượng bị trong các tháng thí nghiệm (kg)............................................ 33
Bảng 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối của bị thí nghiệm (g/con/ngày) ................................. 36
Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối của bò thí nghiệm (%) .............................................. 38
Bảng 4.7. Thức ăn thu nhận (kg VCK/con/ ngày) ........................................................ 40
Bảng 4.8. Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg VCK/kg tăng khối lượng) ............................. 42
Bảng 4.9. Tiêu tốn năng lượng/kg tăng khối lượng ở bị thí nghiệm ............................ 44
Bảng 4.10. Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng ở bị thí nghiệm .......................................... 45
Bảng 4.11. Tiền chi phí thức ăn /kg tăng khối lượng...................................................................47

vi

download by :


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1.

Tiêu hố prơtein và carbohydrate trong dạ cỏ ............................................4


Sơ đồ 2.2.

Quá trình chuyển hoá hợp chất chứa ni tơ trong dạ cỏ của gia súc nhai
lại ............................................................................................................................... 7

Biểu đồ 4.1. Khối lượng bò qua các tháng thí nghiệm (kg) ..........................................34
Biểu đồ 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của bị thí nghiệm giai đoạn 13-18 tháng tuổi .......37
Biểu đồ 4.3. Sinh trưởng tương đối của bị thí nghiệm (%)..........................................39
Biểu đồ 4.4. Thức ăn thu nhận (kg VCK/con/ ngày) ....................................................41
Biểu đồ 4.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg VCK/kg tăng khối lượng) ........................43
Biểu đồ 4.6. Tiêu tốn năng lượng/kg tăng khối lượng ở bị thí nghiệm .......................44
Biểu đồ 4.7. Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lượng (g protein thô/kg tăng KL) ............46
Biểu đồ 4.8. Tiền chi phí thức ăn /kg tăng khối lượng .................................................47

vii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Viết Nguyên
Tên luận văn: “Hiện trạng chăn ni bị thịt và nghiên cứu mức năng lượng và protein
thích hợp cho bị lai (BBB x Lai Sind) giai đoạn 13-18 tháng tuổi nuôi tại xã Thuần Mỹ,
huyện Ba Vì, TP. Hà Nội”.
Ngành: Chăn ni

Mã số: 60 62 01 05

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá được ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi (ME) và protein thơ
trong khẩu phần ăn cho bị lai (BBB x lai Sind) giai đoạn 13-18 tháng tuổi nuôi tại Ba
vì, Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu:
- Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein trong khẩu phần ăn
cho nhóm bị lai (BBB x lai Sind) giai đoạn 13 - 18 tháng tuổi các chỉ tiêu nghiên
cứu bao gồm:
+ Thức ăn thu nhận của bò;
+ Tăng khối lượng bò;
+ Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng;
+ Tiền chi phí thức ăn cho tăng khối lượng.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiến hành thử nghiệm 3 mức năng lượng và protein trong khẩu phần ăn
như sau:
Nghiệm thức 1: Mật độ ME là 10,5Mj/kg CK khẩu phần và protein thô là 12%
(tính theo CK khẩu phần).
Nghiệm thức 2: Mật độ ME là 11,0Mj/kg CK khẩu phần và protein thô là 13,0%
(tính theo CK khẩu phần).
Nghiệm thức 3: Mật độ ME là 11,5Mj/kg CK khẩu phần và protein thơ là 14%
(tính theo CK khẩu phần).
Chọn 18 bò (tỷ lệ đực/cái là 50/50) 13 tháng tuổi, đồng đều về khối lượng, chia
thành 3 nghiệm thức (NT). Thí nghiệm được bố trí theo mơ hình khối ngẫu nhiên
hồn tồn.

viii

download by :



Trước khi thí nghiệm, bị được tẩy ký sinh trùng, bấm số tai nuôi riêng rẽ để theo
dõi các chỉ tiêu theo từng cá thể. Trong thí nghiệm, điều kiện chăm sóc, ni dưỡng, vệ
sinh, thú y ở bị các nghiệm thức là như nhau (theo quy trình của cơng ty cổ phần giống
gia súc Hà Nội) chỉ khác biệt duy nhất là: bò ở mỗi nghiệm thức được ăn 1 khẩu phần
ăn hỗn hợp hoàn chỉnh riêng.
Kết quả nghiên cứu
Qua kết quả thu được từ thí nghiệm, chúng tơi sơ bộ rút ra một số kết luận như sau:
1. Bò lai F1 (BBB x laiSind) giai đoạn 13-18 tháng tuổi được sử dụng khẩu phần
có các mức năng lượng ME và protein thô trong chất khô khẩu phần lần lượt là 10,5
Mj/kg và 12%; 11,0 Mj/kg và 13,0% ; 11,5Mj/kg và 14% đều có khả năng sinh trưởng
tốt, tăng trọng trung bình từ 965,6-1073,3 g/con/ngày.
2. Sử dụng khẩu phần có mức năng lượng trao đổi và protein thơ trong chất khơ là
11,0 Mj/kg CK và 13,0% có hiệu quả cao nhất, tiêu tốn CK, tiêu tốn protein, tiền chi phí
TA/kg tăng khối lượng là thấp nhất- các chỉ tiêu này lần lượt là 10,24 kg VCK/kg tăng
khối lượng, 107,04MjME; 1251,0 g protein thô; 41.120 đ/ kg tăng khối lượng.

ix

download by :


THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Viet Nguyen
Thesis title: “The situation of beef cattle production and study on appropriate energy
and protein levels for hybrid cows (BBB x Lai Sind) for 13-18 months in Thuan My
commune, Ba Vi district, Hanoi”.
The specialization: Animal Science

Code: 60 62 01 05


Training Institute: Vietnam National University of Agriculture
STUDY OBJECTIVES
Evaluate the effect of exchange energy levels (ME) and crude protein in diets for
13-18 month hybrid cows (BBB x Lai Sind) in Ba Vi, Hanoi.
STUDY CONTENTS
Research indicators on the effect of exchange energy and protein levels in diets
for hybrid cows (BBB x lai Sind) between 13 and 18 months of age included:
+ Feed intake of cows;
+ Increasing of cows weight;
+ Feed consumption for volume increase;
+ Feed costs for volume increase.
STUDY METHODS
The subject tested three levels of energy and protein in the cow diet as follows:
Treatment 1: ME density was 10.5 MJ/kg dry matter and crude protein was 12%
(calculated on dry basis).
Treatment 2: ME density was 11.0 MJ/kg dry matter and crude protein was 13.0%
(calculated on dry basis).
Treatment 3: Meal density was 11.5 MJ/kg dry matter and crude protein was 14%
(calculated on dry basis).
Selection of 18 cows in 13 months of age (ratio of male/female is 50/50), have
the same volume and has divided into three treatment. The experiment was arranged in
a randomized block model.
Before the experiment, cows were cleansed with parasites, dialed individual ears
to observe the individual indicators. In the experiment, the criteria of conditions of care,
feeding and veterinary hygiene of cows have the same treatment (according to the

x

download by :



process of Ha Noi cattle breed stock company). The only difference is that cows in each
treatment were fed a complete diet.
THE RESEARCH RESULTS
Based on the results obtained from the experiment, we provide some preliminary
conclusions as follows:
1. F1 crossbreeds (BBB x Lai Sind) between 13-18 months were fed diets with
ME and crude protein levels in dry matter diets of 10.5 MJ/kg ME and 12% dry matter
respectively; 11.0 MJ/kg ME and 13.0% dry matter; 11.5 MJ/kg ME and 14% dry
matter were able to grow well, average weight gain from 965.6-1073.3 gram/cow/day.
2. Using diets with an energy exchange rate and crude protein in dry matter was
11.0 MJ / kg of dry matter and 13.0% was the most effective and consumtion of dry
matter, protein, feed per kilogram increase in weight was lowest with these indicators of
10.24 kg DM/kg weight gain, 107.04 MJ/ME; 1251.0 gram crude protein; 41.120
VND/kg increase in weight.

xi

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây chăn nuôi đại gia súc đang phát triển mạnh mẽ
ở khắp các tỉnh thành trong cả nước đặc biệt là chăn ni bị. Theo số liệu của
tổng cục thống kê tính đến 1/10/2016, tổng đàn trâu nước ta là 2.523.660 con và
đàn bò là 5.367.078 con. Tuy nhiên, sản phẩm từ chăn ni trâu bị cịn thấp, chủ
yếu là do số lượng thức ăn không đảm bảo, chất lượng thức ăn còn thấp hoạc
thiếu cân đối.
Trong những năm gần đây nước ta đã nhập tinh bò của một số giống bò

thịt ngoại để phối giống với bị lai Sind. Bị lai có tốc độ sinh trưởng nhanh và sự
phát triển nhanh của đàn bị do đó đặt ra yêu cầu người chăn nuôi phải cung cấp
khẩu phần ăn đủ và đảm bảo chất lượng.
Trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về nhu cầu dinh
dưỡng cho bị thịt nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào tiến hành trên bò lai
( BBBx lai Sind) giai đoạn 13-18 tháng tuổi. Chính vì vậy, chúng tơi đã tiến hành
đề tài: “Hiện trạng chăn ni bị thịt và nghiên cứu mức năng lượng và
protein thích hợp cho bò lai (BBB x Lai Sind) giai đoạn 13-18 tháng tuổi ni
tại xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, TP. Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá được ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi (ME) và
protein thô trong khẩu phần ăn cho bò lai (BBB x lai Sind) giai đoạn 13-18 tháng
tuổi ni tại Ba vì, Hà Nội.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đưa ra mức năng lượng và protein phù hợp cho bò lai F1(BBB x lai Sind)
tại Hà Nội.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra được mức năng lượng và protein phù
hợp cho bò lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 13-18 tháng tuổi, góp phần hồn
thiện quy trình chăn ni nhóm bị này tại các cơ sở chăn ni.

1

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Trao đổi năng lượng ở gia súc nhai lại

Động vật nhai lại được xem là xã hội cộng sinh giữa gia súc và vi sinh vật
(VSV), nhờ vậy mà nó có khả năng sống và phát triển dựa vào khẩu phần thức ăn
giàu xơ (Brockman, 1993). Các nguồn phụ phẩm nông nghiệp và các loại thức ăn
giàu xơ khác mà con người và động vật dạ dày đơn khơng thể sử dụng vẫn có thể
được xem là nguồn thức ăn có giá trị cho gia súc nhai lại, chúng có khả năng
tổng hợp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người từ các loại thức
ăn có giá trị thấp. Nhờ vậy, gia súc nhai lại có tiềm năng lớn để cải thiện cuộc
sống con người (Beever, 1993).
Quá trình lên men và trao đổi chất trong dạ cỏ đóng vai trị quan trọng trong
việc cung cấp năng lượng, protein cho gia súc nhai lại, tham gia điều khiển lượng
thức ăn ăn vào và ảnh hưởng sâu sắc đến sức sản xuất của gia súc.
Quá trình trao đổi chất trong dạ cỏ bao gồm hai q trình chính:
- Sự phân huỷ các thành phần thức ăn bởi VSV (chủ yếu là carbohydrates
và các hợp chất chứa nitơ).
- Quá trình tổng hợp các đại phân tử cho sinh khối VSV (chủ yếu là protein,
axít nucleic và lipid).
Cả hai quá trình trên đều chịu ảnh hưởng bởi cấu trúc khẩu phần, tốc độ
chuyển dời các tiểu phần thức ăn ở các túi dạ dày trước.
Dạ cỏ gia súc nhai lại có dung tích lớn và mơi trường thuận lợi cho VSV
yếm khí sống và phát triển. VSV dạ cỏ đóng góp vai trị đặc biệt vào q trình
trao đổi chất dinh dưỡng của vật chủ, nó có các enzyme phân huỷ liên kết  glucosid nằm trong vách tế bào thực vật và có khả năng tổng hợp đại phân tử
protein từ N-NH3.
Chất chứa dạ cỏ là một hỗn hợp gồm thức ăn ăn vào, vi sinh vật dạ cỏ, các
sản phẩm trao đổi trung gian, nước bọt và các chất chế tiết vào dạ cỏ. Đây là một
hệ sinh thái phức hợp trong đó liên tục có sự tương tác giữa thức ăn, hệ vi sinh
vật và động vật chủ.

2

download by :



Môi trường dạ cỏ với các đặc điểm thiết yếu cho sự lên men: độ ẩm cao:
85-90%; pH dao động khoảng 6,4-7,0 luôn luôn được đệm bởi bicarbonate và
phosphates của nước bọt, nhiệt độ khá ổn định 38 - 420C và là mơi trường yếm
khí. Các chất chứa ln ln được nhào trộn bởi sự co bóp của dạ cỏ, nhờ vậy
dinh dưỡng được lưu thông liên tục, sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men ra
khỏi dạ cỏ và các cơ chất được nạp vào thông qua thức ăn. Có sự chế tiết vào dạ
cỏ những chất cần thiết cho vi sinh vật phát triển và khuếch tán ra ngoài những
sản phẩm tạo ra trong dạ cỏ. Điều này làm cho áp suất thẩm thấu của dạ cỏ luôn
ổn định. Thời gian thức ăn tồn lưu trong dạ cỏ kéo dài tạo điều kiện cho vi sinh
vật công phá. Những điều kiện đó là lý tưởng cho sự phát triển của VSV dạ cỏ.
Điều này được đánh giá bởi sự phong phú về chủng loại và mật độ VSV. Nước
bọt đổ vào dạ cỏ liên tục và duy trì thức ăn ở dạng lỏng, tạo thuận tiện cho VSV
tiêu hoá thức ăn. Cộng đồng VSV cũng ảnh hưởng đến lượng tiết nước bọt.
Các chất khí mà chủ yếu là khí CO2 và khí CH4 là sản phẩm trao đổi cuối
cùng của quá trình lên men dạ cỏ. Hầu hết các chất khí được thải ra ngồi thơng
qua q trình ợ hơi.
Sự vận chuyển sản phẩm cuối cùng ra khỏi dạ cỏ có ảnh hưởng to lớn đến
sự cân bằng sinh thái trong dạ cỏ và vì thế nó biến dạ cỏ thành môi trường lên
men liên tục. Các vật liệu đã được biến hóa và sinh khối VSV được thường
xun chuyển xuống phần dưới đường tiêu hóa. Vì vậy, số lượng VSV ln ln
duy trì ở mức ổn định. Vận tốc di chuyển chất chứa dạ cỏ xuống ruột là một chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá quá trình tiêu hóa dạ cỏ và nó được xác định bởi một
số yếu tố như: dung tích dạ cỏ, nhu động dạ cỏ, lượng thức ăn ăn vào và quá trình
lên men.
Hệ sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào khẩu phần thức ăn.
Năm 1941 những cơng trình nghiên cứu đầu tiên về vi sinh vật dạ cỏ đến nay đã
có tới hơn 200 lồi vi sinh vật dạ cỏ được mơ tả và ít nhất có 20 lồi protozoa đã
được xác định. Vi sinh vật dạ cỏ bao gồm: vi khuẩn, nấm, protozoa, mycoplasma,

các loại virus và thể thực khuẩn. Mycoplasma, virus và thể thực khuẩn khơng
đóng vai trị quan trọng trong tiêu hố xơ. Quần thể vi sinh vật dạ cỏ có sự biến
đổi theo thời gian và phụ thuộc vào tính chất của khẩu phần ăn. Mật độ vi khuẩn,
protozoa và nấm theo thứ tự biến động trong khoảng 109 - 1010, 105 - 106, 103 105 trong 1 ml dịch dạ cỏ. Hệ vi sinh vật dạ cỏ đều là vi sinh vật yếm khí và sống
chủ yếu bằng năng lượng sinh ra từ quá trình lên men các chất dinh dưỡng. Gia

3

download by :


súc nhai lại được thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng nhờ vào các sản phẩm của quá
trình lên men trong dạ cỏ tế bào vi sinh vật; a xít béo bay hơi (AXBBH) và trong
một số trường hợp từ các chất dinh dưỡng thoát qua. Thành phần của tế bào vi
sinh vật dạ cỏ tương đối ổn định: Protein thực: 32-42%; các phân tử nhỏ chứa
nitơ: 10%; axit nucleic: 8%; lipid: 11-15%; polysaccharide: 17%; khống: 13%.
2.1.2. Q trình tiêu hóa thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ của lồi
nhai lại
Q trình tiêu hố thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ được (Preston and
Leng, 1991) đưa mô hình tổng quát như sau (sơ đồ 2.1)
Tinh bột đường, xơ

Prôtein
Peptides

Axit amin
Vi sinh vật

NH3
AXBBH + CO2 + CH4

Sơ đồ 2.1. Tiêu hố prơtein và carbohydrate trong dạ cỏ
Thức ăn vào dạ cỏ là nguồn cơ chất cho quá trình lên men bởi vi sinh vật,
phần không được lên men sẽ chuyển qua dạ tổ ong, múi khế, một phần tiềm tàng
cho q trình lên men được thốt qua q trình lên men dạ cỏ. Lượng thoát qua
tùy thuộc vào mức độ ni dưỡng. Lượng thốt qua tăng lên khi lượng thức ăn ăn
vào tăng và kích thước thức ăn nhỏ. Tốc độ chuyển dời thức ăn trong dạ cỏ tăng
lên ở thức ăn dạng lỏng hơn thức ăn dạng cứng.
Vì sự vắng mặt ôxy trong các dạ trước nên vi sinh vật có thể giải phóng một

4

download by :


lượng năng lượng nhỏ từ thức ăn, khoảng 4 - 5 phân tử ATP từ quá trình lên men
1 phân tử glucoza. Sự phát triển vi sinh vật không chỉ cần năng lượng mà chúng
cịn cần nguồn nitơ, khống... cho quá trình tổng hợp sinh khối.
Các thành phần dinh dưỡng quan trọng trong thức ăn của gia súc nhai lại
bao gồm: Carbohydrates, hợp chất chứa nitơ và lipít. Các quá trình trao đổi chất
của từng thành phần dinh dưỡng được tổng hợp như sau:
2.1.2.1. Tiêu hoá carbohydrates (CHO)
Carbohydrates chiếm khoảng 70 - 80% vật chất khô trong khẩu phần gia
súc nhai lại và được phân chia thành CHO cấu trúc và CHO phi cấu trúc của vách
tế bào thực vật (Van Soest, 1994). Loại CHO khơng có cấu trúc bao gồm: đường,
tinh bột và pectins. Các loại đường tự do hoặc là carbohydrates hòa tan là những
đường đơn hay đường đa chứa 2 đến 6 phân tử glucoza. Pectin là phần liên kết
với vách tế bào thực vật nhưng không liên kết với phần đã lignin hóa ở vách tế
bào. Carbohydrates cấu trúc bao gồm xenluloza, hemixenluloza và phenolic
lignin. Những thành phần này nằm ở vách tế bào thực vật và khơng hịa tan trong
dung dịch trung tính. Carbohydrates cấu trúc bao gồm phần khơng hịa tan có thể

tiêu hóa và phần khơng tiêu hóa được.
Q trình lên men carbohydrates cấu trúc bắt đầu sau pha chậm. Trong pha
chậm này vi khuẩn bám chặt vào các thành phần khơng hịa tan của thức ăn và
các men được tổng hợp. Một lượng nhỏ carbohydrates hịa tan trong khẩu phần
có vai trị thúc đẩy q trình phân giải carbohydrates khơng hịa tan bằng cách
thúc đẩy sự tăng sinh khối vi khuẩn.
Carbohydrates phi cấu trúc khơng địi hỏi pha chậm và q trình lên men
với tốc độ nhanh, diễn ra ngay sau khi ăn vào. Đường tự do được xem như lên
men ngay lập tức. Mặc dù tỷ lệ phân giải tiềm tàng cao, nhưng một số
carbohydrates như là tinh bột, fructosans được thốt qua dạ cỏ. Nhìn chung
khoảng 90% của tổng số xenluloza, hemixenluloza, pectic và đường tự do tiêu
hoá được phân giải ở dạ cỏ, phần cịn lại được tiêu hóa ở manh tràng.
Sản phẩm của quá trình lên men được hấp thu ở dạ cỏ là các axít béo bay
hơi (AXBBH), chủ yếu là axít acetic, propionic và butyric. Tỷ lệ giữa các axít
này tùy thuộc rất lớn vào cấu trúc khẩu phần ăn. Ngồi ra q trình lên men cịn
tạo ra các loại khí: carbonic, metan.

5

download by :


Các axit béo bay hơi sản sinh trong quá trình lên men ở dạ cỏ được hấp thu
vào máu qua vách dạ cỏ. Đó chính là nguồn năng lượng cho động vật nhai lại, nó
cung cấp khoảng 70 - 80% tổng số năng lượng được hấp thu bởi gia súc nhai lại.
ATP cũng được hình thành trong quá trình lên men carbohydrates. Sự sinh
trưởng của VSV dạ cỏ phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung cấp năng lượng này.
2.1.2.2. Chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ
Hợp chất chứa nitơ trong thức ăn của gia súc nhai lại bao gồm: protein
thực và nitơ phi protein (NPN). Protein thơ có thể được phân thành loại hịa

tan và loại khơng hịa tan. Cũng giống như carbohydrates, protein thơ loại hịa
tan được phân giải hầu như hoàn toàn và ngay lập tức sau khi ăn vào. Loại
protein khơng hịa tan chứa cả phần được phân giải và phần không được phân
giải ở dạ cỏ.
Theo (NRC, 2001) protein thơ có thể phân chia thành 3 thành phần như sau:
protein hịa tan, protein có tiềm năng phân giải và protein không phân giải trong
dạ cỏ (RUP). Protein hịa tan và protein có tiềm năng phân giải trong dạ cỏ là
khác nhau về đặc điểm phân giải nhưng có thể được xếp vào một nhóm là protein
phân giải dạ cỏ (RDP). Như vậy sẽ có loại protein phân giải nhanh, trung bình và
chậm. Tốc độ phân giải tùy thuộc vào đặc điểm của thức ăn, hoạt động phân giải
của VSV và môi trường dạ cỏ.
Cả vi khuẩn, protozoa, nấm dạ cỏ đều tham gia vào quá trình phân giải
các hợp chất chứa nitơ. Tuy vậy, vi khuẩn dạ cỏ là thành phần quan trọng nhất
trong quá trình tiêu hố. Khoảng 30-50% lồi vi khuẩn được phân lập từ dạ cỏ
là có khả năng phân giải protein và đóng góp hơn 50% hoạt động phân giải
protein trong dạ cỏ. Khả năng phân giải protein của protozoa cao hơn vi khuẩn
song chỉ có khoảng 10-20% protozoa hoạt động phân giải protein (Nugent and
Mangan, 1981).
Q trình chuyển hố các hợp chất chứa nitơ trong dạ cỏ của gia súc nhai
lại có thể được tóm tắt qua sơ đồ 2.2.
Protein khơng bị phân giải ở dạ cỏ (escaped protein) là loại protein có
nguồn gốc từ thức ăn khơng phân giải bởi VSV dạ cỏ và được tiêu hoá ở ruột.
Trong loại này có thành phần dễ bị phân giải song do có tốc độ chuyển dời
nhanh, khơng đủ thời gian cho VSV tấn công.

6

download by :



THỨC ĂN

NPN

Protein

Protein không phân giải

Tuyến
nước
bọt

Protein Phân giải

NPN

peptides

DẠ CỎ

MÁU

Axit amin

Gan

NH3

NH3->Urê


Protein VSV
Thận

Tiêu hố ở ruột non

Nước tiểu

Sơ đồ 2.2. Q trình chuyển hoá hợp chất chứa ni tơ trong dạ cỏ
của gia súc nhai lại
2.1.2.3. Q trình chuyển hố lipid trong dạ cỏ
Lipid trong thức ăn của gia súc nhai lại thường có hàm lượng thấp. Trong
các loại cỏ và các loại hạt ngũ cốc hàm lượng lipid chỉ có khoảng 4-6%. Tuy
nhiên, trong nhiều loại hạt chứa dầu cao làm thức ăn bổ sung cho gia súc nhai lại
có chứa hàm lượng lipid cao tới 36% như hạt lanh (Bo Gohl, 1975). Các dạng
lipid là triglycerid, galactolipid (thành phần chính lipid trong các loại thức ăn xơ)
và phospholipid. Enzyme của cây cỏ và vi khuẩn đều liên quan đến quá trình
phân giải lipid. Có nhiều bằng chứng rõ ràng của quá trình trao đổi lipid diễn ra ở
dạ cỏ là phản ứng phân giải lipid, q trình hydrogen hố của các axít béo khơng

7

download by :


no và quá trình tổng hợp lipid vi sinh vật. Các axít béo khơng no nhanh chóng bị
hydrogen hố trước để tạo thành phân tử axít monoenoic và cuối cùng tạo thành
axít stearic. Q trình này được thực hiện chủ yếu bởi vi khuẩn (Jenkins, 1993).
Một vấn đề quan trọng nữa là nếu hàm lượng lipid cao trong khẩu phần
của gia súc nhai lại làm giảm q trình tiêu hố vách tế bào thực vật vì nó tạo
ra ảnh hưởng âm tính đến khu hệ vi sinh vật dạ cỏ, ảnh hưởng đến quá trình

thuỷ phân lipid và quá trình no hố các axít béo. Nhiều ý kiến cho rằng mức
độ cao của lipid trong khẩu phần có thể gây độc cho protozoa trong dạ cỏ
(Armentano et al., 1993).
2.1.2.4. Tổng hợp vitamin
Vi sinh vật dạ cỏ có khả năng tổng hợp được tất cả các vitamin nhóm B và
vitamin K. Nếu cho gia súc nhai lại ăn khẩu phần chứa nhiều vitamin nhóm B thì
lượng vitamin tổng hợp bởi VSV dạ cỏ tương đối ít, nhưng sẽ tăng lên nếu lượng
vitamin đó có ít trong thức ăn. Do vậy, trong điều kiện bình thường gia súc nhai lại
trưởng thành ít phụ thuộc vào các nguồn vitamin này trong thức ăn. Tuy nhiên, cần
nhấn mạnh rằng để VSV dạ cỏ tổng hợp được đầy đủ vitamin B12 thì cần có đủ
coban ở trong thức ăn. Hơn nữa, đối với bò cao sản nếu xét theo yêu cầu tối ưu hoá
sức khoẻ, năng suất và chất lượng sản phẩm thì sự tổng hợp vitamin nhóm B của
vi khuẩn dạ cỏ khơng thể đáp ứng đủ cho những nhu cầu này.
2.1.2.5. Quá trình tổng hợp trong dạ cỏ
Quá trình tăng sinh khối vi sinh vật dạ cỏ đòi hỏi nguồn năng lượng và
nguyên liệu ban đầu cho các phản ứng hóa sinh tổng hợp nên các đại phân tử.
Trong đó quan trọng nhất là protein, acid nucleic, polysaccaride và lipid. Các vật
chất ban đầu và năng lượng cho quá trình phát triển của vi sinh vật từ quá trình
phân giải vật chất trong dạ cỏ. Nhiều tác giả đã chứng minh rằng sự phát triển
của khu hệ sinh vật dạ cỏ tùy thuộc rất lớn vào nguồn năng lượng sẵn có như
ATP cho các phản ứng hóa sinh. Vì lý do vậy nên hiệu suất sinh trưởng vi sinh
vật được diễn đạt bằng gam vật chất khô (VCK) vi sinh vật hoặc là protein vi
sinh vật/đơn vị năng lượng sẵn có.
Vi khuẩn có khả năng tổng hợp tất cả các acid amin từ sản phẩm cuối
cùng và sản phẩm trao đổi trung gian của quá trình phân giải carbonhydrate, và
protein hoặc là nitơ phi protein. Nhiều tài liệu cho rằng 80 - 82% các loại vi
khuẩn dạ cỏ có khả năng tổng hợp protein từ amoniac (Maeng et al., 1976). Nồng

8


download by :


độ NH3 trong dạ cỏ có ảnh hưởng sâu sắc đến cả quá trình phân giải và tổng hợp
sinh khối vi sinh vật. Theo Harrison and McAllan (1980); Leng (1990) nồng độ
NH3 tối thiểu trong dịch dạ cỏ là 50 - 100 mg/lit dịch dạ cỏ.
Theo Preston and Leng (1987) cho rằng nồng độ thích hợp trong dạ cỏ là
50 - 250 mg/lit dịch dạ cỏ. Protozoa dựa vào acid amin từ q trình tiêu hóa
protein thức ăn hoặc là từ vi khuẩn làm nguyên liệu cho quá trình tổng hợp. Q
trình tổng hợp protein địi hỏi một lượng năng lượng lớn, gấp 3 - 4 lần năng
lượng so với sự tổng hợp polysaccharide. Quá trình tổng hợp acid nucleic (AND,
ARN) địi hỏi ít năng lượng hơn là protein nhưng địi hỏi nhiều carbonhydrate.
Q trình phân giải và tổng hợp protein trong dạ cỏ của gia súc nhai lại
được xem như có hai mặt:
- Nâng cao giá trị sinh vật học của protein từ những protein có giá trị sinh
vật học thấp trong thức ăn và từ nitơ phi protein.
- Làm mất mát các acid amin thiết yếu, mất mát năng lượng cho vật chủ,
hay nói cách khác là làm giảm giá trị sinh vật học của các loại protein thức ăn có
giá trị sinh vật học cao.
2.1.3. Phương pháp xác định các loại năng lượng của thức ăn cho gia súc
nhai lại
2.1.3.1 Xác định năng lượng tích luỹ bằng kỹ thuật cân bằng Carbon - nitrơ
Trong nghiên cứu năng lượng với buồng hô hấp nhiệt sản xuất ra được uớc
tính và năng lượng giữ lại được xác định bằng hiệu số giữa: ME ăn vào - nhiệt
sản xuất ra. Cịn có cách lựa chọn khác nữa để ước tính năng lượng giữ lại một
cách trực tiếp và tính nhiệt sản xuất ra bằng phương pháp hiệu số.
Dạng dự trữ năng lượng chủ yếu ở gia súc sinh trưởng và vỗ béo là protein
và mỡ, năng lượng dự trữ dưới dạng carbohydrate là nhỏ và tương đối ổn định.
Số lượng protein và mỡ dự trữ có thể được ước tính bằng cách tiến hành các thí
nghiệm cân bằng carbon - nitơ. Thông qua việc đo lượng carbon, nitơ đi vào và

ra khỏi cơ thể chúng ta tính được phần carbon, nitơ được giữ lại trong cơ thể.
Lượng năng lượng giữ lại sau đó có thể tính được bằng cách lấy số lượng chất
dinh dưỡng được giữ lại nhân với giá trị năng lượng của chất dinh dưỡng đó. Cả
carbon và nitơ đều đi vào cơ thể duy nhất thông qua thức ăn và nitơ rời khỏi cơ
thể duy nhất qua phân và nước tiểu. Carbon còn rời khỏi cơ thể ở CO và CH, và
thí nghiệm cân bằng được tiến hành trong các buồng hô hấp.

9

download by :


Cách tính tốn năng lượng tích lũy được được mơ phỏng trong một ví dụ
sau đây cho một gia súc dự trữ năng lượng ở cả dạng protein và mỡ. Ở gia súc
kiểu này lượng carbon và nitơ ăn vào sẽ lớn hơn lượng carbon và nitơ thải ra, và
gia súc ở trạng thái cân bằng dương về năng lượng. Số lượng protein dự trữ được
tính bằng cách nhân cân bằng nitơ với 1000/160 (=6,25) vì protein của cơ thể có
chứa khoảng 160 g nitơ/kg. Protein cũng chứa 512g carbon và số lượng carbon
được dự trữ trong protein cũng có thể tính được. Phần carbon cịn lại được giữ lại
trong mỡ và có chứa khoảng 746g C/kg. Vì thế, mỡ dự trữ được tính bằng cách
chia cân bằng carbon, trừ phần đã dự trữ trong protein, với 0,746. Năng lượng dự
trữ trong protein và mỡ sau đó được tính tốn bằng cách sử dụng các giá trị năng
lượng trung bình cho các mô của cơ thể gia súc. Những giá trị này thay đổi tuỳ
thuộc vào loài gia súc, đối với bò và cừu, giá trị hiện được sử dụng là 39,3MJ/kg
cho mỡ và 23,6 MJ/kg cho protein.
2.1.3.2 Xác định năng lượng tích luỹ bằng kỹ thuật giết mổ so sánh
Vì các thí nghiệm đo năng lượng với các buồng hơ hấp địi hỏi nhiều trang
thiết bị đắt tiền và lại chỉ tiến hành được với một lượng gia súc hạn chế, nên các
phịng thí nghiệm dinh dưỡng gia súc trên thế giới đã phát triển các kỹ thuật khác
để đo năng lượng giữ lại. Trong nhiều thí nghiệm ni dưỡng, lượng DE hoặc

ME ăn vào có thể đo được với độ chính xác cao, nhưng năng lượng dự trữ trong
cơ thể chỉ có thể ước tính thơng qua thay đổi khối lượng. Tuy nhiên, thay đổi
khối lượng không cho một ước tính chính xác về năng lượng được giữ lại vì
trước hết sự thay đổi khối lượng đơn giản có thể chỉ phản ánh sự thay đổi khối
lượng của đường tiêu hoá, hơn thế nữa hàm lượng năng lượng dự trữ trong các
mô thay đổi rất lớn phụ thuộc vào tỷ lệ giữa xương, cơ và mỡ. Đối với năng
lượng dự trữ trong trứng và sữa thì dễ dàng hơn vì gần như khơng biến động lớn
và dễ đo đạc.
Năng lượng dự trữ tuy vậy có thể xác định trong các thí nghiệm ni
dưỡng, nếu hàm lượng năng lượng của một gia súc được ước tính vào lúc bắt đầu
và lúc kết thức thí nghiệm. Trong các thí nghiệm kiểu này gia súc được chia làm
hai nhóm đồng đều và sẽ giết mổ một nhóm lúc bắt đầu thí nghiệm và nhóm kia
sau khi kết thức thí nghiệm. Hàm lượng năng lượng của mỗi gia súc được xác
định bằng Bomb calorimetry, dùng cả cơ thể hoặc cả cơ thể gia súc đã nghiền
nhỏ hoặc mẫu đại diện cho các mô của cơ thể sau khi đã khảo sát và tính tỷ lệ để
đưa vào đốt. Sau đó sẽ xây dựng quan hệ giữa khối lượng cơ thể và hàm lượng

10

download by :


năng lượng, quan hệ này sẽ được dùng để chẩn đoán hàm lượng năng lượng
trong cơ thể lúc bắt đầu thí nghiệm của nhóm thứ hai là nhóm khơng giết mổ vào
lúc bắt đầu thí nghiệm. Nhóm thứ hai được giết mổ vào lúc kết thúc thí nghiệm
cũng sẽ được xác định hàm lượng năng lượng bằng phương pháp tương tự và sau
đó tính lượng năng lượng dự trữ tăng lên sau thời gian làm thí nghiệm.
2.1.4. Các hệ thống năng lượng trong dinh dưỡng gia súc nhai lại
Trong 200 năm qua có một số hệ thống đánh giá giá trị năng lượng của thức
ăn gia súc đã được tạo lập. Vì vậy khó mà có thể nói về tất cả các hệ thống này

một cách chi tiết ở đây. Tuy nhiên những hệ thống quan trọng nhất sẽ được mô tả
ở phần sau đây.
2.1.4.1. Đơn vị cỏ khô
Đơn vị cỏ khô (hay unit) được Albrecht von Thaer mô tả vào năm 1809,
mặc dù vẫn còn chưa rõ ai là tác giả của hệ thống này. Đây là cố gắng đầu tiên
giới thiệu một giá trị thay thế có nghĩa là một giá trị cho phép biết được cần bao
nhiêu một loại thức ăn nào đó để thay thế một đơn vị thức ăn tiêu chuẩn mà
không gây ra bất cứ một sự thay đổi nào về năng suất.
2.1.4.2. Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá được
Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá được (Total digestible nutrients - TDN)
được phát triển đã gần 200 năm nay, để khắc phục phương pháp phân tích tương
đối (Weende) khơng mơ tả một cách đầy đủ giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Tổng
các chất dinh dưỡng tiêu hoá (TDN) của một kg vật chất khơ của một thức ăn nào
đó được tính như sau:
TDN g/kg = DCP + (DEE x 2,25) + DCF + DNFE
Ở đây: DCP, DEE, DCF, DNFE lần lượt là protein tiêu hố, chất béo tiêu
hố, xơ thơ tiêu hố và bột đường tiêu hoá (g).
Hệ thống TDN đã được sử dụng rộng nhất ở Bắc Mỹ và hiện vẫn còn được
sử dụng ở một phạm vi nhất định tại Nam Mỹ, châu Phi và châu Á.
2.1.4.3. Đơn vị thức ăn Scandinavian
Đơn vị thức ăn Scandinavian (SFU) có nguồn gốc từ Đan Mạch vào khoảng
những năm 1880, tại đây người ta coi 1 kg thức ăn tinh là một đơn vị thức ăn.
Thức ăn tinh vào thời điểm này là hỗn hợp của ngũ cốc (yến mạch và đại mạch),
nhưng sau đó (1915 - 1916) các nước Bắc Âu đồng ý sử dụng 1 kg đại mạch là

11

download by :



một đơn vị thức ăn chuẩn. Nhờ Niels Johannes Fjord và Nils Hansson, SFU đã
được phát triển mạnh hơn và nhiều thí nghiệm ni dưỡng đã được tiến hành để
xác định giá trị thay thế của rất nhiều thức ăn khác so với đơn vị chuẩn. Ngày
nay, SFU được tính bằng phương pháp tương tự như đơn vị thức ăn cho vỗ béo
trước đây (Fattening Feed Unit - FFU).
2.1.4.4. Hệ thống Kellner
Hệ thống Kellner được phát triển hơn 100 năm trước đây do O. Kellner và
sau đó là G. Fingerling ở Đức. Bởi vì mỡ dự trữ là dạng dự trữ năng lượng thuần
khiết nhất, các thí nghiệm trao đổi hô hấp đã được tiến hành với việc bổ sung các
chất dinh dưỡng đơn thuần khiết (protein, mỡ, tinh bột và cellulose) cho bò đực
thiến trưởng thành. Người ta đã thấy rằng năng lượng tích lũy dưới dạng mỡ (KJ)
cho 1g chất dinh dưỡng tiêu hóa là:
Tinh bột: 9,87 (100%); cellulose của rơm 10,0 (101%); protein (gluten)
9,37 (94%); mỡ trong các hạt có dầu 23,81 (241%); mỡ trong hạt ngũ cốc 20,92
(212%), mỡ trong cỏ 18,83 KJ (191%). Những số này được gọi là nhiệt lượng
thuần để vỗ béo và được chuyển thành calorie.
2.1.4.5. Hệ thống ME của ARC (Anh)
Hệ thống năng lượng trao đổi (hệ thống ME) sử dụng ở Vương quốc Anh
đầu tiên được Blaxter (1962) phát triển và được Hội đồng nghiên cứu nông
nghiệp (Agricultural Research Council - ARC) giới thiệu lần đầu tiên năm 1965.
Sử dụng các đề nghị của ARC (1965), bộ Nông nghiệp - Thủy sản - Thực phẩm
Vương quốc Anh (1975) đã đưa hệ thống ME đã đơn giản hóa ra áp dụng trong
sản xuất. Hệ thống này sau đó được ARC xem xét lại và xuất bản dưới dạng
sách: Nhu cầu dinh dưỡng của gia súc nhai lại vào năm 1980 (The Nutrient
Requirements for Ruminant Livestock, 1980). Vào năm 1990, hệ thống đã được
một nhóm nghiên cứu quốc gia đánh giá lại và sửa đổi và năm 1993, Hội đồng
nghiên cứu thực phẩm và nông nghiệp Anh (Agricultural and Food Research
Council - AFRC) tái bản lại hệ thống này.
2.1.4.6. Hệ thống NE của Hội đồng nghiên cứu quốc gia (Hoa Kỳ)
Hệ thống năng lượng cho bò ở Hoa kỳ của Hội đồng nghiên cứu quốc gia

(National Research Council - NRC) có một lịch sử khá dài và lần xuất bản gần
đây nhất (2001) là lần xem xét lại thứ bảy. Hệ thống này khởi nguồn từ TDN,

12

download by :


nhưng hiện nay TDN khơng cịn được dùng nữa và chuyển TDN thành DE để sử
dụng trong hệ thống NE mới.
2.1.4.7. Hệ thống NE của Van Es ở Hà Lan và Bỉ
Ở Hà Lan, Tiến sỹ A.J.H Van Es vào các năm 1975 và 1978 đưa ra hệ
thống năng lượng thuần cho tiết sữa (Net Energy System for Lactation, NEl).
Những nguyên tắc của hệ thống này được một số nước châu Âu như Pháp, NaUy, Phần Lan áp dụng cho việc đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn của mình.
2.1.4.8. Hệ thống năng lượng trao đổi của ARC (Anh)
Như đã nói ở trên, hệ thống này cho phép ước tính nhu cầu năng lượng của
bị, cừu; gia súc nhai lại đang sinh trưởng, chửa và tiết sữa. Trong hệ thống này
giá trị năng lượng của thức ăn cũng được biểu thị dưới dạng năng lượng trao đổi
và giá trị năng lượng trao đổi của một khẩu phần bằng tổng giá trị năng lượng
trao đổi của các thức ăn thành phần tạo nên khẩu phần đó. Nhu cầu năng lượng
của gia súc được biểu thị bằng năng lượng thuần. Đặc điểm chủ yếu của hệ thống
này là một hệ thống các phương trình dự đốn hiệu quả sử dụng năng lượng trao
đổi cho duy trì, sinh trưởng và tiết sữa. Các dự đoán này được xác lập trên cơ sở
hàm lượng năng lượng trao đổi của khẩu phần và được biểu thị bằng tỷ lệ
ME/GE chứ không phải là MJ/kg. Hàm lượng năng lượng trao đổi của khẩu phần
có thể chuyển thành MJ ME/kg chất khô bằng cách nhân tỷ lệ ME/GE với 18,4 là
hàm lượng năng lượng trao đổi trung bình của 1 kg DM. Giá trị này này q cao
cho các thức ăn có nhiều khống và q thấp cho các thức ăn giàu protein và mỡ.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGỒI
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Xuất phát từ yêu cầu tiêu dùng và để từng bước xây dựng đàn bò thịt ở Việt
Nam, từ những năm 1960, Nhà nước đã có chương trình cải tiến để nâng cao
năng suất của đàn bị địa phương bằng cách cho lai với các giống bò Zebu như bò
Red Sindhi. Thực tế bò Red Sindhi đã được nhập và nước ta từ đầu những năm
20 của thế kỷ trước và đã tạp giao với bò địa phương tạo ra bị lai Sind có khả
năng cho thịt tốt hơn bò địa phương rất nhiều. Vào những năm 70 ngồi các
giống bị thịt nhiệt đới như bị Red Sindhi, Sahiwal và Brahman và một số bị ơn
đới Limousin, Hereford, Simmental, Santa Gertrudis,... cũng là được nhập nội để
tăng cường việc lai tạo và cải tiến đàn bò địa phương trên phạm vi và quy mô lớn
hơn. Các loại bị lai hướng thịt có tốc độ tăng trọng và khối lượng trưởng thành

13

download by :


×