Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa bắc thơm số 7 tại huyện điện biên, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 102 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC TUẤN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ
LƯỢNG ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7
TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Ích Tân

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Tuấn

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ích Tân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Canh tác học, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Tuấn

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Thesis abstract .............................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.5.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................ 3
1.5.1. Những đóng góp mới ....................................................................................... 3
1.5.2. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 3
1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.............................................................................. 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.
Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam ....................................... 4
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ........................................................... 4
2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ............................................................ 6
2.2.
Nghiên cứu về mật độ cho cây lúa trên thế giới và Việt Nam ........................... 9
2.2.1. Nghiên cứu về mật độ cho cây lúa trên thế giới ................................................ 9
2.2.2. Nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa ở Việt Nam ........................................ 10
2.3.
Nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa trên thế giới và Việt Nam ............ 13
2.3.1. Nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa trên thế giới ................................. 13
2.3.2. Nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa ở Việt Nam .................................. 15
2.4.
Nghiên cứu ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến
sinh trưởng và năng suất của cây lúa .............................................................. 20
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 23
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 23
3.2.
Thời gian nghiên cứu: .................................................................................... 23
3.3.
Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 23
3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 24
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 24
3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ............................................... 24
3.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng và các chỉ tiêu theo dõi ................ 24
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 29
Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 31

iii

download by :


Tình hình sản xuất lúa Bắc Thơm số 7 tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên ............................................................................................................... 30
4.1.1. Tình hình sản xuất lúa nói chung tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ........... 30
4.1.2. Diện tích và cơ cấu giống lúa của huyện Điện Biên vụ xuân năm 2015 .......... 30
4.1.3. Thực trạng sử dụng phân bón và mật độ cấy cho cây lúa áp dụng trên địa
bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................................................. 32
4.2.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến khả năng sinh trưởng
chức năng sinh lý của giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa tại huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................................................................ 33
4.2.1.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng
của giống lúa Bắc Thơm số 7 ......................................................................... 33
4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây và chiều cao cây của giống Bắc Thơm số 7 .............................. 35
4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh
của giống lúa Bắc Thơm số 7 ......................................................................... 37

4.2.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái ra lá của
giống Bắc Thơm số 7 ..................................................................................... 40
4.2.5. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống Bắc Thơm số 7..................................................................... 42
4.2.6. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến khối lượng chất khơ
tích lũy của giống Bắc Thơm số 7 .................................................................. 46
4.3.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến mức độ nhiễm sâu,
bệnh hại của giống Bắc Thơm số 7 tại huyện Điện Biên................................. 50
4.4.
Ảnh hưởng của mật độ cây và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa 2015 tại
huyện Điện Biên ............................................................................................ 52
4.4.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 ..................................... 52
4.4.2. Ảnh hưởng của tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 ................. 55
4.4.3. Ảnh hưởng của tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến năng
suất sinh vật học và hệ số kinh tế của giống Bắc Thơm số 7 ........................... 56
4.4.4. Hiệu suất sử dụng phân đạm của giống Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa ........... 57
4.4.5. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của
giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa .......................................................... 57
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 60
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 60
5.2.
Kiến nghị ....................................................................................................... 61
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 62
Phụ lục ...................................................................................................................... 65


4.1.

iv

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CCCC

Chiều cao cuối cùng

FAO

Food and Agriculture Organization

HSKT

Hệ số kinh tế

NHH

Nhánh hữu hiệu

NSLT


Năng suất lý thuyết

NSSVH

Năng suất sinh vật học

NSTT

Năng suất thực thu

NXB

Nhà xuất bản

NUE

Hiệu suất sử dụng đạm

P1000 hạt

Khối lượng 1.000 hạt

STT

Số thứ tự

TGST

Thời gian sinh trưởng


TSC

Tuần sau cấy

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo trên thế giới giai đoạn từ
2000-2013 ................................................................................................... 5
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất lúa gạo của 5 nước sản xuất lúa gạo lớn nhất trên thế
giới 2013 ..................................................................................................... 6
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000-2013 .................. 7
Bảng 3.1: Kết quả phân tích đất thí nghiệm ............................................................... 23
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa 2015 tại
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. .............................................................. 25
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa từ vụ mùa 2013 đến vụ xuân 2015
tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .......................................................... 30
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và cơ cấu giống lúa của huyện Điện Biên vụ xuân
năm 2015 .................................................................................................. 31
Bảng 4.3: Thực trạng sử dụng phân đạm và mật độ cấy cho giống lúa Bắc Thơm
số 7 trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên..................................... 33
Bảng 4.4: Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian
sinh trưởng của giống Bắc Thơm số 7 ....................................................... 34
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón và đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây của giống lúa Bắc Thơm số 7 ................................... 35
Bảng 4.6: Ảnh hưởng tương tác của lượng đạm bón và mật độ cấy đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Bắc Thơm số 7............................ 37

Bảng 4.7: Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh
của giống lúa Bắc Thơm số 7 .................................................................... 39
Bảng 4.8: Ảnh hưởng sự tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến động
thái đẻ nhánh của giống lúa Bắc Thơm số 7 ............................................... 40
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái ra lá của
giống lúa Bắc Thơm số 7 ........................................................................... 41
Bảng 4.10: Ảnh hưởng sự tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến động
thái ra lá của giống lúa Bắc Thơm số 7 ...................................................... 42
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá
của giống lúa Bắc Thơm số 7 .................................................................... 43
Bảng 4.12: Ảnh hưởng tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số
diện tích lá của giống lúa Bắc Thơm số 7 .................................................. 45
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến khối lượng chất khơ
tích lũy của giống Bắc Thơm số 7 ............................................................. 47
Bảng 4.14: Ảnh hưởng tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến khối
lượng chất khơ tích lũy của giống Bắc Thơm số 7 ..................................... 50

vi

download by :


Bảng 4.15: Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng phân bón đến mức độ
nhiễm sâu, bệnh trên giống Bắc Thơm số 7 ............................................... 51
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố câu thành
năng suất và năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7................................. 53
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến các
yếu tố câu thành năng suất và năng suất của giống Bắc Thơm số 7 ............ 55
Bảng 4.18: Ảnh hưởng tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến năng suất
sinh vật học và hệ số kinh tế của giống Bắc Thơm số 7 ............................. 56

Bảng 4.19: Hiệu suất sử dụng đạm của giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa .................. 57
Bảng 4.20: Hiệu quả kinh tế của giống Bắc Thơm số 7 vụ mùa 2015........................... 58

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sản xuất lúa gạo thế giới phân theo khu vực .................................................4
Hình 2.2: Xuất khẩu gạo Việt Nam từ đầu năm 2013....................................................9
Hình 4.1: Cơ cấu giống lúa vụ Xuân năm 2015 ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên....32

vii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Đức Tuấn
Tên Luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng
và năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Ngành: Khoa học Cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành để xác định mật độ cấy và lượng đạm bón cho
giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến sinh trưởng, mức độ
nhiễm sâu, bệnh hại và năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa. Thí
nghiệm đồng ruộng hai nhân tố được thiết kế theo kiểu Split - plot với 3 lần nhắc lại.
Nhân tố thí nghiệm các mức đạm bón: N1: 0 kg N; N2: 60 kg N; N3: 90 kg N; N4: 120

kg N/ha và 3 mật độ cấy khác nhau: M1: 40 khóm/m2, M2: 45 khóm/m2, M3: 50
khóm/m2. Nghiên cứu đã tiến hành thu thập các nhóm chỉ tiêu: sinh trưởng và sinh lý,
mức độ nhiễm sâu, bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và năng suất
của của giống thí nghiệm.
Kết quả chính và kết luận
Mật độ cấy và lượng đạm bón ít có ảnh hưởng tới các chỉ tiêu như thời gian sinh
trưởng, chiều cao cây cuối cùng, số lá trên cây của giống lúa Bắc Thơm số 7. Tương tác
giữa mật độ cấy và lượng đạm bón có ảnh hưởng rõ đến chỉ số diện tích lá và lượng chất
khơ tích lũy qua các thời kỳ sinh trưởng của giống Bắc Thơm số 7. Khi cấy ở mật độ 45
khóm/m2 kết hợp với mức bón 120 kg N/ha thì khối lượng tích lũy chất khơ đạt cao nhất
ở 3 giai đoạn, mức độ gây hại của sâu bệnh bị nặng nhất. Năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu đạt cao nhất ở công thức cấy mật độ 45 khóm/m2 kết hợp với mức bón 90
kg N/ha (đạt 53,4 tạ/ha).
Như vậy, cơng thức bón 90 kg N/ha và cấy ở mật độ 45 khóm/m2 (M3N3) cho các
chỉ tiêu về sinh trưởng và năng suất là tốt nhất.

viii

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Duc Tuan
Thesis title: Effect of planting density and nitrogen application levels on the growth
and yield of Bac Thom No. 7 rice in Dien Bien district, Dien Bien province.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Educational organization:Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives
This study was conducted to determine the effect of planting density and
nitrogen application levels on the growth and yield of Bac Thom No. 7 rice in Dien
Bien district, Dien Bien province.
Materials and Methods
The experiment was conducted in the 2015 season at Dien Bien district, Dien Bien
province to evaluate the effects of density and nitrogen application on the growth and
productivity of Bac Thom No. 7 rice. The experiment consisted of two factors: densities
(M1: 40 hill/m2; M2: 45 hill/m2; M3: 50 hill/m2) and different nitrogen application (N0:
0kg N/ha, N1: 60kg N ha, N2: 90kg N/ha and N3: 120kg N/ha with the same application
background 90kg P2O5/ha and 60 kg K2O/ha), laboratory-style layout Split - plot, with 3
replicates, small cell area is 10 m2.
Main findings and conclusions
Experimental results showed that the formula does not affect much to the targets
as growth duration, plant height eventually, the leaves on the trees of Bac Thom No. 7
rice. The interaction between density and nitrogen fertilizers clear influence to the leaf
area index (LAI) and dry matter accumulation over the same period the growth of Bac
Thom No. 7 rice. Once implanted aromatic density 45-50 clusters/m2 in combination
with the fertilizer 120 kg N/ha, the volume of dry matter accumulation reached the
highest in three phases, the level of insect damage was most severe. Theoretical yield
and yield reached the highest revenues in the formula implants 45 clusters/m2 in
combination with fertilizer at 90 kg N/ha (reaching 5,34 tons/ha). The formula M3N3
(45 hill/m2 + 90kg N/ha) for the indicators on growth and productivity is the best.

ix

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa (Oryza sativa L) là nguồn cung cấp lương thực thiết yếu đảm bảo
sự sống cho hơn một nửa dân số thế giới, đặc biệt là trên 90% dân số châu Á.
Cây lúa góp phần đảm bảo cung cấp lương thực và tạo việc làm cho người dân
nông thôn tại các quốc gia đang phát triển ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La
Tinh. Theo dự báo của FAO, thế giới đang có nguy cơ thiếu hụt lương thực do
dân số tăng nhanh (khoảng 9 tỷ vào năm 2050). Tiêu thụ lương thực, thực phẩm
tại nhiều nước tăng, trong khi biến đổi khí hậu tồn cầu gây thiên tai bất thường:
nước biển dâng, sa mạc hóa, khơ hạn, bão lụt, q trình đơ thị hóa làm giảm đất
lúa, nhiều nước phải dành đất để trồng cây nhiên liệu sinh học vì nguồn nhiên
liệu hóa thạch ngày càng khan hiếm, cạn kiệt. Chính vì vậy, giữ vững an ninh
lương thực là nhu cầu cấp thiết hàng đầu của thế giới hiện tại và tương lai.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, có truyền thống
canh tác lúa nước từ lâu đời và được coi là cái nơi của nền văn minh lúa nước,
với diện tích lúa khá lớn 7,7 triệu ha, chiếm 90,3% tổng diện tích đất trồng cây
lương thực có hạt. Sản xuất lúa gạo đã, đang và sẽ tiếp tục là một trong những trụ
cột của an ninh lương thực. Hàng năm sản lượng của cả nước đạt 43 - 44 triệu tấn
thóc, trong đó chỉ sử dụng khoảng 7 - 8 triệu tấn cho xuất khẩu, còn lại là tiêu thụ
trong nước và bổ sung dự trữ quốc gia. Tuy nhiên, ngành trồng lúa của nước ta
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: diện tích trồng lúa đang
giảm nhanh chóng do q trình đơ thị hóa và chuyển đổi cơ cấu sản xuất: giống
cây trồng, thiên tai, sâu bệnh hại, an ninh lương thực, ô nhiễm môi trường….
Những năm gần đây, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao
dẫn đến nhu cầu sử dụng lúa gạo, nhất là các loại gạo chất lượng và an toàn
ngày càng lớn. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đó, đồng thời tăng thu nhập cho
người sản xuất, thì vấn đề nghiên cứu lựa ra những giống lúa có năng suất cao,
chất lượng tốt và áp dụng các biện pháp canh tác tổng hợp trong thâm canh lúa là
rất cần thiết.
Trong nền kinh tế của huyện Điện Biên thì nơng nghiệp chiếm một trong
những vị trí quan trọng nhất là sản xuất lúa. Những năm gần đây tốc độ cơng

nghiệp hố của huyện diễn ra nhanh chóng, một phần diện tích canh tác lúa đã
1

download by :


chuyển đổi sang cây trồng khác và dành cho sản xuất cơng nghiệp, khu đơ thị và
dịch vụ. Vì vậy sản lượng lúa giảm sút lớn.
Bắc Thơm số 7 là giống lúa thuần chất lượng do Viện Nghiên cứu và Phát
triển cây trồng chọn tạo và được triển khai trồng tại Điện Biên từ nhiều năm nay.
Do thích hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của Điện Biên mà gạo có chất
lượng thơm, ngon, dẻo trở thành một đặc sản nổi tiếng của Điện Biên. Tuy nhiên
hiện nay do bà con chủ yếu trồng giống lúa Bắc Thơm số 7 với mật độ từ 50 - 60
khóm/m2 đồng thời lượng phân đạm sử dụng đang ở ngưỡng cao từ 91 - 120 kg
N/ha với mong muốn đạt được năng suất cao. Tuy nhiên với mật độ cấy chưa hợp
lý và sử dụng phân bón một cách chưa khoa học và cân đối đã làm cho cây sinh
trưởng và phát triển quá mức, mức độ nhiễm sâu, bệnh hại ngày càng tăng cao như
bệnh khô vằn trong vụ xuân và bệnh bạc lá trong vụ mùa đã làm giảm cả năng suất
và chất lượng của giống lúa Bắc Thơm số 7. Vì vậy, để phát huy hết tiềm năng
năng suất của giống và nâng cao hiệu quả cho người dân thì việc nghiên cứu xác
định mật độ cấy và mức đạm bón phù hợp cho giống lúa Bắc Thơm số 7 tại huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên là cần thiết.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, để góp phần đưa ra giải pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của giống lúa Bắc Thơm số 7 phù hợp với
vùng sinh thái của huyện Điện Biên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống
lúa Bắc Thơm số 7 tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định được mật độ và lượng đạm bón phù hợp với sinh trưởng và
năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa tại huyện Điện Biên,

tỉnh Điện Biên.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Giống lúa Bắc Thơm số 7.
- Thời vụ: Vụ mùa 2015.
- Địa điểm nghiên cứu: xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

2

download by :


1.4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Mật độ cấy và lượng đạm bón khác nhau sẽ có những ảnh hưởng khơng
giống nhau đến chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao cây, số lá, tốc độ ra lá, số
nhánh hữu hiệu, chỉ số diện tích lá, lượng chất khơ tích lũy và năng suất.
Bên cạnh đó đạm là dinh dưỡng thiết yếu của cây trồng và quyết định đến
quá trình sinh trưởng, phát triển. Do vậy, sử dụng kết hợp với mật độ cấy có tác
dụng nâng cao hiệu quả sử dụng phân đạm bón đến sinh trưởng, phát triển mức
độ sâu, bệnh hại đến năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Những đóng góp mới
Đề tài đã đóng góp thêm những nghiên cứu về mạt độ cấy và lượng đạm
bón đến sinh trưởng và năng suất giống lúa Bắc Thơm số 7 tại huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình canh tác.
1.5.2. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đóng góp cơ sở lý luận về mật độ cấy và lượng đạm bón đến sinh trưởng
và năng suất của giống Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa.
1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để hoàn thiện quy trình kĩ thuật canh
tác cho giống lúa Bắc Thơm số 7 và từng bước thay đổi tập quán canh tác lạc hậu

của bà con, cải thiện năng suất, chất lượng của giống lúa Bắc Thơm số 7 trên địa bàn
huyện Điện Biên, tinh Điện Biên.

3

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Lúa là cây lương thực chính của nhiều quốc gia trên thế giới vì khả năng
thích nghi rộng với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau. Theo thống kê thì hiện
nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa gạo. Sản
xuất lúa gạo trên thế giới phân theo khu vực được thể hiện ở hình 2.1:

Hình 2.1: Sản xuất lúa gạo thế giới phân theo khu vực
Nguồn: FAOSTAT (2015)

Qua hình 2.1 cho thấy: hiện nay sản xuất lúa gạo trên thế giới tập chung chủ
yếu ở Châu Á. Sản xuất lúa gạo của Châu Á chiếm 90,7% sản xuất lúa gạo tồn
thế giới, tiếp đó là Châu Mỹ chiếm 5,3% và Châu Phi chiếm 3,4%, Châu Đại
Dương và Châu Âu chỉ chiếm 1,6%.
Về tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới giai đoạn từ năm 2000 - 2013
được thể hiện ở bảng 2.1 cho thấy:
Diện tích trồng lúa trên thế giới giai đoạn 2000 - 2003 có xu hướng giảm
tuy nhiên đã tăng lên trở lại bắt đầu từ năm 2004 và từ đó đến nay diện tích trồng
lúa đều tăng trưởng khá ổn định. So với năm 2000 thì diện tích trồng lúa trên thế
giới năm 2013 đã tăng thêm 1,2 triệu ha.

Về năng suất lúa thế giới: Bắt đầu từ năm 2004 năng suất lúa thế giới có

4

download by :


bước tăng trưởng khá mạnh. So với năm 2003 thì đến năm 2004 năng suất lúa
trung bình thế giới đã tăng thêm 1 tạ/ha và từ năm 2004 đến năm 2013 năng
suất lúa cũng tăng trưởng khá ổn định. Năng suất lúa trung bình thế giới hiện
nay đạt khá cao là 44,8 tạ/ha.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo trên thế giới
giai đoạn từ 2000-2013
Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2000
2001
2002
2003
2004
2005

2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

154,1
152,0
147,7
148,7
150,8
154,8
155,8
155,8
154,8
155,8
155,6
163,1
163,4
166,1

38,9
39,4
38,4
39,3
40,3
40,8

41,2
42,3
42,4
42,1
43,3
44,3
43,9
44,8

599,4
598,9
567,2
584,4
607,7
631,6
641,9
659,0
656,4
655,9
673,7
722,5
717,3
744,1
Nguồn: FAO STAT (2013)

Về sản lượng: Cùng với sự tăng ổn định về diện tích và năng suất thì sản
lượng lúa của thế giới cũng tăng trưởng không ngừng qua các năm. Hiện nay
tổng sản lượng lúa trên thế giới đạt 744,1 triệu tấn, tăng 24,4% so với năm 2000.
Hiện nay 5 nước có sản lượng lúa gạo lớn nhất trên thế giới lần lượt là
Trung quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh và Việt Nam. Tình hình sản xuất lúa

gạo của các nước này năm 2013 được thể hiện ở bảng 2.2:
Trong số các nước sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới thì hiện nay Ấn Độ
đang là nước dẫn đầu về diện tích trồng lúa với 43,5 triệu ha trồng lúa chiếm
26,2% tổng diện tích trồng lúa trên thế giới, tiếp theo là Trung Quốc với diện tích
là 30,2 triệu ha chiếm 18,2% tiếp theo là Indonesia với 13,8 triệu ha, Bangladesh
11,7 triệu ha. Việt Nam 7,9 triệu ha.

5

download by :


Bảng 2.2: Tình hình sản xuất lúa gạo của 5 nước sản xuất lúa gạo lớn
nhất trên thế giới 2013
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Thế giới

166,1

44,8

744,1

Trung Quốc


30,2

67,2

202,9

Ấn Độ

43,5

36,5

158,8

Indonesia

13,8

51,5

71,1

Bangladesh

11,7

43,7

51,1


Việt Nam

7,9

55,7

44,0

Nước

Sản lượng
(triệu tấn)

Nguồn: FAO STAT (2013)

Về năng suất lúa thì trong số các nước này Trung Quốc là nước có năng
suất lúa cao nhất với năng suất đạt 67,2 tạ/ha, tiếp theo là Việt Nam với 55,7
tạ/ha đều cao hơn khá nhiều so với năng suất trung bình tồn thế giới. Ấn Độ là
nước có năng suất lúa thấp nhất trong số các nước này với năng suất lúa trung
bình năm 2013 chỉ đạt 36,5 tạ/ha và thấp hơn so với năng suất trung bình tồn
thế giới.
Về sản lượng lúa gạo thì Trung Quốc hiện đang là nước dẫn đầu về sản
lượng lúa gạo, sản lượng lúa gạo năm 2013 của Trung Quốc là 202,9 triệu tấn
chiếm 27,3% tổng sản lượng lúa gạo trên thế giới. Ấn Độ với diện tích trồng lúa
lớn nhất trên thế giới nên mặc dù năng suất lúa không cao nhưng vẫn là nước có
sản lượng lúa gạo đứng thứ 2 toàn thế giới với sản lượng lúa gạo năm 2013 đạt
159,8 triệu tấn chiếm 21,4% tổng sản lượng lúa gạo tồn thế giới. Các nước có
sản lượng lớn tiếp theo là Indonesia 71,1 triệu tấn, Bangladesh 51,1 triệu tấn và
Việt Nam 44 triệu tấn.
Nước có năng suất lúa gạo lớn nhất trên thế giới hiện nay là Australia với

năng suất lúa trung bình năm 2013 đạt 102,1 tạ/ha, tiếp theo là Ai cập với 96,4
tạ/ha
2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở vùng Đơng Nam Á, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và
đặc biệt là lượng bức xạ mặt trời cao nên rất thích hợp với sự phát triển của cây
lúa. Với địa bàn trải dài trên 15 vĩ độ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam đã hình thành

6

download by :


những đồng bằng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, màu mỡ (đồng bằng châu thổ
Sông Hồng và đồng bằng châu thổ sơng Cửu Long…). Vì thế, Việt Nam được
coi là cái nơi hình thành lúa nước.
Bên cạnh đó, ưu thế lớn của nghề trồng lúa còn thể hiện rõ ở diện tích canh
tác trong tổng diện tích đất nơng nghiệp cũng như tổng diện tích trồng cây lương
thực. Ngành trồng trọt chiếm 4/5 diện tích đất canh tác trong khi đó lúa giữ vị trí
độc tơn với gần 85% diện tích lương thực.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000-2013
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

2000
2001

2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

7666,3
7492,7
7504,3
7452,2
7445,3
7329,2
7324,8
7207,4
7422,2
7437,2
7489,4
7655,4
7761,2
7899,4

42,1
42,8

45,5
46,6
48,0
49,5
48,9
49,1
52,3
52,4
53,4
55,4
56,3
55,8

Sản lượng
(nghìn tấn)
32.275,1
32.068,8
34.144,6
34.727,3
35.737,4
36.279,5
35.818,3
35.388,3
38.818,1
38.970,9
39.993,4
42.410,9
43.695,6
44.078,7
Nguồn: FAOSTAT (2013)


Qua bảng 2.3 cho thấy:
Diện tích trồng lúa gạo của nước ta từ năm 2000 - 2007 cón xu hướng giảm
dần, năm 2007 diện tích trồng lúa nước ta đạt 7207,4 nghìn ha, đây con số thấp
nhất trong suốt 13 năm từ năm 2000 - 2013. Tuy nhiên bắt đầu từ năm 2008 diện
tích trồng lúa gạo tăng nhanh trở lại, năm 2008 diện tích trồng lúa của nước ta
tăng lên thêm 214,8 nghìn ha so với năm 2007 đạt diện tích 7422,2 nghìn ha. Từ
năm 2008 đến nay diện tích trồng lúa của nước ta tăng trưởng khá ổn định qua
các năm và đến năm 2013 diện tích trồng lúa của nước ta đã đạt 7899,4 ha.
Năng suất lúa có sự tăng trưởng khơng ngừng qua các năm. Năng suất lúa
7

download by :


tăng trưởng bình quân các năm từ năm 2000 - 2013 là 0,83 tạ/ha. Năm 2000 năng
suất lúa trung bình của nước ta chỉ đạt 42,1 tạ/ha thì đến năm 2013 đã đạt 55,8
tạ/ha cao hơn so với năng suất lúa trung bình của thế giới. Chính điều này làm
cho tổng sản lượng lúa của nước ta từ năm 2000 đến nay ln tăng mặc dù diện
tích trồng lúa có nhiều biến động lên xuống. Hiện nay sản lượng lúa của nước ta
đã đạt hơn 5 triệu tấn và đứng thứ 5 trong số các nước sản xuất lúa gạo lớn trên
thế giới.
Về xuất khẩu, Việt Nam đang đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo tuy
nhiên vấn đề hiện nay của ngành lúa gạo của nước ta là sản phẩm lúa gạo có giá
thấp trên thị trường quốc tế do chất lượng gạo của Việt Nam thấp so với các
nguồn cung cấp khác. Do nước ta thường sử dụng các giống ngắn ngày (3
tháng/vụ), thời gian sinh trưởng ngắn đã tạo ra chất lượng gạo của chúng ta luôn
thấp, không đảm bảo.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, khối lượng xuất khẩu tháng 11 chậm
lại do xuất khẩu sang thị trường châu Phi bị cạnh tranh về giá với Ấn Độ,

Pakistan bởi hai nước này có vị trí địa lý thuận lợi hơn nên giá cước tàu cạnh rẻ
hơn (chênh lệch giá cước từ 20 - 45 USD/tấn tùy khu vực đến). Khâu thanh toán,
vận chuyển sang khu vực đó cũng gặp nhiều khó khăn và an ninh ở khu vực này
không ổn định nên các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu xuất khẩu gạo vào thị
trường này thông qua trung gian. Trong 2 tuần đầu tháng 11 xuất khẩu gạo của
Việt Nam đạt 142.265 tấn, với trị giá đạt 60,023 triệu USD, giảm lần lượt 73% và
77% so với cùng kỳ năm ngoái. Châu Phi là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất
của Việt Nam trong giai đoạn này với khối lượng đạt hơn 67.000 tấn, tiếp đến là
châu Á với gần 48.000 tấn. Khối lượng xuất khẩu lũy kế từ đầu năm đến ngày
14/11 đạt 5,876 triệu tấn, giảm khoảng 17,5% so với khoảng 7,1 triệu tấn gạo
xuất khẩu trong thời gian từ 1/1 - 30/11/2012. Trị giá xuất khẩu lũy kế đạt 2.536
tỷ USD. Giá gạo xuất khẩu trung bình từ 1/1 - 14/11/2013 khoảng 430 USD/tấn
(FOB), giảm khoảng 6% so với giá xuất khẩu trung bình giai đoạn tháng 111/2012. Từ đầu năm đến nay, Trung Quốc tiếp tục nổi lên là thị trường tiêu thụ
gạo xuất khẩu lớn của Việt Nam cả về chính ngạch và tiểu ngạch. Theo thống
kê sơ bộ của VFA, từ đầu năm đến nay, lượng gạo xuất khẩu qua đường tiểu
ngạch sang Trung Quốc khoảng 1,2 triệu tấn. Nếu thống kê sơ bộ cả chính
ngạch, khối lượng gạo Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này trong 8 tháng
đầu năm nay tăng mạnh, đạt trên 1,62 triệu tấn với giá trị đạt 671,61 triệu USD,
8

download by :


chiếm 31,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. So với cùng kỳ năm ngoái, khối lượng
và giá trị xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc tăng gấp 5,2 lần về lượng
và 4,4 lần về giá trị.

Hình 2.2: Xuất khẩu gạo Việt Nam từ đầu năm 2013
Vì vậy, để đảm bảo vấn đề an ninh lương thực và giữ vị trí xuất khẩu lúa
gạo đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo thì một vấn đề cần đặt ra đó là

cần thâm canh, tăng vụ nâng cao năng suất và chất lượng lúa gạo, áp dụng các
tiến bộ khoa học ỹ thuật vào trong sản xuất để giảm bớt chi phí về cơng lao động,
tập trung nguồn lực và trí lực cho việc nghiên cứu lai tạo ra các giống lúa mới có
năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh, ít sâu bệnh,
chống chịu tốt với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
2.2. NGHIÊN CỨU VỀ MẬT ĐỘ CẤY CHO CÂY LÚA TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
2.2.1. Nghiên cứu về mật độ cho cây lúa trên thế giới
Mật độ là biện pháp kỹ thuật có khả năng ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất của một đối tượng cây trồng và với cây lúa thì
mật độ trồng thích hợp quần thể lúa sẽ sử dụng tốt nước và dinh dưỡng để tạo ra
năng suất cao nhất, mật độ sản xuất giống đảm bảo tạo ra 400 - 500 bơng/m2, có
nghĩa là 70 - 100 cây mạ/m2 là tốt nhất. Mật độ thưa sẽ tăng khả năng đẻ nhánh
và có thể gây ra biến động lớn về chín đồng đều của các bông ảnh hưởng tới chất
lượng gạo, mật độ thưa làm tăng cỏ dại cũng làm giảm năng suất. Mật độ trồng
9

download by :


quá cao làm giảm năng suất và chất lượng gạo vì cạnh tranh nước và dinh dưỡng,
che khuất lẫn nhau, dễ đổ và giảm kích thước hạt.
Kết quả nghiên cứu của De Datta et al. (1972) đã chỉ ra rằng: với lúa, khi
cấy ở mật độ thưa, mỗi cây sẽ có lượng dinh dưỡng lớn hơn, khả năng hút đạm
và cung cấp cho hạt cao hơn đã làm tăng lượng protein nhưng lại làm giảm
lượng lipit trong hạt gạo.
Theo Yosida (1981) cho rằng: Khi lúa cấy ở khoảng cách thích hợp cho lúa
đẻ nhánh khỏe và sớm thay đổi từ 20 x 20 cm đến 30 x 30 cm. Theo ông việc đẻ
nhánh chỉ diễn ra ở mật độ 300 cây/m2. Năng suất hạt tăng khi mật độ tăng từ
182 đến 242 dảnh/m2. Số bơng/đơn vị diện tích cũng tăng dần theo mật độ,

nhưng lại giảm số hạt/bông.
Quần thể lúa có quy luật tự điều tiết giữa cá thể và quần thể nhưng quy luật
đó khơng phải đúng trong mọi trường hợp cấy quá dày hay quá thưa. Để có được
tổng số bơng/m2 như nhau thì cách cấy ít dảnh nhiều khóm sẽ tốt hơn cách cấy
nhiều dảnh ít khóm. Cách bố trí khóm lúa theo kiểu hàng sơng rộng hơn hàng
con sẽ tạo ra sự thơng thống cho ruộng lúa phát triển mà vẫn đảm bảo được mật
độ dày cho phép. Mật độ cấy thích hợp được xác định tuỳ thuộc chủ yếu vào đặc
điểm của giống, đất đai, phân bón và mùa vụ.
2.2.2. Nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa ở Việt Nam
Mật độ cấy là khâu kỹ thuật làm tăng khả năng quang hợp của cá thể và
quần thể ruộng lúa, do tăng khả năng tiếp nhận ánh sáng, tạo số lá và chỉ số diện
tích lá thích hợp cho cá thể và quần thể ruộng lúa, ảnh hưởng đến khả năng đẻ
nhánh và số nhánh hữu hiệu/khóm, khả năng chống chịu sâu bệnh... từ đó mà ảnh
hưởng mạnh mẽ đến năng suất lúa.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hoan (1999) cho thấy trên một đơn vị
diện tích, nếu mật độ càng cao thì số bơng càng nhiều song số hạt trên bơng càng
ít. Tốc độ giảm số hạt trên bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ, vì thế, cấy quá
dày sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu cấy với mật độ quá
thưa đối với các giống có thời gian sinh trưởng ngắn sẽ rất khó hoặc khơng đạt
được số bơng tối ưu. Vì vậy, muốn đạt được năng suất cao, người sản xuất phải
biết điều khiển cho quần thể ruộng lúa có số bơng tối ưu mà vẫn không làm cho
bông nhỏ đi, số hạt chắc và độ chắc hạt trên bông không thay đổi. Đồng thời,
cách bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật (hàng sơng rộng hơn hàng con) là phù

10

download by :


hợp nhất vì như thế vừa đảm bảo mật độ trồng vừa tạo ra sự thơng thống trong

quần thể, làm tăng khả năng quang hợp, ít nhiễm bệnh và tạo ra hiệu ứng rìa sẽ
cho năng suất cao hơn.
Nhận xét mối quan hệ diện tích dinh dưỡng và sự đẻ nhánh, theo Phạm Văn
Cường và cs. (2005), sự đẻ nhánh của cây lúa có quan hệ chặt chẽ với diện tích
dinh dưỡng. Nếu diện tích dinh dưỡng càng lớn thời gian đẻ nhánh đẻ càng dài
và ngược lại, diện tích dinh dưỡng càng nhỏ thì thời gian đẻ nhánh càng ngắn.
Cấy dày ở mật độ cao thì lúa sẽ khơng đẻ nhánh và một số cây mẹ sẽ lụi
dần. Còn một số tác giả lại cho rằng cấy dày hay cấy thưa cũng ít ảnh hưởng đến
năng suất, tuy mật độ có ảnh hưởng đến số bơng trên đơn vị diện tích nhưng nếu
số bơng nhiều thì số hạt trên bơng ít và ngược lại, nên cuối cùng số hạt trên đơn
vị diện tích thay đổi ít hoặc khơng thay đổi.
Về khả năng chống chịu sâu bệnh, đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều tác
giả đều cho rằng gieo cấy với mật độ dày sẽ tạo mơi trường thích hợp cho sâu
bệnh phát triển vì quần thể ruộng lúa khơng được thơng thống và che khuất lẫn
nhau nên bị chết lụi nhiều.
Bùi Huy Đáp (1980) kết luận: trong điều kiện bình thường khơng nên cấy
nhiều dảnh. Cấy 2 - 3 dảnh thường có ưu thế hơn 5 - 6 dảnh, chỉ có mạ già đặc
biệt mới tăng thêm số dảnh. Đối với lúa cấy, số lượng tuyệt đối về số nhánh thay
đổi nhiều qua các mật độ, nhưng tỷ lệ nhánh có ích giữa các mật độ lại khơng
thay đổi nhiều. Theo tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa không phải nhánh nào
cũng cho năng suất mà chỉ những nhánh đạt được thời gian sinh trưởng và số lá
nhất định mới thành bông.
Kết quả nghiên cứu số dảnh cấy trên giống lúa Việt Lai 20 thấy rằng khi
tăng số dảnh cấy làm tăng diện tích lá và tăng khả năng tích luỹ chất khơ, đặc
biệt làm tăng số bơng/khóm, cấy cùng mật độ khi tăng đến 3 dảnh/khóm sẽ làm
tăng năng suất giống lúa Việt Lai 20.
Khi nghiên cứu về mật độ, cách cấy của các ruộng lúa năng suất cao tác giả
Đào Thế Tuấn (1980) cho biết: mật độ là một trong những biện pháp ảnh hưởng
đến năng suất lúa vì mật độ cấy quyết định diện tích lá và sự cấu tạo quần thể,
đến chế độ ánh sáng và sự tích luỹ chất khơ của ruộng lúa mạnh mẽ nhất.

Theo Nguyễn Văn Hoan (1999) thì tuỳ từng giống lúa để chọn mật độ thích
hợp vì cần tính đến khoảng cách đủ rộng để làm hàng lúa thơng thống, các
11

download by :


khóm lúa khơng chen nhau. Cách bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật (hàng sơng
rộng hơn hàng con) là phù hợp nhất vì như thế mật độ trồng được đảm bảo nhưng
lại tạo ra được sự thơng thống trong quần thể, tăng khả năng quang hợp, chống
bệnh tốt và tạo ra hiệu ứng rìa sẽ cho năng suất cao hơn.
Theo Trương Đích (1999), thì mật độ cấy cịn phụ thuộc vào mùa vụ và
giống: vụ xuân hầu hết các giống cải tiến cấy mật độ thích hợp 45 - 50 khóm/m2
nhưng vụ mùa thì cấy 55 - 60 khóm/m2. Có một số người cho rằng dù cấy dày
hay cấy thưa thì cũng ít ảnh hưởng đến năng suất, vì tuy mật độ có ảnh hưởng
đến số bơng/đơn vị diện tích nhưng nếu số bơng nhiều thì số hạt/bơng ít và ngược
lại, nên cuối cùng số hạt/đơn vị diện tích vẫn thay đổi ít hoặc khơng thay đổi.
Theo kết quả nghiên cứu Japonica J02 của Nguyễn Ích Tân (2012) tại Hưng
Yên với cả 2 vụ xuân và vụ mùa, năng suất lúa Japonica J02 đều đạt cao nhất ở
mật độ 45 khóm/m2 kết hợp với cơng thức bón 120 kg N/ha. Khơng có sự khác
nhau về năng suất khi ta tăng cơng thức bón lên 140 kg N/ha khi ở mật độ này.
Thực ra thì quan hệ giữa mật độ và năng suất không hẳn như vậy. Dựa trên
sự phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất, Đinh Văn Lữ
(1978) đã đưa ra lập luận là các yếu tố cấu thành năng suất có liên quan chặt chẽ
với nhau, muốn năng suất cao phải phát huy đầy đủ các yếu tố mà không ảnh
hưởng lẫn nhau. Theo ông, số bông tăng lên đến một phạm vi mà số hạt/bơng và
tỷ lệ hạt chắc giảm ít thì năng suất đạt cao, nhưng nếu số bơng tăng quá cao, số
hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc giảm nhiều thì năng suất thấp. Trong 3 yếu tố cấu
thành năng suất: số bông/m2, số hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt thì 2 yếu
tố đầu giữ vai trị quan trọng và thay đổi theo cấu trúc quần thể còn khối lượng

1000 hạt của mỗi giống ít biến động.
Vì vậy năng suất sẽ tăng khi tăng mật độ cấy trong phạm vi nhất định.
Phạm vi này phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống, đất đai, phân bón và thời
tiết.
Để tăng số bơng/đơn vị diện tích gieo cấy có thể tăng mật độ cấy hay tăng
số dảnh cấy/khóm. Theo Nguyễn Văn Hoan (1999): để có cùng số bơng trên đơn
vị diện tích nên cấy ít dảnh nhiều khóm tốt hơn cấy ít khóm nhiều dảnh. Khơng
nên cấy q nhiều dảnh vì khi đó cây lúa đẻ ra nhiều nhánh quá nhỏ, yếu, tỷ lệ
bơng hữu hiệu thấp, số hạt/bơng ít dẫn đến năng suất không đạt yêu cầu.

12

download by :


Theo Lưu Thị Phương Dung (2011) khi nghiên cứu về mật độ và lượng
phân đạm sử dụng cho giống Bắc Thơm số 7 tại Bắc Giang cho rằng: Trong vụ
mùa mật độ cấy 50 khóm/m2 và cấy 3 dảnh/khóm có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt và năng suất hiệu quả nhất là 49 tạ/ha. Mật độ cấy thích hợp trong vụ
xuấn là 45 khóm/m2 và cấy 2 dảnh/khóm cho năng suất cao nhất là 58 tạ/ha.
Như vậy, mật độ cấy có ý nghĩa quan trọng đến cấu trúc quần thể ruộng lúa.
Một quần thể ruộng lúa tốt phải đảm bảo những chỉ tiêu nhất định về độ thơng
gió, thấu quang trong suốt thời kỳ sinh trưởng và phân bố không gian trên một
ruộng lúa, đặc biệt là thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất. Mật độ thích hợp tạo cho
cây lúa phát triển tốt, tận dụng hiệu quả chất dinh dưỡng, nước và ánh sáng. Mật
độ thích hợp cịn tạo nên sự tương tác hài hoà giữa cá thể cây lúa và quần thể
ruộng lúa và mục đích cuối cùng là cho năng suất cao trên một đợn vị diện tích.
Mật độ thích hợp cịn hạn chế được q trình đẻ nhánh lai rai, hạn chế được
thời gian đẻ nhánh vơ hiệu, lãng phí chất dinh dưỡng. Cấy dày các cây con cạnh
tranh về dinh dưỡng, ánh sáng sẽ vươn cao, lá nhiều rậm rạp ảnh hưởng đến hiệu

suất quang hợp thuần, sâu bệnh phát triển nhiều, cây có khả năng chống chịu
kém và năng suất cuối cùng không cao. Hạt chín khơng đều, mầm mống sâu bệnh
trên hạt có thể tăng do độ ẩm hạt tăng nhanh trong quá trình bảo quản… ảnh
hưởng khơng nhỏ đến chất lượng hạt giống.
2.3. NGHIÊN CỨU VỀ LƯỢNG ĐẠM BÓN CHO CÂY LÚA TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.3.1. Nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa trên thế giới
Nhiều thí nghiệm về hiệu lực, lượng phân đạm sử dụng trong mối quan hệ
với các yếu tố khác đã được tiến hành. So sánh năng suất lúa và yêu cầu dinh
dưỡng đạm qua các năm cho biết: Thời kỳ trước Cách mạng xanh năng suất lúa rất
thấp chỉ đạt 3 tấn/ha và lượng N cần bón là 60 kg N/ha. Trong những năm đầu của
cuộc Cách mạng xanh, năng suất hạt đạt gần 8 tấn/ha thì lượng đạm cần bón là 160
kg N/ha. Giai đoạn thứ hai của cuộc Cách mạng xanh năng suất mong đợi là 12
tấn/ha và lượng N cần bón là rất cao với công thức 240 kg N/ha.
Sự ra đời của các giống lúa mới đặc biệt là các giống lúa lai có tiềm năng
năng suất cao địi hỏi nhu cầu dinh dưỡng rất cao, gấp 3 lần các giống lúa.
Trong các dinh dưỡng thiết yếu của cây lúa thì dinh dưỡng đạm là một trong
những loại dinh dưỡng mà cây lúa cần nhiều nhất trong quá trình sinh trưởng
13

download by :


để phát triển thân lá và hạt tạo năng suất. Tuy nhiên nếu lượng phân đạm sử
dụng trong canh tác là dư thừa hoặc sử dụng không cân đối với phân lân và
phân Kali làm cho sinh trưởng và phát triển không hết được tiềm năng cho
năng suất của các giống lúa.
Sự hút đạm của cây lúa diễn ra liên tục, tuy nhiên ở các giai đoạn khác nhau
thì sự hút loại dinh dưỡng này là khác nhau. Ở thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ trỗ
bông sự hút đạm là lớn nhất để tập trung hình thành và phát triển. Đối với những

giống lúa sớm ngắn ngày, sự hút đạm xảy ra liên tục từ lúc bắt đầu đẻ nhánh đến
trỗ bơng. Cịn ở các giống lúa muộn dài ngày thì 2 đỉnh đó có khoảng cách xa
nhau từ 30 - 40 ngày.
Theo Tanaka (1981) kết luận rằng: Trong ruộng lúa nhiệt đới, để đạt
năng suất hạt 9 - 10 tấn/ha, lúa cần hút được 180 - 200 kg N/ha. Muốn lúa hấp
thu được 200 - 250 kg N/ha cần bón 150 - 200 kg N/ha vì lúa cịn hút được
đạm từ đất.
Liểu lượng N bón cịn phụ thuộc vào giống, giống lai yêu cầu lượng đạm
bón cao hơn giống thuần. Nếu bón đạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất
là lúc lúa đẻ nhánh và sau đó giảm dần. Với liều lượng bón thấp thì bón vào lúc
lúa đẻ nhánh và 10 ngày trước trỗ cho hiệu quả cao.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất và chất lượng hạt lúa
đã kết luận: Năng suất của các giống lúa tăng dần theo lượng đạm bón, nếu bón
100 - 150 kg N/ha có thể tăng năng suất từ 10,3 lên 39,9 kg/ha.
Theo Yoshida (1985) cũng cho rằng: ở các nước nhiệt đới lượng các chất
dinh dưỡng (N, P, K) cần để tạo ra một tấn thóc trung bình là: 20,5 kg N, 5,1 kg
P2O5 và 44 kg K2O. Trên nền phối hợp 90 kg P2O5 - 60 kg K2O hiệu suất phân
đạm và năng suất lúa tăng nhanh ở các mức bón từ 40 - 120 kg N/ha. Nếu bón
đạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc lúa đẻ nhánh và sau
đó giảm dần. Với liều lượng bón đạm thấp thì bón vào lúc lúa đẻ nhánh và trước
trỗ 10 ngày có hiệu quả cao.
2.3.2. Nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa ở Việt Nam
Dinh dưỡng đạm với các loại cây trồng khác nhau thì phản ứng là không
giống nhau. Phản ứng của phân đạm tùy thuộc vào thời vụ, thành phần cơ giới
đất và đối tượng giống cây trồng. Nghiên cứu về ảnh hưởng của lượng đạm bón
14

download by :



đến các quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa đã được nghiên cứu khá
đầy đủ và chi tiết.
Theo Nguyễn Thị Lẫm (1994) khi nghiên cứu về bón đạm cho các giống
lúa cạn đã kết luận: Liều lượng đạm bón thích hợp cho các giống lúa địa phương
là 60 kg N/ha, giống lúa thâm canh là 90 - 120 kg N/ha.
Theo Nguyễn Như Hà (2006): thiếu đạm làm cho cây lúa thấp, đẻ nhánh
kém, đòng nhỏ, khả năng trỗ kém, số hạt/bơng ít, hạt lép nhiều, năng suất thấp.
Thừa đạm làm cho lá to, dài, phiến lá mỏng, nhánh vô hiệu nhiều, lúa trỗ muộn,
cây cao, lốp, đổ non, ảnh hưởng xấu đến năng suất và phẩm chất lúa. Bên cạnh
đó đạm cũng ảnh hưởng đến khả năng chống chịu sâu bệnh của lúa. Thừa hoặc
thiếu đạm đều làm cho lúa dễ bị nhiễm sâu bệnh hại do sức đề kháng giảm
Theo Nguyễn Thị Thu (2012), năng suất lúa Japonica J02 tại Hưng Yên đạt
cao nhất ở lượng đạm bón 120 kg N/ha. Khi tăng lượng đạm bón lên 140 kg
N/ha, năng suất lúa không tăng lên mà cịn có khả năng giảm ở mật độ 50
khóm/m2.
Tại Gia Lâm Hà Nội, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Toàn
(2012), khi nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và lượng đạm bón đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống VL75, nhóm tác giả nhận thấy năng
suất thực thu của lúa đạt cao nhất với công thức đạm bón 120 kg N/ha ở cả 2 tuổi
mạ, nếu tăng lượng đạm bón lên 150 kg N/ha thì năng suất khơng tăng mà cịn
giảm ở cả 2 tuối mạ. Tuy nhiên với tuổi mạ T1 (mạ 3 - 3,5 lá), cơng thức bón 90
và 120 kg N/ha cho năng suất khác nhau khơng có ý nghĩa.
Đạm góp phần tạo nên số hạt trong giai đoạn phân hóa địng, tăng kích
thước hạt bằng giảm số lượng hoa thối hóa và tăng kích thước vỏ trấu trong suốt
giai đoạn làm địng. Đạm góp phần tích lũy hydratcacbon trong thân lá ở giai
đoạn trước trỗ và trong hạt ở giai đoạn vào chắc vì chúng phụ thuộc nhiều vào
tiềm năng quang hợp. Theo Nguyễn Như Hà (2006) lượng đạm cần thiết để tạo ra
1 tấn thóc là 17 - 35 kg N, trung bình cần 22,2 kg N.
Như vậy đạm là một trong những yếu tố dinh dưỡng quan trọng đối với cây
lúa. Yêu cầu về đạm cho các giống lúa, ở các vùng, mùa vụ khác nhau là không

giống nhau. Để đạt được năng suất, hiệu quả kinh tế cao bên cạnh việc cung cấp đủ,
cân đối các chất dinh dưỡng cho lúa, cần phải bón đúng cách, đúng thời điểm.
Để năng suất lúa đạt 5,0 - 5,5 tấn/ha/vụ, đảm bảo phẩm chất tốt, hiệu suất
15

download by :


×