Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm bón và lượng giống gieo đến sinh trưởng, năng suất lúa bắc thơm số 7 tại Huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





VŨ THỊ PHƯƠNG THẢO




NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG ðẠM BÓN VÀ
LƯỢNG GIỐNG GIEO ðẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LÚA
BẮC THƠM SỐ 7 TẠI HUYỆN ðIỆN BIÊN, TỈNH ðIỆN BIÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP





Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01.10




Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ích Tân








Hà Nội – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñề tài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của tôi. Tất cả các nội dung và số liệu trong ñề tài này do tôi tự tìm hiểu, nghiên
cứu và xây dựng, các số liệu thu thập là ñúng và trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Những kết quả của luận văn chưa từng ñược công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào./.

Tác giả luận văn



Vũ Thị Phương Thảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của thầy cô,

bạn bè và người thân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo TS. Nguyễn Ích Tân ñã tận tình chỉ bảo, giúp ñỡ và ñộng viên tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành bản luận văn này!
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa Nông
học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – những người ñã trực tiếp giảng
dạy, trang bị những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học cao học!
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn
bè, gia ñình – những người luôn bên cạnh, ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập và thực hiện ñề tài!

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn


Vũ Thị Phương Thảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi


DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ x

PHẦN I: MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2.

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2

1.2.1.

Mục ñích 2

1.2.2.

Yêu cầu của ñề tài 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3

PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4

2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam 4


2.1.1.

Tình hình sản xuất lúa trên thế giới 4

2.1.2.

Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam 6

2.2. Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới và Việt Nam 9

2.2.1.

Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới 9

2.2.2.

Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam 11

2.3. ðặc ñiểm dinh dưỡng cây lúa 13

2.3.1. Dinh dưỡng ñạm của cây lúa 13

2.3.2.

Dinh dưỡng lân cho cây lúa 14

2.3.3.

Dinh dưỡng kali cho cây lúa 16


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

2.3.4.

Những nghiên cứu về lượng phân bón cho lúa 17

2.4. Những nghiên cứu về lúa gieo vãi và lượng giống gieo 20

2.5. Tình hình sử dụng phân bón và lượng giống gieo tại huyện ðiện
Biên, tỉnh ðiện Biên
29

PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

3.1. Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu, ñối tượng nghiên cứu 32

3.1.1.

Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu 32

3.1.2.

ðối tượng nghiên cứu 32

3.2. Nội dung nghiên cứu 32

3.3. Phương pháp nghiên cứu 33


3.3.1.

Bố trí và theo dõi thí nghiệm 33

3.3.2. Phương pháp tính toán, phân tích số liệu 37

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38

4.1. Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến chỉ tiêu
sinh trưởng, phát triển của giống lúa Bắc thơm số 7
38

4.1.1. Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến thời
gian sinh trưởng của giống lúa Bắc thơm số 7
38

4.1.2.

Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến ñộng
thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Bắc thơm số 7
39

4.1.3.

Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến ñộng
thái ñẻ nhánh của giống lúa Bắc thơm số 7
42

4.2. Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến một số
chỉ tiêu về sinh lý của giống lúa Bắc thơm số 7

44

4.2.1.

Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến chỉ
số diện tích lá (LAI) của giống lúa Bắc thơm số 7
44

4.2.2.

Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến khối
lượng chất khô tích lũy (DM) của giống lúa Bắc thơm số 7
47

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

4.2.3.

Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến tốc
ñộ tích lũy chất khô (CGR) của giống lúa Bắc thơm số 7
50

4.3. Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến mức ñộ
nhiễm một số sâu bệnh hại chính của giống lúa Bắc thơm số 7
53

4.4. Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Bắc thơm số 7

54

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 65

5.1. Kết luận 65

5.2. ðề nghị 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

PHỤ LỤC 72

PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 72

PHỤ LỤC 2. SỐ LIỆUKHÍ TƯỢNG 75

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM 81


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CV (%) Hệ số biến ñộng
ðN ðẻ nhánh
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu Long
FAO Tổ chức Nông – Lương thế giới
Ha Hecta

LAI Chỉ số diện tích lá
LSD
0,05
Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 0,05
NN và PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSSVH Năng suất sinh vật học
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NXB Nhà xuất bản
TGST Thời gian sinh trưởng
TSG Tuần sau gieo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC BẢNG
TT Nội dung Trang

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản
lượng lúa hàng ñầu thế giới năm 2010 6

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam
qua các năm
8

Bảng 2.3. Lượng phân bón tiêu thụ trên thế giới năm 2010 9

Bảng 2.4. Lượng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam qua các năm 11

Bảng 2.5. Lượng phân bón hàng năm cây trồng chưa sử dụng ñược 12


Bảng 2.6. Lượng dinh dưỡng cây hút ñể tạo ra 1 tấn thóc 17

Bảng 2.7. Các phương pháp sạ ở ñồng bằng sông Cửu Long 23

Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng phân bón cho lúa tại ñiểm nghiên cứu 30

Bảng 2.9. Năng suất lúa Bắc thơm số 7 qua một số năm tại ñịa ñiểm
nghiên cứu
31

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu nông hóa ñất thí nghiệm 32

Bảng 4.1. Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến
thời gian sinh trưởng của giống lúa Bắc thơm số 7 38

Bảng 4.2a. Ảnh hưởng tương tác giữa lượng ñạm bón và lượng giống
gieo ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa
Bắc thơm số 7
40

Bảng 4.2b. Ảnh hưởng của từng yếu tố lượng ñạm bón, lượng giống
gieo ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa
Bắc thơm số 7
41

Bảng 4.3a. Ảnh hưởng tương tác giữa lượng ñạm bón và lượng giống
gieo ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa Bắc thơm số 7
42


Bảng 4.3b. Ảnh hưởng của từng yếu tố lượng ñạm bón, lượng giống
gieo ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa Bắc thơm số 7
43

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

Bảng 4.4a. Ảnh hưởng tương tác giữa lượng ñạm bón và lượng giống gieo
ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa Bắc thơm số 7
45

Bảng 4.4b. Ảnh hưởng của từng yếu tố lượng ñạm bón, lượng giống gieo
ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa Bắc thơm số 7
46

Bảng 4.5a. Ảnh hưởng tương tác giữa lượng ñạm bón và lượng giống
gieo ñến khối lượng chất khô tích lũy (DM) của giống lúa
Bắc thơm số 7
48

Bảng 4.5b. Ảnh hưởng của từng yếu tố lượng ñạm bón, lượng giống
gieo ñến khối lượng chất khô tích lũy (DM) của giống lúa
Bắc thơm số 7
50

Bảng 4.6. Ảnh hưởng tương tác giữa lượng ñạm bón và lượng giống
gieo ñến tốc ñộ tích lũy chất khô (CGR) của giống lúa Bắc
thơm số 7
51


Bảng 4.7. Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến mức
ñộ nhiễm một số sâu bệnh hại chính của giống lúa Bắc
thơm số 7
53

Bảng 4.8a. Ảnh hưởng tương tác giữa lượng ñạm bón và lượng giống gieo
ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa
Bắc thơm số 7
55

Bảng 4.8b. Ảnh hưởng của từng yếu tố lượng ñạm bón và lượng giống gieo
ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa
Bắc thơm số 7
56

Bảng 4.9a. Ảnh hưởng tương tác giữa lượng ñạm bón và lượng giống
gieo ñến năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế của giống
lúa Bắc thơm số 7
58

Bảng 4.9b. Ảnh hưởng của từng yếu tố lượng ñạm bón, lượng giống
gieo ñến năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế của giống
lúa Bắc thơm số 7 59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

Bảng 4.10. Ảnh hưởng tương tác giữa lượng ñạm bón và lượng giống

gieo ñến hiệu suất phân ñạm của giống lúa Bắc thơm số 7
60

Bảng 4.11a. Hiệu quả kinh tế của các mức ñạm bón với lượng giống
gieo 35 kg/ha
62

Bảng 4.11b. Hiệu quả kinh tế của các mức ñạm bón với lượng giống
gieo 50 kg/ha
64



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

x

DANH MỤC BIỀU ðỒ

TT Nội dung Trang

Biểu ñồ 2.1. Diện tích, sản lượng lúa trên toàn thế giới vài thập kỷ qua 5

Biểu ñồ 2.2. Lượng phân bón ñược sử dụng ở một số quốc gia và châu
lục trên thế giới năm 2010
10

Biểu ñồ 4.1. Ảnh hưởng của từng yếu tố lượng ñạm bón và lượng giống
gieo ñến tốc ñộ tích lũy chất khô (CGR) của giống lúa Bắc
thơm số 7

52

Biểu ñồ 4.2. Ảnh hưởng của từng yếu tố lượng ñạm bón, lượng giống
gieo ñến hiệu suất phân ñạm của giống lúa Bắc thơm số 7
61





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Ở Việt Nam, cây lúa (Oryza sativa L.) có truyền thống sản xuất lâu
ñời, có vai trò quan trọng thúc ñẩy kinh tế, xã hội phát triển. Lúa ñảm bảo
lương thực cho hầu hết dân số, vừa ñóng góp vào việc ñưa Việt Nam trở
thành một quốc gia xuất khẩu gạo ñứng thứ hai trên thế giới.
Hiện nay, do mở rộng các khu ñô thị, khu công nghiệp, xây dựng giao
thông, quá trình thoái hóa ñất… nên diện tích ñất nông nghiệp, ñặc biệt là ñất
trồng lúa ngày càng bị thu hẹp dẫn ñến giảm sản lượng lúa. Vì vậy, ñể ñảm bảo
nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu cần áp dụng các biện pháp kỹ
thuật nhằm tăng năng suất lúa trên ñơn vị diện tích như: giống, mật ñộ, bón
phân, thuốc bảo vệ thực vật… Tuy nhiên, trong sản xuất lúa hiện nay vẫn chưa
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng lúa. Nông dân quá lạm dụng
phân bón hoá học ñể tăng năng suất lúa ñặc biệt là phân ñạm. Bà con nông dân
thường bón lượng ñạm gấp 3 lần so với nhu cầu của cây ñể tăng năng suất [2].
Trong khi ñó hệ số sử dụng phân bón ở nước ta thấp (30% – 40% ñối với phân

ñạm, 22% phân lân, 45% kali) [20].
Trong những yếu tố kỹ thuật ñể tăng năng suất cây trồng, ngoài phân
bón và kỹ thuật
bón phân, thì m

t
ñộ
qu

n th



nh h
ưở
ng l

n
ñế
n s

sinh
tr
ưở
ng c

a cây tr

ng
ñặ

c bi

t
ñố
i v

i lúa gieo vãi. N
ă
ng su

t lúa ph

thu

c
ch

y
ế
u vào s

bông trên
ñơ
n v

di

n tích. Tuy nhiên, hi

n nay nông dân

v

n s

d

ng l
ượ
ng gi

ng gieo cao, trong khi
ñ
ó giá thóc gi

ng ngày càng
cao d

n
ñế
n làm t
ă
ng chi phí s

n xu

t. M

t khác, vi

c s


d

ng nhi

u phân
ñạ
m và m

t
ñộ
cao không nh

ng không làm t
ă
ng n
ă
ng su

t lúa mà còn làm
t
ă
ng áp l

c sâu b

nh h

i trên
ñồ

ng ru

ng, tình tr

ng l

m d

ng thu

c b

o v


th

c v

t gia t
ă
ng d

n
ñế
n gây ô nhi

m môi tr
ườ
ng,


nh h
ưở
ng
ñế
n s

c kh

e
con ng
ườ
i…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

ð
i

n Biên là n
ơ
i có
ñ
i

u ki

n t


nhiên khá lý t
ưở
ng v

i biên
ñộ
nhi

t
ñộ
ngày và
ñ
êm cao t

o
ñ
i

u ki

n thu

n l

i cho cây lúa sinh tr
ưở
ng, phát tri

n
t


t, n
ă
ng su

t và ch

t l
ượ
ng g

o cao. G

o
ð
i

n Biên
ñ
ã tr

thành th
ươ
ng hi

u
n

i ti
ế

ng
ñặ
c bi

t là gi

ng lúa B

c th
ơ
m s

7 v

i ch

t l
ượ
ng g

o d

o, th
ơ
m
ngon. Tuy nhiên, hi

n nay ch
ư
a có nghiên c


u c

th

nào
ñể
xác
ñị
nh l
ượ
ng
phân bón thích h

p, c
ũ
ng nh
ư
l
ượ
ng gi

ng gieo phù h

p cho gi

ng lúa này, bà
con nông dân ch

y

ế
u v

n canh tác theo t

p quán c
ũ
. Xu

t phát t

th

c t
ế
trên,
chúng tôi
ñ
ã ti
ế
n hành
ñề
tài
: “Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng ñạm bón
và lượng giống gieo ñến sinh trưởng, năng suất lúa Bắc thơm số 7 tại
huyện ðiện Biên, tỉnh ðiện Biên”.

1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh ñược lượng phân ñạm bón và lượng giống gieo thích hợp cho

giống lúa Bắc thơm số 7 trong vụ mùa trên ñất ðiện Biên, tỉnh ðiện Biên.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến các
chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống lúa Bắc thơm số 7;
- ðánh giá ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến các
chỉ tiêu sinh lý của giống lúa Bắc thơm số 7;
- ðánh giá ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến mức
ñộ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của giống lúa Bắc thơm số 7;
- ðánh giá ảnh hưởng của lượng ñạm bón và lượng giống gieo ñến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa giống lúa Bắc thơm số 7.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài
góp ph

n xây d

ng quy trình k

thu

t
thâm canh cho gi

ng lúa B

c th
ơ
m s


7 t

i
ð
i

n Biên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp tại ðiện Biên, nông dân còn quá
lạm dụng phân bón ñể tăng năng suất, sử dụng lượng giống gieo lớn nên làm
tăng chi phí, ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất.
Do vậy, kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp những thông tin
ñáng tin cậy cho
thực tiễn sản xuất ở ñịa phương trong việc xác ñịnh lượng
ñạm bón, và lượng giống gieo phù hợp cho giống lúa Bắc thơm số 7.




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Lúa là loại ngũ cốc làm lương thực quan trọng cho khoảng ½ dân số
của thế giới, ñặc biệt là ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ. Lúa có sản lượng
ñứng hàng thứ ba trên thế giới sau ngô và lúa mì. Cây ngô tuy ñứng ñầu về sản
lượng nhưng nó ñược sử dụng với nhiều mục ñích khác nhau, trước hết làm
thức ăn cho gia súc, sau ñó là dùng trong công nghiệp và một phần nhỏ làm
thức ăn cho con người. Còn với gạo gần như toàn bộ ñược dùng ñể làm lương
thực, cung cấp hơn 1/5 tổng lượng calori cần thiết trong dinh dưỡng của con
người trên toàn thế giới.
Lúa là cây trồng có nguồn gốc nhiệt ñới và có khả năng thích nghi rộng
với các vùng khí hậu. Theo thống kê của FAO, hiện nay trên thế giới có 115
nước trồng lúa ở các châu lục, với tổng diện tích trồng lúa năm 2010 là
153,65 triệu ha, năng suất bình quân toàn thế giới là 4,37 tấn/ha và tổng sản
lượng lúa là 696,32 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi chiếm
tới gần 90% diện tích gieo trồng và sản lượng [40]. Diễn biến về diện tích, sản

lượng lúa trên toàn thế giới từ năm 1961 ñến 2010 thể hiện ở biểu ñồ 2.1.
Qua biểu ñồ 2.1, cho thấy diện tích canh tác lúa qua các năm có xu
hướng tăng. Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60, 70, 80 sau ñó tăng
chậm dần và có xu hướng ổn ñịnh vào những năm ñầu của thế kỷ 21. Sản
lượng lúa thế giới liên tục tăng từ 215,65 triệu tấn lúa vào năm 1961 lên
696,32 triệu tấn trong năm 2010, ñạt mức kỷ lục mới trong lịch sử sản xuất
thế giới.
ðiều ñó có thể lý giải là do từ năm 1961 thực hiện cuộc cách mạng
xanh ñã mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển nông nghiệp, làm tăng sản
lượng lúa với sự ñóng góp rất lớn về giống lúa mới cho năng suất cao, kỹ
thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, ñặc biệt với việc sử dụng phân hoá học
và thuốc trừ sâu, bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
0
100
200
300

400
500
600
700
800
1961 1970 1980 1990 2000 2010
Diện tích
(Triệu ha)
Sản lượng
(Triệu tấn
)
Năm
Sản lượng
Diện tích

(Nguồn: FAOSTAT. 2012)
Biểu ñồ 2.1. Diện tích, sản lượng lúa trên toàn thế giới vài thập kỷ qua
Sang những năm ñầu của thế kỷ 21, người ta có xu hướng hạn chế sử
dụng các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất
lượng hơn là số lượng làm cho năng suất lúa có xu hướng chững lại hoặc tăng
chút ít. Tuy nhiên, ở những nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển, năng
suất lúa vẫn cao hơn hẳn. ðiều ñó ñược thể hiện qua số liệu thống kê của 10
nước có sản lượng lúa hàng ñầu trên thế giới (bảng 2.1).
Theo số liệu của bảng 2.1 thì trong 10 nước trồng lúa có sản lượng trên
10 triệu tấn/năm ñã có 9 nước nằm ở châu Á, chỉ có một ñại diện của châu
khác ñó là Brazil (Nam Mỹ). Trung Quốc và Ấn ðộ là 02 nước có sản lượng
lúa cao hơn hẳn ñạt 197,21 triệu tấn/ha (Trung Quốc) chiếm khoảng 30% tổng
sản lượng gạo thế giới và 143,96 triệu tấn/ha (Ấn ðộ) chiếm 22% của tổng
sản lượng toàn cầu. ðiều ñó có thể lý giải là vì Trung Quốc là nước ñi tiên
phong trong lĩnh vực phát triển lúa lai và siêu lúa lai. Dự báo sản lượng thu

hoạch lúa ở Trung Quốc sẽ bùng nổ trong năm 2013 do họ áp dụng rộng rãi
các giống lúa lai cao sản và ñưa cây lúa lai siêu năng suất vào sản xuất ñại trà.
Mặc dù, Trung Quốc và Ấn ðộ là hai nhà sản xuất gạo lớn nhất thế giới, cả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

hai quốc gia tiêu thụ phần lớn gạo sản xuất trong nước, có số lượng ñược giao
dịch quốc tế rất ít. Trong năm 2010, ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất, thứ tự
giảm dần là Thái Lan, Việt Nam và Ấn ðộ.
Bảng 2.1 cũng cho thấy, Trung Quốc là nước có năng suất lúa cao nhất,
tiếp sau ñó là Nhật Bản ñạt trên 65 tạ/ha. Năng suất lúa thấp nhất là Thái Lan,
chỉ ñạt 28,75 tạ/ha.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng
lúa hàng ñầu thế giới năm 2010
Tên nước
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Trung Quốc 30,11 65,48 197,21
Ấn ðộ 42,56 33,82 143,96
Inñônêxia 13,25 50,15 66,46
Bangladesh 11,70 42,78 50,06
Việt nam 7,51 53,22 39,98
Thái Lan 10,99 28,75 31,59
Myanma 8,05 41,23 33,20
Philippin 4,35 36,22 15,77

Brazil 2,72 41,27 11,23
Nhật Bản 1,62 65,11 10,60
(Nguồn: FAO STAT,2012)
2.1.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có khoảng 75% dân số sản xuất
nông nghiệp và từ lâu cây lúa ñã ăn sâu vào tiềm thức người dân, nó có vai trò
quan trọng trong ñời sống con người. Sản xuất lúa gạo không chỉ giữ vai trò
trong việc cung cấp lương thực cho người dân trong nước mà còn là mặt hàng
xuất khẩu ñóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, do có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

ñiều kiện tự nhiên thuận lợi phù hợp cho cây lúa phát triển nên lúa ñược trồng
trên khắp mọi miền của ñất nước. Trong quá trình sản xuất ñã hình thành hai
vùng sản xuất lúa rộng lớn ñó là ñồng bằng sông Hồng và vùng ñồng bằng
sông Cửu Long.
Trong thời gian chiến tranh, diện tích trồng lúa cả nước dao ñộng trong
khoảng 4,40 – 4,90 triệu ha, năng suất có tăng nhưng rất chậm, chỉ khoảng
700 kg thóc/ha trong vòng hơn 20 năm. Sản lượng lúa tổng cộng của cả 2
miền chỉ trên dưới 10 triệu tấn (bảng 2.2).
Sau ngày giải phóng (1975), cùng với phong trào khai hoang phục hóa,
diện tích lúa tăng lên khá nhanh và ổn ñịnh ở khoảng 5,5 – 5,7 triệu ha. Năng
suất bình quân trong cuối thập niên 1970 giảm sút nghiêm trọng do ñất ñai
mới khai hoang chưa ñược cải tạo, thiên tai và sâu bệnh ñặc biệt là những
năm 1978 – 1979 cộng với cơ chế quản lý nông nghiệp trì trệ không phù hợp.
Bước sang thập niên 1980, năng suất lúa tăng dần do các công trình thủy lợi
trong cả nước, ñặc biệt ở ñồng bằng sông Cửu Long ñã bắt ñầu phát huy tác
dụng. Cơ chế quản lý nông nghiệp thay ñổi với chủ trương khoán sản phẩm
trong sản xuất nông nghiệp.

Năm 1982, nước ta ñã chuyển từ nước phải nhập khẩu gạo hàng năm
sang tự túc ñược lương thực. Tiếp theo ñó là một loạt chính sách về sử
dụng ñất và ñổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường, nông dân ñược giao
quyền sử dụng ruộng ñất nên quan tâm, phấn khởi hơn và có toàn quyền
quyết ñịnh trong các quá trình sản xuất của họ, năng suất tăng lên nhanh
chóng. Năng suất lúa ñã gia tăng vượt bậc từ dưới 3 tấn/ha trong những
năm của thập niên 1980, lên ñến gần 4,9 tấn/ha vào năm 2005 và ñạt 5,32
tấn/ha năm 2010.
Kể từ lúc gạo Việt Nam tái nhập thị trường thế giới năm 1989 thì năm
1990 ñã ñứng vị trí xuất khẩu gạo thứ 4 sau Thái Lan, Pakistan và Mỹ, ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

năm 1991 lên ở vị trí thứ 3 và tiếp tục lên hạng vào năm 1995 ở vị trí xuất
khẩu gạo thứ hai thế giới sau Thái Lan. Từ năm 1997 ñến nay, hàng năm
nước ta xuất khẩu trung bình trên dưới 4 triệu tấn, ñem về một nguồn thu
ngoại tệ rất ñáng kể. Hiện nay, Việt Nam ñứng hàng thứ 7 về diện tích và
ñứng hàng thứ 5 về sản lượng lúa. Sản xuất lúa gạo Việt Nam không những
ñảm bảo ñủ yêu cầu về an ninh lương thực trong nước mà còn góp phần rất
quan trọng trong thị trường lúa gạo thế giới.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam
qua các năm
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)

1960 4,42 1,44 6,36
1965 4,83 1,94 9,37
1970 4,72 2,15 10,17
1975 4,94 2,16 10,54
1980 5,54 2,11 11,68
1990 5,96 3,21 19,14
2000* 7,67 4,24 32,53
2005* 7,32 4,88 35,83
2010* 7,51 5,32 39,98
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2005; (*) FAO, 2012)
Riêng ñồng bằng sông Cửu Long (ðBSCL), từ sau năm 1975 ñến nay,
việc sản xuất lúa ñã vươn lên mạnh mẽ, cùng với sự phát triển của hệ thống
thủy lợi và thủy nông nội ñồng, cùng tiến bộ kỹ thuật ñược áp dụng rộng rãi
trên ñồng ruộng, trở thành vùng trọng ñiểm sản xuất lúa gạo của cả nước với
diện tích lúa năm 2004 là 3,79 triệu ha, sản lượng ñạt 18,22 triệu tấn, chiếm
hơn 50% tổng diện tích, sản lượng lúa cả nước. Việc ñiều kiện khí hậu thuận
lợi ñể cây lúa có thể sinh trưởng quanh năm nên ðBSCL sản xuất 2-3 vụ/năm,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

với việc ñưa các giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, trình ñộ thâm canh cao
với việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, cộng với hệ thống canh
tác ña dạng ñã góp phần ñáng kể vào sản lượng lương thực và lượng nông sản
hàng hóa xuất khẩu hàng năm của cả nước, cụ thể hơn 80% sản lượng gạo
xuất khẩu là vùng ðBSCL [6].
2.2. Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới
Sang thế kỷ XX, nền nông nghiệp thế giới chuyển từ nông nghiệp truyền
thống sang nông nghiệp hiện ñại, nhờ sự phát triển của công nghệ sản xuất

phân hoá học ñã khiến cho năng suất lúa tăng gấp ñôi. Vì vậy, trên thế giới
tổng lượng phân N, P, K sản xuất không ngừng tăng lên.
Bảng 2.3. Lượng phân bón tiêu thụ trên thế giới năm 2010
ðơn vị: triệu tấn
Phân bón
Năm
N P
2
O
5
K
2
O
2002 86,33 33,82 24,04
2003 89,50 35,84 25,18
2004 88,88 39,63 23,38
2005 90,41 40,06 27,40
2006 95,53 40,70 27,39
2007 100,38 40,15 31,12
2008 99,41 35,00 27,15
2009 105,08 39,20 22,52
2010 105,89 45,44 27,11
(Nguồn: FAO STAT,2012)
Theo số liệu thống kê của FAOSTAT năm 2012, lượng phân ñạm tiêu
thụ liên tục tăng từ 86,33 triệu tấn năm 2002 lên 105,89 triệu tấn năm 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10
Nhu cầu sử dụng phân ñạm cho sản xuất là cao nhất, sau ñó là phân lân.
Lượng phân lân tiêu thụ nhìn chung có xu hướng tăng lên từ năm 2002

(33,82 triệu tấn) ñến năm 2010 (45,44 triệu tấn). Phân kali tiêu thụ tương ñối
ổn ñịnh qua các năm, năm 2002 là 24,07 triệu tấn ñến năm 2010 là 27,11 triệu
tấn, chỉ riêng năm 2007 nhu cầu sử dụng phân kali là cao nhất là 31,12 triệu tấn.

(Nguồn: FAOSTAT, 2012)
Biểu ñồ 2.2. Lượng phân bón sử dụng ở một số quốc gia và châu lục trên
thế giới năm 2010
Qua biểu ñồ 2.2 cho thấy, Trung Quốc là nước sử dụng một lượng lớn
phân bón chiếm 28% tổng lượng phân bón thế giới. Tiếp sau ñó là Ấn ðộ
chiếm 14% tổng lượng phân bón ñược sử dụng thế giới. ðiều ñó ñược lý giải là
vì Trung Quốc và Ấn ðộ là 02 nước sản xuất lúa gạo lớn nhất thế giới với diện
tích trồng lúa là 30,11 triệu ha (Trung Quốc); 42,56 triệu ha (Ấn ðộ) (bảng
2.1). Mặt khác, Trung Quốc là nước ñi ñầu trong phát triển lúa lai và siêu lúa
lai nên sản lượng lúa ñạt cao nhất thế giới 197,21 triệu tấn. Do ñó, nhu cầu sử
dụng phân bón cao trong sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11
2.2.2. Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam
Tính từ năm 1985 tới nay, lượng phân bón sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp ngày càng tăng. Theo tính toán, lượng phân vô cơ sử dụng tăng mạnh
trong vòng 20 năm qua, tổng các yếu tố dinh dưỡng ña lượng N+P
2
0
5
+K
2
0
năm 2007 ñạt trên 2,4 triệu tấn, tăng gấp hơn 5 lần so với lượng sử dụng của
năm 1985 (bảng 2.4). Ngoài phân bón vô cơ, hàng năm nước ta còn sử dụng

khoảng 1 triệu tấn phân hữu cơ, hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh các loại.
Bảng 2.4. Lượng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam qua các năm
ðơn vị tính: nghìn tấn
Năm N P
2
O
5
K
2
O NPK N+P
2
0
5
+K
2
0
1985 342,3 91,0 35,9 54,8 469,2
1990 425,4 105,7 29,2 62,3 560,3
1995 831,7 322,0 88,0 116,6 1223,7
2000 1332,0 501,0 450,0 180,0 2283,0
2005 1155,1 554,1 354,4 115,9 2063,6
2007 1357,5 551,2 516,5 179,7 2425,2
(Nguồn: Dẫn theo TS. Trần Hợp Tác (2009),[38])
Hiện nay, trong sản xuất ñể ñược ñược năng suất tối ña con người ñã
quá lạm dụng phân bón hoá học, gây lãng phí nghiêm trọng. Theo số liệu tính
toán của các chuyên gia trong lĩnh vực nông hoá học ở Việt Nam, hiện nay
hiệu suất sử dụng phân ñạm mới chỉ ñạt từ 30-45%, lân từ 40-45% và kali từ
40-50%, tuỳ theo chân ñất, giống cây trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại
phân bón… Như vậy, còn 60 - 65% lượng ñạm tương ñương với 814,5 nghìn
tấn urê, 55 - 60% lượng lân tương ñương với 330,7 nghìn tấn supe lân và 55-

60% lượng kali tương ñương với 309,9 nghìn tấn Kali Clorua (KCl) ñược bón
vào ñất nhưng chưa ñược cây trồng sử dụng (bảng 2.5) [38].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12
Bảng 2.5. Lượng phân bón hàng năm cây trồng chưa sử dụng ñược
ðơn vị tính: nghìn tấn
Năm N P
2
O
5
K
2
O N+P
2
O
5
+K
2
O
1985 205,4 54,6 21,5 281,5
1990 255,2 63,4 17,5 336,2
1995 499,0 193,2 52,8 734,2
2000 799,2 300,6 270,0 1369,8
2005 693,1 332,5 212,6 1238,2
2007 814,5 330,7 309,9 1455,1
(Nguồn: Dẫn theo TS. Trần Hợp Tác (2009),[38])
Theo Trần Thúc Sơn (1996) [20], hệ số sử dụng chất dinh dưỡng của
phân bón ở nước ta thấp. ðối với lúa hệ số sử dụng ñạm là 30 - 40%, lân là
22% và kali là 45%. Tỷ lệ ñạm cây hút ñược trên lượng ñạm bón vào chỉ vào

khoảng 30 – 50% vùng nhiệt ñới, tùy thuộc vào tính chất ñất, phương pháp, số
lượng, thời gian bón ñạm. Tỷ lệ này có xu hướng cao khi mức ñạm bón thấp
và vùi sâu ñạm vào trong ñất hoặc bón thúc ở các thời kỳ sinh trưởng về sau.
Hiệu quả sử dụng ñạm là số kg hạt lúa khô thu ñược khi cây hấp thu 1 kg
ñạm. Ở vùng nhiệt ñới, hiệu suất sử dụng ñạm vào khoảng 50, tức nếu mỗi kg
ñạm cây hút ñược sẽ sản sinh ra khoảng 50 kg hạt [6]. Nguyên nhân của hiệu
quả sử dụng phân bón thấp là do ñạm trong ñất lúa bị mất ñi qua các con
ñường sau:
- Do bốc hơi dưới dạng NH
3

- Do rửa trôi bề mặt khi nước tràn bờ
- Do rửa trôi theo chiều sâu, nhất là dạng nitrat (NO
3
¯ )
- Bay hơi dưới dạng N
2
do hiện tượng phản nitrat hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13
ðể góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất lúa nhằm tăng thu
nhập cho những nông dân trồng lúa và bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng
nền nông nghiệp bền vững, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN và
PTNT) ñã quyết ñịnh thành lập và xây dựng chương trình 3 giảm - 3 tăng áp
dụng cho canh tác lúa. Trong chương trình 3 giảm, yếu tố thứ 3 cần giảm ñó là
cần giảm lượng phân ñạm (N). Theo Nguyễn Tất Cảnh (2005), [2] khi bón phân
viên nén sẽ giảm lượng phân ñạm từ 30 – 50% ñồng thời năng suất tăng 12%
so với ruộng không bón phân viên nén.
Theo Nguyễn Như Hà (2006) [10], nên sử dụng phân NPK chuyên

dùng cho lúa. ðó là phân ña yếu tố cung cấp ñủ chất dinh dưỡng không chỉ ña
lượng (N, P, K) mà cả trung lượng (Ca, Mg, S) và vi lượng (Fe, Mn, Cu…)
nên tiết kiệm ñược cho chi phí phân bón. Một số phân ña yếu tố hiện ñang
ñược dùng phổ biến như: NPK 16:16:8, NPK 5:10:3, NPK 17:12:05…
2.3. ðặc ñiểm dinh dưỡng cây lúa
2.3.1. Dinh dưỡng ñạm của cây lúa
ð
ạm
là m

t y
ế
u t

dinh d
ưỡ
ng quan tr

ng, quy
ế
t
ñị
nh s

sinh tr
ưở
ng
và phát tri

n c


a cây tr

ng.
ðạ
m là m

t trong nh

ng nguyên t

c
ơ
b

n c

a
cây tr

ng, là thành ph

n c
ơ
b

n c

a axit amin, axit nucleotit và di


p l

c.
Trong thành ph

n ch

t khô c

a cây có ch

a t

0,5 - 6%
ñạ
m t

ng s

[21].
Hàm l
ượ
ng
ñạ
m trong lá liên quan ch

t ch

v


i c
ườ
ng
ñộ
quang h

p và
s

n sinh l
ượ
ng sinh kh

i.
ð
ối
v

i cây lúa thì
ñạ
m l

i càng quan tr

ng h
ơ
n,
nó có tác d

ng trong vi


c hình thành b

r

; thúc
ñẩ
y nhanh quá trình
ñẻ

nhánh và s

phát tri

n thân lá c

a lúa d

n
ñế
n làm t
ă
ng n
ă
ng su

t lúa. Do v

y,
ñạ

m góp ph

n thúc
ñẩ
y sinh tr
ưở
ng nhanh (chi

u cao, s

d

nh) và t
ă
ng kích
th
ướ
c lá, s

h

t, t

l

h

t ch

c và t

ă
ng hàm l
ượ
ng protein trong h

t.
ðạ
m

nh h
ưở
ng
ñế
n t

t c

các ch

tiêu sinh tr
ưở
ng, phát tri

n, các y
ế
u t

c

u thành

n
ă
ng su

t và n
ă
ng su

t lúa.
ðạ
m

nh l

n
ñế
n hình thành
ñ
òng và bông lúa
sau này, s

hình thành s

h

t trên bông, t

l

h


t ch

c, kh

i l
ượ
ng nghìn h

t.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14
Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón ñạm. Ở giai ñoạn ñẻ
nhánh mà thiếu
ñạm sẽ làm năng suất lúa giảm do ñẻ nhánh ít, dẫn ñến số
bông ít. Khi bón không ñủ ñạm sẽ làm thấp cây, ñẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ,
lá có thể biến thành màu vàng, bông ñòng nhỏ, từ ñó làm cho năng suất
lúa giảm. Nhưng nếu bón thừa ñạm làm cho cây lúa có lá to, dài, phiến lá
mỏng, dễ bị sâu bệnh; ngoài ra chiều cao phát triển mạnh, dễ bị ñổ, nhánh
vô hiệu nhiều, trỗ muộn, năng suất giảm. Khi cây lúa ñược bón ñủ ñạm thì
nhu cầu tất cả các chất dinh dưỡng khác như lân và kali ñều tăng [24],
[25]. Theo Bùi Huy ðáp (1980) [5], ñạm là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến
năng suất lúa, cây có ñủ ñạm thì các yếu tố khác mới phát huy tác dụng.

Lúa lai có ñặc tính ñẻ nhiều và ñẻ tập trung hơn lúa thuần. Do ñó
yêu cầu dinh dưỡng ñạm của lúa lai nhiều hơn lúa thuần. Khả năng hút
ñạm của lúa lai ở các giai ñoạn khác nhau là khác nhau. Theo Phạm Văn
Cường và cộng sự (2003), (2005) [4], [31], trong giai ñoạn từ ñẻ nhánh ñến
ñẻ nhánh rộ, hàm lượng ñạm trong thân lá luôn cao sau ñó giảm dần. Như

vậy, cần bón ñạm tập trung vào giai ñoạn này. Tuy nhiên thời kỳ hút ñạm
mạnh nhất của lúa lai là từ ñẻ nhánh rộ ñến làm ñòng. Mỗi ngày lúa lai hút 3,52
kg N/ha chiếm 34,69% tổng lượng hút. Tiếp ñến là từ giai ñoạn ñẻ nhánh ñến ñẻ
nhánh rộ, mỗi ngày hút 2,74 kg N/ha chiếm 26,82% tổng lượng hút. Do ñó bón
lót và bón tập trung vào thời kỳ ñẻ nhánh là rất cần thiết.
2.3.2. Dinh dưỡng lân cho cây lúa
Lân (P) là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng thứ 2 sau ñạm, tham gia
cấu tạo nên nucleoproteit – là thành phần của nhân tế bào. P còn tham gia
vào thành phần của phosphatit, cấu tạo nên các enzim tham gia vào quá trình
trao ñổi chất, là thành phần của các hợp chất giàu năng lượng: ATP, NADP
P có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp lục, protein và sự di chuyển
tinh bột. Theo Võ ðình Quang (1999), trong vật chất khô của cây chứa hàm
lượng lân từ 0,1 – 0,5% [19].

×