Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu bệnh đạo ôn hại lúa xuân năm 2016 ở vùng chương mỹ hà nội và biện pháp phòng trừ bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.58 MB, 108 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TUỆ

NGHIÊN CỨU BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA XUÂN NĂM
2016 Ở VÙNG CHƯƠNG MỸ - HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ BỆNH

Chuyên ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

60.62.01.12

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trần Nguyễn Hà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuệ

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tiến sĩ Trần Nguyễn Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Bệnh cây, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức trạm Bảo vệ thực
vật huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuệ


ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...........................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... vii
Danh mục bảng .................................................................................................. viii
Danh mục hình .................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ................................................................................................ x
Thesis Abstract ................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

1.2.

Mục đích, yêu cầu .................................................................................... 2

1.2.1.

Mục đích ................................................................................................. 2

1.2.2.

Yêu cầu ................................................................................................... 2


Phần 2. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 3
2.1.

Lịch sử phát hiện và nghiên cứu bệnh đạo ôn ............................................ 3

2.2.

Phân loại và đặt tên .................................................................................. 5

2.3.

Triệu chứng bệnh ..................................................................................... 5

2.3.1.

Triệu chứng bệnh trên lá ........................................................................... 5

2.3.2.

Triệu chứng vết bệnh trên cổ lá ................................................................. 6

2.3.3.

Triệu chứng vết bệnh trên đốt thân ............................................................ 6

2.3.4.

Triệu chứng vết bệnh trên cổ bông lúa....................................................... 6


2.4.

Hình thái nấm .......................................................................................... 6

2.5.

Nguồn bệnh ............................................................................................. 7

2.6.

Phương thức lan truyền ............................................................................ 7

2.7.

Sinh thái bệnh đạo ôn ............................................................................... 7

2.7.1.

Nhiệt độ .................................................................................................. 7

2.7.2.

Ẩm độ đất và ẩm độ khơng khí ................................................................. 7

2.7.3

Ánh sáng mặt trời .................................................................................... 8

2.7.4.


Các yếu tố dinh dưỡng ............................................................................. 8

iii

download by :


2.7.5.

Khả năng nhiễm đạo ôn của lúa ở từng vùng sinh thái .............................. 10

2.7.6.

Ảnh hưởng của chế độ nước, mật độ và thời vụ ....................................... 10

2.8.

Nòi sinh lý ............................................................................................. 10

2.8.1.

Khái quát chung ..................................................................................... 10

2.8.2.

Các nòi nấm thể đột biến ........................................................................ 12

2.8.3.

Cách đặt tên mẫu đơn bào tử................................................................... 12


2.9.

Phân tích dịng vơ tính ............................................................................ 12

2.10.

Biến dị của nấm Pyricularia oryzae Cav ................................................. 12

2.10.1. Biến động quần thể nấm ......................................................................... 12
2.10.2. Biến dị độc tính nấm .............................................................................. 13
2.10.3. Nguyên nhân biến dị .............................................................................. 13
2.10.4. Đột biến ................................................................................................ 13
2.11.

Tính kháng bệnh của lúa ......................................................................... 14

2.11.1. Phân loại tính kháng bệnh đạo ơn............................................................ 14
2.11.2. Các thành phần xác định tính kháng ngang .............................................. 15
2.11.3. Tính kháng đạo ơn qua các giai đoạn sinh trưởng, sinh thực của lúa ......... 15
2.11.4. Phương pháp đánh giá tính kháng bệnh ................................................... 16
2.11.5. Phương pháp lây nhiễm nhân tạo ............................................................ 16
2.11.6. Kiểu vết bệnh ........................................................................................ 17
2.11.7. Các bảng phân cấp đánh giá tính kháng bệnh ........................................... 17
2.12.

Cơ chế của tính kháng bệnh .................................................................... 18

2.13.


Di truyền tính kháng đạo ôn của lúa ........................................................ 18

2.14.

Mối quan hệ giữa lúa và nấm Pyricularia oryzae cav. .............................. 19

2.15.

Chọn tạo giống kháng bền bệnh đạo ôn ................................................... 20

2.16.

Vi sinh vật đối kháng nấm đạo ơn ........................................................... 21

2.17.

Phịng trừ bệnh đạo ơn............................................................................ 21

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................. 23
3.1.

Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 23

3.1.1.

Nguồn nấm Pyricularia oryzae Cav. ....................................................... 23

3.1.2.

Các giống lúa ......................................................................................... 23


3.1.3.

Các hoá chất và các nguyên vật liệu khác dùng trong thí nghiệm .............. 24

3.1.4.

Thuốc trừ nấm ....................................................................................... 24

iv

download by :


3.1.5.

Các loại môi trường nhân tạo để nuôi cấy và phân lập nấm Pyricularia
oryzae Cav. ............................................................................................ 24

3.1.6.

Các dụng cụ thí nghiệm .......................................................................... 24

3.2.

Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 24

3.2.1.

Điều tra thành phần và mức độ phổ biến của một số bệnh chính trên

lúa xuân 2016. ....................................................................................... 24

3.3.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 25

3.3.1.

Phương pháp điều tra bệnh ..................................................................... 25

3.3.2.

Phương pháp thu thập mẫu bệnh ............................................................. 26

3.3.3.

Phương pháp phân lập nấm P. oryzae ...................................................... 27

3.3.4

Phương pháp nuôi cấy nấm trên môi trường nhân tạo .................................... 27

3.3.5

Phương pháp đo kích thước bào tử nấm và đếm tỷ lệ nảy mầm của bào tử
nấm ............................................................................................................... 29

3.3.6

Phương pháp lây bệnh nhân tạo .................................................................... 29


3.3.7

Phương pháp xác định mã số chủng sinh lý nấm P. oryzae ............................ 30

3.3.8

Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc ..................................................... 31

3.3.9.

Phương pháp xử lý thống kê ................................................................... 32

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ......................................................... 33
4.1.

Thành phần bệnh hại lúa tại huyện Chương Mỹ - Hà Nội ......................... 33

4.2.

Kết quả điều tra tình hình bệnh đạo ơn trên lúa vụ xuân 2016 tại huyện
Chương Mỹ - Hà Nội ............................................................................. 34

4.2.1.

Diễn biến bệnh đạo ôn trên một số giống trồng lúa trồng đại trà vụ
Xuân năm 2016 tại huyện Chương Mỹ - Hà Nội. .................................... 34

4.2.2.


Diễn biến của bệnh đạo ôn trên giống lúa Bắc thơm và Nếp thơm 16
canh tác hữu cơ trong vụ Xuân năm 2016 tại xã Đồng Phú – Chương
Mỹ - Hà Nội. ........................................................................................ 36

4.3.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái kỹ thuật đến bệnh
đạo ôn ................................................................................................... 37

4.3.1.

Ảnh hưởng của chân đất đến bệnh đạo ôn trên giống TBR225 .................. 37

4.3.2.

Ảnh hưởng của việc rút cạn nước ở giai đoạn lúa đẻ nhánh đối với sự
phát sinh, phát triển bệnh đạo ôn trên giống TBR225 ............................... 38

4.3.3.

Ảnh hưởng của nền phân đạm đối với bệnh đạo ôn trên giống TBR225 .... 39

v

download by :


4.3.4.

Ảnh hưởng của thời vụ đến bệnh đạo ôn trên giống TBR225 .................... 40


4.3.5.

Ảnh hưởng của mật độ cấy đến bệnh đạo ôn trên giống lúa TBR225 ......... 41

4.4.

Nghiên cứu đặc điểm của một số mẫu phân lập nấm P. oryzae gây
bênh đạo ôn trên lúa ............................................................................... 42

4.4.1.

Kết quả đo kích thước bào tử nấm P. oryzae ............................................ 42

4.4.2.

Kết quả nghiên cứu khả năng nảy mầm của bào tử nấm P. oryzae ............. 43

4.4.3.

Kết quả nghiên cứu khả năng phát triển của tản nấm P.oryzae trên một
số môi trường. ....................................................................................... 43

4.4.4.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm P. oryzae
trên môi trường PSA .............................................................................. 45

4.4.5.


Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển tản nấm
P. oryzae trên môi trường PSA ............................................................... 47

4.4.6.

Khả năng lây bệnh nhân tạo của nấm trên một số giống lúa ...................... 49

4.4.7.

Kết quả xác định mã số chủng sinh lý của một số mẫu phân lập nấm
P. oryaze ............................................................................................... 49

4.5.

Khảo sát hiệu lực của thuốc đối với nấm P. oryzae trên môi trường
nhân tạo và đối với bênh đạo ôn trên lúa. ................................................ 50

4.5.1.

Ảnh hưởng của thuốc Amistar top 325SC đến khả năng phát triển của
nấm P. oryzae trên môi trường PSA ........................................................ 50

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ........................................................................... 57
5.1.

Kết luận ................................................................................................. 57

5.2.

Kiến nghị ............................................................................................... 57


Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 58
Phụ lục ............................................................................................................. 62

vi

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CSB

Chỉ số bệnh

FAO

Food and Agriculture Organization

KD

Khang dân 18


NLL

Nếp Lang Liêu

PDA

Potato glucose agar

PSA

Potato saccarose agar

P. oryzae

Pyricularia oryzae

TLB

Tỷ lệ bệnh

WA

Water agar

vii

download by :


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Nguồn mẫu phân lập nấm Pyricularia oryzae Cav. đã được thu thập ............ 23
Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại lúa vụ xuân tại huyện Chương Mỹ- Hà Nội ......... 33
Bảng 4.2. Tình hình phát sinh, phát triển bệnh đạo ôn trên một số giống trồng
trong đại trà vụ Xuân năm 2016 tại huyện Chương Mỹ - Hà Nội ........ 35
Bảng 4.3. Diễn biến của bệnh đạo ôn trên giống lúa Bắc thơm 7 và Nếp thơm
16 canh tác hữu cơ trong vụ xuân năm 2016 tại xã Đồng Phú –
Chương Mỹ - Hà Nội. ....................................................................... 36
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của chân đất đối với bệnh đạo ôn trên giống TBR225......... 37
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của việc rút cạn nước giai đoạn đẻ nhánh với bệnh đạo
ôn trên giống TBR225 ........................................................................ 38
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của nền phân đạm urê đối với bệnh đạo ôn trên giống
TBR225 ............................................................................................ 40
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của thời vụ đến bệnh đạo ôn trên giống TBR225 ................ 40
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến bệnh đạo ôn trên giống lúa TBR225 ........... 41
Bảng 4.9. Kích thước trung bình bào tử nấm P. oryzae trên môi trường PSA ............... 43
Bảng 4.10. Khả năng nảy mầm của bào tử nấm P. oryzae ...................................... 43
Bảng 4.11. Khả năng phát triển của nấm P. oryzae trên các môi trường khác nhau ......... 44
Bảng 4.12. Khả năng phát triển của nấm P. oryzae trên các môi trường pH
khác nhau .......................................................................................... 46
Bảng 4.13. Khả năng phát triển của nấm P. oryzae ở các mức nhiệt độ khác nhau .......... 47
Bảng 4.14. Khả năng lây bệnh nhân tạo................................................................ 49
Bảng 4.15. Kết quả xác định mã số chủng sinh lý (nòi) nấm P. oryzae từ mẫu
bệnh đạo ôn lúa thu ở Chương Mỹ - Hà Nội ........................................ 50
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của thuốc Amistar top 325SC đến khả năng phát triển
của tản nấm P. oryzae trên môi trường PSA ........................................ 51
Bảng 4.17. Khả năng phòng trừ bệnh đạo ôn trên lúa trong nhà lưới (lây bệnh
trước khi phun thuốc trên giống Q5) ................................................... 53
Bảng 4.18. Khả năng phịng trừ bênh đạo ơn trên lúa trong nhà lưới (phun
thuốc trước khi lây bệnh trên giống Q5 1 ngày) ................................... 53
Bảng 4.19. Khảo sát hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc trừ nấm đối với

bệnh đạo ôn lá ngoài đồng ruộng trên giống TBR225........................... 54

viii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Đo kích thước bào tử nấm P. oryzae gây bệnh đạo ơn .......................... 42
Hình 4.2. Đường kính tản nấm trên các mơi trường ............................................ 45
Hình 4.3. Tản nấm P. oryzae ở nhiệt độ khác nhau ............................................. 48

ix

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Tuệ
Tên luận văn: Nghiên cứu bệnh đạo ôn hại lúa xuân năm 2016 ở vùng Chương Mỹ Hà Nội và biện pháp phòng trừ bệnh.
Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 62.62.01.12

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA).
Mục đích nghiên cứu
Điều tra tác hại, nghiên cứu đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh đạo ôn hại lúa
xuân 2016 ở vùng Chương Mỹ - Hà Nội và khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc trừ
bệnh phòng trừ bệnh đạo ôn lúa.
Phương pháp nghiên cứu

Nấm gây bệnh đạo ôn được phân lập từ các mẫu bệnh thu thập từ đồng ruộng. Các
hóa chất chính gồm mơi trường nuôi cấy nấm (PSA, PDA, cám-aga, WA).
- Điều tra thành phần và mức độ phổ biến của một số bệnh chính; điều tra tình
hình bệnh đạo ơn, ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái, kỹ thuật đến bệnh đạo ôn trên
lúa xuân 2016;
- Nghiên cứu một số đặc điểm của một số mẫu phân lập nấm P. oryzae và hiệu lực
của một số thuốc trừ nấm đối với nấm P. oryzae ở trong phòng và đối với bệnh đạo ơn
trên lúa.
Kết quả chính và kết luận
Vụ xn năm 2016 bệnh đạo ôn phát sinh, phát triển muộn hơn so với các năm
trước. Bệnh gây hại nặng trên các giống lúa nếp và các giống tẻ chất lượng như
TBR225, Bắc thơm... Trên giống lúa Bắc thơm 7 và Nếp thơm 16 canh tác hữu cơ bệnh
phát sinh muộn và hại nhẹ. Cấy lúa trên chân đất vàn có tỷ lệ bệnh đạo ôn thấp nhất.
Trên giống TBR 225 việc rút cạn nước trên ruộng ở giai đoạn lúa đẻ nhánh, mức bón
83,3 kg urê/ha, mật độ 25-30 khóm/m2 hạn chế tốt nhất bệnh đạo ôn; cấy vào trà xuân
muộn bệnh đạo ôn gây hại nhẹ nhất. Môi trường PSA là mơi trường ni cấy thích hợp
nhất đối với 4 mẫu phân lập nấm nghiên cứu. Nuôi cấy trong môi trường PSA, pH7,
25oC thì các mẫu phân lập nấm có khả năng phát triển mạnh nhất. Mẫu phân lập Q5
phát triển mạnh nhất trên tất cả các môi trường nuôi cấy, phát triển yếu nhất là mẫu
phân lập KD. Phun thuốc trước khi lây bệnh có hiệu lực phịng trừ cao hơn việc lây

x

download by :


bệnh trước khi phun, nồng độ thuốc 0,02% Amistar top 325SC có hiệu lực phịng trừ
bệnh đạo ơn trong nhà lưới cao nhất. Thuốc Amistar Top 325SC liều lượng 500ml/ha có
hiệu lực trừ nấm đạo ơn ngồi đồng ruộng tốt hơn so với thuốc Hibim 31 WP liều lượng
0,5 kg/ha, Vista 72.5 WP liều lượng 0,5 kg/ha.


xi

download by :


THESIS ABSTRACT
Postgraduate student: Nguyen Thi Tue
Thesis title: Study on Rice blast disease in Spring 2016 in Chuong My, Hanoi and
management methods
Specialization: Plant protection

Code: 60.62.01.12

Training Institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Investigate the damages, study the growth and development characteristic of rice
blast disease in Sping 2016 in Chuong My, Hanoi and testing inhibitory control of some
fungicides.
Materials and Methods
- Fungal isolates were obtained from rice plants in the fields. Media used are:
PSA, PDA, Agar-media and WA;
- Investigated the component and spread of common diseases;
- Investigated situation of Rice blast disease, affect of biological condition and
practical techniques to Rice blast disease in Spring 2016;
- Studied on characterization of fungal isolated P. oryzae and tested the disease
control of some fungicide for P. oryzae with invitro condition and blast disease in rice.
Results and conclusions
In Spring 2016, Rice blast disease developed later comparing to other years.
TBR225 and Bac Thom cultivars were serious damaged. Evidence of disease

found little and late affected on in Bac Thom 7 and Nep Thom 16 under organic
cultivation. Cultivated in alluvial soil shown lowest diseased affect.
With TBR225 variety, field drainage at tillering stage, 83.3 kg UREA/ha
application and density 25-30 clumps/m2 helped control rice blast disease. Survey
indicated that late sowing got less diseased damage.
PSA media with pH 7 at 25oC is the most suitable condition for development of 4
fungal isolates.
Isolate Q5 developed well in all kind of media, and the weakest was KD isolates.
Sprayed fungicide before infected was determined to be better way for control
disease than application of fungicide after diseased occurrence. Concentration of 0.02%
of Amistar top 325SC had best effective in control disease in greenhouse. Concentration

xii

download by :


of 500ml/ha of Amistar top 325SC had better efficacious than Hibim 31 WP with
concentration of 0.5kg/ha and Vista 72.5 WP with concentration 0,5 kg/ha.

xiii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất,
được gieo trồng ở tất cả các châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở Châu Á - chiếm
gần 90% diện tích.

Trong lúa gạo có mặt đầy đủ các chất dinh dưỡng như tinh bột, protein,
lipit, vitamin…Vì vậy, khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn lương
thực chính. Tổ chức dinh dưỡng Quốc tế đã gọi “Hạt gạo là hạt của sự sống”.
Tại kỳ họp thứ 57 thường niên của Hội đồng Liên hiệp Quốc đã chọn năm 2004
là năm lúa gạo Quốc tế với khẩu hiệu “cây Lúa là cuộc sống”.
Cây lúa là cây trồng chính ở nước ta, là cây trồng cung cấp nguồn lương thực
chính và xuất khẩu hàng năm. Trong năm 2015 nước ta đã xuất khẩu được 6,59
triệu tấn gạo thu về trên 2,8 tỷ USD (về sản lượng đứng thứ 3 trên thế giới về xuất
khẩu gạo sau Ấn Độ và Thái Lan) ( Tuy nhiên năng suất lúa
gạo vẫn bấp bênh với nhiều nguyên nhân trong đó dịch hại là nguyên nhân thường
xuyên và đe dọa mạnh mẽ đến năng suất và sản lượng lúa gạo.
Bệnh đạo ôn là một trong những bệnh hại trên lúa nguy hiểm đã được phát
hiện và nghiên cứu từ lâu trên thế giới. Theo ước tính của FAO thiệt hại do bệnh
đạo ơn gây ra hàng năm gây giảm năng suất lúa trung bình từ 0,7-17,5%, những
nơi bệnh nặng có thể làm giảm năng suất tới 80% (Bonman et al., 1989). Mỗi
năm làm thế giới mất một lượng lúa đủ để nuôi sống 60 triệu người - một ước
tính khá khiêm tốn. Chúng đặc biệt gây hại mạnh ở các quốc gia nóng ẩm như
Việt Nam, Thái Lan và Philippines.
Công tác nghiên cứu bệnh đạo ôn đã được tiến hành từ lâu trên thế giới và
cả tại Việt Nam, đã có nhiều kết quả nghiên cứu cơ bản và ứng dụng phục vụ
hiệu quả cho sản xuất. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm là cơ quan nghiên
cứu và chọn tạo giống có uy tín, đã cho ra đời nhiều giống cây trồng tốt và được
sản xuất chấp nhận trong đó có những giống lúa kháng bệnh đạo ôn, năng suất và
phẩm chất tốt: CH3, CH133, Xuân số 2, HYT102 …

1

download by :



Tuy vậy thực tế diễn biến bệnh đạo ôn rất phức tạp cũng như thành phần
giống lúa rất đa dạng tại các vùng khiến công tác chỉ đạo và chủ động phịng
chống bệnh cịn kém hiệu quả.
Chương Mỹ có tổng diện tích đất tồn huyện là 23.240,92 ha, trong đó
nhóm đất nơng nghiệp là 14.032,65 ha; hàng vụ có diện tích gieo trồng lúa
khoảng 9150 ha. Theo trạm BVTV huyện vụ xuân hàng năm có khoảng 91 ha bị
nhiễm bệnh đạo ôn gây thiệt hại đến năng suất, phẩm chất lúa và ảnh hưởng đến
môi trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của Bộ môn Bệnh cây,
Khoa Nông học học viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của TS
Trần Nguyễn Hà, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
bệnh đạo ôn hại lúa xuân năm 2016 ở vùng Chương Mỹ - Hà Nội và biện pháp
phịng trừ bệnh”.
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Điều tra thành phần bệnh hại lúa, nghiên cứu đặc điểm phát sinh, phát triển
của bệnh đạo ôn hại lúa xuân 2016 ở vùng Chương Mỹ - Hà Nội và khảo sát hiệu
lực của một số loại thuốc trừ bệnh phịng trừ bệnh đạo ơn lúa.
1.2.2. u cầu
- Điều tra tình hình và diễn biến của bệnh trên đồng ruộng vụ xuân 2016;
- Xác định ảnh hưởng của một số yếu tố giống, kỹ thuật chăm sóc đến sự phát
sinh, phát triển của bệnh đạo ôn tại huyện Chương Mỹ - Hà Nội vụ xuân 2016;
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh đạo ôn;
- Xác định chủng sinh lý của một số mẫu nấm gây bệnh đạo ôn;
- Xác định hiệu lực của một số thuốc trừ bệnh đối với bệnh đạo ơn trên lúa
ngồi đồng ruộng.

2

download by :



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. LỊCH SỬ PHÁT HIỆN VÀ NGHIÊN CỨU BỆNH ĐẠO ƠN
Bệnh đạo ơn do nấm Pyricularia oryzae Cavara (Pyricularia grisea Sacc)
gây ra có lịch sử nghiên cứu lâu đời nhất trong các bệnh hại lúa. Từ nhiều thế kỷ
trước bệnh đã được quan sát thấy ở các nước châu Á như Nhật Bản, Ấn Độ, Trung
Quốc, các nước vùng Trung Á, Tây Á; ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, quần đảo Antin; ở
châu Âu: Ý, Bungari, Rummani, Bồ Đào Nha, Liên Xô,… Đến những năm 1560
bệnh đã được phát hiện chính thức ở Ý (Lê Lương Tề, 1988). Sau đó bệnh được
phát hiện ở Trung Quốc năm 1637, Nhật Bản năm 1760, Mỹ năm 1906, Ấn Độ
năm 1913. Cho đến nay bệnh đạo ôn đã được ghi nhận có mặt và gây hại ở trên 85
quốc gia trên thế giới bao gồm Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi…
Tại Việt Nam bệnh đạo ôn đã được biết đến từ lâu với tên gọi là bệnh “tiêm
lụi”, bệnh “cháy lá lúa”. Fivincens (1921) đã thấy bệnh xuất hiện trên lúa ở các tỉnh
phía Nam. Sau đó Roger (1951) cũng đã thấy bệnh xuất hiện ở các tỉnh phía Bắc.
Các đợt dịch đạo ơn có xu hướng gây hại ngày càng mạnh trên quy mơ diện
tích ngày một lớn. Vụ đơng xn năm 1979 có trên 15.000 ha lúa bị nhiễm đạo
ôn, vụ xuân 1981 là trên 40.000 ha lúa bị nhiễm bệnh đạo ôn, vụ chiêm xuân
1982 có trên 80.000 ha lúa bị nhiễm bệnh đạo ôn, vụ chiêm xuân 1985 có trên
160.000 ha lúa bị nhiễm bệnh đạo ơn, vụ đơng xn 1986 có 119.977 ha lúa bị
nhiễm bệnh đạo ơn (trong đó nhiều vùng bị nhiễm nặng là Nghệ Tĩnh, Thái Bình,
Hà Nam Ninh và Hải Phịng…). Năm 1997 có trên 150.000 ha lúa bị nhiễm bệnh
đạo ơn, trong đó có trên 10% diện tích nhiễm nặng, trên 20.000 ha lúa nhiễm đạo
ơn ở mức trung bình. Cá biệt có một số nơi bệnh đạo ôn cổ bông tới 60-70%.
Theo Phạm Văn Dư (1997), ở Việt Nam trong những năm 1980, 1981, 1982
dịch bệnh đạo ôn gây hại nặng ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Cửu Long, Đồng
Tháp và An Giang trên một số giống như NN3A, NN7A, MTL32, MTL36 gây
thiệt hại nặng về năng suất (khoảng 40%). Bệnh đạo ôn tái phát hàng năm và gây
hại trên diện rộng, đến năm 1995 các giống IR50404, OM269-65 và một số giống

khác bị nhiễm bệnh ở hầu hết các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với trên 200.000
ha, mức thiệt hại chung từ 10-15%.

3

download by :


Năm 2001 diện tích nhiễm bệnh đạo ơn lá là 336.370 ha, chiếm khoảng
4,56% diện tích gieo cấy, trong đó diện tích nhiễm nặng là 5.790 ha, diện tích bị
lụi là 62,4 ha. Trong vụ đông xuân bệnh gây hại nặng cục bộ trên một số giống
lúa nhiễm như nếp, DT13, IR17494, IR38, IR3820, Q5… ở một số tỉnh như Thừa
Thiên Huế, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thái Bình và một vài tỉnh khác thuộc đồng bằng
Bắc Bộ. Bệnh đạo ôn lá ở các tỉnh miền trung khoảng 7.780 ha. Tại các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long bệnh phát sinh trên diện rộng, diện tích nhiễm là 199.480
ha. Diện tích nhiễm đạo ơn cổ bơng khoảng 91.760 ha, trong đó diện tích nhiễm
nặng là 4.930 ha, diện tích bị giảm trên 70% năng suất khơng đáng kể. Ở các tỉnh
phía Bắc bệnh hại chủ yếu trên các giống Q5, DT10, Khâm Dục. Ở các tỉnh khu
4 và miền Trung bệnh hại chủ yếu ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng. Ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long trong vụ đông xn có 46.000 ha nhiễm bệnh
đạo ơn cổ bơng (Cục bảo vệ thực vật, 2002).
Năm 2002 diện tích nhiễm bệnh đạo ơn lá khoảng 208.399 ha, trong đó diện
tích nhiễm nặng là 3.915 ha, diện tích bị lụi khơng đáng kể. Bệnh gây hại nặng
hơn ở các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long. Ở các tỉnh phía Bắc, bệnh phát sinh
cục bộ và gây hại chủ yếu trên lúa đông xuân ở các giống lúa IR17494, IR38,
IR1820, Q5… Tại các tỉnh miền Nam, diện tích nhiễm bệnh tồn vùng là
169.138 ha, trong đó diện tích bị nhiễm nặng 1.084 ha. Diện tích nhiễm bệnh đạo
ơn cổ bơng của cả nước là 42.684 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng là 1.067 ha
(Cục bảo vệ thực vật, 2003).
Năm 2003 diện tích nhiễm đạo ơn lá là 265.216 ha trong đó diện tích nhiễm

nặng là 1.532 ha, diện tích bị lụi khơng đáng kể. Bệnh gây hại chủ yếu ở các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long. Tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long diện phân bố
của bệnh tương đối rộng, diện tích nhiễm bệnh của tồn vùng là 254.149 ha. Diện
tích nhiễm bệnh đạo ôn cổ bông của cả nước là 25.715 ha, trong đó diện tích bị
nhiễm nặng là 166 ha (Cục bảo vệ thực vật, 2004).
Năm 2004, diện tích nhiễm đạo ơn lá là 225.870 ha trong đó diện tích
nhiễm nặng là 5.716 ha, diện tích bị lụi khơng đáng kể. Diện tích nhiễm bệnh
đạo ơn cổ bơng là 40.470 ha, diện tích nhiễm nặng là 1.866 ha (Cục bảo vệ thực
vật, 2005).
Năm 2005, diện tích nhiễm đạo ơn lá là 196.947 ha, trong đó diện tích
nhiễm nặng là 10.374 ha. Bệnh gây hại nặng hơn ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu

4

download by :


Long. Diện tích nhiễm đạo ơn cổ bơng là 24.455 ha, trong đó diện tích nhiễm
nặng là 1.270 ha (Cục bảo vệ thực vật, 2006).
Năm 2006, cả nước có 188.711 ha lúa bị nhiễm đạo ơn lá trong đó có
10.312 ha bị nhiễm nặng tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc đồng bằng sơng Cửu
Long. Diện tích nhiễm đạo ôn cổ bông của cả nước là 39.552 ha, trong đó, diện
tích nhiễm nặng là 1.350 ha và diện tích bị giảm năng suất trên 70% là 33 ha
(Cục bảo vệ thực vật, 2007).
2.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐẶT TÊN

Theo Ou (1983), nấm đạo ơn lúa thuộc lồi Magnaporthe oryzae, chi
Magnaporthe, họ Magnaporthaceae, bộ Magnaporthales, lớp Sordariomyces,
ngành Ascomycota (nấm túi).
Ở giai đoạn sinh sản vơ tính nấm đạo ơn được xếp vào họ Moniliaceae, bộ

Moniliales, lớp Deuteromycetes (nấm bất toàn).
Dạng chuyên hóa của nấm theo lồi cây ký chủ như nấm trên cây
Brachiaria mutica được gọi là P. grisea f. brachiariae (Ou, 1985).
Nấm đạo ôn được gọi bằng một số tên gọi khác nhau. Do nấm chỉ tồn tại ở
dạng phát triển khơng hồn tồn trong điều kiện tự nhiên nên được Saccardo đặt
tên đầu tiên năm 1880 là Pyricularia grisea. Năm 1891 Cavara mô tả Pyricularia
trên cây lúa và đặt tên khác là Pyricularia oryzae Cavara, cho rằng nấm P.
oryzae phân biệt với P. grisea mà Saccardo mô tả. Tuy nhiên, về sau nhiều nhà
khoa học nhận thấy hai loại nấm trên không khác biệt với nhau (Ou, 1985).
Hebert (1971), phát hiện dạng phát triển hoàn toàn của nấm và Barr (1977)
đã đặt tên nấm là Magnaporthe grisea (Rossman et al., 1990).
Cho đến nay mặc dù tranh luận về tên gọi chính thức nấm đạo ơn chưa kết
thúc nhưng P. grisea là tên đặt trước tiên (Leung and Taga, 1988).
2.3. TRIỆU CHỨNG BỆNH
2.3.1. Triệu chứng bệnh trên lá
Vết bệnh trên lá mạ lúc đầu hình bầu dục nhỏ, sau tạo thành hình thoi nhỏ
màu nâu hồng hoặc nâu vàng, khi bệnh nặng cây mạ có thể héo khơ và chết.
Trên lá lúa vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ màu xanh lục mờ sau
chuyển thành màu xám nhạt, trên các giống lúa mẫn cảm, vết bệnh to hình thoi,
màu nâu nhạt có khi có quầng màu vàng nhạt, phần giữa vết bệnh có màu nâu

5

download by :


xám. Khi bệnh nặng, trên lá có nhiều vết bệnh, các vết bệnh liên kết với nhau
thành đám làm lá bị chết hoặc cây lúa sinh trưởng phát triển kém. Đối với các
giống chống chịu, vết bệnh là những chấm rất nhỏ, hình dạng khơng đặc trưng,
vết bệnh nhỏ như đầu kim, có màu nâu đỏ. Ở các giống có phản ứng trung gian,

vết bệnh hình trịn hoặc bầu dục nhỏ, xung quanh vết bệnh có viền màu nâu
(Nguyễn Văn Viên và cs., 2013).
2.3.2. Triệu chứng vết bệnh trên cổ lá
Vết bệnh hình khum theo chiều cong giữa cổ lá và phiến lá. Từ cổ lá, bệnh
lan ra bẹ lá và phiến lá làm lá lúa khô lụi gãy gục.
2.3.3. Triệu chứng vết bệnh trên đốt thân
Lúc đầu là một đốm nhỏ màu nâu đen, lớn rộng ra thành một vành trịn bao
quanh đốt thân, lõm tóp lại, màu nâu đen, khi trời mưa ẩm, đốt thân bị bệnh
mềm nhũn dễ bị gãy gập khi gặp gió, mưa dơng. Trên đồng ruộng, bệnh trên đốt
thân có xuất hiện nhưng khơng nhiều (Nguyễn Văn Viên và cs., 2013).
2.3.4. Triệu chứng vết bệnh trên cổ bông lúa
Trên cổ bông, cổ gié vết bệnh là đốm nhỏ có màu nâu xám hoặc nâu đen, về
sau lan ra làm cả đoạn cổ bơng có màu nâu xám khơ tóp lại, bơng lúa lép trắng
nếu nhiễm bệnh sớm ngay thời gian trỗ. Trường hợp lúa nhiễm bệnh muộn vào
thời kỳ làm hạt – chín tuy không gây ra hiện tượng bạc bông trắng nhưng trên
bông có nhiều hạt lép lửng, bơng lúa nhỏ, dễ gãy cổ bông, rụng gié, làm giảm
năng suất. Sau khi bệnh xuất hiện trên cổ bơng, cổ gié thì bệnh có thể gây hại ở
trên hạt thóc.
Vết bệnh gây hại trên hạt khơng đồng nhất về hình dạng như trên lá lúa mà
có dạng đốm trịn hoặc khơng định hình, có màu đen hoặc xám. Nấm ký sinh ở
vỏ trấu và có thể ở bên trong hạt. Hạt giống bị nhiễm bệnh là nguồn bệnh lây
truyền từ vụ này sang vụ khác.
Trên bề mặt vết bệnh ở lá, đốt thân, cổ bơng khi bào tử được hình thành
đều có một lớp giống như mốc xám (Nguyễn Văn Viên và cs., 2013).
2.4. HÌNH THÁI NẤM
Theo Ou (1985), cơ quan sinh trưởng là tản nấm không màu, đa bào, đơn
bội thể (n), đường kính 5-20 µm, sống ký sinh bên trong mơ cây. Từ sợi nấm có
thể hình thành bào tử hậu (clamydospore) màu nâu, cành bào tử phân sinh dạng

6


download by :


thon dài. Bào tử phân sinh hình quả lê kích thước 19-23 x 7-9 µm khơng màu.
Bào tử nảy mầm thành ống mầm và vịi bám hình cầu màu nâu nhạt, trơn nhẵn,
đường kính 5x15 µm. Sinh sản hữu tính tạo thành quả thể bầu perithecium bên
trong có bào tử túi.
2.5. NGUỒN BỆNH
Nguồn bệnh được bảo tồn chủ yếu là sợi nấm và bào tử. Trên hạt thóc có
thể tìm thấy nấm ở trong phôi, nội nhũ, đôi khi cả ở vỏ trấu.
Nguồn bệnh có thể là nấm ở cỏ dại. Ở vùng nhiệt đới do điều kiện khí hậu
nóng ẩm và chế độ canh tác không theo vụ rõ rệt nên nguồn bệnh có trên đồng
ruộng quanh năm. Có thể bắt được tới 4.000 bào tử trong 1 lít khơng khí ngay ở
nương mạ đạo ơn (Ou, 1985).
2.6. PHƯƠNG THỨC LAN TRUYỀN
Bệnh lan truyền bằng bào tử trong không khí là chính. Có thể bắt được bào
tử trên cao 2.000 m.
Nấm có thể truyền lan nhờ mưa, qua đất, bằng hạt giống, tàn dư rơm rạ…
(Ou, 1985).
2.7. SINH THÁI BỆNH ĐẠO ÔN
2.7.1. Nhiệt độ
Bệnh xảy ra nghiêm trọng khi sinh trưởng ở nhiệt độ đất 20–32oC. Nhiệt
độ khơng khí tối thích cho bệnh phát triển là 24-28oC (Bonman, 1986). Nhiệt độ
nước 23oC làm lúa dễ cảm bệnh (Ou, 1985).
2.7.2. Ẩm độ đất và ẩm độ khơng khí
Cây lúa bị mẫn cảm khi trồng ở đất khô cạn và kháng tốt hơn khi ở đất luôn
ướt. Mức nước ở ruộng càng sâu, cây lúa càng bị nhiễm bệnh. Ẩm độ tương đối
khơng khí cao hơn 85% và sương mù tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển
(Bonman, 1986). Ẩm độ khơng khí là yếu tố quyết định cho sự phát triển của

bệnh (Ou, 1985).
Theo kết quả nghiên cứu ở Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long,
mật độ bào tử bắt được trong bẫy tỷ lệ thuận với ẩm độ khơng khí. Sự phát tán
của bào tử nấm Pyricularia oryzae Cav. mạnh nhất trong các tháng 8, 9 và tháng
11. Lượng mưa trong các tháng ở mùa mưa tỷ lệ thuận với sự nhiễm bệnh của
cây ký chủ (Nguyễn Văn Luật và cs., 1985).

7

download by :


2.7.3. Ánh sáng mặt trời
Cản trở sự sinh trưởng và phát triển của nấm nhưng lại có tác dụng thúc đẩy
vết bệnh lan rộng. Cường độ ánh sáng lớn thúc đẩy vết bệnh lớn nhanh hơn so
với ánh tán xạ. Có ý kiến cho rằng khi trời nhiều mây, ánh sáng thiếu, lượng
aseragin glutamin và aminoaxit tăng, làm giảm tính kháng ở lúa. Gió làm tăng
tính mẫn cảm của lúa. Ở nền đất sét hay đồng trũng, ở ruộng có mật độ cấy cao
bệnh nặng (Ou, 1985).
Bệnh đạo ơn có thể phát sinh gây hại với mức độ khác nhau, trên các mùa
vụ khác nhau. Riêng ở các tỉnh miền Bắc, bệnh phát sinh gây hại nhiều hơn trong
vụ lúa xuân.
Ở vùng đồng bằng sông Hồng, bệnh trên đồng ruộng thường xuất hiện vào
tháng 3. Đầu tháng 3 bệnh xuất hiện cục bộ trên lúa xuân đẻ nhánh, song từ
cuối tháng 3 đến giữa tháng 5 bệnh thường phát sinh gây hại mạnh trên diện
rộng thành dịch đạo ôn lá và cổ bông, hại các trà lúa xuân ở giai đoạn sau đẻ
nhánh, lúa con gái, đứng cái. Sau đó khi trỗ nếu thời tiết cịn thích hợp (tháng
5) trên các giống nhiễm có thể bị đạo ơn cổ bơng khá nặng. Trên trà lúa mùa ở
miền Bắc thường chỉ thấy bệnh đạo ôn phát sinh vào thời kỳ lúa trỗ trở đi đối
với các trà lúa mùa chính vụ, mùa muộn vào tháng 10 đến tháng 11. Song tùy

từng năm bệnh đạo ôn phát sinh sớm hay muộn, phát triển mạnh hay yếu, gây
hại nặng hay nhẹ đều có liên quan chặt chẽ với các yếu tố cơ bản là thời tiết, cơ
cấu giống lúa và tình hình sinh trưởng của cây do chế độ kỹ thuật canh tác
(Nguyễn Văn Viên và cs., 2013).
2.7.4. Các yếu tố dinh dưỡng
Những chân ruộng nhiều mùn, trũng, khó thốt nước, những vùng đất mới
vỡ hoang, đất có kết cấu nhẹ, giữ nước kém, khơ hạn và những chân ruộng có lớp
đất sét nông là điều kiện rất thuận lợi cho nấm bệnh đạo ơn phát triển.
Phân bón cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát sinh, phát triển của bệnh.
Nếu bón phân không hợp lý, bệnh vẫn phát sinh gây hại mạnh ngay cả trong
những điều kiện thời tiết không thuận lợi cho nấm bệnh phát triển (Ngơ Chí
Thành và cs., 2003).
2.7.4.1. Đạm
Tính kháng của cây trồng với sâu bệnh hại thay đổi tùy thuộc vào tuổi cây hay
giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, hay nói cách khác thì tính kháng có mối liên hệ

8

download by :


trực tiếp với sinh lý cây trồng. Và như thế thì bất cứ yếu tố nào gây ảnh hưởng đến
sự thay đổi sinh lý cây trồng thì sẽ làm thay đổi đến tính kháng của cây.
Chúng ta biết rằng khi bón phân cho cây trồng sẽ làm cây phát triển và
thay đổi dạng hình cụ thể như: Tăng trưởng nhanh, thúc đẩy hoặc kìm hãm q
trình chín, kích cỡ cây, làm biểu bì mơ dày lên hoặc mỏng đi v.v... Sự thay đổi
dạng hình của cây ký chủ cũng làm ảnh hưởng đến các loài sâu bệnh hại sinh
sống trên cây trồng đó. Nguồn dinh dưỡng sẵn có trong đất chẳng những ảnh
hưởng đến mức độ thiệt hại do sâu bệnh gây ra mà còn ảnh hưởng đến khả năng
phục hồi của cây sau khi bị sâu bệnh hại, tuy nhiên hai mặt này ít được xem xét

đồng thời với nhau.
Trong các loại phân bón, phân đạm là loại phân có ảnh hưởng nhiều nhất
đến mức độ phát sinh, gây hại của bệnh. Mức độ ảnh hưởng của đạm đến sự biến
động của bệnh còn tùy thuộc vào từng loại đất, phương pháp bón và diễn biến
của khí hậu thời tiết khi bón. Bón quá nhiều đạm, bón quá muộn, bón khi nhiệt
độ khơng khí thấp, bón lúc cây con non sẽ làm tăng tỷ lệ bệnh và mức độ gây hại
của bệnh. Bón q nhiều đạm, tính chống chịu bệnh của cây lúa sẽ giảm do q
trình silic hóa vách tế bào bị hạn chế, hàm lượng axit amin tự do trong cây tăng
lên (Ngơ Chí Thành và cs., 2003).
Bón nhiều, bón riêng rẽ và quá tập trung quá sớm hay quá muộn làm bệnh
tăng. Bón nhiều phân gà, phân xanh làm bệnh phát triển mạnh (Bonman, 1986).
Đạm hòa tan, tích lũy nhiều trong cây tạo thức ăn cho nấm và làm tế bào biểu bì
ít được silic hóa nên cây chống bệnh kém.
2.7.4.2. Lân
Ảnh hưởng đến bệnh không rõ rệt. Khi bón nhiều đạm thì khi bón tăng lân
lên sẽ làm bệnh tăng thêm vì lân giữ vai trị quan trọng trong tổng hợp protein
(Ngơ Chí Thành và cs., 2003).
2.7.4.3. Kali
Trước đây các thí nghiệm ở Nhật Bản cho thấy bón nhiều kali làm giảm
bệnh. Về sau thấy rằng bón nhiều kali làm bệnh tăng. Bón nhiều kali ở nền đạm
cao làm bệnh tăng hơn so với nền đạm thấp.
Khi đất thiếu kali, bón nhiều kali làm bệnh tăng trong một thời gian, sau đó
bệnh giảm. Trong đất giàu kali, bón thêm kali trên nền đạm cao ln làm tăng
bệnh. Bón kali riêng rẽ cũng làm tăng bệnh (Ngơ Chí Thành và cs., 2003), (Ou,

9

download by :



1985). Chưa có giải thích thật đầy đủ về tác động của kali tới bệnh nhưng có thể
kali đã kích thích sự hấp thụ và sử dụng đạm trong cây.
2.7.4.4. Silic
Khi cây lúa chứa hàm lượng silic cao, nhiều tế bào biểu bì chứa silic nên
bệnh nhẹ. Số lượng các tế bào silic hóa ở các lá già nhiều nên kháng bệnh nhiều
hơn so với ở lá non. Cũng có trường hợp ở một vài giống có hàm lượng silic cao
nhưng cảm bệnh. Mối tương quan giữa hàm lượng silic và tính kháng đạo ơn tồn
tại ở cùng một giống ở những điều kiện ngoại cảnh khác nhau nhưng không nhất
thiết giữa các giống (Ou, 1985).
2.7.5. Khả năng nhiễm đạo ôn của lúa ở từng vùng sinh thái
Do có sự tác động đồng thời của các yếu tố luôn biến đổi như thời tiết, khí
hậu, đất đai, ký sinh và ký chủ nên mức nhiễm đạo ôn của lúa ở từng vùng sinh
thái là khác nhau. IRRI (1987) đưa ra bản đồ về 4 mức gây hại của bệnh: lúa bị
đạo ơn nhẹ và trung bình ở Đơng Á, bị nặng và rất nặng ở một vài vùng ở Trung
Quốc, ở Nam và Đông Nam Á và ở Châu Mỹ La Tinh. Bản đồ giúp cho việc sử
dụng các biện pháp phịng trừ có hiệu quả hơn.
2.7.6. Ảnh hưởng của chế độ nước, mật độ và thời vụ
Chế độ nước và mật độ có ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ dinh dưỡng của
cây. Nước là mơi trường hịa tan các chất dễ tiêu cho cây hấp thu. Nhờ nước, các
hợp chất silic có thể hịa tan để cây dễ hấp thu, đẩy nhanh q trình silic hóa vách
tế bào, biểu bì, tăng sức chống chịu bệnh đạo ơn, hạn chế ảnh hưởng của đạm đối
với bệnh (Ngơ Chí Thành và cs., 2003).
2.8. NỊI SINH LÝ
2.8.1. Khái qt chung
Sự hình thành nịi mới là do tính biến dị của nấm và sự biến đổi của các yếu tố
sinh thái, địa lý cũng như xuất hiện các giống lúa khác nhau trên đồng ruộng. Nơi
nào trồng nhiều giống lúa khác nhau sẽ xuất hiện nhiều nòi sinh lý (Kozaka, 1979).
Những nòi sinh lý khơng khác nhau về hình thái, chỉ khác nhau về sinh lý gây bệnh
trên giống ký chủ. Thực chất của tính phân hóa để tạo thành nịi mới là do sự bài tiết
các chất trao đổi của ký sinh vào ký chủ nhằm đạt được mối quan hệ với ký chủ ấy.

Van der Plank (1982), đã phân chia nòi thành hai loại là nòi cho phản ứng
phân biệt và khơng phân biệt. Những nịi cho phản ứng phân biệt khác nhau bởi
tính độc và những nịi khơng cho phản ứng phân biệt khác nhau bởi tính xâm lược.

10

download by :


Để đánh giá tính kháng bệnh của giống lúa, việc cần thiết phải biết những
nòi nào kiến tạo nên quần thể nấm ở vùng sinh thái ấy.
Nghiên cứu nòi nấm đạo ôn được tiến hành ở Nhật Bản từ năm 1950, sau đấy
là Mỹ, Philippine, Ấn Độ v.v… Để giám định thành phần nòi, mỗi nước đã sử
dụng bộ giống chuẩn nòi riêng và đã xác định được một số nịi (Ou, 1985). Xây
dựng bộ giống chuẩn nịi là khó khăn, tốn nhiều công của bởi do phải chọn được
những giống cho phản ứng kháng nhiễm rõ ràng. Do đã sử dụng những bộ chuẩn
nòi khác nhau nên các nòi xác định được giữa các nước không thể đem so sánh với
nhau. Để khắc phục tình trạng trên, trong 3 năm (1963-1966) Mỹ và Nhật đã hợp
tác để xây dựng bộ giống chỉ thị nòi quốc tế (Ou, 1985).
Dựa vào giống chỉ thị nòi quốc tế Ling và Ou (1979) đã đưa ra bảng khóa
định thành phần nhóm nịi và nòi. Bảng này thành lập dựa vào phản ứng kháng
nhiễm của các giống lúa chỉ thị. Các nhóm nịi được biểu thị bằng chữ I và thêm
vào một chữ cái A, B, C … Cả thảy có 9 nhóm nịi.
Các nòi được đặt tên bằng thêm vào chữ số A rập (1, 2, 3 …). Số nòi nhiều nhất
là 256 (2n= 256). Một nòi được thêm vào chữ cái in thường (a, b, c, …) nếu giống chỉ
thị cho phản ứng trung bình. Nhờ bảng khóa định nịi trên mà nhiều nước đã xác
định được thành phần nòi như ở Philippine giám định được 250 nòi (Ou, 1985).
Nếu tiếp tục nghiên cứu thì số lượng nịi có thể nhiều hơn.
Bộ giống chỉ thị nòi cũng bộc lộ những nhược điểm. Hai giống Usen và
Caloro cho phản ứng kháng nhiễm không rõ ràng. Giống Raminard không trỗ ở

vĩ độ cao. Ở Việt Nam giống Shatiso-tsso rất nhanh mất sức nảy mầm.
Có nhiều nịi có khả năng thay đổi độc tính. Tuy nhiên có những nịi có sức
gây bệnh cao, độc tính bền vững như IC-17, N2, C1 (Kozaka, 1979).
Theo Nguyễn Văn Viên (2005) đã xác định được các chủng sinh lý của nấm
P. oryzae ở vùng Hà Nội và phụ cận vụ xuân năm 2005 với 04 mẫu bệnh đạo ôn
trên 04 giống lúa ở các địa phương bao gồm C70, Q5, DT10, nếp IRI 352 có
chủng sinh lý lần lượt là 157.7, 001.0, 000.0 và 506.6.
Tại Hải Dương vụ xuân năm 2012 các mẫu phân lập nấm P. oryzae HD2,
HD43, HD55 có chủng sinh lý lần lượt là 040.0, 000.0 và 005.0 (Nguyễn Văn
Viên và Vũ Thị Chanh, 2012).

11

download by :


×