Tải bản đầy đủ (.pdf) (1 trang)

bài tập luyện thi olymic hóa học sinh viên 2014-đại học Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.13 KB, 1 trang )

BÀI TẬP LUYỆN THI OLYMPIC HÓA HỌC SINH VIÊN
TOÀN QUỐC 2014 – ĐẠI HỌC CẦN THƠ.
Chuyên đề Hóa phân tích
Để xác định clo hoạt động trong nước, ta sử dụng phương pháp chuẩn độ iod và
chuẩn độ metyl da cam (MO). Trong trường hợp thứ nhất, thêm 0,5g KI vào 100 ml
dung dịch phân tích, điều chỉnh pH = 4,5 bằng dung dịch đệm axetat và chuẩn độ iod
giải phóng ra bằng dung dịch Na
2
S
2
O
3
0,005M. Khi chuẩn độ với MO, ta dùng 100
ml dung dịch phân tích, ta thêm 2-3 giọt HCl 5M và chuẩn độ bằng dung dịch MO
0,005% cho đến khi đổi màu. Điểm kết thúc chuẩn độ khi xuất hiện màu hồng.

1. Tại sao phương pháp chuẩn độ iod tiến hành ở pH = 4,5 mà không phải trong
axit mạnh hoặc kiềm? Hãy viết các phản ứng phụ xảy ra.
2. Viết phương trình phản ứng xảy ra trong quá trình chuẩn độ theo 2 phương
pháp trên. Biết rằng, khi chuẩn độ 100 ml dung dịch có hàm lượng clo hòa tan
1mg/L cần dùng 0,56 mL dung dịch Na
2
S
2
O
3
hoặc 4,61 mL dung dịch metyl da
cam, biết một trong các sản phẩm phản ứng giữa MO với clo là N
2
.
3. Một trong hai phương pháp có thể dùng để xác định clo tự do (tổng số Cl


2
,
HClO và ClO
-
) và tổng clo hoạt động (gồm clo tự do và clo ở dạng cloramin).
a) Phương pháp nào trong hai phương pháp được sử dụng để xác định clo tự
do, và phương pháp nào dùng để xác định clo tổng. Cho biết thế khử chuẩn
của cặp “MO – sản phẩm oxi hóa của nó” lớn hơn so với cặp I
2
/I
-
.
b) Các dạng hợp chất clo ở dạng cloramin có thể có trong nước. Viết phương
trình phản ứng, có thể hình thành cloramin trong nước.
c) Viết công thức để tính nồng độ clo dạng cloramin theo thể tích Na
2
S
2
O
3

MO, nếu đã dùng 100 ml nước cho mỗi phép chuẩn độ.

×