Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 115 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG HỘ NƠNG DÂN BỎ
RUỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH,
TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Hữu Thọ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được để bảo vệ lấy
bất kì học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn được trích dẫn,
chỉ rõ nguồn.


Hà Nội, ngày….. tháng..… năm…..
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Anh

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hữu Thọ, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương là
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong Ban Giám đốc, Ban
Quản lý đào tạo, Bộ môn Kinh tế Nơng nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Lãnh đạo UBND
Thành phố Bắc Ninh, các phòng: Kinh tế, Phịng Tài ngun và Mơi trường của Thành phố
Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày….. tháng..… năm…..
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Ngọc Anh

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình, sơ đồ, đồ thị ..................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phầ n 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................2

1.2.2.


Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3

1.3.1.

Ðối tượng nghiên cứu ......................................................................................3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3

1.4.

Những đóng góp của luận văn thạc sĩ. .............................................................3

Phầ n 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ..............................................................................5
2.1.

Cơ sở lý luận về việc ra quyết định bỏ ruộng của hộ nông dân .........................5

2.1.1.

Một số khái niệm .............................................................................................5

2.1.2.


Cơ sở ra quyết định bỏ ruộng của hộ nông dân .................................................7

2.1.3.

Những tác động tiêu cực từ việc nông dân bỏ ruộng .........................................9

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng ...................................12

2.2.

Cơ sở thực tiễn về tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng .......................................14

2.2.1.

Tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng ở một số nước trên thế giới.........................14

2.2.2.

Tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng tại một số địa phương ở Việt Nam..............17

2.2.3.

Một số bài học kinh nghiệm cho nghiên cứu tình trạng nơng dân bỏ
ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh .........................................................21

Phần 3. Phương pháp nghiêncứu ..............................................................................24
3.1.


Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................24

iii

download by :


3.1.1.

Vi ̣trı́ điạ lý ....................................................................................................24

3.1.2.

Điều kiện tự nhiên .........................................................................................25

3.1.3.

Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................26

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................30

3.2.1.

Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ......................................................30

3.2.2.

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu .........................................................32


3.2.3.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................34

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................35

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................37
4.1.

Thực trạng nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ......37

4.1.1.

Phạm vi bỏ ruộng hoang trên địa bàn Thành phố............................................37

4.1.2.

Mức độ bỏ ruộng trong các hộ nông dân ........................................................39

4.1.3.

Nguyên nhân hộ nông dân bỏ ruộng hoang ....................................................43

4.1.4.

Những tác hại khi hộ nông dân bỏ ruộng hoang .............................................54


4.1.5.

Phân tích các giải pháp đã được Thành Phố Bắc Ninh sử dụng để xử lý
hiện tượng nông dân bỏ ruộng trên địa bàn ....................................................58

4.2.

Đề xuất một số giải pháp xử lý tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh .........................................................67

4.2.1.

Quan điểm và định hướng sử dụng ruộng đất trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tới...................................................................67

4.2.2.

Một số giải pháp xử lý tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ................................................................72

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................79
5.1.

Kết luận .........................................................................................................79

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................81

5.2.1.


Đối với Nhà nước ..........................................................................................81

5.2.2.

Đối với Tỉnh, Thành phố................................................................................82

5.2.3.

Đối với UBND các xã, phường ......................................................................83

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................85
Phụ lục ......................................................................................................................88

iv

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQ

Bình quân

BVMT


Bảo vệ mơi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CCN

Cụm cơng nghiệp

CP

Chi phí

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu cơng nghiệp




Lao động

NN

Nơng nghiệp

NTM

Nơng thơn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TP

Thành phố

UBND


Ủy ban nhân dân

XLNT

Xử lý nước thải

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Bắc Ninh ..........................27
Bảng 3.2. Dân số và lao động thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013-2017 ...................28
Bảng 3.3. Số lượng mỗi đối tượng điều tra thu thập thơng tin về tình trạng hộ
nơng dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh ................................33
Bảng 4.1. Diện tích đất ruộng bị bỏ hoang trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh
phân theo loại cây trồng ............................................................................37
Bảng 4.2

Diện tích đất ruộng bị bỏ hoang trên địa bàn TP Bắc Ninh phân theo
địa bàn ......................................................................................................38

Bảng 4.3. Số hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017 .................................................................................................39
Bảng 4.4. Diện tích đất ruộng được giao/hộ...............................................................40
Bảng 4.5. Thời gian bỏ ruộng hoang ở các nhóm hộ ..................................................42
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của hệ thống tưới tiêu tới diện tích bỏ hoang của hộ ................44
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế trồng lúa ở Thành phố Bắc Ninh .....................................48
Bảng 4.8. Sinh kế của hộ nông dân............................................................................50

Bảng 4.9. Thu nhập lao động giữa làm lúa và các sinh kế khác..................................51
Bảng 4.10. Số lượng LĐ trực tiếp làm nông nghiệp trong tổng số nhân khẩu của
90 hộ dân ..................................................................................................51
Bảng 4.11 Các chi phí cố định bình qn dù bỏ ruộng hoang hộ nơng dân vẫn
phải bỏ ra ..................................................................................................54
Bảng 4.12 Hiệu quả kinh tế Cánh đồng khơng có ruộng bỏ hoang và Cánh đồng
có ruộng bỏ hoang .....................................................................................56
Bảng 4.13. Các hình thức tuyên truyền vận động người dân tiếp tục làm ruộng tại
xã, phường ................................................................................................59
Bảng 4.14. Đánh giá của các nhóm hộ về tuyên truyền vận động hộ nông dân tiếp
tục làm ruộng ............................................................................................60
Bảng 4.15. Kết quả đạt được trong công tác dồn điền đổi thửa của toàn Thành
phố Bắc Ninh ............................................................................................61
Bảng 4.16. Kết quả đạt được trong công tác chuyển đổi đất lúa sang làm trang trại
tại TP Bắc Ninh .........................................................................................62

vi

download by :


Bảng 4.17. Kết quả đạt được trong công tác thay đổi giống lúa cũ sang một số
giống lúa mới khác tại Thành phố Bắc ninh ...............................................63
Bảng 4.18. Kết quả đạt được trong công tác chuyển đổi Giống lúa sang một số
giống cây trồng khác tại Thành phố Bắc ninh ............................................64
Bảng 4.19. Một số các văn bản chính sách được ban hành nhằm phát triển đất
trồng lúa, hạn chế tình trạng bỏ ruộng hoang .............................................66
Bảng 4.20. Phân tıć h SWOT lựa chọn hướng giải quyết hiện tượng nông dân bỏ
ruộng trên địa bàn Thành phố Bắ c Ninh ....................................................70


vii

download by :


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Bắc Ninh .....................................................24
Hình 4.1. Hàng chục m2 đất “ bờ xôi ruộng mật” bị bỏ hoang hóa cỏ mọc um
tùm tại TP Bắc Ninh ..................................................................................99
Hình 4.2. Cánh đồng Ma (khu Thượng- Xã Khắc Niệm) bị bỏ hoang vì nước
thải tràn lan, ngập úng ...............................................................................99
Hình 4.3. Sơng Ngũ Huyện Khê nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng làm ảnh
hưởng đến nước sản xuất nơng nghiệp ..................................................... 100
Hình 4.4. Ô nhiễm ở làng giấy Phong Khê đã tới mức báo động ............................. 100

Sơ đồ 3.1. Khung phân tích tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng .....................................31

Đồ thị 4.1. Diện tích ruộng bị bỏ hoang trung bình một hộ (sào) .................................41
Đồ thị 4.2. Tỷ lệ hộ dân bị ảnh hưởng bởi hệ thống giao thông thủy lợi đến việc
bỏ ruộng theo nhóm hộ ..............................................................................45
Đồ thị 4.3 Tỷ lệ hộ dân bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường đất, nước đến việc
bỏ ruộng theo nhóm ..................................................................................46
Đồ thị 4.4 Tỷ lệ hộ dân cho rằng bỏ ruộng hoang là do thiếu lao động (%) ..................52

viii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Tên luận văn:Nghiên cứu tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Ngành: Quản lý kinh tế
Tên cơ sở đào tạo:

Mã số: 8340410

Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng hộ nơng dân bỏ
ruộng hoang, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.
Phương pháp nghiên cứu
Số liệu và thông tin phục vụ nghiên cứu được lấy từ nguồn thứ cấp và sơ cấp.
Nguồn thông tin thứ cấp được lấy từ các báo cáo chuyên ngành và niên giám thống kê
của một số phòng, ban thuộc UBND Thành phố Bắc Ninh và các cơng trình nghiên cứu
đã công bố. Nguồn thông tin sơ cấp được lấy thông qua điều tra chọn mẫu. Nghiên cứu
đã điều tra 90 hộ gia đình nơng dân bỏ ruộng đại diện tại 3 phường (Phong Khê, Đại
Phúc và Vũ Ninh) của Thành phố và 9 cán bộ ngành nông nghiệp cấp xã và cấp thành
phố. Thời gian điều tra là năm 2018. Toàn bộ số liệu được xử lý trên phần mền Excel.
Một số kết quả nghiên cứu và kết luận
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về việc ra quyết định bỏ ruộng của
hộ nông dân; đã tổng kết được tình trạng nơng dân bỏ ruộng và cách giải quyết tình
trạng nơng dân bỏ ruộng ở một số nước (Thái Lan, Trung Quốc và Philippines) và một
số tỉnh trong nước (Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hóa và Nghệ An) để rút
ra bài học cho nghiên cứu tình trạng nơng dân bỏ trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh.
Kết quả đánh giá thực trạng cho thấy, tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng hoang
trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh bắt đầu từ năm 2013 (tại xã Phong Khê) và bắt đầu trở

nên phổ biến từ năm 2015. Diện tích đất bỏ hoang chủ yếu là loại đất trồng lúa. Tình
trạng bỏ ruộng hoang ngày một tăng. Nếu như năm 2015, tổng diện tích ruộng bỏ hoang
của toàn Thành phố Bắc Ninh khoảng 67,2 ha (chiếm khoảng 2% trong tổng đất trồng
lúa toàn Thành phố) thì đến năm 2017 diện tích bỏ hoang đã là 358,9 ha (chiếm gần
13%), tương đương khoảng 6.780 hộ bỏ ruộng hoang. Mức độ bỏ ruộng hoang ở các hộ
có khác nhau, nó phụ thuộc vào tính đa dạng sinh kế của hộ. Nhưng hộ sống phụ thuộc
nhiều vào nông nghiệp thì có diện tích ruộng bỏ hoang ít hơn (diện tích bỏ hoang trung

ix

download by :


bình của nhóm hộ này là 0,9 sào/hộ); ngược lại, nhóm hộ sống ít phụ thuộc vào nơng
nghiệp có diện tích bỏ ruộng hoang nhiều (trung bình là 9,5 sào/hộ).
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng hộ nơng dân trên địa bàn Thành phố
Bắc Ninh bỏ ruộng hoang, nhưng tập trung chủ yếu vào một số nguyên nhân chính sau:
do hạ tầng sản xuất (giao thông, thủy lợi) không đáp ứng do thiếu kinh phí tu sửa, bị
chia cắt, bị phá vỡ bởi sự phát triển của các cụm, khu công nghiệp và khu dân cư; do
môi trường đất, môi trường nước bị ô nhiễm do thiếu quản lý nguồn xả thải từ cụm, khu
công nghiệp, làng nghề và khu dân cư; do hiệu quả kinh tế của làm ruộng thấp (chỉ lời
khoảng 450 nghìn đồng/sào/vụ) lại chịu nhiều rủi ro do thời tiết và dịch bệnh; do phát
triển mạnh của các sinh kế thay thế (làm công nhân ở các khu công nghiệp, làm thuê ở
các thành phố, làm nghề phụ...) làm cho các hộ nông nghiệp chuyển dịch sang làm các
nghề khác có lợi nhuận cao hơn; do lực lượng lao động trực tiếp làm ruộng hiện nay
không nhiều, lại chủ yếu là người lớn tuổi và phụ nữ.
Việc bỏ ruộng hoang trên địa bàn đã gây ra nhiều thiệt hại và hệ lụy cả về kinh
tế, xã hội và mơi trường. Trước tình hình này, Thành phố Bắc Ninh đã triển khai nhiều
giải pháp như vận động, thuyết phục người dân tiếp tục làm ruộng; tổ chức lại sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn; nâng cao vai trò quản lý nhà nước các cấp. Tuy nhiên, do

nhiều nguyên nhân, các giải pháp này chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, tình
trạng bỏ ruộng vẫn diễn ra nhiều và ngày một tăng.
Trên cơ sở đánh giá mức độ bỏ ruộng ở các hộ nông dân, phân tích nguyên nhân
và tính hiệu quả của các giải pháp mà Thành phố đã sử dụng, luận văn đã đề xuất một
số giải pháp để khắc phục tình trạng nơng dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố, các giải
pháp tập trung vào: thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng theo hướng
những diện tích khó phục hồi để sản xuất nơng nghiệp thì cho chuyển sang đất phi nơng
nghiệp, những diện tích cấy lúa kém hiệu quả thì cho chuyển sang ni, trồng đối tượng
khác kinh tế cao hơn; cải tạo, nâng cấp hạ tầng tại các vùng tiếp tục sản xuất lúa để
thuận lợi hóa việc chăm sóc và vận chuyển nguyên vật liệu và thu hoạch nông sản; thu
hút đầu tư chiều sâu để nâng cao hiệu quả sản xuất trên diện tích đất lúa hiện nay cũng
như diện tích đất lúa trồng trở lại sau bỏ hoang; nâng cao trách nhiệm của chính quyền
địa phương trong việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường từ các cụm, khu công nghiệp và
làng nghề để khỏi ảnh hưởng đến vùng trồng lúa.

x

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Ngoc Anh
Thesis title: Research on the situation of farmer households abandoning land fields in
Bac Ninh City, Bac Ninh Province
Major: Economic Management

Code: 8340401

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research purposes

Assessing the situation and proposing solutions to overcome the situation of
farmers abandoned land fields, contributing to improving the efficiency of agricultural
land use in the area of Bac Ninh City, Bac Ninh Province in the coming period.
Research Methods
Data and information for research are taken from secondary and primary sources.
Secondary sources of information are taken from specialized reports and statistical
yearbooks of some departments, belonging to Bac Ninh City People's Committee and
published research works. Primary sources of information are obtained through a sample
survey. The study investigated 90 farmer households abandoning land fields in three wards
(Phong Khe, Dai Phuc, and Vu Ninh) of the City and nine officials at the commune and city
level. The investigation time is 2018. All data are processed on Excel software.
Some research results and conclusions
The thesis has systematized the theoretical basis of the decision to abandon
fields by farmers; has summarized the situation of farmers leaving rice fields and how
to solve the situation of farmers leaving fields in some countries (Thailand, China and
the Philippines) and some provinces in Vietnam (Hai Duong, Hai Phong, Nam Dinh,
Thanh Chemistry and Nghe An) to draw lessons for studying the situation of farmers
abandon fields in Bac Ninh City.
The results of the assessment show that the situation of farmers abandoned land
fields in Bac Ninh City started in 2013 (in Phong Khe commune) and began to become
popular since 2015. The abandoned land area is mainly rice-growing land. The situation
of abandoned land fields is increasing. If in 2015, the total area of abandoned rice fields
in Bac Ninh City was about 67.2 ha (accounting for about 2% of the total rice
cultivation land of the whole City), by 2017 the abandoned area was 358.9 ha.
(accounting for nearly 13%), equivalent to about 6,780 households abandoning fields.
The degree of desertification in households varies, depending on the livelihood diversity

xi

download by :



of the household. But households that depend heavily on agriculture have less area of
abandoned land fields (the average abandoned area of this group is 0.9 sao / household);
on the contrary, the group of living households is less dependent on agriculture with a
large area of abandoned land fields (an average of 9.5 sao / household).
There are many reasons for the situation of farmers in Bac Ninh City leaving
abandoned fields, but focusing mainly on some of the following leading causes: because
production infrastructure (transport, irrigation) does not meet due to the lack of remodeling,
divided, and broken by the development of clusters, industrial zones and residential areas;
due to pollution of soil and water environment due to lack of management of waste sources
from clusters, industrial zones, craft villages and residential areas; due to low economic
efficiency (only about 450 thousand VND / sao / crop), there are many risks due to weather
and diseases; due to the strong development of alternative livelihoods (working as workers
in industrial parks, working in cities, working as secondary workers ...), making agricultural
households shift to other profitable jobs; because the current direct labor force is not much,
mainly the elderly and women.
The abandonment of fields in the area has caused many losses and consequences
in terms of economy, society and environment. In this situation, Bac Ninh City has
implemented many solutions such as mobilizing and persuading people to continue
farming; reorganizing agricultural production in the area; improve the role of state
management at all levels. However, due to many reasons, these solutions have not
achieved the desired results, the abandonment situation is still much and increasing.
On the basis of assessing the level of field abandonment in farmer households,
analyzing the causes and effectiveness of the solutions used by the city, the thesis proposes
some solutions to overcome farmers' situation of abandoning land fields in the city, the
solutions focused on: promoting economic restructuring, crop structure towards the areas
that are difficult to recover for agricultural production, then shifting to non-agricultural land
the inefficient rice-growing regions are shifted to farming, planting other economic objects;
renovating and upgrading infrastructure in areas where rice production continues to

facilitate the care and transportation of raw materials and harvest of agricultural products;
attracting in-depth investment to improve production efficiency on the current area of rice
land as well as the area of paddy land to be re-grown after abandoned; enhance the
responsibility of local authorities to control environmental pollution from clusters, industrial
zones and craft villages to avoid affecting rice-growing areas.

xii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất trồng trọt có vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là
ở các quốc gia còn phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp. Đất trồng trọt vừa
là tư liệu vừa là công cụ sản xuất của các hộ nơng nghiệp; là nguồn hình thành
mặt bằng bố trí các hoạt động kinh tế khác như cơng nghiệp và dịch vụ. Có nhiều
cách gọi khác nhau về những mảnh đất trồng trọt, nhưng phổ biến gọi là ruộng.
Ở Việt Nam, thực hiện chính sách pháp luật về đất đai, nhà nước đã giao
đất nông nghiệp ổn định sử dụng lâu dài hoặc cho các hộ nông dân. Vì thế, đất
nơng nghiệp đang là tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất của 9,3 triệu hộ nông
nghiệp trong cả nước, trung bình mỗi hộ có 2,5 mảnh ruộng (Tổng cục Thống kê,
2016). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2011, sản xuất
nông nghiệp không ổn định, thu nhập kém hơn với so các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ khác. Do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nên nhiều hộ gia
đình nơng dân khơng muốn làm ruộng; tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng hoang
đặc biệt là bỏ ruộng lúa đang diễn ra ngày càng nhiều và có xu hướng tăng. Tại
một số địa phương có điều kiện thuận lợi, các cụm công nghiệp, khu công nghiệp
và các hoạt động dịch vụ phát triển mạnh đã thu hút hàng vạn lao động trẻ, dẫn
đến tình trạng nhiều địa phương thiếu lao động nơng nghiệp, chỉ cịn những

người sức khỏe kém và người cao tuổi ở nhà làm ruộng. Nhiều khu ruộng dân
không gieo cấy nhưng cũng không ai thuê mượn bởi có đầu tư sản xuất cũng
chưa chắc có lợi nhuận. Theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013), tính
đến tháng 8 năm 2013 cả nước có trên 20 tỉnh, thành phố có tình trạng nơng dân
bỏ ruộng hoang, có những hộ đã bỏ hoang 4 - 5 năm. Tổng số hộ nông dân bỏ
ruộng lên đến 42.785 hộ với khoảng 6.882 ha, tập trung nhiều ở các tỉnh phía
Bắc, trong đó có tỉnh Bắc Ninh.
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Bắc Ninh. Các
hoạt động công nghiệp, dịch vụ phát triển khá mạnh đã thu hút rất nhiều lao động
rời lĩnh vực nơng nghiệp; cùng với đó, việc quy hoạch, quản lý các hoạt động
công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn chưa tốt làm ảnh hưởng đến hạ tầng và nguồn
nước phục vụ sản xuất nơng nghiệp. Vì thế, càng làm cho tình trạng bỏ ruộng
trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh diễn ra phổ biến và ngày một nhiều. Năm 2015
tồn thành phố mới có khoảng 67,2 ha đất trồng lúa giao cho hộ bị bỏ hoang

1

download by :


nhưng đến 2017 diện tích ruộng lúa bỏ hoang đã lên tới 358,9 ha, chiếm 16,4%
trong tổng diện tích lúa của thành phố, tăng hơn 53% so với năm 2015 (Phịng
Kinh tế Thành phố Bắc Ninh, 2017).
Khi hộ nơng dân bỏ ruộng hoang không chỉ làm ảnh hưởng đến tài nguyên
đất mà còn làm cho nhiều hệ lụy nảy sinh. Trên những mảnh ruộng bị bỏ hoang
cỏ dại mọc nhiều hình thành nơi cư trú và phát sinh nhiều loại dịch hại; hạ tầng
phục vụ sản xuất giữa khu vực bỏ hoang với khu vực không bị bỏ hoang bị chia
cắt, khơng được bảo dưỡng, duy trì.
Xuất phát từ thực tiễn đã nêu, việc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình
trạng hộ nơng dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc

Ninh” là cần thiết, có ý nghĩa. Thực hiện nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi:
1) Phạm vi và mức độ hộ nông dân bỏ ruộng hoang trên địa bàn Thành
phố Bắc Ninh hiện nay như thế nào?
2) Nguyên nhân tại sao hộ nông dân lại không muốn tiếp tục làm ruộng;
khi không muốn tiếp tục làm ruộng tại sao họ không bán, cho người khác thuê
hoặc trả lại đất cho Nhà nước mà lại để ruộng hoang trên địa bàn Thành phố
Bắc Ninh?
3) Nhà nước nói chung, Thành phố Bắc Ninh nói riêng nên làm gì để hạn
chế tình trạng bỏ ruộng, sử dụng hiệu quả hơn diện tích ruộng của nơng dân đã
và đang bỏ hoang?
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hộ nông dân bỏ ruộng đề xuất giải pháp khắc
phục tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh giai đoạn tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về đất sản xuất và quyết định sản
xuất của hộ nơng dân.
- Phân tích thực trạng và xác định nguyên nhân hộ nông dân bỏ ruộng trên
địa bàn Thành phố Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp hạn chế tình trạng nơng dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

2

download by :


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Ðối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
quyết định bỏ ruộng của hộ nông dân.
Đối tượng thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu chủ yếu là các hộ nông dân
bỏ ruộng; cán bộ quản lý nhà nước về nông nghiệp và đất đai.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hộ
nông dân bỏ ruộng, trọng tâm là diện tích ruộng lúa bị bỏ hoang trong các hộ gia
đình; không nghiên cứu ruộng bị bỏ hoang do các thành phần kinh tế khác có
quyền sử dụng đất nơng nghiệp.
- Về khơng gian: tập trung nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruô ̣ng
trên điạ bàn thành phố Bắc Ninh, tı̉nh Bắ c Ninh.
- Về thời gian: tập trung đánh giá, phản ánh thực trạng sử dụng ruộng đất
và tình trạng nơng dân bỏ ruộng trong giai đoạn từ 2015 - 2018; số liệu sơ cấp
được tổ chức điều tra, thu thập năm 2018; các giải pháp đề xuất cho giai đoạn
2020 - 2025.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc ra quyết định bỏ ruộng của
hộ nông dân; làm rõ hơn cơ sở ra quyết định bỏ ruộng của hộ nông dân như: ra
quyết định và vai trị của ra quyết định trong nơng nghiệp; các quyết định trong
việc bỏ ruộng của hộ gia đình (việc ra quyết định không tiếp tục làm ruộng, việc
ra quyết định không để người khác sử dụng ruộng của gia đình); một số căn cứ ra
quyết định trong hoạt động làm ruộng.
- Bổ sung cơ sở thực tiễn về tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng ở một số
nước trên thế giới và tại một số địa phương ở Việt nam, từ đó rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho nghiên cứu tình trạng nơng dân bỏ ruộng trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh.
- Phân tích được thực trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố
Bắc Ninh trên các khía cạnh: phạm vi, mức độ bỏ ruộng trong các hộ nông dân,
tác hại khi hộ nông dân bỏ ruộng và nguyên nhân hộ nông dân bỏ ruộng trên địa
bàn TP Bắc Ninh; đồng thời đã phân tích được nội dung và hạn chế trong các giải


3

download by :


pháp mà chính quyền Thành phố Bắc Ninh đã sử dụng để hạn chế tình trạng hộ
nơng dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất được một số giải pháp để góp phần giải quyết tình trạng nơng
dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, từ đó giúp Thành phố sử dụng
hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp; đồng thời đưa ra một số kiến nghị với một
số đối tượng có liên quan từ Trung ương đến các hộ nông dân.

4

download by :


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH BỎ RUỘNG CỦA HỘ
NÔNG DÂN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Đất đai, đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng lúa, ruộng, ruộng lúa
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia:
Đất đai là một vùng đất có ranh giới với khoảng khơng gian ở trên và bên
dưới đất. Những thứ ở trên phần đất đai đó đều thuộc quyền sở hữu của người
có đất đó. Nó thể hiện quyền lợi khác nhau quyết định những gì có thể thực hiện
được với đất.
Đất sản xuất nơng nghiệp: Là đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm:

+ Đất trồng cây hàng năm: bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi,
đất trồng cây hàng năm khác. Cây hàng năm là loại cây trồng chu kỳ sản xuất không
quá một năm (bao gồm cả cây có thể lưu gốc nhiều năm) như lúa, ngô, khoai các
loại, sắn, rau, đậu các loại, đậu tương, lạc, vừng, mía....
Đất trồng lúa, là đất thực tế đang được dùng để trồng lúa một cách ổn định,
tức là trong điều kiện bình thường ln được trồng lúa. Đất trồng lúa trong một năm,
có thể cho phép luân canh 3 vụ lúa, 3 vụ lúa màu (cây màu vụ đông- lúa chiêm
xuân- lúa mùa hoặc cây màu vụ đông- cây màu vụ xuân- lúa mùa), 2 vụ lúa (lúa
chiêm xuân- lúa mùa), 2 vụ lúa (cây màu vụ xuân- lúa mùa hoặc lúa chiêm xuâncây màu vụ mùa), 1 vụ lúa (lúa chiêm xuân- vụ mùa ngập úng hoặc vụ chiêm khô
hạn- lúa mùa).
+ Đất trồng cây lâu năm: thực tế đang được dùng để chuyên trồng cây lâu
năm (bao gồm cả diên tích gieo ươm cây giống, đất đang chờ vào chu kỳ gieo trồng,
đất tạm thời trồng xen, gối cây hàng năm). Cây lâu năm là loại cây trồng có chu kỳ
sản xuất trên một năm như chè, cà phê, sơn, các loại cây ăn quả xoài, chuối, dứa, na,
đu đủ, cam, quýt, chanh, bưởi, táo, nhãn, vải....
Ruộng là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các hộ gia đình nơng thơn
Việt Nam. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam (2012), ruộng là khoảng đất để trồng trọt, mặt phẳng, xung quanh có bờ, dùng

5

download by :


để trồng lúa, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Theo Từ điển mở Wikipedia
(2019), ruộng là một khu đất ngập nước có diện tích đất dùng để canh tác và được sử
dụng cho việc trồng lúa và các cây trồng khác. Qua đó cho thấy, trong nghiên cứu
này, ruộng được hiểu là một mảnh đất chuyên dùng để trồng cây hàng năm.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Ruộng lúa, đồng lúa, hoặc cánh
đồng lúa hay còn gọi đơn giản là ruộng là một khu đất ngập nước có diện tích đất

dùng để canh tác và được sử dụng cho việc trồng lúa và các cây trồng khác. Ruộng
lúa là một đặc trưng điển hình cho loại hình canh tác lúa nước ở vùng Đông
Á và Đông Nam Á. Ruộng lúa có thể được khai khẩn dựa vào sườn đồi dốc
như ruộng bậc thang hoặc các thửa ruộng tiếp giáp với các bờ sông, đầm lầy...
Tại Việt Nam, ruộng lúa hay còn được gọi là ruộng đất, điền địa... thường
được chia thành các khoảnh ruộng nhỏ gọi là các thửa ruộng, mẫu ruộng... Canh tác
trên ruộng lúa đòi hỏi rất nhiều lao động là những người nông dân gắn bó với ruộng
đất. Để canh tác trên ruộng lúa nước luôn cần một lượng nước nhất định, thường là
rất lớn chính vì vậy những cơng trình thủy lợi như: đê điều, kè, kênh, mương, mán ...
luôn được thiết kế xây dựng gần với các khoảnh ruộng. Những cánh đồng ngập
nước cung cấp một môi trường lý tưởng cho việc trồng lúa.
2.1.1.2. Hộ nông dân
Theo Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền (2013), hộ gia đình là
một tổ chức trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Theo từ điển Bách khoa toàn
thư mở Wikipedia, Hộ nơng dân (nơng hộ) là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động
nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn nhưng khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nơng nghiệp và
khơng có liên quan với cơng nghiệp. Hay nói cách khác, nơng hộ có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất; ln
nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một
phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh. Từ các quan điểm trên, trong
nghiên cứu này, hộ nơng dân được hiểu là một hộ gia đình sinh sống, nguồn thu
nhập phụ thuộc nhiều vào hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Hộ nông dân vừa là đơn vị kinh tế cơ sở, là đơn vị kinh tế tự chủ trong sản
xuất nông nghiệp. Tổ chức sản xuất trong các hộ thường được hình thành trong

6


download by :


phạm vi các thành viên trong một gia đình; họ cùng chung tài sản, chung vốn để
cùng tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Hộ nông dân tồn tại ở cả thành
thị và nông thôn, nhưng chủ yếu ở vùng nơng thơn (Vũ Đình Thắng, 2006).
2.1.1.3. Hộ nơng dân bỏ ruộng
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam (2012), bỏ là trạng thái để không, không sử dụng. Quốc hội (2013), đấ t có
đủ điều kiện về địa hı̀nh, thổ nhưỡng, cơ sở ha ̣ tầ ng kỹ thuâ ̣t phu ̣c vu ̣ sản xuấ t
nhưng không được đưa vào khai thác sử dụng trong chu kỳ sản xuấ t đươ ̣c coi là
đấ t bi ̣ bỏ hoang. Theo Hội Nông dân Việt Nam (2016), hộ nông dân bỏ ruộng là
việc các hộ nơng dân khơng cịn thiết tha với mảnh ruộng của mình, bỏ đi làm
việc khác mà khơng sản xuất. Vì thế, trong nghiên cứu này có thể hiểu, hộ nông
dân bỏ ruộng là hộ nông dân không tổ chức bất kỳ hoạt động sản xuất nào trên
một phần hoặc tồn bộ diê ̣n tích đấ t nơng nghiệp mà gia đình đang có quyền sử
dụng trong một chu kỳ sản xuất trở lên. Chu kỳ sản xuất thường được gọi là vụ.
Hộ nông dân bỏ ruộng thể hiện một số đặc điểm sau:
- Hộ nông dân không tổ chức trồng trọt bất kỳ một loại cây trồng nào trên
một phần hay tồn bộ diện tích mảnh ruộng của mình.
- Hộ nơng dân vẫn có quyền sở hữu, quyền sử dụng đất nhưng không ra
quyết định trồng trọt mà để đất hoang.
- Thời gian không trồng trọt để được xem là bỏ ruộng phụ thuộc vào từng
loại cây. Đối với cây hàng năm, cây mang tính thời vụ thì q một vụ mà khơng
tổ chức sản xuất được xem là bỏ ruộng; đối với cây lâu năm, sau một năm mà
không tổ chức sản xuất được xem là bỏ ruộng.
2.1.2. Cơ sở ra quyết định bỏ ruộng của hộ nơng dân
2.1.2.1. Ra quyết định và vai trị của ra quyết định trong nông nghiệp
Việc ra quyết định đúng trong nơng nghiệp giữ một vai trị hết sức quan
trọng. Không chỉ đối với sản xuất nông nghiệp mà bất cứ một lĩnh vực sản xuất

kinh doanh nào việc ra quyết định trong cả q trình sản xuất là khơng thể thiếu.
Dù là doanh nghiệp nông nghiệp hay hộ nông dân các quyết định kinh tế mà họ
thực hiện cũng liên quan đến 4 vấn đề cơ bản sau: nên sản xuất sản phẩm dịch vụ
gì và bao nhiêu? Kĩ thuật nào cần được áp dụng với bao nhiêu nguồn lực cần
thiết để thực hiện được mục tiêu đó? Làm thế nào để hồn thiện hơn nữa q
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo? Việc ra quyết định phụ thuộc nhiều vào bản

7

download by :


chất của người ra quyết định. Việc ra quyết định của các nhà sản xuất chủ yếu
dựa trên những tín hiệu thị trường được phản ánh qua cơ chế giá và các nguyên
tắc lý thuyết biên. Việc ra quyết định của hộ nơng dân vừa tn theo tín hiệu thị
trường lại vừa phản ánh mục đích kinh tế, xã hội và nhân văn của nơng hộ. Vì
vậy, việc ra quyết định kinh tế nói trên phụ thuộc vào các yếu tố như: Mục tiêu
của người ra quyết định; nguồn lực của hộ gia đình; mơi trường thị trường mà hộ
gia đình tiến hành sản xuất, kinh doanh; kỹ thuật và cơng nghệ áp dụng.
Ra quyết định đúng có ý nghĩa lớn đối với nơng hộ. Nó cho phép thỏa
mãn tốt hơn nhu cầu nông dân, đảm bảo sử dụng đầy đủ, hợp lý hơn các nguồn
lực sẵn có, giúp cho sự lựa chọn của hộ gia đình đứng vững hơn trước sự chao
đảo của thị trường.
2.1.2.2. Các quyết định trong việc bỏ ruộng của hộ gia đình
Để có quyết định bỏ ruộng hộ nông dân phải cùng lúc ra hai quyết định,
đó là: quyết định khơng tiếp tục làm ruộng và quyết định không để người khác sử
dụng ruộng của mình.
- Việc ra quyết định khơng tiếp tục làm ruộng sẽ phụ thuộc vào mục tiêu
của từng hộ gia đình, trong đó có 2 mục tiêu chính:
+ Thứ nhất, để tối ưu hóa lợi nhuận cho gia đình. Việc này thường được

các hộ gia đình thực hiện trong bối cảnh hộ có ít nhất một cơ hội việc làm khác
cho thu nhập cao hơn so với làm ruộng; khi đó họ sẽ không tiếp tục làm ruộng để
làm việc khác có thu nhập cao hơn như làm thuê, như làm tiểu thủ công nghiệp,
làm công nghiệp.
+ Thứ hai, để hợp lý hóa năng lực sản xuất của gia đình. Việc này thường
được thực hiện trong bối cảnh gia đình vừa trải qua những cú xốc làm ảnh hưởng
đến năng lực tài chính, năng lực lao động của hộ làm cho hộ không đủ khả năng
làm ruộng; hoặc do nhu cầu thị trường địi hỏi chủng loại và chất lượng nơng sản
cao hơn trong khi năng lực sản xuất hiện tại (truyền thống) của gia đình khơng
thể tổ chức sản xuất được hàng hóa loại đó; khi đó hộ phải bỏ ruộng để lựa chọn
cơng việc có thu nhập thấp hơn so với làm ruộng, đây là điều hộ không mong
muốn nhưng vẫn phải làm.
- Việc ra quyết định không để người khác sử dụng ruộng của gia đình sẽ
phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường quyền sử dụng đất và các quy định của
pháp luật về đất đai. Khi quyết định không tiếp tục làm ruộng, hộ nông dân sẽ có

8

download by :


một số lựa chọn, đó là: bán quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc
trả lại đất cho Nhà nước. Khi cả hai lựa chọn này không mang lại lợi ích hoặc
khơng bị bắt buộc bởi pháp luật thì hộ nơng dân sẽ quyết định để ruộng hoang.
Nghĩa là, hộ sẽ không bán, không cho thuê và cũng khơng trả lại ruộng cho Nhà
nước, thay vào đó, họ để ruộng hoang. Vì khi để ruộng hoang hộ dân khơng mất
gì mà lại có lợi; họ có ruộng để dự phòng nếu ngành nghề khác bị rủi ro họ vẫn
có điều kiện tái làm ruộng; họ có cơ hội được nhận tiền bồi thường khi nhà nước
thu hồi đất và có cơ hội nhận được tiền nếu giá ruộng đất tăng cao hơn trong
tương lai.

2.1.2.3. Một số căn cứ ra quyết định trong hoạt động làm ruộng
+ Phải tính đến nhu cầu thị trường sản phẩm định sản xuất : Trong phương
diện này người sản xuất cần trả lời một số câu hỏi sau: Thị trường cần bao nhiêu?
Hộ gia đình có khả năng đáp ứng được các sản phẩm đó hay khơng? Nếu sản
xuất ra sản phẩm đó, yếu tố rủi ro nào có thể xảy ra? Làm thế nào để khắc phục
rủi ro đó để có lời?
+ Nắm vững khả năng về nguồn lực của nông hộ: Hộ cần phải trả lời được
các câu hỏi sau: hộ gia đình có những nguồn lực gì? Mỗi loại là bao nhiêu?
Những nguồn lực này có khả năng sản xuất ra những sản phẩm gì? Từ trước đến
giờ nơng hộ có khả năng sản xuất ra sản phẩm đó khơng? Nếu có kết quả sản
xuất các sản phẩm đó so với công việc khác ra sao?
+ Xác định mức lợi ích tối ưu cho mỗi sự lựa chọn: Căn cứ vào mục tiêu đã
đặt ra, phân tích các yếu tố thực tế về sự cần thiết của các sản phẩm và nguồn lực
mà hộ đang có ruộng và gia đình có thể quyết định các sự lựa chọn tối ưu đạt
được với lợi ích cao nhất.
2.1.3. Những tác động tiêu cực từ việc nông dân bỏ ruộng
Đất đai được xem là công cụ là tư liệu sản xuất nông nghiệp; là mặt bằng
để bố trí các hoạt động phi nơng nghiệp. Chính vì thế, việc bỏ hoang ruộng, nhất
là bỏ hoang ruộng sau một thời gian dài thường có nhiều tác động tiêu cực đến cả
kinh tế, xã hội và môi trường.
Tác động tiêu cực đến kinh tế- xã hội:
Một khi nông dân bỏ ruộng sẽ làm cho khả năng sinh lời từ đất nơng
nghiệp khơng cịn. Do khả năng sinh lời từ đất khơng cịn làm cho tích lũy tài
chính của gia đình hộ nơng dân cũng như của cả xã hội giảm. Khi bỏ ruộng,

9

download by :



người nơng dân sẽ phải làm việc khác, thậm chí phải di cư tự do ra thành phố
kiếm việc làm một các bột phát. Sự bột phát này vơ hình tạo nên sự xáo trộng ở
khu vực thành thị, dễ làm nảy sinh những tệ nạn, ảnh hưởng trật tự xã hội.
Hạ tầng tại các Thành phố lớn quá tải: các điều kiện về kết cấu hạ tầng,
như nhà ở, trường học, bệnh viện, điện, nước, đường phố, vệ sinh môi trường và
các điều kiện khác không đáp ứng kịp nhu cầu của người dân. Phương tiện di
chuyển phổ biến của người dân là xe máy bởi các phương tiện giao thông công
cộng chưa thuận lợi, chưa thực sự phù hợp với nhu cầu di chuyển thực tế của
người dân và đặc thù các khu dân cư, hệ thống đường phố, ngõ nhỏ. Tình trạng
kẹt xe, tắc đường ngày càng nghiêm trọng mặc dù không thể phủ nhận một thực
tế rằng, hệ thống đường, cầu vượt, hầm ngầm ở những nơi “trọng điểm” của
Thành phố lớn trong những năm vừa qua đã không ngừng được xây dựng, mở
rộng, nâng cấp. Sức ép về quản lý an ninh, trật tự công cộng, bảo đảm môi
trường sống lành mạnh tại các Thành phố lớn.
Dịng người di cư từ nơng thơn ra Thành phố rất đa dạng về loại hình,
phức tạp về thành phần nên rất khó có thể thống kê chính xác về số lượng cũng
như tình hình lao động di cư tự do. Một đặc điểm của người di cư tự do vào các
Thành phố, đặc biệt là người di cư làm việc ở khu vực phi chính thức là hay thay
đổi chỗ làm việc và chỗ ở. Một bộ phận lao động tự do vào Thành phố tìm việc
làm trong thời gian nông nhàn, hoặc làm việc tạm thời thường khơng đăng ký
tạm trú, gây khó khăn cho việc quản lý nhân khẩu tại đây, làm nảy sinh thêm
nhiều vấn đề xã hội phức tạp về bảo vệ trật tự và an toàn xã hội tại các Thành
phố. Điều kiện sống khó khăn, thiếu thốn, cơng việc bấp bênh, thiếu kiến thức xã
hội và cơ hội tiếp cận với các dịch vụ đã khiến người lao động tại nông thôn bỏ
ruộng di cư vào các khu vực Thành phố trở thành nạn nhân của nhiều tệ nạn xã
hội, làm nóng thêm các vấn đề, như tạo sinh kế ổn định, môi trường sống lành
mạnh; nâng cao cơ hội tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc y tế, hỗ trợ xã hội, được
hưởng các chính sách về y tế, nhà ở, vệ sinh, điện nước…
Việc lao động nông thôn bỏ ruộng di cư ra Thành phố tìm việc làm, khơng
chỉ ảnh hưởng đến kinh tế xã hội tại các Thành phố lơn mà còn ảnh hưởng trực

tiếp đến bản thân họ. Lao động di cư có trình độ học vấn thấp, chưa qua đào tạo
nghề nghiệp thường phải chấp nhận những công việc không ổn định, thu nhập
thấp mặc dù mức thu nhập này vẫn cao hơn thu nhập từ làm ruộng. Do vị thế trên
thị trường lao động rất yếu, nên để có việc làm lao động di cư thường chấp nhận

10

download by :


điều kiện làm việc kém thuận lợi hơn. Rất nhiều người làm việc khơng có hợp
đồng lao động, hay hợp đồng lao động miệng như thợ may, nhân viên bán hàng
trong các cửa hàng tư nhân, nhân viên bán hàng trong các nhà hàng, người lau
chùi vệ sinh tự do, thợ khuân vác, bốc xếp… Những người lao động tại khu vực
phi chính thức, thường khơng ký hợp đồng lao động, nên không được hưởng các
chế độ như: bảo hiểm xã hội, các chính sách bảo hiểm ngắn hạn, như ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế, khơng có chế độ nghỉ
lễ và chủ nhật. Họ thường là những người gặp nhiều rủi ro trong cuộc sống, như
dễ bị lạm dụng tình dục (đối với phụ nữ)... Con cái của lao động di cư tự do cũng
gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện sinh hoạt, về sự chăm sóc tiếp cận các dịch
vụ giáo dục, đào tạo và y tế tại nơi đến.
Do điều kiện sống và làm việc mang tính chất tạm thời nên phần lớn
người di cư không tham gia vào các hoạt động cộng đồng, khơng tham gia các
đồn thể. Người lao động nhập cư cịn phải đớ i diện với những cám dỗ của tê ̣ na ̣n
xã hô ̣i như nghiện hút, trô ̣m cắ p, ma ̣i dâm… rồi vô tı̀nh đưa những tê ̣ na ̣n này về
q khi hờ i hương. Ngồi ra, những "lệch pha" trong văn hóa và lối sống giữa
người dân sống ổn định lâu năm ở các Thành phố và người mới di cư vào bởi nếp
sống của người dân nơng thơn có nhiều nét khác biệt. Rời bỏ gốc văn hóa nơng
nghiệp - nơng thơn đến sinh sống trong môi trường công nghiệp - đô thị, người di
cư mang văn hóa nơng thơn vào đơ thị.

Để xử lý tận gốc vấn đề lao động tại các vùng nông thôn, bỏ ruông di cư
vào các thành phố lớn để mưu sinh, Giải pháp lâu dài và quan trọng không thể
khác hơn là cải thiện điều kiện sống, cơ hội việc làm, phát triển các dịch vụ xã
hội ở nơi xuất cư, có các chính sách hỗ trợ thích hợp khuyến khích nơng dân gắn
bó với đồng ruộng, tạo thu nhập ổn dịnh cho người lao động tại các vùng quê.
Tác động tiêu cực đến tổ chức canh tác
Sản xuất nông nghiệp ln có tính kế thừa và tác động qua lại giữa vụ này
với vụ khác, giữa năm này với năm khác, giữa tổ chức sản xuất của người này
với tổ chức sản xuất của người khác. Vì thế, trong một vùng, một tiểu vùng nếu
có hộ nơng dân bỏ rng hoang sẽ khơng chỉ có tác động khơng tốt đến chính
những hộ bỏ ruộng mà cịn đến các hộ lân cận. Khi mảnh ruộng bị bỏ hoang, sau
một thời gian đất sẽ bạc màu, cỏ dại mọc nhiều nên khi quay trở lại sản xuất
chính hộ dân đó phải cải tạo lại đất tốn kém rất nhiều chi phí. Các mảnh ruộng
hiện đang canh tác đan xen với những ruộng bị bỏ hoang, hệ thống kênh, rạch

11

download by :


tưới tiêu, bờ ruộng… bị vỡ, hư hỏng, gây cản trở đến việc dẫn nước tưới tiêu, đi
lại, làm đất, chăm sóc ruộng của các hộ khác. Ngồi ra, các ruộng bỏ hoang còn
là nơi tập trung các ổ dịch ảnh hưởng đến việc tiếp tục làm ruộng của các hộ bên
cạnh Gây ảnh hưởng đến việc phát triển và năng suất cây trồng, sản lượng thu
hoạch và chất lượng giảm sút hoặc nghiêm trọng hơn là mất trắng.
Ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng tài nguyên đất
Đất đai là tài nguyên chiến lược đối với bất kỳ một quốc gia, một dân tộc
và mỗi con người cụ thể. Là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng. Đất đai là tư liệu sản xuất và

là đối tượng sản xuất chủ yếu trong ngành nơng nghiệp bởi vì đây là nơi con
người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật ni để tạo
ra sản phẩm.
Trong ngành nơng nghiệp hiện nay, diện tích đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp do người dân tiến hành chuyển đổi đất nơng nghiệp sang các mục đích
phi nơng nghiệp khác, hoặc bỏ hoang đồng ruộng tìm kế sinh nhai khác, gây lãng
phí tài nguyên đất, ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý và sử dụng tài nguyên
đất. Do đất đai thuộc vào loại tài nguyên không tái tạo được nhưng lại có q
trình suy thối, diện tích đất có hạn nên con người khơng thể tùy ý muốn tăng
diện tích đất đai nên bao nhiêu cũng được vì vậy yêu cầu quản lý đất đai về số
lượng, chất lượng, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng, hiệu quả sử dụng trên
đất đai là hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy cần phải có biện pháp sử
dụng đất nơng nghiệp một cách hợp lý, có hiệu quả, khơng gây lãng phí để đem
lại lợi ích kinh tế, xã hội và mơi trường cao là hết sức cần thiết.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng
- Nghiên cứu phạm vi hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn: Nội dung này
sẽ tập trung làm rõ phạm vi bỏ ruộng trên tồn địa bàn Thành phố (tỷ lệ xã có hộ
nông dân bỏ rộng hoang trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh); tỷ lệ hộ bỏ ruộng
hoang trên địa bàn cấp xã (số hộ nông dân bỏ ruộng tại các xã qua các năm; diện
tích ruộng bị bỏ hoang trên địa bàn xã nghiên cứu); các loại hình đất nơng nghiệp
đang được canh tác (đất trồng lúa, đất trồng rau màu, đất trồng cây ăn quả và cây
lâu năm...) và loại hình đất nơng nghiệp nào bị bỏ hoang? Loại đất nào bị bỏ
hoang nhiều nhất? trong phạm vi địa bàn nghiên cứu. Từ đó tổng hợp kết quả

12

download by :



×