Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
_______***________

NGUYỄN GIÁNG VÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
_______***________

NGUYỄN GIÁNG VÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.CHU THỊ THỦY


HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã nêu trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác mà tôi được biết.
Tác giả

NGUYỄN GIÁNG VÂN


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ...........................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết đề tài...............................................................................................1
2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................3

3. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................5
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.........................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.......................................................................6
6. Kết cấu của đề tài..................................................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ......................................................................9
1.1. Các khái niệm liên quan về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ...................9
1.1.1. Khái niệm chợ, hệ thống chợ.......................................................................9
1.1.2 Vai trò của hệ thống chợ............................................................................11
1.1.3 Phân loại chợ.............................................................................................12
1.1.4 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ.....................................14
1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ..............................................16
1.2.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ từng thời kỳ
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ở từng
địa phương, khu vực, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu
dùng của nhân dân..................................................................................................16
1.2.2 Ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt
động chợ.................................................................................................................. 17
1.2.3 Công tác chuyển đổi mô hình kinh doanh khai thác và quản lý chợ...........18
1.2.4 Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với hệ thống chợ 19
1.2.5 Công tác quản lý nhà nước khác đối với hệ thống chợ:.............................19


iii

1.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với hệ thống chợ....20
1.3.1 Nhân tố khách quan....................................................................................20
1.3.2 Nhân tố chủ quan.......................................................................................21
1.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ tại một số địa phương
khác và bài học kinh nghiệm đối với thành phố Móng Cái.................................22

1.4.1 Xã hội hóa trong đầu tư khai thác, quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
................................................................................................................................. 22
1.4.2 Hỗ trợ đầu tư xây dựng gắn với hiệu quả quản lý chợ nông thôn mới tại
tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................................................................23
1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh........24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH.....26
2.1 Giới thiệu về thành phố Móng Cái và hệ thống chợ trên địa bàn Thành phố.....26
2.1.1 Giới thiệu về thành phố Móng Cái................................................................26
2.1.2 Giới thiệu chung về ban quản lý chợ thành phố Móng Cái........................27
2.1.3 Khái quát về hệ thống chợ trên địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh............................................................................................................28
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn Thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh...............................................................................................32
2.2.1 Thực trạng về xây dựng quy hoạch hệ thống chợ............................................32
2.2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn Thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh..............................................................................................36
2.2.3 Thực trạng công tác chuyển đổi mô hình kinh doanh khai thác và quản lý
chợ........................................................................................................................... 38
2.2.4 Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm......41
2.2.5 Công tác quản lý nhà nước khác đối với hệ thống chợ trên địa bàn
Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh................................................................41
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với hệ thống chợ....44
2.3.1 Nhân tố khách quan....................................................................................44


iv

2.3.2 Nhân tố chủ quan.......................................................................................48
2.4 Đánh giá chung qua nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống

chợ trên địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh........................................49
2.4.1 Thành công và nguyên nhân.......................................................................49
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân............................................................................51
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH
QUẢNG NINH........................................................................................................54
3.1 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống chợ trên địa bàn Thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030...............54
3.1.1 Quan điểm phát triển hệ thống chợ trên địa bàn:......................................54
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống chợ........................................55
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên
địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh......................................................57
3.2.1 Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn Thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.............................................................................57
3.2.2 Tăng cường hiệu quả công tác đầu tư xây dựng chợ..................................58
3.2.3 Đẩy mạnh chuyển đổi mô hình kinh doanh và quản lý chợ........................61
3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động đầu tư xây
dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ.............................................................63
3.2.5 Một số giải pháp khác................................................................................63
3.4 Các đề xuất khác và kiến nghị...........................................................................66
3.4.1 Đối với Chính phủ......................................................................................66
3.4.2 Đối với các đơn vị đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ.......66
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục bảng
Tên bảng

Bảng 2.1: Quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Móng Cái

trang
33

đến năm 2020, định hướng đến 2030
Bảng 2.2 Đánh giá thực trạng về công tác quy hoạch hệ thống chợ trên

35

địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.3 Đánh giá thực trạng về công tác đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn

37

Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.4 Đánh giá thực trạng về công tác chuyển đổi mô hình kinh

40

doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh
Bảng 2.5 Đánh giá thực trạng về công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra

41

tại chợ trên địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.6 Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu phí tại các chợ

42


trên địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.7 Đánh giá về công tác quản lý thu phí tại các chợ trên địa bàn

43

Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh của các hộ tiểu thương
Danh mục hình vẽ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của ban quản lý chợ Móng Cái

28


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Hệ thống chợ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. “Chợ không chỉ là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ phục vụ đời sống dân cư như
nông sản, thực phẩm, vật tư nông nghiệp, các hàng hóa phục vụ đời sống nhân
dân. Sự hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề sản
xuất”. Đây chính là tiền đề hội tụ các dòng người từ mọi miền đất nước tập trung
để làm ăn, buôn bán. Chính quá trình này làm xuất hiện các trung tâm thương
mại và không ít số đó trở thành những đô thị sầm uất. Hệ thống chợ còn đóng
góp vào ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
“Hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung, ngày càng được
quan tâm chỉ đạo quản lý của các cấp, các ngành có chức năng, hệ thống chợ
đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các tầng lớp dân cư,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giải quyết vấn đề việc làm cho một bộ phận người
lao động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tuy nhiên công tác

quản lý chợ trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế, chưa khai thác hiệu
quả hệ thống chợ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm trọng
nông nghiệp, tăng thu ngân sách nhà nước đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
“Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh là một thành phố cửa khẩu nơi địa
đầu Tổ quốc, có vị trí quan trọng trong tam giác kinh tế phía Bắc, có hệ thống
giao thông thuận lợi bao gồm cả đường biển và đường bộ, là cửa ngõ giao lưu
kinh tế giữa các tỉnh thành trong nước, các nước ASEAN với Trung Quốc ”. Vì
vậy, trong những năm qua, thành phố Móng Cái luôn quan tâm chú trọng đầu tư
xây dựng, phát triển hệ thống chợ nhằm mở rộng sự hợp tác, giao lưu buôn bán
giữa các thương nhân trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -


2
xã hội của thành phố nói chung và lĩnh vực thương mại nói riêng. Cho đến nay,
Thành phố Móng Cái đã xây dựng và duy trì một hệ thống chợ sầm uất, đáp ứng
được nhu cầu trao đổi hàng hoá của các thương nhân cũng như dân cư tại địa
phương. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh tại các chợ vẫn còn gặp không ít khó
khăn và công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố
vẫn còn một số bất cập như: “Thứ nhất, - Việc quy hoạch tổng thể phát triển đô
thi, quy hoạch khu dân cư chưa chú trọng tới quy hoạch phát triển chợ trên địa
bàn nên gặp nhiều khó khăn về vị trí đất xây dựng chợ mới. Hệ thống chợ còn
thiếu quy hoạch đồng bộ nên một số chợ quá chật hẹp, một số chợ lại không sử
dụng hết diện tích”. “Thứ hai, Cơ sở vật chất kĩ thuật tại hầu hết các chợ còn yếu
kém, nhất là các chợ nhỏ, xa trung tâm. Một số chợ ở khu vực trung tâm hiện đã
xuống cấp nhưng chưa được sửa chữa, nâng cấp. Công tác xử lý rác thải trong
hoạt động kinh doanh tại các chợ chưa được quan tâm đúng mức, gây ô nhiễm
môi trường và không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các mặt hàng
tươi sống”. “Thứ ba, Còn tồn tại chợ tự phát, do các hộ kinh doanh bỏ ki-ốt hoặc

không thuê ki-ốt trong chợ mà ra ngoài lấn chiếm lòng, lề đường để kinh doanh
khiến công tác quản lý không được chặt chẽ, cũng như hoạt động kinh doanh tại
các chợ này không được quy định, điều chỉnh theo chính sách, pháp luật. ngoài
ra, Công tác quản lý chưa nghiêm ngặt, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh
doanh phi pháp diễn ra. Bên cạnh đó là ý thức chấp hành quy định, chính sách
của các hộ kinh doanh và người tiêu dùng còn yếu”.
Với các hạn chế vừa nêu trên, hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Móng
Cái chưa phát huy được hiệu quả của nguồn vốn đầu tư, chưa xứng đáng với tiềm
năng hiện có của một thành phố cửa khẩu. Do vậy, việc khắc phục những yếu
kém trong công tác QLNN đối với hệ thống chợ là hết sức cần thiết và cấp bách.
Vì vây, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ
ngành quản lý kinh tế. Việc thực hiện đề tài nhằm hệ thống hóa một số cơ sở lý
luận về hệ thống chợ, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống


3
chợ trên địa bàn thành phố Móng Cái, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
với các cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ trên địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
[1] Nguyễn Thị Hồng Duyên (2014) “Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương
mại. Luận văn đã “Hệ thống hóa được một số lý luận về quản lý nhà nước đối với
hệ thống chợ, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ, ngoài ra,
luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với hệ
thống chợ trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội”.
[2] Trần Nguyên Trung (2014) “Quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” – Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã “nêu lên một số

khó khăn cũng như đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hệ thống
chợ trên địa thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
[3] Nguyễn Phú Thế (2011) “Quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh
doanh tại các chợ trên địa bàn Hà Nội nhằm bảo vệ người tiêu dùng” – Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại. “Luận văn hệ thống một số vấn đề lý luận cơ
bản đối với các hoạt động kinh doanh tại chợ, chỉ ra được một số tồn tại hạn chế và
đề xuất một giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các hoạt động kinh doanh
chợ trên địa bàn Hà Nội nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.”
[4] Nguyễn Thị Diệu Thúy (2013) “Quản lý kinh doanh thương mại tại các
chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình” – Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương
mại. “Luận văn đã nêu được tình trạng kinh doanh thương mại tại các chợ và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh thương mại tại các chợ trên địa
bàn thành phố Thái Bình.”
[5] Nguyễn Thị Hồng (2011) “Chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn
các tỉnh phía Bắc nước ta giai đoạn hiện nay (Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Bắc
Ninh)” Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại. “Luận văn đã phân tích thực


4
trạng công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ, chỉ ra một số khó khăn, hạn chế và
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên
địa bàn các tỉnh phía Bắc nước ta giai đoạn hiện nay, tập trung nghiên cứu điển hình
tại tỉnh Bắc Ninh.”
[6] Trần Thị Thu Hiền (2008) “Phát triển tổ chức và quy hoạch chợ cửa
khẩu tại tỉnh Lạng Sơn thuộc biên giới Việt Nam – Trung Quốc” – Luận văn thạc
sĩ, Trường Đại học Thương mại. “Luận văn hệ thống một số cơ sở lý luận về tổ
chức và quy hoạch chợ, phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác quy hoạch chợ cửa khẩu tại tỉnh Lạng Sơn thuộc biên giới Việt Nam
– Trung Quốc.”
[7] Nguyễn Thu Giang (2011) “Tăng cường quản lý nhà nước mạng lưới chợ

trên địa bàn huyện Gia Lâm” – Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội. “Luận văn đã phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Gia Lâm”.
[8] Nguyễn Mạnh Hoàng (2008) “Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về
thương mại hàng hoá trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020” – Luận án tiến sĩ, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân. “Luận án đã hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước về
thương mại hàng hóa, phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đến
năm 2020.”
[9] Đàm Quang Hưng (2013) “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý chợ
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” – Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội. “Luận văn đã nêu lên một số tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý chợ và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
[10] Đỗ Thị Phương (2013) “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
của các hợp tác xã chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội” – Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Thương mại. “Luận văn tập trung phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh của các hợp tác xã chợ và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh chợ của hợp tác xã trên địa bàn thành phố
Hà Nội”.


5
Hiện nay “đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước
đối với hệ thống chợ”, tuy nhiên theo tìm hiểu của tác giả trên địa bàn Thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh những năm gần đây vẫn chưa có công trình nào nghiên
cứu về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh, “do đó việc nghiên
cứu đề tài không bị trùng lặp, mang tính thời sự và cần thiết đối với công tác quản
lý hệ thống chợ trên địa bàn” Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh..
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhận định rõ tính cấp thiết trong việc “hoàn thiện QLNN đối với hệ thống

chợ trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” hiện nay, tôi chọn dề tài
nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh. Đề tài tập trung nghiên cứu và trả lời các câu hỏi liên quan:
Chợ là gì? Hệ thống chợ là gì? QLNN đối với hệ thống chợ là như thế nào? Có
những nội dung gì trong QLNN đối với hệ thống chợ? Thành phố Móng Cái đã thực
hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ như thế nào? Thành phố Móng Cái đã
đạt được kết quả gì trong QLNN đối với hệ thống chợ và còn tồn tại các vấn đề hạn
chế như thế nào? Những giải pháp nào cần thiết để khắc phục các hạn chế “nhằm
hoàn thiện QLNN đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố”?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa
bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh của các cơ quan QLNN có liên quan
(UBND Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, Sở Công thương, UBND các
huyện, phòng Kinh tế/ kinh tế hạ tầng các huyện, thành phố, thị xã...)
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện quản lý nhà nước đối vói hệ thống chợ trên địa bàn TP Móng Cái
trong thời gian tới. Để đạt được những mục tiêu trên đề tài thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể
Hệ thống hóa lý luận về QLNN đối với hệ thống chợ
Phân tích thực trạng QLNN đối với hệ thống chợ tren địa bàn TP Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.


6
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN đối với hệ thống
chợ trên địa bàn TP trong thời gian tới.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu mà đề tài tập trung là hoạt động QLNN đối với hệ thống
chợ, với chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước về hệ thống chợ như UBND tỉnh

Quảng Ninh & TP Móng Cái, Sở Công thương tỉnh Quảng Ninh, và một số sở, ban
ngành khác có liên quan.
- Về nội dung: “Tập trung nghiên cứu một số nội dung quản lý của Nhà nước
đối với hệ thống chợ trên địa bàn TP Móng Cái , tỉnh Quảng Ninh.”
- Về không gian: “Đề tài nghiên cứu địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh được triển khai thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ.”
- Về thời gian: “Đề tài thu thập số liệu, thống kê, nghiên cứu tập trung vào các
chính sách quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn Thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh từ giai đoạn 2014 - 2016 và dự báo đến 2018 và tầm nhìn 2020.”
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp thu thập số liệu:
- “Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông tin dữ liệu thứ cấp về tình
hình quản lý nhà nước về Chợ” được lấy từ các nguồn báo cáo tổng kết, các Nghị
định, quyết định, văn bản pháp lý của Bộ Công Thương, UBND tỉnh Quảng Ninh và
Thành phố Móng Cái.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu sơ cấp sử dụng phỏng
vấn chuyên gia, điều tra bằng bảng câu hỏi. Cụ thể là tác giả đến trực tiếp một số
chợ trên địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh để thống kê, khảo sát bằng
phiếu khảo sát (xem phụ lục). “Tiến hành điều tra thông tin, phỏng vấn các ban
quản lý các chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ, các cán bộ
quản lý tại một số cơ quan QLNN đối với hệ thống chợ, một số hộ tiểu thương trên
địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”.
Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng thực hiện phỏng vấn: “Sở Công thương: 02 cán bộ,
Sở Kế hoạch & Đầu tư: 02 cán bộ. UBND các huyện: 02 cán bộ, Ban quản lý/Doanh
nghiệp kinh doanh và quản lý chợ: 02 người, Các hộ tiểu thương: 06 người”.


7
Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng thực hiện khảo sát qua bảng câu hỏi: Sở Công
thương: 02 cán bộ, Sở Kế hoạch & Đầu tư: 02 cán bộ, UBND các huyện: 06 cán bộ.

Ban quản lý/Doanh nghiệp kinh doanh và quản lý chợ: 10 người, các hộ tiểu
thương: 02 người.
Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Phân tích, tổng hợp, và so sánh: bằng cách tập hợp văn bản quy phạm pháp
luật và các văn bản dưới luật liên quan, các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội
liên quan, phân tích các số liệu thống kê nhằm rút ra những nét nổi bật, những đặc
điểm qua các năm để nhận định và đánh giá. Ngoài ra, đề tài cũng tham khảo thêm
các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài này, tham khảo các giáo
trình, sách chuyên khảo về quản lý nhà nước về thương mại, tham khảo các bản báo
cáo, bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành uy tín. Đề tài hướng đến
phân tích về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ của
nhà nước có liên quan, tham khảo các trang web, các cổng thông tin điện tử của Bộ
Công Thương, UBND Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp:
+ Phân tích dữ liệu sơ cấp qua phỏng vấn: Với đề tài nghiên cứu quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ thì phương pháp phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi mở
(xem phụ lục) nhằm tạo điều kiện cho nhà nghiên cứu có sự tìm hiểu sâu hơn quan
điểm của các nhà lãnh đạo về thực tiễn tình hình quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ khi các nhà lãnh đạo được yêu cầu giải thích, hoặc đưa thêm ý kiến dựa trên
những câu trả lời của họ. Bên cạnh đó, những chia sẻ kinh nghiệm cá nhân của các
nhà lãnh đạo có thể cung cấp những ý tưởng mới, thú vị và hữu ích, cho phép nhà
nghiên cứu phát triển dữ liệu định tính theo cả chiều rộng và chiều sâu.
+ Phân tích dữ liệu sơ cấp qua bảng câu hỏi: Thống kê mô tả về phần trăm,
điểm trung bình của các câu hỏi đánh giá về các chính sách, biện pháp thực hiện
quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Móng Cái (xem phụ
lục) từ đó đưa ra nhận định, quan điểm của đề tài.


8

6. Kết cấu của đề tài
“Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận
văn bao gồm 3 chương”.
Chương 1: Một số lý luận về quản lý nhà nước địa phương hệ thống chợ.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn
Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hệ thống
chợ trên địa bàn Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.


9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ
1.1. Các khái niệm liên quan về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
1.1.1. Khái niệm chợ, hệ thống chợ
a, Khái niệm chợ
“Chợ đã tồn tại và phát triển bao đời nay, nó đã trở nên quen thuộc với mọi
người. Chợ ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội ”,
tính chất xã hội ngày càng sâu sắc thì nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày càng lớn, chợ
- nơi trao đổi hàng hóa, dịch vụ sẽ ngày càng phát triển.
“Có nhiều cách hiểu khác nhau về chợ, nhưng có thể khẳng định rằng chợ là
một loại hình thương nghiệp truyền thống. Theo cách hiểu thông thường thì chợ là
nơi gặp nhau giữa người mua và người bán để trao đổi, mua bán sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ”.
“Theo từ điển tiếng Việt thì chợ là nơi nhiều người tụ họp để mua bán trong
những ngày, những buổi nhất định. Như vậy, chợ được cấu thành bởi các yếu tố cơ
bản đó là: Không gian (là nơi), thời gian (ngày, buổi nhất định), chủ thể (nhiều
người), và mục đích là mua bán”.
“Trong từ điển Bách Khoa Việt Nam thì chợ là nơi gặp nhau giữa cung và cầu
hàng hóa, dịch vụ, vốn, là nơi tập trung hoạt động mua bán hàng hóa giữa người sán

xuất, người buôn bán và người tiêu dùng”.
Theo “Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BCT ngày 23/11/2014 của Bộ Công
Thương, hợp nhất Nghị định về phát triển và quản lý chợ (hợp nhất Nghị định
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 02) về phát
triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính
phủ gọi tắt là Nghị định 114) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02)” thì
khái niệm về chợ được điều chỉnh trong Văn bản hợp nhất này là “loại chợ mang
tính truyền thống, được tổ chức tại một điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua
bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của dân cư.”


10
Như vậy, “dù ở góc độ nào thì khái niệm chợ cũng bao gồm các nội dung chủ
yếu là: Không gian họp chợ, thời gian họp chợ, chủ thể tham gia mua bán, các hoạt
động trao đổi mua bán và các điều kiện hạ tầng trong chợ”.
Vậy, ta có thể hiểu “Chợ là loại hình kinh doanh thương mại mang tính truyền
thống, là bộ phận cấu thành quan trọng trong mạng lưới thương mại xã hội; chợ là
nơi tập trung đông người mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ với nhau, được hình
thành do yêu cầu của sản xuất, lưu thông và đời sống tiêu dùng xã hội”.
b, Khái niệm hệ thống chợ.
- Để đi đến khái niệm về hệ thống chợ trước hết ta đi đến khái niệm hệ
thống: “Hệ thống được hiểu là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm một tập hợp
các phần tử có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ thuộc lẫn nhau và có sự tác
động qua lại lẫn nhau”
- Theo khái niệm hệ thống đó thì hệ thống chợ được hiểu là: Một tập hợp các
chợ trong một mạng lưới có quan hệ hữu cơ được xây dựng theo quyết định của cấp
có thẩm quyền phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi địa
bàn cụ thể. Các chợ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có sự tác động, ảnh
hưởng qua lại giữa các chợ trong hệ thống.
Các chợ trong cùng hệ thống có quan hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau, chúng phụ

thuộc và chi phối lẫn nhau, cùng có quan hệ liên kết về kinh tế, sản xuất trong
không gian lãnh thổ.
Các chợ trong hệ thống chợ không chỉ có mối quan hệ với nhau mà còn có mối
quan hệ với các loại hình thương mại khác như siêu thị, trung tâm thương mại, với
lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực tiêu dung, với hệ thống hạ tầng và các hoạt động kinh tế
xã hội khác.
Như vậy, hệ thống chợ có thể được hiểu là một tập hợp các chợ trên địa bàn
một vùng. Hệ thống chợ thể hiện mối liên kết các chợ theo chiều dọc hoặc chiều
ngang. Liên kết theo chiều dọc là mối liên kết giữa các chợ trong cùng hệ thống
được hình thành theo một trật tự từ trên xuống dưới như chợ đầu mối có vai trò tập
trung nguồn hàng và phân luồng xuống các chợ bán lẻ, từ đó có mối liên hệ mật


11
thiết trong cùng hệ thống. Một mặt hàng khan hiếm từ chợ đầu mối có thể dẫn đến
khan hiếm trong toàn hệ thống, giá của một loại hàng hoá nào đó có sự biến động
dẫn đến sự ảnh hưởng của toàn hệ thống. Liên kết ngang được xác lập giữa các chợ
cùng loại hoặc cùng tính chất phục vụ nhưng được tạo bởi sự phân bổ về mặt cự ly,
khoảng cách, thời gian họp chợ… Hoạt động của chợ này không làm hạn chế hoạt
động của các chợ khác.
1.1.2 Vai trò của hệ thống chợ
a, Chợ - đây là nơi diễn ra hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa giữa người
sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán, trao đổi diễn ra tại chợ góp phần thỏa mãn
nhu cầu người tiêu dung, thúc đẩy sản xuất.
“Chợ là một kênh quan trọng, đặc biệt đối với sản xuất hàng hóa nhỏ, không
tập trung, nhiều người sản xuất (hàng nông sản, thủ công, hàng tiêu dùng …), phân
phối hàng hóa đến các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là khu vực nông thôn miền núi,
khu vực miền sâu, miền xa”.
“Đối với vùng nông thôn: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập

trung thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các
thị trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước, vừa là nơi cung ứng hàng công
nghiệp tiêu dùng cho nông dân và một số loại vật tư cho sản xuất nông nghiệp
ở nông thôn”.
“Ở khu vực thành thị: Chợ cũng là nơi cung cấp hàng hoá tiêu dùng, lương
thực, thực phẩm chủ yếu cho các khu vực dân cư”. Tuy nhiên “hiện nay đã xuất
hiện khá nhiều hình thức thương mại cạnh tranh trực tiếp với chợ, vì thế bên cạnh
việc mở rộng hay tăng thêm số lượng chợ chúng ta sẽ đầu tư nâng cấp chất lượng
hoạt động của chợ và đầu tư nâng cấp chất lượng dịch vụ của chợ.”
b, Đóng góp vào việc giải quyết vấn đề lao động việc làm
“Hiện nay, tốc độ đô thị hóa tại các địa phương tăng lên làm cho một bộ phận
người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho các dự án kinh tế - xã hội
chuyển thành các hộ tiểu thương tại các chợ đang có xu hướng ngày càng tăng, việc


12
phát triển hệ thống chợ góp phần giải quyết công ăn việc làm góp phẩn phát triển
kinh tế - xã hội tại các địa phương trong cả nước”.
c, Góp phần đảm bảo lưu thông hàng hóa thông suốt
“Chợ là một bộ phận quan trọng trong cấu thành mạng lưới thương nghiệp xã
hội. Chợ được hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng hoá,
dịch vụ của dân cư, chợ có thể được hình thành một cách tự phát hoặc do quá trình
nhận thức tự giác của con người”. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã được hình
thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính
quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. “Như vậy, chợ hình thành và phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán hàng hóa, cung cứng dịch vụ, đó chính là
chức năng lưu thông hàng hóa của hệ thống chợ”.
d, Đóng góp vào ngân sách nhà nước
“Các khoản thu từ hệ thống chợ như các khoản thu từ thuế, phí chợ, phí trông
xe, phí môi trường, vệ sinh…góp phần đóng góp vào ngân sách nhà nước, góp phần

thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng địa phương nói
riêng và đất nước nói chung”.
1.1.3 Phân loại chợ
a, Phân loại theo địa lý
- Chợ nông thôn
“Chợ nông thôn là chợ thường diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng
hóa trực tiếp giữa người mua và người bán theo thỏa thuận về giá cả trên địa bàn
khu vực nông thôn.”
+ Chợ xã, cụm thôn:
+ Chợ liên xã:
+ Chợ liên huyện:
- Chợ đô thị.
Chợ đô thị “là chợ xây dựng trong các khu đô thị, tại các chợ này diễn ra hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hóa và phục vụ nhu cầu của số lượng lớn người tiêu
dung tại thành thị. Chợ đô thị thường nằm ở những khu vực trung tâm, thuận tiện


13
giao thông, do đó bán kính phục vụ của chợ đô thị là rất lớn, phục vụ đa dạng đối
tượng dân cư sinh sống ở nhiều nơi khác nhau đến mua hàng”.
b, Phân loại theo tính chất chuyên môn hóa.
- Chợ đầu mối
Chợ đầu mối “được hiểu là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lực lượng
hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của
ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác. Ngoài
ra, nó còn có vai trò quan trọng là đầu mối cung ứng hàng hóa, hoạt động bán
buôn là chủ yếu”.
“Chợ đầu mối được hình thành ở các vùng hội tụ những điều kiện phát triển về
cơ sở nguồn hàng, về điều kiện lưu thông hàng hóa, về sự cởi mở rộng của các kênh
tiêu thụ, chợ đầu mối có khả năng thu hút sự tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ

với quy mô lớn của nhiều người sản xuất, người tiêu dung và người buôn bán trên
phạm vi không gian rộng lớn.”
+ Chợ đầu mối chuyên ngành:
+ Chợ đầu mối đa ngành:
- Chợ chuyên doanh
Chợ chuyên doanh "là loại hình chợ chỉ chuyên kinh doanh một hoặc một vài
mặt hàng nhất định có cùng tính chất và cùng điều kiện kinh doanh như nhau. Khối
lượng hàng hóa tại chợ lớn, vừa tổ chức bán lẻ cho người tiêu dùng. Chợ chuyên
doanh có hàng hóa phong phú về chủng loại của cùng một ngành hàng do chợ này
chuyên buôn bán các mặt hàng nhất định nên có nguồn hàng cnng ứng lớn từ khắp
nơi đổ về”.
- Chợ bán buôn, bán lẻ
+ Chợ bán buôn:
Chợ bán lẻ:
c, Phân loại theo thứ hạng chợ:
Theo “Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BCT ngày 23/11/2014 của Bộ Công
Thương, hợp nhất Nghị định về phát triển và quản lý chợ (hợp nhất Nghị định số


14
02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 02) về phát
triển chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02”:
- Chợ hạng 1: “Chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên
cố, hiện đại theo quy hoạch”.
- Chợ hạng 2: “Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng
kiên cố, hiện đại theo quy hoạch”.
- Chợ hạng III: “Là chợ thỏa mãn các tiêu chuẩn chợ có dưới 200 điểm kinh
doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố”.
d, Theo tính chất và quy mô xây dựng:

- Chợ kiên cố:
- Chợ bán kiên cố:
- Chợ tạm:
1.1.4 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ.
1.1.4.1 Quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế: “Đó là quá trình tác động có tổ chức và bằng
quyền lực của Nhà nước tới nền kinh tế nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
trong và ngoài nước, tận dụng tốt nhất các cơ hội có thể có để đạt mục tiêu đã xác
định về phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn.”
Đề tác động đến các hoạt động trong nền kinh tế, nhà nước bằng quyền lực
của mình theo quy định của hiến pháp phải kiến tạo bộ máy tổ chức, phân công và
phân cấp, phân quyền và phân nhiệm cho các cơ quan quản lý cũng như quy định sự
phối hợp, đồng thời xây dựng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức và công cụ
quản lý phù hợp với thể chế kinh tế, chính trị- xã hội đã xác lập.
Quản lý nhà nước về kinh tế chính là sự tác động của hệ thống quản lý (hay
chủ thể quản lý là Nhà nước) lên hệ thống bị quản lý (hay khách thể quản lý là nền
kinh tế) nhằm hướng sự vận hành của nền kinh tế theo các mục tiêu đã được đặt ra.
Dù có nhiều cách nghiên cứu khác nhau, nhưng bản chất của quản lý nhà nước
về kinh tế đó là tác động của Nhà nước vào kinh tế thông qua việc sử dụng quyền


15
lực nhà nước nhằm đạt được mục tiêu. Quyền lực nhà nước thể hiện ở thẩm quyền
và trách nhiệm của hệ thống quản lý (cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế khi sử
dụng các công cụ, nguyên tắc, phương pháp, hình thức quản lý để tác động đến hệ
thống bị quản lý (các đối tượng quản lý- tổ chức, cá nhân và các hoạt động kinh tế
của họ) nhằm làm cho nền kinh tế vận hành theo định hướng, mục tiêu đã đặt ra.
1.1.4.2 Quản lý nhà nước về thương mại
Thương mại là một hoạt động kinh tế ( hay còn gọi là hoạt động thương mại)
bao gồm hoạt động mua bán của thương nhân, hoạt động mua các yếu tố đầu vào và

bán sản phẩm hàng hóa ở đầu ra của các nhà sản xuất, hoạt động mua hàng hóa của
người tiêu dùng và các dịch vụ thương mại khác.
“Quản lý nhà nước về thương mại là một bộ phận hợp thành của quản lý nhà
nước về kinh tế, đó là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của các cơ quan quản
lý nhà nước về thương mại” đến các đối tượng quản lý là thương nhân và chủ thể
kinh tế khác cùng với hoạt động trao đổi mua bán của họ.
Quản lý nhà nước về thương mại bao giờ cũng là một quá trình thực hiện và
phối hợp bốn loại chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát của
các cơ quan quản lý nhà nước.
Các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại là người ra quyết định, người tổ
chức, điều hành và tác động tới các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân tiến hành
hoạt động thương mại trên phạm vi thị trường cả nước, thị trường từng địa phương
cũng như thị trường ngoài nước theo phạm vi phân công, phân cấp quản lý.
1.1.4.3 Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
a, Khái niệm
Trên cơ sở “khái niệm quản lý nhà nước về thương mại” ở trên, “chúng ta có
thể xem xét khái niệm quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ” như sau:
“Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ là sự tác động có hướng đích, có tổ
chức của các cơ quan quản lý nhà nước lên hệ thống chợ thông qua việc sử dụng
các công cụ, chính sách, nguyên tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt được mục
tiêu phát triển hệ thống chợ đã đặt ra trong từng giai đoạn phát triển”.


16
b, Vai trò
Quản lý nhà nước về hệ thống chợ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển thương mại của địa phương, vai trò đó được thể hiện như sau:
- Vai trò định hướng, hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ
thống chợ
- Vai trò tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh

Thông qua luật pháp, các chính sách phát triển và quản lý chợ, các thủ tục
hành chính, nhà nước kiến tạo môi trường hoạt động, thu hút, khuyến khích các nhà
đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, các hộ tiểu thương tại các
chợ hoạt động hiệu quả phù hợp với mục tiêu quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, đảm
báo tính cạnh tranh, tính công bằng của các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ
thống chợ như tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ.
- Vai trò hỗ trợ các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ thống chợ và giải
quyết tranh chấp.
- Vai trò điều tiết quan hệ thị trường, các hoạt động thương mại trong hệ
thống chợ.
- Vai trò giám sát thực hiện, xử lý và điều chỉnh các giải pháp, chính sách
quản lý đối với hệ thống chợ.
1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
Nội dung QLNN đối với hệ thống chợ bao gồm những vấn đề như sau:
1.2.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ từng
thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã
hội ở từng địa phương, khu vực, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, lưu thông hàng
hóa và tiêu dùng của nhân dân.
- “Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng
lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn Hà Nội thực hiện theo quy định tại các Nghị
định”:

Nghị

định

số 02/2003/NĐ-CP ngày

14/01/2003




Nghị

định

số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ,


17
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định số 04/2008/NĐCP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc “lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội”; Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05/5/2010
của Bộ Công Thương quy định về “nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại”.
1.2.2 Ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý
hoạt động chợ.
- Căn cứ “Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn của
tỉnh/thành phố và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã lập kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp chợ cho
từng giai đoạn 5 năm và hàng năm”.
*) Một số nội dung quy định về triển khai dự án đầu tư xây dựng chợ và bố
trí các công trình trong phạm vi chợ
+ “Tất cả các chợ đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ
quy chuẩn xây dựng và các văn bản pháp lý có liên quan. Trình tự, thủ tục đầu tư dự
án, điều chỉnh dự án thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành
phố ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư trên địa bàn”.
+ “Chủ đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại chợ hoặc sửa chữa lớn, cải tạo nâng
cấp chợ phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (đối với công trình có tổng

mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng không bao gồm tiền sử dụng đất) theo các quy định
hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân
cấp quản lý chợ”.
+ “Việc bố trí các công trình trong phạm vi của Dự án đầu tư xây dựng chợ
thực hiện đúng các quy trình quy phạm về xây dựng chợ, tuân thủ các quy định của
Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày 19/4/2006 của Bộ Xây dựng ban
hành TCXDVN 361:2006 "Chợ tiêu chuẩn thiết kế", trong đó chú trọng các quy
định: Bố trí đầy đủ mặt bằng xây dựng nhà chợ chính, khu mua bán ngoài trời, diện
tích đường giao thông nội bộ; bố trí các công trình cấp thoát nước, vệ sinh công


×