Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, hình thái đại thể và vi thể túi fabricius của vịt cổ lũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 60 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ VĂN LINH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
HÌNH THÁI ĐẠI THỂ VÀ VI THỂ TÚI FABRICIUS
CỦA VỊT CỔ LŨNG

Ngành :

Thú y

Mã số:

60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trần Thị Đức Tám

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2017

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã được cảm
ơn. Tất cả các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Văn Linh

i

download by :

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ q báu của Học viện Nơng nghiệp Việt Nam,
Phịng Đào tạo Sau đại học, Khoa Thú y đã tổ chức và tạo điều kiện cho tơi tham dự khóa
học Cao học Thú y K24, đồng thời giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành
đề tài nghiên cứu.
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã luôn nhận được
nhiều sự giúp đỡ quý báu, chỉ bảo tận tình của tập thể Bộ môn Giải phẫu – Tổ chức,
Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình
của TS. Trần Thị Đức Tám, TS. Nguyễn Bá Tiếp trong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo Trạm thú y Bá Thước,
Chi cục Thống kê huyện Bá Thước, Phịng thí nghiệm của Bộ môn Giải phẩu - Tổ chức,
Khoa Thú y Học viện Nông nghiệp Việt Nam và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa, tơi xin ghi nhớ và bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả những giúp đỡ quý

báu và nhiệt tình của các thầy cơ, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Văn Linh

ii

download by :

năm 2017


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ..................................................................................................... viii
Thesis abstract ...............................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề ..........................................................................................................1


1.2.

Mục đích nghiên cứu..........................................................................................1

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.

Một số giống vịt bản địa .....................................................................................3

2.1.1. Vịt Đốm .............................................................................................................3
2.1.2. Vịt Cỏ ................................................................................................................3
2.1.3. Vịt Kỳ Lừa .........................................................................................................5
2.1.4. Vịt Bầu ..............................................................................................................5
2.2.

Một số giống vịt nhập nội...................................................................................6

2.2.1. Vịt Bầu Cánh Trắng ...........................................................................................6
2.2.2. Vịt Anh Đào ......................................................................................................6
2.2.3. Vịt Bắc Kinh ......................................................................................................7
2.2.4. Vịt Triết Giang...................................................................................................8
2.3.

Đặc điểm ngoại hình của vịt ...............................................................................9

2.4.

Tính trạng số lượng ............................................................................................9

2.5.


Sức sống và khả năng kháng bệnh .................................................................... 11

2.6.

Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng của thủy cầm..................................... 13

2.6.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng......................................................... 13
2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng .................................................................16
2.7.

Túi Fabricius (Bursa Fabricius) ........................................................................ 17

2.8.

Vịt cổ lũng ....................................................................................................... 20

iii

download by :


Phần 3. Đối tượng - nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................... 21
3.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 21

3.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................21


3.2.1. Điều tra tình hình chăn ni vịt Cổ Lũng tại các xã của huyện Bá thước .......... 21
3.2.2. Đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng ở các giai đoạn 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần..... 21
3.2.3. Đặc điểm túi fabricius ở 3 giai đoạn 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần ............................ 22
3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 22

3.3.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ..................................................................... 22
3.3.2. Xác định các kích thước và khối lượng.............................................................22
3.3.3. Phương pháp làm tiêu bản vi thể ......................................................................23
3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu..........................................................................23
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................24
4.1.

Tình hình ni vịt cổ lũng tại huyện Bá Thước .................................................24

4.1.1. Kết quả khảo sát tình hình chăn ni ở đàn vịt của huyện Bá ThướcThanh Hóa. ...................................................................................................... 24
4.1.2. Kết quả điều tra tình hình chăn ni vịt Cổ Lũng tại một số xã thuộc huyện
Bá Thước ......................................................................................................... 25
4.1.3. Quy mô chăn nuôi vịt Cổ Lũng trong các nông hộ............................................27
4.1.4. Kết quả điều tra nguồn thức ăn và tiêm phòng cho vịt Cổ Lũng ........................ 27
4.2.

Một số đặc điểm ngoại hình của vịt cổ lũng...................................................... 28

4.2.1. Đặc điểm ngoại hình của vịt Cổ Lũng .............................................................. 28
4.2.2. Kích thước các phần cơ thể theo lứa tuổi của vịt Cổ Lũng. ...............................29
4.2.3. Khối lượng cơ thể vịt Cổ Lũng theo các lứa tuổi ..............................................33
4.2.4. Khối lượng một số cơ quan của vịt Cổ Lũng ....................................................34

4.2.5 Chiều dài các đoạn ruột của vịt Cổ Lũng theo tuần tuổi ....................................35
4.3.

Đặc điểm của túi fabricius ................................................................................36

4.3.1. Đặc điểm đại thể của túi Fabricius.................................................................... 36
4.3.2. Cấu trúc vi thể của túi Fabricius vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn ........................ 38
4.3.3. Kích thước vi thể túi Fabricius vịt Cổ Lũng...................................................... 41
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 43
5.1.

Kết luận ........................................................................................................... 43

5.2.

Kiến nghị ......................................................................................................... 44

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 45

iv

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

cs


Cộng sự

Đvt

Đơn vị tính

GSGC

Gia súc gia cầm

nt

Ngày tuổi

PPNN

Phụ phẩm nơng nghiệp

TĂCN

Thức ăn công nghiệp

tt

Tuần tuổi

v

download by :



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Một số chỉ tiêu năng suất thịt của vịt Bắc Kinh ..........................................8

Bảng 4.1.

Đàn gia cầm ở huyện Bá Thước từ năm 2014 đến tháng 4/2017 ..............24

Bảng 4.2.

Tình hình chăn ni vịt Cổ Lũng tại 4 xã của huyện Bá Thước ................25

Bảng 4.3.

Quy mô chăn nuôi vịt Cổ Lũng của huyện Bá Thước .............................. 27

Bảng 4.4.

Thức ăn và tiêm phòng cho vịt Cổ Lũng .................................................. 28

Bảng 4.5.

Một số đặc điểm ngoại hình vịt Cổ Lũng trưởng thành ............................ 28

Bảng 4.6.

Kích thước các phần cơ thể của vịt Cổ Lũng 3 tuần tuổi .......................... 30


Bảng 4.7.

Kích thước các phần cơ thể của vịt Cổ Lũng 6 tuần tuổi .......................... 31

Bảng 4.8.

Kích thước các phần cơ thể của vịt Cổ Lũng 6 tuần tuổi .......................... 32

Bảng 4.9.

Khối lượng cơ thể vịt Cổ Lũng ................................................................33

Bảng 4.10. Khối lượng một số nội quan vịt Cổ Lũng theo các giai đoạn từ 3 đến
9 tuần tuổi ............................................................................................... 34
Bảng 4.11. Chiều dài các đoạn ruột của vịt Cổ Lũng ................................................. 35
Bảng 4.12. Kích thước túi Fabricius của vịt Cổ Lũng giai đoạn 3 đến 9 tuần tuổi ...... 37
Bảng 4.13. Khối lượng túi Fabricius của vịt Cổ Lũng giai đoạn 3 đến 9 tuần tuổi ...... 38
Bảng 4.14. Kích thước vi thể túi Fabricius vịt Cổ Lũng ............................................. 41

vi

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.

Tỷ lệ đàn vịt Cổ Lũng trong tổng đàn gia cầm tại huyện Bá Thước.......... 25


Hình 4.2.

Tình hình chăn ni vịt Cổ Lũng tại 4 xã thuộc huyện Bá Thước ........... 26

Hình 4.3.

Vịt Cổ Lũng ni tại xã Cổ Lũng huyện Bá thước ................................... 29

Hình 4.4.

Vịt Bầu Quỳ ni tại tỉnh Nghệ An ......................................................... 29

Hình 4.5.

Vịt Cổ Lũng 3 tuần tuổi........................................................................... 32

Hình 4.6.

Vịt Cổ Lũng 6 tuần tuổi .......................................................................... 33

Hình 4.7.

Vịt Cổ Lũng 9 tuần tuổi. .......................................................................... 35

Hình 4.8.

Sự tăng trưởng về khối lượng của vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn ............ 33

Hình 4.9.


Túi Fabricius của Vịt cổ lũng .................................................................. 36

Hình 4.10.

Kích thước túi Fabricius vịt Cổ Lũng ở 3 giai đoạn .................................37

Hình 4.11.

Khối lượng của túi Fabricius Vịt Cổ Lũng ở 3 giai đoạn .......................... 38

Hình 4.12.

Lớp vỏ xung quang túi fabricius, vách ngăn giữ các thùy cùng mạch
quản, các nang lymph túi fabricius ..........................................................39

Hình 4.13.

Lớp vỏ xung quang túi fabricius, vách ngăn giữ các thùy cùng mạch
quản, các nang lympho túi fabricius ........................................................40

Hình 4.14.

Mặt cắt ngang cấu tạo vi thể túi Fabricius................................................ 40

Hình 4.15.

Các nang lympho trong một thùy được ngăn cách bởi các vách mỏng ..... 41

vii


download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Văn Linh
Tên luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, hình thái đại thể và vi thể túi
Fabricius vịt Cổ Lũng.
Ngành: Thú y

Mã số: 60.64.01.01

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình ni vịt Cổ Lũng tại
huyện Bá Thước.
- Bổ sung dữ liệu đặc tính sinh học vịt Cổ Lũng.
- Xác định được đặc điểm giải phẩu đại thể và vi thể của túi Fabricius ở vịt từ 3
đến 9 tuần tuổi.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra cắt ngang thu thập dữ liệu chăn nuôi vịt Cổ Lũng bao
gồm: Tổng đàn, quy mô chăn nuôi, giống, nuôi dưỡng và vắc xin.
- Phương pháp thường quy đánh giá thay đổi theo tuổi về hình thái khối lượng cơ
thể kích thước cơ thể, khối lượng và kích thước các cơ quan nội tạng.
- Các phương pháp thường quy để nhuộm tiêu bản mơ học.
- Kích thước các phần cấu tạo của túi Fabricius được xác định bằng phần mềm
Infinity Analysis.
3. Kết quả nghiên cứu chính
- Tổng đàn vịt Cổ Lũng tăng trong thời gian gần đây. Vịt được nuôi với quy mô
nhỏ; nuôi bằng phụ phẩm nông nghiệp và 80% tổng đàn được tiêm phòng vắc xin cúm
gia cầm H5N1.

- Giống vịt Cổ Lũng có thể được nhận biết dựa trên màu lông và chiều cao của
chân. Vịt trống và vịt mái được phân biệt bằng màu lơng, kích thước hộp sọ chiều dài
đốt sống vùng ngực và vùng hông.
- Khối lượng gan, dạ dày tuyến, chiều dài ruột non, chiều dài manh tràng tỷ lệ
thuận với tuổi. Khối lượng của lách và dạ dày cơ của vịt 6 tuần tuổi cao hơn của vịt 3
tuần tuổi và 9 tuần tuổi.

viii

download by :


- Khối lượng túi Fabricius của vịt 6 tuần tuổi cao hơn của vịt 3 tuần tuổi và 9
tuần tuổi. Khơng có sự khác biệt về chiều dài của túi Fabricius ở vịt 6 tuần tuổi và 9
tuần tuổi.
- Túi Fabricius bao gồm lớp vỏ sợi với 3 gấp nếp sâu chia túi thành các thùy chứa
nhiều nang lympho. Chiều dài của vỏ túi. Chiều dài và chiều rộng của nang lympho,
chiều dài và chiều rộng của miền tủy đạt giá trị cao nhất ở vịt 9 tuần tuổi. Tuy nhiên
diện tích và chu vi của nang lympho cao nhất ở vịt 6 tuần tuổi.
4. Kết luận
- Một vài yếu tố ảnh hưởng đến nuôi vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước bao gồm
dinh dưỡng và quản lý.
- Giống vịt Cổ Lũng có một số ngoại hình đặc biệt và sự thay đổi về khối lượng
của một số cơ quan như lách, dạ dày cơ và túi Fabricius là những gợi ý cho những
nghiên cứu tiếp theo.
- Sự thối hóa của túi Fabricius của vịt Cổ Lũng bắt đầu sau 6 tuần tuổi và trong
khoảng 9 tuần tuổi. Điều này gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo về đáp ứng miễn
dịch phụ thuộc lứa tuổi của giống vịt này.

ix


download by :


THESIS ABSTRACT
Author name: Le Van Linh
Thesis title: A study on biological characteristics, macro – and histological anatomies
of the bursa of Fabricius of Co Lung duck breed.
Major:

Veterinary Medicine

Institution:

Code: 60.64.01.01

Vietnam National University of Agriculture

1. Aims of the research
- To identify a number of influencing factors state of Co Lung duck breed in
Ba Thuoc district, Thanh Hoa province.
- To provide supplement data on the biological characteristics of the ducks.
- To characterize age-dependant macro – and histological anatomies of the bursa
of Fabricius (BF) in Co Lung duck breed at 3; 6 and 9 weeks of age.
2. Methods
- Cross-section survey to collect data on Co Lung duck production including flock
sizes, breeding, feeding and vaccination.
- Routine methods to valuate age-dependant changes of appearance, body weights
and sizes, internal organ weights and sizes.
- Routine methods for microscopic examination with HE staining slides

- Measurements of microscopic components of BF were performed with Infinity
Analysis software using Kniss MBL-2000T microscope (Olympus, Japan).
3. Results
- An increase in population of Co Lung duck breed in Ba Thuoc was observed.
The ducks have been raised in small size flocks, fed with agricultural by-products and
80% of the ducks were vaccinated against H5N1 virus.
- The breed can be identified by feather colours and leg heights. Male and female
birds can be identified by feather coulour, skull sizes, lengths of thorax and lumbar
vertebral columns.
- Liver weight, proventriculus weights, small intestine length, caecum lengths are
age-dependant. Spleen and gizzard weight ducks at 6 week of age were higher than that
of 3 and 9 week ducks.
- BF weights at 6 weeks of age were higher than that at 3 and 9 week ducks. There
was no difference in BF lengths of 6 and 9 week ducks.

x

download by :


- BF consists of a fibrous capsule with 3 folds that devide the bursa into lobes
each of which contains numerous lymphoid follicles. The thickness of fibrous capsules,
length and width of lymphoid follicles, length and width of germinal centers were
highest in ducks at 9 weeks of age. However areas and perimeters of lymphoid follicles
of BF of 6 week ducks were highest.
4. Conclusions
- Several factors including feeding and management affect Co Lung duck
husbandary in Ba Thuoc district.
- The breed has some special appearances and the changes in weights of several
organs including spleen, gizzard and BF suggest further studies.

- Degradation of BF of Co Lung duck breed starts after 6 weeks and around 9
weeks of age that suggest further studies on age-dependant immunological response of
the breed.

xi

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các giống vật nuôi bản địa là một phần quan trọng của đa dạng sinh học và
có khả năng tiềm tàng đối với hướng sử dụng trong tương lai. Trải qua một quá
trình phát triển lâu dài các giống bản địa ở nước ta đã thích nghi tốt với điều kiện
sinh thái kinh tế địa phương, có sức chống bệnh cao, cho được các sản phẩm thị
hiếu người tiêu dùng, đồng thời gắn liền với văn hóa vùng miền tạo thành những
hệ sinh thái bền vững.
Huyện Bá Thước nằm về phía tây của tỉnh Thanh Hóa, địa danh Cổ Lũng
khơng chỉ được biết đến với chiến thắng lịch sử thời kháng chiến chống Pháp mà
còn nổi danh bởi giống thuỷ cầm đặc sản bản địa: giống vịt Cổ Lũng. Theo đồng
bào địa phương, giống vịt này đã có từ hàng trăm năm nay, chủ yếu được nuôi
tập trung ở xã Cổ Lũng và một số xã lân cận. Thoạt nhìn, vịt Cổ Lũng gần giống
như vịt Bầu. Tuy nhiên, giống vịt Cổ Lũng có đặc điểm riêng là cổ rụt, chân nhỏ,
ngắn, cổ và đầu có lơng khoang, con trống có lơng đi xoăn, cổ xanh màu ánh
biếc, sau 4 đến 5 tháng nuôi trung bình có thể đạt 1,5 – 2kg. Vịt Cổ Lũng ưa môi
trường sạch sẽ, xương nhỏ, thịt nhiều nạc, thơm ngon.
Mặc dù là giống vịt quý hiếm, nhưng do nhiều nguyên nhân, đàn vịt Cổ
Lũng đang có xu hướng giảm dần về số lượng. Để khắc phuc tình trạng này đã có
nhiều đề tài, dự án với các qui mô khác nhau, từ cấp trung ương đến địa phương
tỉnh Thanh Hóa . Tuy nhiên, các đề tài dự án mới chỉ mang tính chất thăm dị một

số đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng của vịt Cổ Lũng mà chưa mô tả các đặc
điểm sinh học chủ yếu quyết định khả năng sản xuất và đặc điểm miễn dịch của
giống vịt này.
Để khắc phục tình trạng trên cũng như phục vụ và khai thác nguồn gen
giống vịt Cổ Lũng một cách khoa học và hợp lý thì cần có những nghiên cứu bổ
sung thêm về các đặc điểm sinh học, các nghiên cứu đánh giá khả năng sinh sản.
Với những lý do trên, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học, hình thái đại thể và vi thể túi Fabricius vịt Cổ Lũng”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình ni vịt Cổ Lũng
tại huyện Bá Thước
1

download by :


- Bổ sung dữ liệu đặc tính sinh học vịt Cổ Lũng.
- Xác định được đặc điểm giải phẩu đại thể và vi thể của túi Fabricius ở vịt
Cổ Lũng từ 3 đến 9 tuần tuổi.

2

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ GIỐNG VỊT BẢN ĐỊA
2.1.1. Vịt Đốm
Theo Nguyễn Đức Trọng (2007) vịt Đốm có nguồn gốc ở tỉnh Lạng Sơn,
được bà con dân tộc gọi là vịt Pất Lài. Vịt có màu lơng cánh sẻ, con mái sáng màu,

con trống sẫm màu, vịt có tầm vóc trung bình, khối lượng đạt 1,8-2,3 kg, thịt rất
thơm ngon. Vịt có tuổi đẻ 22-23 tuần, năng suất trứng đạt 150-180 quả/mái/năm.
Khối lượng trứng 65-70g/ quả. Vịt có khả năng thích nghi với phương thức chăn
ni cổ truyền và chăn nuôi thâm canh. Vịt được khai thác theo 2 hướng: nuôi thịt
và trứng. Tỷ lệ nuôi sống vịt Đốm đạt cao, giai đoạn vịt con đạt 94,67%, giai đoạn
vịt hậu bị đạt 97,25%. Theo Nguyễn Đức Trọng (2011), tỷ lệ nuôi sống của vịt
Đốm ở 3 giai đoạn cao, cao nhất ở giai đoạn vịt hậu bị đạt 95%, sau đó đến giai
đoạn vịt con đạt 90,91%, giai đoạn vịt đẻ đạt 89,47%.
2.1.2. Vịt Cỏ
Vịt Cỏ (hay còn gọi là vịt Tàu, vịt đồng) là giống vịt nhà có nguồn gốc ở
Việt Nam, đây là một trong những giống vịt được nuôi phổ biến rộng rãi ở vùng
nông thôn Việt Nam. Theo Văn Lệ Hằng (2006) cho biết chúng có nguồn gốc
từ vịt trời, qua q trình thuần hóa tự nhiên tạo thành giống vịt Cỏ thích nghi với
đời sống chăn thả.
Do khơng có tác động chọn lọc, nên giống vịt này đang bị pha tạp nhiều.
Vịt Cỏ có tập tính theo đàn, di chuyển nhanh, tìm kiếm mồi giỏi, chịu đựng kham
khổ, chống đỡ bệnh tật tốt, thuận lợi cho việc chăn thả trên đồng bãi. Chúng cũng
là một trong những biểu tượng của làng quê việt, nhất là quen thuộc ở những
vùng sơng nước.
Vịt có lơng màu vàng, có con màu xanh, màu cà cuống có chấm đen, có con
đen nhạt. Vì bị pha tạp nhiều nên có nhiều màu lơng khác nhau. Vịt có đầu thanh,
mắt sáng, linh lợi, mỏ dẹt, khỏe và dài, mỏ thường có màu vàng, có con mỏ màu
xanh cà cuống lấm chấm đen, có con màu tro. Cổ dài, mình thon nhỏ, ngực lép.
Chân hơi dài so với thân, chân thường màu vàng, có con màu nâu, một số con
màu đen (những con này tồn thân có màu da xám). Những con màu lơng khác
thì có da trắng hơi vàng. Dáng đi nhanh nhẹn, kiếm mồi giỏi, tỷ lệ nuôi sống cao.
Khối lượng mới nở 42 g/con. Lúc trưởng thành con trống nặng 1,6 kg, con
mái nặng 1,5 kg/con. Vịt Cỏ có khối lượng thấp, tỉ lệ thân thịt khoảng 50%, tỉ lệ

3


download by :


xương 15-16% ở vịt đã chéo cánh. Trọng lượng giết thịt lúc 75 ngày tuổi chỉ đạt
950 – 1100 g/con. Trọng lượng vịt bỏ nội tạng đầu, chân chiếm 70% so với trọng
lượng sống, trọng lượng thịt đùi là 15,2% và trọng lượng thịt ức là 8,8%. Con vịt
Cỏ nặng chỉ chừng 1,2 - 1,4 kg, thịt có thơm ngon.
Thịt vịt Cỏ ít mỡ,khi chín thịt có màu hồng nhạt, thịt thơm và béo ăn với
nước mắm gừng chua chua ngọt ngọt mang lại cảm giác ngon miệng, kích thích
vị giác và ngon miệng. Vịt Cỏ là món đặc sản, nhất là vịt Cỏ Vân Đình, hiện nay
giống vịt Vân Đình đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Vịt Cỏ khơng có khả
năng tích luỹ mỡ nhiều, khó béo nên người ta khơng vỗ béo. Ngồi ra, do vịt nhút
nhát, không hiếu động, thực quản mỏng khi nhồi béo dễ vỡ, vì thế khơng nhồi
béo và vỗ béo vịt Cỏ (Thái Hà và Đặng Mai, 2004).
Vịt Cỏ có lơng khơng thuần nhất, Một số lớn vịt có màu nâu xen lẫn màu
nhạt gọi vịt "cà cuống". Một số lông màu trắng đục hoặc trắng pha đen, xám. Do
màu lông không thuần nhất nên ở miền nam vịt Cỏ được người ni chia làm
nhiều loại khác nhau:
Loại có màu lơng trắng tuyền được gọi là vịt Tầu cị (Cỏ) (miền Nam);
Lơng trắng pha màu đen hay xám gọi là vịt Tầu nổ (hay vịt Huế);
Vịt có lơng xám có vằn như cà cuống gọi là vịt Tầu rằn.
Lơng xám có khoang trắng gọi là vịt Tầu phèn, màu đen (Tàu ô), có loại
màu lơng đen khoang cổ trắng, ngực trắng (vịt Tàu khoang)…
Mỗi năm có thể đẻ từ 150 - 250 quả, tuỳ theo điều kiện nuôi dưỡng. Khối
lượng trứng 65 g/quả, 70-80 ngày tuổi có thể giết thịt. Vịt có tốc độ mọc lông nhanh,
nuôi theo phương thức chăn thả thì 65 – 75 ngày tuổi đã mọc đủ lơng. Trứng vịt Cỏ
tương đối tốt, khối lượng trung bình 61,7 g, có vỏ màu trắng đục, đơi khi có màu
xanh nhạt gọi là trứng "cà cuống"; vịt Cỏ đẻ từ 130 -160 trứng, ở những vùng có
điều kiện đồng bãi tốt, vịt đẻ tới 170-190 quả/năm (8–12 kg trứng/năm). Vịt Cỏ bắt

đầu rớt hột lúc 135 – 140 ngày tuổi, thể trọng lúc bắt đầu để là 1,2 – 1,4 kg/con;
Tuổi bắt đầu giao phối của vịt đực 125 – 130 ngày và thể trọng là 1,3 – 1,5 kg/con.
Tỷ lệ trứng có phơi đạt 94,3%, tỷ lệ trứng nở / phơi đạt 81,2%.
Vịt Cỏ thích nghi với đời sống chăn thả hiện nay. Do con người khơng có
tác động chọn lọc, nên giống vịt này đang bị pha tạp nhiều. Vịt Cỏ phân bố phổ
biến khắp mọi miền đất nước, chiếm 85% trong tổng đàn, tập trung nhiều ở các
vùng lúa nước. Trong vòng 10 năm trở lại đây, vịt có xu hướng chủ yếu phân bố
4

download by :


ở Đồng bằng Bắc Bộ và ven biển miền Trung, ở các tỉnh phía Nam có số lượng
vịt giảm dần và được thay thế bằng vịt Anh Đào.
Ở vùng sông nước miền Tây, người ta hay ấn tượng về các món ăn được
chế biến từ con vịt thả đồng. Trong các món thì có hương thơm ngạt ngào của
món vịt nấu chao. Người dân thường thả lang đàn vịt chạy khắp đồng, con nào
con nấy say mồi mập ú. Gần như mọi nhà đều có ni đàn vịt, nhiều thì để bán
trứng, bán thịt; ít thì để dùng trong các bữa tiệc, liên hoan. Lâu lâu, có khách đến
thăm, dân quê tôi cũng bắt con vịt mang đi nấu chao trước để đãi khách.
2.1.3. Vịt Kỳ Lừa
Vịt Kỳ Lừa là giống vịt kiêm dụng và có năng suất trung bình, có nguồn
gốc ở vùng Kỳ Lừa, Lạng sơn. Trước đây, tại Kỳ Lừa có nhiều lị ấp trứng thủ
cơng để nhân giống ra nhiều vùng xung quanh như Cao Bằng, Quảng Ninh … và
bị lai tạp nhiều, đến nay số lượng vịt thuần chủng cịn lại khơng cịn nhiều.
Vịt Kỳ Lừa có đầu hơi to, trán hơi dốc hơn so với vịt Cỏ. Mỏ có màu xám
hoặc vàng, con đực có mỏ màu xanh nhạt hoặc xám đen. Mắt sáng và lanh lợi.
Cổ vịt Kỳ Lừa ngắn, ở con đực có màu lơng xanh biếc, một số con có lơng xanh
xẫm óng ánh.
Thân mình hơi rộng, khơng dài nên trơng thân hình hơi ngắn. Cánh ngắn

vừa phải. Ngực khá sâu, bụng sâu và rộng vừa phải. Chân vịt ngắn, có màu xám
hoặc vàng, một số có đốm nâu, đen.
Theo Trọng Dũng (2012) màu sắc lông của vịt Kỳ Lừa không thuần nhất,
đa số vịt có lơng màu nâu thẫm hoặc xám nhạt, một số con lông đen tuyền hoặc
trắng xỉn, một số con loang trắng đen hoặc trắng nâu.
Vịt Kỳ Lừa có dáng đi lúc lắc sang hai bên, thân mình hơi dốc so với mặt đất.
Vịt ni đến 60-70 ngày nặng 1,3 - 1,5 kg, đến 85-90 ngày nặng 1,6-1,8 kg.
Vịt Kỳ Lừa thường được bán thịt vào thời điểm này, tỉ lệ thân thịt so với khối
lượng sống đạt trên 50%.
Sản lượng trứng 110-120 quả/năm, khối lượng là 65-75 g/quả. Sau hai năm
tuổi, con mái nặng 2,2 - 2,5 kg, con đực 2,8-3,0 kg. Chất lượng thịt vịt Kỳ Lừa
rất thơm ngon, cao hơn rất nhiều so với vịt Cỏ.
2.1.4. Vịt Bầu
Theo Nguyễn Đức Trọng (2007) vịt Bầu là giống vịt nội gồm có Bầu quỳ
và Bầu bến. Vịt có màu lơng chủ yếu là cánh sẻ, ngồi ra cịn có một số màu như:
5

download by :


xám, lang trắng đen có cả đen và trắng trắng tuyền. Vịt có khối lượng cơ thể 22,5kg, tuổi đẻ của vịt là 22-23 tuần tuổi, năng suất trứng đạt 150-160
quả/mái/năm. Khối lượng trứng 70-75g/quả. Vịt nuôi thương phẩm 70 ngày tuổi
đạt khối lượng 1,5-1,8 kg/con. Đặc biệt thịt vịt Bầu thơm ngon, ngọt. Vịt có khả
năng thích ứng với các điều kiện nuôi cổ truyền và nuôi thâm canh. Tỷ lệ nuôi
sống của vịt ở các giai đoạn khác nhau: giai đoạn vịt con (1nt-8tt) đạt 91,72%;
giai đoạn vịt hậu bị (9-22tt) đạt 100%. Theo Hồ Khắc Oánh (2011), tỷ lệ ni
sống vịt Bầu tại Hịa Bình đạt cao: giai đoạn vịt con (1nt-8tt) đạt 94%, giai đoạn
vịt hậu bị đạt 95,92%, giai đoạn vịt sinh sản đạt 81,91%.
2.2. MỘT SỐ GIỐNG VỊT NHẬP NỘI
2.2.1. Vịt Bầu Cánh Trắng

Vịt có xuất xứ từ Trung Quốc, được nhập vào nước ta theo con đường
tiểu ngạch.
Đặc điểm ngoại hình: vịt có bộ lơng màu trắng là chính, trên thân có một số
đốm nhỏ màu nâu nhạt hoặc cánh sẻ nhạt (nông dân còn gọi giống vịt này với các
tên khác là “vịt khoang”, “vịt lang”) mỏ và chân có màu vàng nâu (Nguyễn
Thiện, 2004).
Khả năng sản xuất: vịt có thân hình nở nang, đầu to, cổ ngắn. Vịt Bầu Cánh
Trắng có ngoại hình đặc trưng của một giống vịt siêu thịt, tương tự như vịt Bắc
Kinh. Khối lượng cơ thể trưởng thành của con trống là 3,6-4,2 kg; con mái là
3,5-3,8 kg. Theo Hoàng Văn Tiệu (2004) cho biết năng suất trứng trung bình của
đàn bố mẹ là 150 – 170 trứng/mái/năm; khối lượng trứng 80-90 g/quả. Vịt
Broiler nuôi 52-55 ngày nặng 2,3-2,6 kg, tỷ lệ thân thịt trên 70%, tiêu tốn 2,5-2,7
kg thức ăn/kg vịt hơi.
Đặc biệt, vịt có tỷ lệ thịt đùi và lườn cao, chất lượng thơm ngon nên rất
được thị trường ưa chuộng, cộng với khả năng tự kiếm mồi của vịt tương đối tốt
nên có thể ni vịt chạy đồng, do đó, chỉ sau một thời gian có mặt trên thị
trường, vịt Bầu Cánh Trắng đã phát triển rất nhanh, đến nay, giống vịt này đã
chiếm một tỷ lệ rất đáng kể trong tổng đàn vịt thịt của cả nước.
2.2.2. Vịt Anh Đào
Là giống vịt được tạo ra từ Hãng Cherry Valley Farms Ltd. của nước Anh,
gồm rất nhiều dòng, mang nhiều tên khác nhau. Những năm đầu tiên, số lượng
vịt lên đến trên bốn vạn con mái, hãng này đã trở thành nguồn cung cấp vịt thịt
lớn nhất khơng những ở nước Anh mà cịn cả trên thế giới.
6

download by :


Nước ta chỉ nhập vào những dòng vịt thịt màu trắng nặng cân trung bình
nên chúng đều dài, ngực rộng và hơi nhô ra, bụng sâu và rộng, lông màu trắng

tuyền, chân và mỏ đều có màu vàng da cam. Những đặc điểm này rất giống với
vịt Bắc Kinh, là giống gốc tạo ra vịt Anh Đào. Vịt Anh Đào rất dễ béo, do đó phải
ni hạn chế để nâng cao khả năng sản xuất của chúng.
Khả năng sản xuất thịt. Dòng vịt nặng cân nhất của hãng Cherry Valley tạo
ra con lai X 11 có khối lượng ở 49 ngày tuổi là 3,0 kg và tiêu tốn thức ăn/ 1 kg
thịt hơi là 2,8-2,9 kg. Các dòng ở Việt Nam cho khối lượng thấp hơn; dòng CV Super M nặng 2,8-2,9 kg khi nuôi đến 56 ngày tuổi và tiêu tốn thức ăn khoảng
2,9-3,0 kg. Khi chăn thả, nếu muốn đạt khối lượng trên phải mất ít nhất 75 ngày
và vẫn phải bổ sung một phần thức ăn công nghiệp.
2.2.3. Vịt Bắc Kinh
Đây là giống vịt cho thịt nổi tiếng và được nuôi ở nhiều trên thế giới. Giống
này được hình thành khoảng trên 300 năm trước đây ở vùng Ngọc Tuyền Sơn,
thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc, đó là một vùng hồ rộng, có nhiều động thực
vật thủy sinh, nhờ loại thức ăn này mà chúng cho chất lượng thịt tốt.
Vịt Bắc Kinh có lơng màu trắng sáng, trong thời kỳ đẻ, lơng có sự biến đổi
pha trộn màu vàng xỉn; dáng đi hơi lạch bạch, nặng nề và lúc lắc sang hai bên,
biểu hiện rõ rệt là một giống chuyên thịt.
Vịt Bắc Kinh cổ xưa đầu hơi ngắn so với vịt Bắc Kinh từ Âu - Mỹ sau này,
có đầu dài.
Trán rộng và tương đối dốc. Mỏ có màu vàng da cam, dài trung bình, khẻo
và hơi cong xuống. Mắt to và sáng, hơi sâu vào bên trong và ở vào khoảng 1/3
phía trên đầu. Cổ to vừa phải và dài trung bình, hơi cong và ưỡn ra phía trước.
Cánh tương đối rộng, nhưng so với tồn thân thì hơi nhỏ. Thân mình dài, rộng và
sâu. Đường cổ vng góc với đường thân. Thân nằm hơi chếch và làm thành một
góc khoảng 300 so với mặt đất. Ngực sâu và rộng, cong đều và hơi nhô ra phía
trước. Bụng con cái hơi xệ so với con đực. Đi ngắn, rộng và hơi x ra. Con
đực trung bình có 2-3 lơng móc ở đi cong về phía đầu. Chân ngắn và khoẻ, đùi
to và ngắn. Chân nằm ở phía 1/3 thân phía sau. Bàn chân ngắn, ngón chân dài,
khoảng cách giữa hai chân khá rộng và thẳng. Vịt Bắc Kinh sinh trưởng nhanh,
vịt con mới nở nặng 50-60 g, nuôi đến tám tuần tuổi nặng từ 2,0-2,5 kg. Thân thịt
vịt Bắc Kinh đẹp do sau khi giết mổ khơng cịn chân lơng màu đen sót lại trên da.

Khối lượng sau khi mổ giết ở 60 ngày tuổi (bảng 2.1).
7

download by :


Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu năng suất thịt của vịt Bắc Kinh
Chỉ tiêu

Vịt đực

Vịt mái

Khối lượng sống (g)

2180

2042

Khối lượng sau khi bỏ tiết, lơng, lịng (giữ
tim, gan, mề) (g)

1635

1512

- Tỉ lệ với khối lượng sống (%)
Khối lượng bỏ thêm đầu, chân (g)

75

1526

74
1390

70

68

- Tỉ lệ với khối lượng sống (%)

Vịt thịt nuôi đến 56 - 63 ngày đưa vào mổ nặng 2,0-2,5 kg, rất thích hợp để
làm vịt đơng lạnh xuất khẩu. Vịt Bắc Kinh cũng rất thích hợp để vỗ béo, vì chúng
có khả năng tích luỹ mỡ cao, tính tình hiền lành, thực quản lớn nên cũng có thể
nhồi béo dễ dàng. Một số nước còn sử dụng giống này để sản xuất gan béo, sau
khi nhồi, gan thường có khối lượng từ 200 - 250g. Ở nước ta mới chỉ nhồi béo vịt
để lấy thịt.
Khả năng sản xuất trứng của vịt Bắc Kinh tương đối cao, nuôi chăn thả có
thể thu được 120 - 150 trứng/năm, màu trắng sáng. Khối lượng trứng 80-90 g.
Giống vịt này có thể cho lai với ngan đực vì khối lượng cơ thể phù hợp với ngan
đực khi giao phối.
2.2.4. Vịt Triết Giang
Vịt Triết Giang là giống vịt siêu trứng nổi tiếng, có nguồn gốc từ tỉnh Triết
Giang của Trung Quốc, có màu lông cánh sẻ nhạt, nhập vào nước ta năm 2005,
được các cơ sở giống tiến hành nuôi giữ, chọn lọc để có năng suất và chất lượng
cao (Phạm Cơng Hoằng, 2010). Vịt thích hợp với nhiều phương thức ni khác
nhau, có thể ni trên khơ khơng cần nước bơi lội (nhốt trong chuồng, nuôi trên
vườn cây) hoặc nuôi nhốt kết hợp với nuôi cá (cá - vịt), nuôi thả đồng có khoanh
vùng kiểm sốt. Là giống vịt chun trứng có năng suất cao nhất so với các giống
vịt hiện có của Việt Nam. Kết quả ni khảo sát cho thấy vịt Triết Giang có khả

năng thích nghi cao với điều kiện khí hậu nước ta. Vịt có khả năng chống chịu
bệnh tất rất tốt, đạt tỷ lệ nuôi sống từ 90- 92%.
Vịt có ngoại hình điển hình của một giống siêu trứng (nơng dân cịn gọi là
giống “siêu cị” hay “siêu cổ cò”: cổ cao, mỏ dài, ngực hẹp, háng rộng và bầu.
Vịt có tuổi đẻ trứng đầu sớm (110-1 12 ngày tuổi); khối lượng cơ thể lúc vào đẻ
thấp: 1,3-1,5 kg; tỷ lệ đẻ rất cao 98% - 100% ; năng suất trứng bình quân/ mái đạt
227 - 239 quả (trong 10 tháng đẻ), khối lượng 60 - 70 g/quả.

8

download by :


Khả năng sinh sản: tỷ lệ trứng có phơi là 93%, tỷ lệ trứng loại là 5,6%, tỷ
lệ trứng sát: 5,1%, tỷ lệ ấp nở: 89,3%, tỷ lệ trứng nở/ tổng số trứng đưa vào ấp
đạt 83,7%.
Do có năng suất cao, thích nghi với nhiều vùng sinh thái và nhiều phương
thức nuôi nên trong những năm gần đây, vịt Triết Giang phát triển với tốc độ hết
sức nhanh chóng, trở thành giống vịt có đầu con đứng thứ 2 sau vịt Cỏ.
2.3. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH CỦA VỊT
Màu sắc lơng: màu sắc lông của vịt liên quan với phân bố sắc tố melanin và
lipocrom. Ở trong lơng, sắc tố có hình hạt hay hình gậy. Melanin được tạo nên
trong ti lạp thể của tế bào sinh trưởng biểu mô melaniphor. Tiền sắc tố melanin
là melanogen. Sự oxy hóa melanogen ở các mức độ khác nhau sẽ cho ra các màu
lông khác nhau: vàng đất, vàng gỉ sắt, hung, nâu hung, nâu, đen. Màu lông rực rỡ
của một số giống được tạo bởi sắc tố lipocrom, thuộc nhóm sắc tố carotenoit.
Lipocrom hịa tan trong mỡ và có nguồn gốc ngoại sinh. Chúng làm cho lơng có
màu vàng, đỏ, xanh da trời. Mỗi cá thể có thể có một hoặc nhiều màu. Màu sắc
lông của thủy cầm là một đặc điểm ngoại hình quan trọng để phân biệt giống,
dịng, thể hiện tình trạng sức khỏe và khả năng sản xuất của chúng. Gia cầm khỏe

mạnh có lơng bóng mượt, sạch sẽ và đồng đều; ngược lại, gia cầm ốm lông xỉn
màu, xơ xác, bẩn. Đối với các giống vịt, khi thay lông chúng sẽ ngừng đẻ, vì thế
chỉ cần quan sát lơng cánh để phân biệt khả năng sản xuất trứng của từng cá thể
và loại thải ngay tránh những lãng phí trong chăn nuôi.
Mỏ và chân : là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng có màng dày
bao bọc. Ở vịt, mỏ có nhiều nhánh thần kinh và các hàng răng cưa, chứa nhiều
thể xúc giác nên chúng có thể mị được thức ăn trong nước. Mỏ có nhiều màu
khác nhau: vàng, đen, xám, xanh lục… và là đặc trưng cho giống. Chân vịt có
màu phù hợp với màu của mỏ, có màng bơi là phần cấu tạo khơng có lơng của
da giữa các ngón chân giống mái chèo giúp vịt bơi lội linh hoạt trong nước.
2.4. TÍNH TRẠNG SỐ LƯỢNG
Khi nghiên cứu các tính trạng về năng suất của một giống gia súc, gia cầm
trong một điều kiện chăn nuôi cụ thể thực chất là nghiên cứu đặc điểm di truyền
và ảnh hưởng của những tác động xung quanh lên các tính trạng đó. Phần lớn các
tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh sản, sản xuất thịt, lơng,
trứng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền học của tính trạng số lượng
do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định.
9

download by :


Tính trạng số lượng cịn được gọi là tính trạng đo lường (metric character)
vì sự nghiên cứu chúng có thể xác định bằng cân, đo, đong, đếm. Cơ sở di truyền
của các tính trạng số lượng này là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định.
Tính trạng số lượng này do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ quy định và nó có ảnh
hưởng đến tính trạng được gọi là giá trị kiểu gen hay giá trị di truyền.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính trạng số lượng do giá trị kiểu gen
và sai lệch môi trường quy định. Giá trị kiểu gen (Genotypic value) do các gen có
hiệu ứng riêng biệt nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen thì có ảnh hưởng rõ rệt tới

tính trạng, chúng gây ra các hiệu ứng cộng gộp, trội và át gen. Tính trạng số
lượng chịu tác động lớn của ngoại cảnh.
Theo Đặng Vũ Bình (2002), để hiển thị đặc tính của những tính trạng số
lượng người ta sử dụng khái niệm giá trị, đó là các số đo dùng để đánh giá các
tính trạng số lượng. Giá trị thu được khi đánh giá một tính trạng số lượng trên
một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (phenotypic value) của cá thể đó. Các giá
trị có liên hệ với kiểu gen là giá trị kiểu gen (genotypic value) và giá trị có liên
hệ với mơi trường là sai lệch mơi trường (eviromental deviation). Như vậy có
nghĩa là kiểu gen quy định một giá trị nào đó của cá thể và môi trường gây ra
một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ
trên có thể được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó P: là giá trị kiểu hình (phenotypic value)
G: là giá trị kiểu gen (genotypic value)
E: là sai lệch môi trường (environmental deviation).

Các gen cùng alen có tác động trội D (Dominence); các gen khơng cùng
alen có tác động át chế - I (Epistatique Interaction) và sự đóng góp của tất cả
các gen gọi là hiệu ứng cộng tính – A (Additive Effect). Tác động của D và I
gọi là hiệu ứng không cộng tính (non – additive effect), hiệu ứng cộng tính A
được gọi là giá trị giống thông thường (general breeding value) có thể xác định
được qua giá trị bản thân hoặc họ hàng, nó có tác dụng đối với chọn lọc nâng
cao tính trạng số lượng ở gia súc thuần chủng, D và I là giá trị giống đặc biệt
(special breeding value) khơng thể xác định được, chỉ có thể xác định qua thực
tế, nó có ý nghĩa trong lai giữa các dòng, giống. Như vậy kiểu di truyền G được
xác định:

10

download by :



G=A+D+I
Người ta cũng phân tích ảnh hưởng của mơi trường E thành 2 phần:
E = Ec + Es
Ec: Môi trường chung (common environment) tác động tới tất cả các cá thể
trong quần thể.
Es: Môi trường đặc biệt (special environment) tác động tới một số cá thể
trong quần thể.
Nếu bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì kiểu hình P sẽ
được thể hiện như sau:
P = A + D + I + Ec + Es
Các tham số thống kê và di truyền thường được sử dụng là:
Số trung bình cộng.
Hệ số biến dị.
Độ lệch tiêu chuẩn
Như vậy, muốn nâng cao năng suất của vật nuôi chúng ta cần phải tác động
về mặt di truyền (G) bằng cách tránh cận huyết, tác động vào hiệu ứng cộng gộp
(A) bằng cách chọn lọc, tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng
cách phối giống tạp giao, tác động vào môi trường (E) bằng cách cải thiện điều
kiện môi trường nuôi như thức ăn, nước uống, chăm sóc ni dưỡng, thú y,...
2.5. SỨC SỐNG VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH
Sức sống là tính trạng di truyền số lượng đặc trưng cho từng cá thể, là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Tổn thất do
bệnh tật gây thiệt hại rất lớn vì khi mắc bệnh, đàn vật ni thường bị suy giảm
sức đề kháng, dễ nhiễm các bệnh khác, chết nhiều, nhanh và đồng loạt. Đặc điệt
khi đàn vật nuôi mắc bệnh truyền nhiễm làm tăng chi phí vắc xin và các biện
pháp thú y khác.
Sức sống và khả năng kháng bệnh thường được thể hiện gián tiếp thông qua
chỉ tiêu tỷ lệ nuôi sống. Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con là chỉ tiêu chủ yếu đánh

giá sức sống của gia cầm sau khi nở ra, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ lệ
chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng. Tỷ lệ nuôi sống đánh giá khả năng thích
ứng của vật ni với điều kiện ngoại cảnh và nó có ý nghĩa lớn đối với những
11

download by :


giống được chuyển từ vùng này sang vùng khác. Đối với vịt Biển 15 -

Đại

Xuyên, tỷ lệ nuôi sống phản ánh sự thích nghi của chúng khi chuyển từ mơi
trường nước mặn sang nuôi ở nước ngọt.
Brandsch and Biilchel (1978), sự giảm sức sống sau khi gia cầm con nở chủ
yếu do tác động của mơi trường. Do đó có thể nâng cao tỷ lệ nuôi sống bằng các
biện pháp vệ sinh chăm sóc ni dưỡng tốt, tiêm phịng kịp thời, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho gia cầm phát triển.
Theo Khajarern (1990), thì xét theo khả năng thích nghi, điều kiện sống bị
thay đổi như thay đổi thức ăn nước uống, nhiệt độ mơi trường, thời tiết khí hậu,
điều kiện chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh...của gia súc và gia cầm
nói chung thì vịt là lồi vật ni có khả năng thích ứng rộng rãi hơn đối với mơi
trường sống nhờ có khả năng sinh học đặc biệt.
Powell (1984), làm thí nghiệm trên vịt ni nhốt đã kết luận rằng: Tương
tác kiểu gen và môi trường là khơng lớn vì các giống, dịng vịt ở nơi tạo ra
chúng và các nơi nhập chúng đều có sức sản xuất tương đương nhau.
Theo Khajarern (1990), vịt có khả năng sử dụng chất thải và đồng thời cũng
là loài có khả năng tự kiếm mồi, vì vậy chúng có thể thích nghi tốt với các điều
kiện, quy trình ni dưỡng và vệ sinh thú y mới.
Farell (1985) cho biết: Ảnh hưởng của nhiệt độ mơi trường ở các nước

nóng ẩm lên vịt ni nhốt có thể coi là khơng lớn vì vịt có khả năng tự điều
chỉnh thân nhiệt. Vịt nuôi nhốt chỉ bị ảnh hưởng của stress khi sự lưu thơng
khơng khí kém.
Điều kiện sống cũng ảnh hưởng một phần và trực tiếp đến sức sống và khả
năng kháng bệnh của vật nuôi.
Theo Phạm Văn Trượng và cs. (1993), đối với vịt CV-Super M nuôi theo
các phương thức ni khác nhau, phương thức chăn thả truyền thống có tỷ lệ
ni sống đến 56 ngày tuổi đạt 91,97% cịn đối với phương thức nuôi chăn thả
bổ sung thức ăn hỗn hợp thì tỷ lệ ni sống đến 56 ngày tuổi đạt trung bình
97,2%, cao hơn hẳn phương thức chăn thả truyền thống, điều này cho thấy, đối
với vịt CV-Super M khi bổ sung thức ăn cho đàn thủy cầm đầy đủ thì sức sống
của chúng cũng tăng lên. Theo Nageswara (1999), tỷ lệ nuôi sống của vịt Khaki
Campell từ 19 -58 tuần tuổi ở phương thức nuôi quảng canh, bán thâm canh và
thâm canh lần lượt là 89,4%, 93% và 93,1%.
12

download by :


Nhiệt độ đóng vai trị quan trọng đối với tỉ lệ ni sống. Có thể nói nhiệt độ
là yếu tố quyết định để ni vịt thành cơng, vì ở giai đoạn vịt con, hệ thống điều
hoà thân nhiệt của vịt chưa hoàn chỉnh. Kết quả nghiên cứu của Dương Xuân
Tuyển (1998) cho thấy ở vịt ông bà CV - Super M có tỷ lệ chết 0 - 3 tuần tuổi
chiếm tới 80% số vịt chết ở giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi. Giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi
đầu thường có tỷ lệ hao hụt cao nhất, theo Lương Tất Nhợ (1994). Do vậy
trong chăn nuôi cần phải chú ý chăm sóc ni dưỡng tốt vịt con giai đoạn 3 - 4
tuần tuổi đầu tiên.
Theo Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998), dù chăn ni theo phương
thức nào thì đàn gia cầm ni tập trung đều có số lượng lớn các tác nhân truyền
nhiễm bệnh là vi khuẩn, cho nên việc phòng dịch bệnh phải trở thành một quy

trình, đảm bảo an tồn sinh học. Do đó, trong chăn ni thủy cầm nói riêng và
chăn ni nói chung khơng những phải chọn lọc các cá thể có sức sống cao,
có khả năng thích nghi tốt với mơi trường và các vùng sinh thái khác nhau mà
phải tạo cho chúng những điều kiện nuôi dưỡng một cách tốt nhất để chúng có
thể sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất.
2.6. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA THỦY CẦM
2.6.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Có rất nhiều yếu tố về di truyền và ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng
của thủy cầm như: Giống, tính biệt, tốc độ mọc lơng, ngoại hình và sự phát triển
của cơ lưỡi hái, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng, điều kiện chăn ni....
Ảnh hưởng của giống, dịng đến sinh trưởng: Giống, dịng có ảnh hưởng
lớn tới q trình sinh trưởng của gia súc, gia cầm. Nhiều cơng trình nghiên cứu
đã khẳng định sự sinh trưởng của từng cá thể giữa các giống, các dịng, có sự
khác nhau. Các giống vịt chuyên thịt có khối lượng cơ thể lớn hơn vịt kiêm dụng
và vịt chuyên trứng, vịt dòng trống có khối lượng cơ thể lớn hơn dịng mái.
Theo kết quả nghiên cứu trên vịt CV- Super M2 nuôi tại Trung tâm Nghiên
cứu vịt Đại Xuyên, lúc 8 tuần tuổi vịt dịng trống con trống có khối lượng 2830g,
con mái có khối lượng 2269g, vịt dịng mái con trống có khối lượng 2662g, con
mái có khối lượng 1964g, theo Nguyễn Đức Trọng (2007).
Đối với các giống vịt chuyên trứng, khối lượng cơ thể vịt Cỏ nuôi 75
ngày tuổi chỉ đạt 1064,3g. Khối lượng trưởng thành của vịt trống là 1200 1500g và vịt mái là 1200 - 1400g, Lê Xuân Đồng (1994). Theo kết quả nghiên
13

download by :


×