Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh trưởng và sinh sản của rùa đất lớn Heosymys Grandis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG XUÂN HỒNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA RÙA ĐẤT LỚN
HEOSYMYS GRANDIS

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI


2

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG XUÂN HỒNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA RÙA ĐẤT LỚN
HEOSYMYS GRANDIS
Ngành: Chăn nuôi
Mã ngành: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Thu Quyên




2

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi
sự giúp đỡ đều được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Lương Xuân Hồng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp. Tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thu Quyên Giảng viên Khoa Chăn nuôi thú y Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Chăn nuôi thú y; cùng

tập thể các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm Cứu hộ động vật
hoang dã Hà Nội và Trạm đa dạng sinh học Mê Linh Hà Nội, các cán bộ viên
chức của 02 Trung tâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và toàn
thể bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và
tinh thần để tôi yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo trong Hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Lương Xuân Hồng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm sinh học của loài rùa ....................................................... 3

1.1.2. Giá trị khoa học và thực tiễn các loài rùa ...................................... 6
1.1.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố môi trường đến sinh trưởng
và phát triển của Rùa ................................................................................. 7
1.1.4. Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rùa của Việt Nam ............. 8
1.1.5. Giới thiệu chung về rùa Đất lớn .................................................... 10
1.1.6. Kỹ thuật nhân nuôi rùa .................................................................. 11
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về rùa ............................. 15
1.2.1. Tình hình nghiên cứu các loài rùa trên thế giới ............................ 15
1.2.2. Tình hình nghiên cứu các loài rùa ở Việt Nam ............................. 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................ 20
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu ........................................................ 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 20
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 20


iv
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, sẽ đề xuất một số giải
pháp trong chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo tồn rùa Đất lớn. ..................... 25
2.3.3. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................ 25
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 26
3.1. Kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm sinh học của rùa Đất lớn.... 26
3.1.1. Đặc điểm nhận biết rùa Đất lớn (Heosemys grandis) ................... 26
3.1.2. Thức ăn của rùa Đất lớn ................................................................ 28
3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các cá thể rùa Đất lớn.... 31
3.2.1. Sinh trưởng tích lũy của rùa Đất lớn qua các tháng theo dõi ....... 31
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của rùa Đất lớn qua các tháng theo dõi ............ 33

3.2.3. Mối tương quan giữa kích thước mai và khối lượng cơ thể ......... 35
3.2.4. Lượng thức ăn tiêu thụ của rùa Đất lớn ........................................ 39
3.2.5. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh sản của rùa Đất lớn ................ 43
3.3. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng của rùa non .................... 46
3.3.1. Khối lượng rùa non qua các tháng cân ......................................... 46
3.3.2. Kích thước các chiều đo mai rùa non .......................................... 46
3.4. Đề xuất một số ý kiến cho công tác bào tồn rùa ................................ 48
3.4.1. Trong nhận biết ............................................................................. 49
3.4.2. Trong chăn nuôi rùa Đất lớn ......................................................... 49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 52
1. Kết luận ................................................................................................. 52
2. Kiến nghị ............................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


v
DANH MỤC CÁC KÝ HỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐTN

: Bắt đầu thí nghiệm

CP

: Chính Phủ

Cs

: Cộng sự

CITES


: Convention on International Trade in Endangered Species of
Wild Fauna and Flora

ĐVT

: Đơn vị tính

ĐVCXS : Động vật có xương sống
g

: Gam



: Nghị định

RĐL

: Rùa Đất lớn


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nhận biết rùa Đất lớn thông qua hình dáng bên ngoài
Sự khác biệt của rùa Đất lớn với một số loài rùa khác ....................... 27
Bảng 3.2. Danh mục thức ăn của rùa Đất lớn (Heosemys grandis) ................. 29
Bảng 3.3. Khối lượng của các cá thể rùa Đất lớn qua các tháng theo dõi ............ 31
Bảng 3.4. Sinh trưởng tuyệt đối của rùa Đất lớn qua các tháng theo dõi
(g/con/tháng) .................................................................................. 34

Bảng 3.5. Kích thước các chiều đo của rùa Đất lớn (rùa cái) .......................... 35
Bảng 3.6. Kích thước các chiều đo của rùa Đất lớn (rùa đực) ......................... 37
Bảng 3.7. Mô hình tương quan khối lượng cơ thể và độ dài mai rùa cái ........ 38
Bảng 3.8. Mô hình tương quan khối lượng cơ thể và độ dài mai rùa đực ....... 39
Bảng 3.9. Khả năng thu nhận thức ăn của rùa rùa Đất lớn .............................. 40
Bảng 3.10. Tiêu tốn thức ăn của rùa Đất lớn (kg) ........................................... 42
Bảng 3.11. Năng suất và khối lượng trứng của rùa Đất lớn trong thời
gian theo dõi ................................................................................... 43
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu hình thái trứng của rùa Đất lớn............................. 45
Bảng 3.13. Khối lượng của rùa non qua các kỳ cân (g) ................................... 46
Bảng 3.14. Kích thước một số chiều đo của rùa con qua các giai đoạn .......... 43


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong những quốc gia có khu hệ rùa phong phú trên thế
giới, với 30 loài có nguồn gốc tại Việt Nam được ghi nhận (05 loài rùa biển;
25 loài rùa nước ngọt); đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá rất cần được
tập trung nghiên cứu để bảo vệ và phát triển. Tuy nhiên, những năm gần đây,
nhiều loài rùa đang bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng, trong đó có rùa Đất
lớn. Với nhiều ý nghĩa về mặt khoa học, thẩm mĩ, thực phẩm và dược liệu,
những năm gần đây, việc săn bắt, buôn bán trái phép rùa Đất lớn (Heosemys
grandis) ngày càng gia tăng và trở nên thịnh hành ở khu vực Châu Á. Ở Việt
Nam, rùa Đất lớn (Heosemys grandis) chủ yếu được vận chuyển đến thị
trường thực phẩm Trung Quốc; nhằm phục vụ nhu cầu về thức ăn, thuốc chữa
bệnh và nuôi rùa làm cảnh của người dân. Điều này đang đe dọa đến sự tồn tại
cũng như khiến cho số lượng của chúng ở trong tự nhiên bị suy giảm nghiêm
trọng và có nguy cơ bị tuyệt chủng. Một nguyên nhân khác khiến cho rùa Đất
lớn (Heosemys grandis) trong tự nhiên bị phân tán và suy giảm là do sự tàn

phá rừng, khiến cho loài rùa thiếu môi trường sống thích hợp. Ở Việt Nam, để
bảo vệ loài rùa Đất lớn (Heosemys grandis) khỏi nguy cơ suy giảm và tuyệt
diệt, rùa Đất lớn đã được xếp vào nhóm IIB theo Nghị định số 32/2006/NĐCP [4]. Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam (2007)[2], rùa Đất lớn đang ở mức độ đe dọa bậc EN (sắp nguy cấp);
theo Công ước CITES mức độ đe dọa là bậc II và theo Nghị định
160/2013/NĐ-CP [5] xếp vào Phụ lục 2.
Trong số các phương pháp tiếp cận để bảo tồn rùa hiện nay, mô hình bảo
tồn chuyển vị đang là một xu hướng được áp dụng ở nhiều nơi với nhiều hình
thức khác nhau như thành lập các Trung tâm cứu hộ, bảo tồn rùa; các Trung
tâm này tiếp nhận các cá thể rùa từ các vụ buôn bán bất hợp pháp, sau đó gây
nuôi và thả về tự nhiên tùy thuộc vào mức độ bảo tồn của Trung tâm.


2
Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra đối với công tác bảo tồn rùa, là sự hạn chế
hiểu biết về các đặc điểm sinh học, sinh trưởng, sinh sản của các loài rùa
trong điều kiện nuôi nhốt. Việc bổ sung các kiến thức về đặc điểm sinh học,
sinh trưởng, sinh sản của các loài rùa trong điều kiện nuôi nhốt là rất cần thiết
và sẽ giúp ích rất lớn cho công tác bảo tồn rùa tại các Trung tâm trong thời
gian lâu dài.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của Trung tâm Cứu hộ động vât hoang dã Hà
Nội nói riêng và các Trung tâm bảo tồn rùa trên cả nước nói chung, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh trưởng
và sinh sản của rùa Đất lớn (Heosemys grandis).
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài góp phần bảo tồn các loài rùa cạn và rùa nước ngọt ở Việt Nam,
bảo tồn đa dạng sinh học.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nhằm mục đích khám phá, phát hiện một số đặc điểm sinh học, sinh

trưởng và sinh sản của rùa Đất lớn (Heosemys grandis). Từ đó có luận chứng
khoa học chứng minh rùa Đất lớn có thể sinh trưởng và phát triển bình thường
với thời tiết, khí hậu của các tỉnh phía Bắc.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các thông tin khoa học mới về rùa Đất lớn ở Việt Nam. Làm
tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực cứu hộ, bảo
tồn, nhân nuôi sinh sản động vật hoang dã nói chung và rùa cạn nói riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài; có thể sử dụng làm nguồn tài liệu cho các Trung tâm
cứu hộ, các trại nuôi rùa áp dụng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và nhân
nuôi rùa đạt hiệu quả.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của loài rùa
Theo Nguyễn Văn Sáng và cs, (2005) [21]; Bộ rùa (Testudinata) bao
gồm các loài bò sát quen thuộc với nhiều dân tộc trên thế giới. Trên thế giới
có khoảng 300 loài rùa; trong đó Châu Á có khoảng 90 loài, chiếm 1/3 tổng
số rùa trên thế giới. Việt Nam có 30 loài, trong đó có 25 loại rùa cạn và rùa
nước ngọt, 05 loại rùa biển. Có một số loài đặc hữu như: Rùa hộp ba vạch
(Cuora triffasciata), Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifron)… Việt Nam là
một trong những điểm có tính đa dạng loài rùa cao, có nhiều loại quý hiếm.
Loài rùa nói chung có những đặc điểm như sau:
1.1.1.1. Tập tính sinh thái của loài rùa
Theo Nguyễn Hữu Hoàng, Lương Xuân Lâm, (2010) [12]); loài rùa là
một trong những loài động vật có tuổi thọ cao, đặc biệt là loài rùa biển, nếu ở

môi trường thuận lợi chúng có thể sống vài trăm năm. Rùa có khả năng chịu
đựng kham khổ tốt so với các loài động vật khác, một phần là do cấu tạo cơ
thể của rùa thường có dạng hộp, chân nằm ngang, khi di chuyển bụng vẫn sát
mặt đất, vì vậy khả năng di chuyển để kiếm mồi bị hạn chế, cũng chính vì lý
do này mà rùa nhiều khi bị đói và có khả năng nhịn đói trong một thời gian
ngắn. Khi gặp điều kiện thuận lợi, chúng sẽ ăn thật nhiều để tạo nguồn năng
lượng dự trữ dồi dào, không cử động, để cho hoạt động chuyển hóa thức ăn giảm
đến mức nhỏ nhất.
Rùa là động vật biến nhiệt, nhiệt độ trong cơ thể của rùa có sự thay đổi
tùy theo sự thay đổi của nhiệt độ môi trường xung quanh. Rùa thường thích


4
hợp với nhiệt độ nóng ẩm, khi nhiệt độ môi trường giảm xuống thấp; một số
loài rùa có khả năng ngủ đông để chống rét, tuy nhiên không phải loài rùa nào
cũng ngủ đông để tránh rét.
Mai rùa rất cứng: Do thay đổi của khí hậu và quá trình hình thành, mai
rùa trở lên rắn chắc, để bảo vệ ngũ tạng và tránh được sự thoát hơi nước. Vì
vậy khi bị tấn công; rùa thường co đầu, đuôi, bốn chân vào mai để phòng vệ.
1.1.1.2. Đặc tính kiếm ăn
Ở môi trường tự nhiên, rùa chủ yếu ăn các loại động vật như: côn trùng,
tôm tép, cua, cá. Còn khi nuôi, chúng thích ăn những con vật đã bắt đầu ươn
thối; chúng ăn cả chuối, rau các loại, lúc ăn rùa thường có tập tính tranh cướp mồi.
Nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng đến khả năng thu nhận thức ăn của
rùa. Mùa hè rùa thường ăn rất khỏe, lượng thức ăn ăn vào bằng 2% – 5 %
khối lượng cơ thể. Còn vào mùa đông từ tháng 12 đến tháng 3, thời tiết lạnh
rét thì lượng thức ăn thu nhận vào chỉ bằng 01% - 03% khối lượng của cơ thể;
đôi khi thời thiết quá lạnh dưới 15°C, chúng có thể không ăn. Đặc biệt, rùa có
khả năng chịu đói rất tốt.
Rùa không có hành vi tấn công kẻ thù; lúc gặp địch chúng chỉ trốn vào

trong hang hay lặn xuống nước, chui vào bụi rậm, co rụt đầu lại để lẩn trốn kẻ
thù (Nguyễn Hữu Hoàng, Lương Xuân Lâm, 2010 [12]).
1.1.1.3. Quá trình sinh trưởng và phát triển của rùa
Rùa là loại động vật có khả năng sinh trưởng rất chậm, quá trình sinh
trưởng và phát triển liên quan chặt chẽ đến điều kiện môi trường như: thời tiết,
nhiệt độ, chất lượng thức ăn...
Nguyễn Hữu Hoàng, Lương Xuân Lâm, (2010) [12] nghiên cứu và cho
biết: rùa nuôi trong môi trường nuôi nhốt, một năm chúng chỉ có thể tăng
thêm được 100 – 200g/con/ năm. Nếu rùa được nuôi và cho ăn đầy đủ thức
ăn, thì khả năng tăng khối lượng có thể tăng lên khoảng 300 g/con/năm.


5
Vào thời điểm tháng 4 - 11 là thời điểm rùa lớn nhanh nhất, vì thời điểm
này nhiệt độ môi trường dao động trong khoảng từ 25-28°C, thích hợp cho sự
phát triển cũng như giúp cho rùa có khả năng ăn nhiều hơn. Khi nhiệt độ
xuống thấp dưới 100C, khả năng thu nhận thức ăn của chúng giảm; dẫn đến rùa
sinh trưởng chậm, tăng khối lượng cơ thể ít.
Giới tính cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của rùa. Trong cùng
điều kiện nuôi dưỡng, thì con đực sẽ lớn nhanh hơn con cái (Nguyễn Hữu
Hoàng, Lương Xuân Lâm, 2010 [12]).
1.1.1.4. Quá trình sinh sản của rùa
Hình thức đẻ trứng của rùa: Tất cả các loài rùa thường đẻ trứng ở trên
cạn. Rùa đẻ trứng bằng cách bới cát hoặc bùn để vùi trứng trong đó. Tùy theo
mỗi loài, số lượng trứng đẻ ra có thể từ 01- 15 quả. Mùa sinh sản của rùa
thường vào dịp cuối mùa xuân, đầu mùa thu. Rùa thường đẻ vào những ngày
trời mưa. Đặc biệt rùa đẻ nhiều vào những ngày mưa to, có nhiều sấm chớp.
Khi đẻ xong, rùa thường bò xuống ở nơi gần nhất để nghỉ và giữ trứng;
nhân dân ta gọi là rùa “ấp bóng”.
Vào mùa sinh sản, mỗi rùa mẹ có thể đẻ trung bình 05 ổ trứng, rùa mẹ đẻ

sau 5 -7 ngày lại tiếp tục giao phối.
Khi đẻ, trứng được xếp từ đáy lên miệng lỗ, lúc mới đẻ trứng thường
dính vào nhau, vỏ hơi mềm. Nhiệt độ thích hợp cho rùa đẻ là từ 25 – 320C.
Sau đó, trên 80% số trứng trong mỗi lứa đẻ của rùa nở thành con. Trứng được
nở ra nhờ sức nóng của mặt trời, ấp nở thành rùa con. Rùa con khi vừa nở ra,
chúng đã tìm cách bò xuống nước. Một con rùa phải mất từ 10 - 20 năm để tới
giai đoạn trưởng thành, nhưng cứ 1000 cá thể rùa mới có một con sống sót
đến giai đoạn trưởng thành. Ở ngoài tự nhiên, tỷ lệ sống sót của rùa con từ khi
sinh ra đến khi trưởng thành rất thấp, chỉ từ 1% - 10%.
Sung và cs (2016) [31], cũng nghiên cứu về rùa Đất lớn và cho biết: rùa
Đất lớn bắt đầu đẻ vào tháng 7, tháng 8; mỗi lần đẻ từ 1 – 6 trứng. Và tác giả


6
đã đem số trứng này thí nghiệm trong ấp nhân tạo và cho thấy ở nhiệt độ
23,30C, ẩm độ 90% – 95% là nhiệt độ thích hợp để ấp trứng rùa, thời gian ấp
trứng rùa bằng phương pháp ấp trứng nhân tạo, trung bình là 102 ngày.
Đặc biệt loài rùa có thể kéo dài thời gian thụ tinh tới 06 tháng; nên khi
cho rùa đẻ, thì tỷ lệ con đực thường ít hơn con cái. Ngoài ra, nhiệt độ môi
trường còn quyết định đến giới tính của rùa con, ở nhiệt độ từ 25 – 270C sẽ
cho con cái, nhiệt độ cao hơn từ 28 - 32°C sẽ cho con đực. Nếu cao hơn 32°C
trứng sẽ bị hỏng (Tim McCormack, 2013) [3 ]. Bởi vậy, các nhà khoa học đã
biết cách tận dụng đặc tính này để điều chỉnh số lượng của rùa nở theo giới
tính bằng nhiệt độ.
* Một số điểm đặc biệt của rùa
Rùa có thể thay đổi thân nhiệt khi nhiệt độ môi trường thay đổi. Thân
nhiệt của rùa thay đổi từ từ và thường theo sau nhiệt độ của không khí. Vì vậy
rùa được xếp vào loài động vật biến nhiệt.
Chúng thường sống ở đáy sông, đầm hồ, ao; có thể bơi dưới nước hàng
giờ, do vùng họng của rùa có nhiều mạch máu.

Rùa là loài phàm ăn nhưng chậm lớn. Chúng hô hấp bằng phổi, thích
chui vào các hang hốc ở kè bờ đá. Ban đêm yên tĩnh, rùa hay lên bờ; còn ban
ngày chúng nhô đầu lên mặt nước để lấy không khí, đôi khi bò lên bờ.
Loài rùa có tính hung dữ như nhiều loài động vật ăn thịt khác, nhưng lại
nhút nhát. Khi có tiếng động hay có bóng người và súc vật đi qua, chúng
thường lẩn trốn. Khi đói chúng có thể ăn thịt lẫn nhau, có khi một con chảy
máu thì các con khác xúm lại cắn xé lẫn nhau.
1.1.2. Giá trị khoa học và thực tiễn các loài rùa
Hầu hết các loài rùa được sử dụng làm thực phẩm phục vụ cho nhu cầu
của con người, trong đó rùa mai mềm (Trionychidae) được ưa chuộng hơn.
Rùa được sử dụng để làm thuốc, đặc biệt đối với người Trung Quốc và những
người chịu ảnh hưởng của quan niệm Trung Quốc. Trứng rùa được dùng chủ


7
yếu làm chất kích dục, máu rùa thì nổi tiếng làm tăng năng lượng và chất
đạm, mai rùa được sử dụng làm nhiều loại thuốc khác hoặc làm phụ gia cho
việc nấu cao động vật.
Rùa được nuôi làm cảnh ở một số nước Châu Âu, Bắc Mỹ và một số
nước Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc. Ngày nay, có một số loài nhờ
nuôi làm cảnh mà mở rộng vùng phân bố như rùa Tai đỏ (Trachemys
scripta elegans). Loài này có nguồn gốc ở Châu Mỹ, nhưng đến nay
phân bố hầu khắp ở các nơi trên thế giới; hiện nay vẫn chưa ai biết rõ giá
trị của loài rùa này.
Trong quan niệm của người Việt Nam hàng ngàn đời nay, con rùa mang
biểu tượng thần thánh, linh thiêng và đã đi vào những câu chuyện thần thoại.
1.1.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố môi trường đến sinh trưởng và phát triển
của Rùa
Nghiên cứu về rùa Đất lớn cho thấy: rùa Đất lớn thường phân bố ở một
số nước thuộc khu vực Đông Nam Á, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, quanh

năm ấm áp và có lượng mưa lớn như Campuchia; Lào; Malaysia; Myanma và
Thái lan (Hendrie và Bùi Đăng Phan, 2002 [11]). Công trình nghiên cứu về
hoạt động trên cạn và sự biến động số lượng quần thể của rùa sống ở nước, đã
đưa ra được ảnh hưởng của một số nhân tố môi trường đến các hoạt động của
rùa, mà cụ thể là ảnh hưởng của nhân tố nhiệt độ và lượng mưa tới hoạt động
kiếm ăn, di chuyển,…là nguyên nhân dẫn đến biến động về số lượng cá thể
rùa (Gibbons, 1982 [29]).
Nghiên cứu về nhiệt độ của ổ trứng trong môi trường tự nhiên của 2 loài
rùa đầm, có cùng khu vực phân bố là Kinosternon subrubrum và loài
Pseudemys floridana đã chứng minh con cái lựa chọn nơi đẻ trứng thích hợp
bị chi phối bởi nhiệt độ để có điều kiện thuận lợi cho trứng nở. Nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng, nhiệt độ ổ trứng phụ thuộc vào 4 nhân tố là: kết cấu đất, độ
dốc mặt đất, độ ẩm mặt đất và lượng nhiệt mặt trời chiếu xuống ổ trứng. Tuy


8
nhiên, trong thực tế có nhiều yếu tố chi phối đến điều kiện để trứng nở, cũng
như nơi con cái lựa chọn để đẻ trứng như: thảm mục nơi ổ trứng, độ ẩm,
…(Bodie và cs, 1996 [24]).
Ảnh hưởng của môi trường có chứa chất phóng xạ 137Cs tới rùa Tai đỏ
thông qua quá trình diễn ra các hoạt động trong ngày và vòng tuần hoàn thức
ăn bị nhiễm độc, đã chứng minh cuộc sống của loài cũng bị ảnh hưởng rất lớn
bởi môi trường bị nhiễm độc chất phóng xạ (Burke và cs, 2000 [25]).
1.1.4. Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rùa của Việt Nam
1.1.4.1. Môi trường sống
Rừng của Việt Nam bị suy giảm nhanh chóng. Năm 1943 có hơn 14
triệu ha rừng; chiếm 43,8 diện tích toàn quốc, trong đó 3/4 là diện tích rừng
giàu. Đến ngày 31/12/2015 (theo công bố tại Quyết định số 3158/QĐ-BNNTCLN ngày 27/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Việt
Nam còn tổng cộng 14.61.856 ha rừng (rừng đặc dụng 2.106.051 ha; rừng
Phòng hộ 4.462.635 ha; rừng Sản xuất 6.668.202 ha; rừng ngoài quy hoạch

các loại rừng là 824.968 ha). Trong đó 7/25 loài rùa sống trong các khu rừng
bị tác động. Do đó, mất rừng là đã mất đi môi trường sống tự nhiên của rùa.
Khai thác bừa bãi cát ven sông cũng là nguyên nhân làm mất đi nơi sinh
đẻ của loài rùa. Các hoạt động đánh bắt cá cũng ảnh hướng tới quá trình sinh
trưởng và phát triển của các loài rùa.
Do ô nhiễn môi trường: chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, phân
bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ… gây ra các hiện tượng: hiệu ứng
nhà kính, mưa axit… Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ra suy thoái khu
hệ rùa nói riêng và động vật hoang dã nói chung.
1.1.4.2. Do buôn bán trái phép
Đây là nguyên nhân chính suy giảm khu hệ rùa nói riêng và động vật
hoang dã nói chung. Rùa được buôn bán sang Trung Quốc làm thức ăn, làm


9
thuốc; đặc biệt từ những năm 1980 đến năm 1990, rùa ở Việt Nam được bán
sang Trung Quốc với số lượng lớn, ước tính mỗi ngày hơn 1 tấn rùa được vận
chuyển từ Việt Nam sang Trung Quốc. Hàng năm ước tính có tổng số 10.000
tấn rùa bị buôn bán và vận chuyển trong khu vực Châu Á, trong đó có Việt Nam
chiếm một số lượng không nhỏ.
1.1.4.3. Do đặc điểm sinh học của loài rùa
Rùa sinh trưởng và phát triển rất chậm. Chúng cần ít nhất 05 năm để có
thể trưởng thành và sinh sản được. Về đặc điểm sinh sản của chúng, số
trứng/lứa ít, có loài chỉ 01-02 quả/lứa, tỷ lệ nở ngoài tự nhiên thấp, nên khả
năng phục hồi khu hệ rùa trong điều kiện tự nhiên hiện nay là rất khó khăn.
Rùa là loài di chuyển chậm; nên khả năng trốn tránh kẻ thù rất khó khăn, dẫn
đến dễ bị tiêu diệt.
1.1.4.4. Do hệ thống chính sách pháp luật và quá trình thực thi pháp luật
Hệ thống chính sách chưa sát với tình hình thực tế của nhiều loài. Có
nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng cao, nhưng chưa được đề cập đến trong các

văn bản quy phạm pháp luật. Lực lượng thực thi còn nhiều hạn chế; do thiếu
thốn về trang thiết bị, do hạn chế về quyền lực, năng lực chuyên môn và
nghiệp vụ còn yếu; nên một số trường hợp khi bắt được các vụ buôn bán và
vận chuyển trái phép chưa phân biệt được loài gì, không biết cách sơ cứu,
chăm sóc tạm thời, do đó để xảy ra trường hợp chết hàng loại. Mặt khác chưa
nắm rõ được quy chế quản lý bảo vệ với từng loài, nên rất khó khăn trong
việc đưa ra các hình thức xử phạt hợp lý. Bên cạnh đó, một số không nhỏ các
cán bộ thực thi pháp luật còn tiếp tay cho bọn buôn lậu và lâm tặc để buôn
bán, vận chuyển trái phép động vật hoang dã.
Do pháp luật chưa đến được với người dân, nên họ chưa ý thức được
những việc làm trái pháp luật của mình. Hơn nữa có những trường hợp người


10
dân đã hiểu biết về pháp luật, nhưng họ vẫn làm trái pháp luật vì không có
cách nào khác để duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình.
Do vậy, để bảo tồn thành công các loài động vật hoang dã nói chung và
loài rùa nói riêng, phải đồng thời bảo vệ môi trường sống của chúng ta, ngăn
chặn kịp thời tình trạng buôn bán trái phép, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đặc biệt những người dân ở gần
rừng, có cuộc sống phụ thuộc vào rừng.
1.1.5. Giới thiệu chung về rùa Đất lớn
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam (2007) [2], rùa Đất lớn (Heosemys grandis) thuộc họ rùa đầm Emydidae;
Bộ rùa Testudinata; Lớp (nhóm) Bò sát (Reptilia), chúng có một số đặc điểm sau:
+ Đặc điểm nhận dạng:
Cỡ lớn, chiều dài mai
tới 400mm. Mai cao, có 1 gờ
sống lưng. Bờ sau mai có
răng cưa rõ. Đặc biệt, tấm

bìa 1 thường có góc lồi khỏi
bờ mai rõ ràng và có hình
tam giác. Bờ trước yếm gần
như thẳng, bờ sau yếm
khuyết. Đuôi rất ngắn, mai
rùa màu nâu thẫm. Yếm màu
vàng

nhạt

hay

nâu

nhạt, các tấm yếm có những
tia màu nâu sẫm hay đen từ
những chấm đen trên từng
tấm yếm.


11
+ Sinh học, sinh thái:
Rùa sống ở ao, sông,
suối, đầm lầy có nước chảy
chậm trên nhiều địa hình có
độ cao khác nhau. Thức ăn
của chúng là quả, thực vật
thuỷ sinh và động vật nhỏ,
trong điều kiện nuôi chúng
rất thích ăn chuối chín. Rùa

đẻ trứng vào tháng 4 đến
tháng 10
+ Phân bố:
Trong

nước:

Gia

Lai,

Darklak, Đồng Nai, Bình
Phước và các tỉnh Nam Bộ.
Thế giới: Lào, Campuchia,
Thái Lan, Mianma, Malaysia.
+ Giá trị:
Rùa có nhiều giá trị về nghiên cứu khoa học và thẩm mỹ. Rùa còn được
nuôi ở những nơi vui chơi giải trí như công viên, vườn động vật giúp học
sinh, sinh viên tìm hiểu về tập tính sinh thái.
1.1.6. Kỹ thuật nhân nuôi rùa
1.2.6.1. Chuồng nuôi
* Xây dựng chuồng nuôi rùa Đất lớn (Heosemys grandis) bố mẹ:
+ Khu nuôi nhốt:
Kích thước chuồng nuôi là 84m2 (6m x 14m với chiều cao 2,5 m) với kết
cấu cột thép và lưới bao phủ xung quanh cũng như mái chuồng. Mỗi chuồng
nuôi có một cửa và một lối đi vào. Mỗi chuồng có thể nuôi từ 10-30 cá thể


12
trưởng thành trong các nhóm sinh sản hoặc được chia thành các ngăn nhỏ cho

những đôi được ghép cặp sinh sản bằng các vách ngăn.
+ Chu vi hàng rào:
Hàng rào liền một dãy, cao 2,5 m và phía trên có dây thép gai hoặc lưới
sắc, bê tông và cột thép dựng cách nhau 2m sẽ để đảm bảo công tác an ninh.
Chân hàng rào nên chôn sâu 10-15cm, nhằm hạn chế động vật hoặc con người
đào bới bên dưới, tránh việc rùa thoát ra ngoài.
+ Hệ thống tưới nước: Cần bố trí hệ thống phun nước để làm mát chuồng
khi thời tiết khô hoặc quá nóng.
+ Hệ thống thoát nước: có hệ thống thoát nước hoặc sử dụng vòi để xả
nước bẩn ra hệ thống thoát nước.
* Xây dựng chuồng nuôi rùa Đất lớn (Heosemys grandis) con:
Đối với chuồng nuôi rùa Đất lớn (Heosemys grandis) con, cơ bản như
kích thước chuồng nuôi rùa bố mẹ (6m x 14m với chiều cao 2,5 m) để thuận
tiện cho công tác chăm sóc. Tuy nhiên chuồng nuôi rùa con cần sử dụng loại
lưới nhỏ từ 10mm đến 20mm, để đảm bảo rùa con không thoát ra ngoài và
không bị chuột chui vào, nhưng vẫn đảm bảo công tác an ninh.
1.2.6.2. Chăm sóc trứng
- Thời gian giao phối và để trứng:
Hàng ngày phải quan sát thời điểm giao phối và đẻ trứng của rùa. Đặc
biệt dựa vào đặc điểm chung của loài rùa, thì rùa thường giao phối và đẻ
trứng vào khoảng thời gian từ chập tối và kéo dài đến đêm. Nếu thấy rùa đào
hố thì cần ghi chép lại, rồi sáng hôm sau quay lại đào lấy trứng đem ấp.
- Quá trình ấp trứng và nở:
+ Thu trứng:
Khi tìm thấy trứng trong chuồng nuôi. Ta cố gắng gạt bỏ đất và lá phủ
lên trứng một cách cẩn thận khi thu lượm. Dùng thìa để gạt đất cứng. Tuyệt
đối không được lật trứng, để tránh làm chết phôi rùa. Trước khi lấy trứng khỏi


13

tổ, lấy bút chì mềm đánh dấu X vào chỗ nhô cao nhất của quả trứng để định
hướng của trứng trong tổ. Trong suốt thời gian còn lại xử lý trứng từ tổ vào
hộp, các quả trứng luôn phải giữ nguyên hướng nằm (dấu X ở trên cùng).
Trong quá trình thu trứng, hộp đặt trứng tạm thời bao giờ cũng phải có lớp giá
thể lót dưới phù hợp để chuyển trứng vào phòng ấp.
Đối với trứng rùa sau khi thu được, phải viết thông tin một cách cẩn
thận lên vỏ trứng như: tên loài; ngày tìm thấy trứng; chuồng; số thứ tự
trứng trong ổ (hoặc có thể tìm cách đánh dấu thông tin của từng quả trứng
trong trường hợp không viết được lên vỏ trứng), phải làm cẩn thận tránh sự
nhầm lẫn giữa các ổ.
+ Ấp trứng: Có 2 cách để ấp trứng rùa, đó là áp dụng phương pháp ấp
trứng tại chỗ hoặc phương pháp ấp trứng bằng máy ấp nhân tạo.
Ấp trứng trong chuồng rùa trưởng thành, nhưng đặt trong lồng có lưới
ngăn để bảo vệ trứng và rùa mới nở khỏi chuột và các loài ăn thịt ; cũng như
tránh các tổn thương vô tình do những cá thể rùa lớn trong chuồng gây ra.
Trứng phải được bảo quản nguyên trạng như khi chúng được phát hiện.
Cứ hai ngày xịt nước (dạng sương mù) lên lá khô một lần để tạo độ
ẩm cao trong lồng ấp. Bên ngoài chuồng cũng phủ thực vật để bổ sung nếu
lá khô bị mục hoặc bị mối ăn mất. Theo phương pháp này, trứng được ấp
trong môi trường gần với tự nhiên nhất, nhiệt độ được duy trì ổn định dưới
30°C nhờ lớp lá phủ. Phương pháp này có thể sử dụng khi không có máy
ấp công nghệ cao hoặc mất điện thường xuyên.
Khi sử dụng phương pháp ấp này, cần kiểm tra trứng và nhiệt độ trong
chuồng thường xuyên. Ghi chép lại các thông số nhiệt độ, độ ẩm hàng ngày.
Trong quá trình ấp trứng, cần phải soi trứng để kiểm tra xem trứng có
được thụ tinh hay không. Nếu trứng được thụ tinh thì dây chằng sẽ hình thành
trong vài ngày đầu tiên, tạo thành một vạch trắng ở giữa vỏ trứng và dần lan


14

rộng bao phủ cả quả trứng hoặc có thể cầm trứng soi dưới ánh sáng rõ. Làm
như vậy có thể quan sát được sự phát triển của phôi rùa.
1.2.6.3. Kỹ thuật chăm sóc
+ Thức ăn cho rùa :
Rùa Đất lớn (Heosemys grandis) thường ăn 03 loại thức ăn sau:
- Thức ăn động vật tươi sống: Cá tươi, tôm tươi; ốc vặn, ốc đồng; giun
đất, nhộng tằm...
- Thức ăn động vật khô: Cá khô nhạt, tôm khô... để cho ăn kèm thức ăn tươi.
- Thức ăn chế biến hoặc thức ăn công nghiệp: Là loại thức ăn được chế
biến sẵn. Nhưng hiện nay ở nước ta chưa có.
Trong tự nhiên, rùa Đất lớn (Heosemys grandis) thường ăn các loại thực
vật như cỏ, rong, lá xanh và một số hoa quả...
+ Cách cho rùa ăn
- Khi nuôi rùa trong điều kiện nuôi nhốt, ta nên cho rùa ăn theo địa điểm
quy định (thường là trên khay) để rùa quen ăn, dễ theo dõi thức ăn hàng ngày
và dễ làm vệ sinh khu vực cho ăn. Trước khi cho ăn, ta nên cân lượng thức ăn
đưa vào khay và cân lượng thức ăn còn lại trong khay để theo dõi lượng thức
ăn tiêu thụ bình quân của rùa.
- Đối với những con động vật cỡ nhỏ, vừa miệng; rùa có thể nuốt được
cả con thì ta cho ăn cả con, còn đối với con động vật lớn cần băm thành nhiều
phần nhỏ để rùa có thể ăn được, cần rửa sạch thức ăn trước khi cho rùa ăn.
- Rùa mới nở một ngày có thể cho ăn 3-4 lần/ngày. Đối với rùa trưởng
thành cho ăn 1-2 lần/ngày; lượng thức ăn buổi tối cho ăn nhiều hơn buổi sáng.
- Nên cho rùa ăn nhiều loại thức ăn để bổ sung chất dinh dưỡng. Không
nên chỉ cho rùa ăn một loại thức ăn duy nhất, vì với cách cho ăn đó chất dinh
dưỡng sẽ không đủ.
- Đối với rùa mới nở, ta có thể cho ăn giun quế. Sau từ 5-7 ngày ta cho
ăn cá, tôm là chính.



15
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về rùa
1.2.1. Tình hình nghiên cứu các loài rùa trên thế giới
So với các loài động vật khác, thì cho đến nay các công trình nghiên cứu
trên thế giới và ở Việt Nam về rùa còn rất hạn chế.
Năm 1989, nhà khoa học Carl H.Ernst và Roger W.Barbour (1989) [26]
trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về rùa, tác giả đã xuất bản cuốn sách
“Turtes of the World”; cuốn sách này trình bày một cách rất hệ thống về các
loài rùa trên thế giới, đặc điểm nhận dạng, hình thái, tập tính sinh học của các
loài rùa trên thế giới. Cuốn sách cũng trình bày các nguyên nhân làm cho hệ
sinh thái rùa bị suy giảm và đề xuất một số giải pháp để bảo tồn rùa trên thế
giới. Đây là một trong số ít các cuốn sách đầu tiên nghiên cứu về rùa trên thế
giới, cũng là thông tin nền tảng, là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu
sau này nghiên cứu về rùa.
Năm 1998, Cox, M.J., P.P.vanDijk, J.nabhitabhata và K.Thirrakhupt đã
xuất bản cuốn sách A photographic Guide to Snakes and other Reptiles of the
Thailand and Southeast Asia (sách hướng dẫn định loại rắn và các loài bò sát
khác ở Thái Lan và Đông Nam á); cuốn sách đã mô tả 220 loài Rắn và Bò sát
được tìm thấy và có kèm theo hình ảnh minh hòa cũng như phần giới thiệu về
các loài động vật đó.
Năm 2001 một cuốn sách nữa về rùa được xuất bản bằng tiếng Anh và
được dịch sang các thứ tiếng khác như: Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia.
Cuốn sách có tựa đề Photograpic Guide to the Turtles of Thailand, Laos,
Vietnam and Cambodia (sách hướng dẫn định loại rùa Thái Lan, Lào, Việt
Nam và Campuchia) do các tác giả Staurt và cs (2001) [10 ]. Đây là cuốn sách
định loại riêng về các loài rùa hiện tại được khẳng định có phân bố ở bốn
nước, cuốn sách định loại về rùa có hình ảnh minh hoạ đầu tiên cho Việt Nam.



×