Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý tài chính dự án tuyến cáp quang biển trục bắc – nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.15 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG





ĐỖ MẠNH DŨNG


QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TUYẾN CÁP QUANG BIỂN TRỤC BẮC - NAM



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI - 2011





































Luận văn được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Duy Hải


Phản biện 1: ………………………………………………

Phản biện 2: ……………………………………………




Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác đầu tư của các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước thì công tác
quản lý tài chính dự án có vai trò quan trọng trong việc chống thất
thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư. Đây là vấn đề bức xúc xã
hội và là vấn đề các cấp có thẩm quyền đặc biệt quan tâm, đòi hỏi các

nhà quản lý phải tập trung nghiên cứu giải quyết. Hàng năm Ngân
sách Nhà nước dành trên 30% chi Ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực
đầu tư và xây dựng, nhưng thực tế việc quản lý sử dụng vốn đầu tư,
đặc biệt vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước đã và đang bộc lộ những
hạn chế nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành Bưu chính Viễn thông
được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nhiều công trình của Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam có quy mô lớn, hiện đại mang tầm
vóc khu vực và quốc tế đã và đang được Nhà nước đầu tư xây dựng
với mục tiêu biến Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trở
thành một trong những Tập đoàn kinh tế mạnh có khả năng cạnh
tranh cao trong quá trình hội nhập
Tập trung nghiên cứu quản lý tài chính dự án đầu tư của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói chung cũng như tại dự án
đầu tư Tuyến cáp quang biển trục Bắc - Nam nói riêng trên cơ sở các
bài học kinh nghiệm quản lý tài chính của một số dự án, tác giả mong
muốn đi sâu phân tích, đánh giá các hoạt động quản lý tài chính dự
án đầu tư xây dựng cơ bản của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam đặc biệt là công tác quản lý dự án Cáp quang biển trục Bắc –
Nam để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao “Quản lý tài
chính dự án Tuyến Cáp quang biển trục Bắc – Nam”. Chính vì ý
nghĩa thực tiễn trên, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Quản lý tài chính dự
án Tuyến Cáp quang biển trục Bắc – Nam” làm đề tài luận văn thạc
sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã và đang đầu tư một
số dự án lớn như: ODA miền trung, Vinasat I, II, Cáp quang biển…Tuy
nhiên công tác quản lý tài chính còn nhiềm bất cập do đó việc giải ngân
thường chậm không theo kế hoạch đã định. Vì vậy tác giả đã nghiên cứu
đề tài về “Quản lý tài chính dự án Tuyến cáp quang biển trục Bắc - Nam”

không trùng lắp với các đề tài đã từng nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là dự án Công trình cáp quang biển
trục Bắc – Nam của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn
Ngân sách Nhà nước dự án Công trình cáp quang biển trục Bắc Nam
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2009 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
luận văn sử dụng các phương pháp trừu tượng khoa học, phương
pháp phân tích, tổng hợp và thống kê, phương pháp lịch sử và lô gíc,
đồng thời sử dụng các tài liêu thống kê để tăng cường quản lý tài
chính dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính
dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính dự án Tuyến cáp
quang biển trục Bắc - Nam của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam.
Chương 3: Quản lý tài chính dự án Tuyến cáp quang biển
trục Bắc - Nam.

CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm và phân loại dự án.

* Khái niệm về dự án: Dự án đầu tư xây dựng công trình là
tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới,
mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao
gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.( 17 Điều 3- Luật Xây
dựng).
* Phân loại dự án : Theo quy mô và tính chất: Dự án quan
trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư;
các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A,B,C. Theo nguồn vốn
đầu tư bao gồm: Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước; Dự án sử
dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước; Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp Nhà nước;Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân
hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
* Dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách Nhà Nước. Đối với
các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước thì Nhà nước quản lý
toàn bộ quá trình đầu tư như: Xác định chủ trương đầu tư; Quyết định
đầu tư; Lập thiết kế, tổng dự toán; Lựa chọn nhà thầu; Thi công xây
dựng; Nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Bảng 1.2: Bảng vòng đời của dự án
Giai đoạn Tên gọi Những mục tiêu quản lý
Hình thành
Đề án và khởi
xướng
• Quy mô và m

c tiêu

• Tính khả thi

• Ước tính ban đầu +/- 30%
• Đánh giá các khả năng
• Quyết định triển khai hay không

Phát triển
Thiết kế và đánh
giá
• Xây d

ng D


án

• Kế hoạch thực hiện và phân bổ
nguồn lực
• Dự toán +/- 10%
• Kế hoạch ban đầu
• Phê duyệt
Trưởng
thành

Thực hiện và
quản lý
• Giáo d

c và thông tin

• Qui hoạch chi tiết và thiết kế
• Khống chế ở mức +/- 5%

• Bố trí công việc
• Theo dõi tiến trình
• Quản lý và phục hồi
Kết thúc

Hoàn công và kết
thúc
• Hoàn thành công vi

c

• Sử dụng kết quả
• Đạt được các mục đích
• Giải thể nhân viên
• Kiểm toán và xem xét
* Nội dung quản lý dự án
Quản lý phạm vi dự án; Quản lý thời gian dự án; Quản lý chi
phí dự án; Quản lý chất lượng dự án; Quản lý nguồn nhân lực; Quản
lý việc trao đổi thông tin dự án; Quản lý rủi ro trong dự án.
* Ý nghĩa của quản lý dự án
Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót
trong những công trình lớn, phức tạp.
Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế,
điều tiết hệ thống mục tiêu dự án.
Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các
nhân tài chuyên ngành.
1.2. Quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà
nước
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính dự án bằng vốn ngân sách
Nhà nước

Quản lý tài chính dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước là thực hiện các công việc nhằm tối đa hiệu quả
về mặt tài chính.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn Ngân
sách Nhà nước.
1.2.2.1. Xác định mức vốn đầu tư
* Thứ nhất: Tổng mức đầu tư: Chi phí xây dựng; Chi phí
thiết bị; Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; Chi phí
quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; Chi phí khác; Chi phí
dự phòng.
* Thứ hai: Tổng dự toán và dự toán hạng mục:
Các khoản mục chi phí trong tổng dự toán công trình gồm
những nội dung cụ thể như sau: Chi phí xây lắp; Chi phí thiết bị; Chi
phí khác; Chi phí dự phòng.
1.2.2.2. Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư.
1.2.2.3. Cấp phát và thanh toán vốn đầu tư
1.2.2.4. Quyết toán vốn đầu tư.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính đầu tư bằng vốn
Ngân sách Nhà nước và Doanh Nghiệp
Hai yếu tố do tác động bên ngoài: Nguồn tài trợ và chương
trình; Ảnh hưởng bên ngoài.
Hai yếu tố phát sinh từ chiến lược của dự án: Thái độ; Xác
định
Ba yếu tố xuất phát từ bên trong tổ chức dự án: Con người;
Hệ thống; Tổ chức
Bảng 1.3: Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án
B

y y
ế

u t



nh hư

ng đ
ế
n qu

n lý d


án


Hai yếu tố do
tác động bên
ngoài
1.
Ngu

n tài tr


và chương tr
ình
: ngu

n tài

chính do nhà tài trợ và chủ dự án cung cấp, kết
quả mong đợi và thời gian "hoàn " vốn.
2. Ảnh hưởng bên ngoài như tác động về chính
trị, kinh tế, xã hội, pháp lý, môi trường.

Hai yếu tố
phát sinh từ
chiến lược của
dự án
3.
Thái đ

:

th


hi

n

t

m quan tr

ng

c

a d



án
và sự hỗ trợ của các bên liên quan.
4. Xác định: dự án cần xác định rõ phải làm gì,
phương pháp tiếp cận thiết kế dự án và chiến
lược thực hiện.

Ba yếu tố xuất
phát từ bên
trong tổ chức
dự án
5.
Con ngư

i
: s


qu

n lý và lãnh
đ

o

6. Hệ thống: kế hoạch, chế độ báo cáo và kiểm
soát để đo lường tiến độ của dự án
7. Tổ chức: vai trò, trách nhiệm và quan hệ giữa
các bên tham gia.

1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Nhận thức của lãnh đạo cơ quan chủ quản đầu tư về quản lý
vốn ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Công tác tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dung cơ bản.
Công tác tổ chức quản lý giám sát
Các yếu tố về con người - năng lực cán bộ
Yếu tố cơ sở vật chất kỹ
Hệ thống thông tin quản lý.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đối với công tác
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Các chính sách cơ chế pháp luật có liên quan
Hệ thống thông tin quản lý.
Các nhân tố ảnh khác.
Kết luận chương 1
Việc tìm hiểu các khái niệm dự về án đầu tư bằng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước và quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn ngân
sách Nhà nước giúp đề tài xác định rõ nội hàm của các từ ngữ, thuật
ngữ và giúp cho kết cấu đề tài được chặt chẽ, logic hơn; đề tài có một
cách nhìn tổng thể, khoa học hơn về hiệu quả dự án đầu tư. Từ đó có
cơ sở cho những đánh giá, phân tích của chương 2 và những giải
pháp khoa học ở chương 3 của đề tài.

CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
CÁP QUANG BIỂN TRỤC BẮC NAM CỦA TẬP ĐOÀN BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về dự án Tuyến cáp quang biển trục Bắc – Nam
của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Dự án Công trình cáp quang biển trục Bắc Nam được Bộ
trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền

thông) phê duyệt tại Quyết định số 1023/QĐ-BBCVT ngày
26/11/2003. Trong đó Chủ đầu tư là Tổng Công ty Bưu chính - Viễn
thông Việt Nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam)
trực tiếp quản lý và thực hiện dự án thông qua ban quản lý dự án, địa
điểm xây dựng; về hệ thống truyền dẫn cáp quang biển 8 sợi sử dụng
cấu hình hoa cung (festoon), công nghệ WDM, dung lượng ban đầu
20Gbps, tuy nhiên do tốc độ phát triển nhanh trong những năm vừa
qua do đó được điều chỉnh lên dung lượng ban đầu của hệ thống là
60Gbps trong vùng lãnh hải Việt Nam từ Hải Phòng đến Sóc Trăng
dài khoảng 2034km, dọc theo tuyến cáp biển có 11 điểm cập bờ để
kết nối với hệ thống cáp trên bờ gồm Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ
An, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hoà, Vũng
Tàu, Sóc Trăng.
Tổng mức đầu tư trước thuế giá trị gia tăng là:
2.915.114.000.000 đồng (Hai nghìn chín trăm mười lăm tỷ một trăm
mười bốn triệu đồng), trong đó: Nội tệ 441.072.000.000 đồng; Ngoại
tệ 19.495.000.000 Yên Nhật (tương đương 2.474.042.000.000 đồng)
Nguồn vốn: Vốn ODA - Vốn vay ưu đãi dài hạn của JAPAN
BANK FOR INTERNATIONAL COOPERATION (JBIC) theo Hiệp
định giữa chính phủ Việt Nam và Nhật Bản; Vốn đối ứng - Nguồn
vốn vay và vốn tái đầu tư của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam.
Thời gian thực hiện từ năm 2003 đến năm 2008
Ban quản lý dự án cáp quang biển có tên giao dịch Tiếng
Anh là: SUBMARINE FIBER OPTIC CABLE PROJECT
MANAGEMENT UNIT – PMU NSFOC.






Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban QLDA cáp quang biển















2.1.1. Tổ chức quản lý tài chính của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt
* Chức năng nhiệm vụ Ban quản lý dự án: Ban quản lý dự
án cáp quan biển là đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấu theo
tên gọi, được mở tài khoản tại ngân hàng, có Giám đốc Ban quản lý
dự án phụ trách, cáo các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các viên
chức chuyên môn nghiệp vụ.
* Tổ chức triển khai thực hiện dự án:
* Cơ cấu tổ chức : Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán
trưởng, Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Hành chính, Kế toán Tài
chính, Kế hoạch đầu tư, Kỹ thuật
2.1.1. Tổ chức quản lý tài chính của Tập đoàn Bưu chính Viễn

TP

OÀN BCVT
VITNAM

BAN QLDA CÁP QUANG
BIN (GIÁM C BAN)
T VN
PHÓ BAN QLDA
PH


TR
ÁCH

CH
T

L

NG

PHÓ BAN QLDA
PH


TR
ÁCH

H

P


NG

PHÓ BAN QLDA
PH


TR
ÁCH

V

N PH
ÒNG

-

Xây dng tiêu chí
k thut
- Qun lý chát lng
công trình
- Tham gia công tác
chun b H s thu,
u thu và àm
phán hp ng
-

Gi

ám

s
át

ch
t

l

ng

-

Lp báo cáo u t
- D án u t
- Thuê thit k
- Lp k hoch
- T chc u thu
- Theo dõ hp ng
- Thanh quyt toán
-

Son tho, lu tr tài
liu
- T chc nhân s
- Tin lng
- Tng hp báo cáo
- Hi hp


thông Việt Nam
2.1.1.1. Quản lý và sử dụng vốn tại Công ty mẹ
2.1.1.2. Quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty mẹ
2.1.1.3. Quản lý doanh thu và chi phí
* Quản lý doanh thu:
* Quản lý chi phí.
2.1.1.4. Phân phối lợi nhuận
2.1.1.5. Quản lý tài chính đơn vị hạnh toán phụ thuộc
* Quản lý và sử dụng vốn
* Quyền và nghĩa vụ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc
trong quản lý và sử dụng vốn và quỹ.
* Quản lý và sử dụng tài sản
* Doanh thu, thu nhập khác và chi phí
* Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
2.1.1.6. Thực hiện nhiệm vụ công ích
2.1.1.7. Kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê kiểm toán
2.2. Thực trạng quản lý tài chính dự án Tuyến cáp quang biển
trục Bắc - Nam của Tập đoàn BCVT Việt Nam
2.2.1. Quản lý thanh toán: Kiểm soát thanh toán đối với nguồn
vốn Ngân sách Nhà nước.
Sơ đồ 2.2: Thủ tục thanh toán trực tiếp và thanh toán vốn với
Kiểm soát chi trước










B
ộ T
ài
Chính
BQLDA
Nhà Tài
tr

1 2
5
6

Cơ quan
KSC

3
4
Nhà thầu/ Đơn
vi ứng vốn
1) Nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ/đơn vị tạm ứng vốn gửi
chứng từ đề nghị thanh toán
2) Ban quản lý dự án gửi hồ sơ tới cơ quan Kiểm soát chi để xác
nhận chi tiêu hợp lệ
3) Cơ quan Kiểm soát chi xác nhận Phiếu giá thanh toán
4) Ban quản lý dự án gửi Đơn rút vốn và hồ sơ rút vốn tới Bộ Tài
chính
5) Bộ Tài chính xem xét ký/đồng ký Đơn rút vốn
6) Nhà tài trợ thanh toán cho người thụ hưởng
Sơ đồ 2.3: Thủ tục thanh toán trực tiếp và thanh toán tiền

chuyển tiền với Kiểm soát chi sau











1) Nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ gửi chứng từ đề nghị thanh
toán
2) Ban Quản lý dự án kiểm tra và gửi đơn rút vốn và hồ sơ đề nghị
thanh toán tới Bộ Tài chính
4
5

2
3
1

Bộ Tài chính
Nhà Thu
BQLDA
Cơ quan
Ki
ểm


so
át

Ngân hàng
ph
ục

v


JBIC/
Nhà Tài tr

3) Bộ tài chính xem xét ký/đồng ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ
4) Nhà tài trợ chuyển vốn cho nhà thầu
5) Ban Quản lý dự án gửi hồ sơ tới cơ quan kiểm soát chi để xác
nhận chi tiêu hợp lệ
+ Thủ tục Thư cam kết
Khi có nhu cầu rút vốn thanh toán theo thủ tục này, Ban quản
lý dự án gửi Bộ Tài chính đơn xin phát hành thư cam kết.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ Tài chính xem xét ký/đồng ký Đơn rút vốn đề nghị Nhà tài trợ
phát hành Thư cam kết và có thông báo gửi Ngân hàng phục vụ.
Sơ đồ 2.4: Thanh toán theo thủ tục Thư cam kết












1) Ban Quản lý dự án và Nhà thầu ký hợp đồng cung cấp hàng hoá
2) Ban Quản lý dự án đề nghị Ngân hàng phục vụ mở L/C
3) Ban Quản lý dự án gửi Bộ Tài chính đơn rút vốn và hồ sơ rút vốn
Bộ Tài chính
BQLDA
Ngân hàng

phục vụ
Nhà Tài tr
Ngân hàng nhà
th
ầu

Nhà thu
2
1
6
5
4
3
theo hình thức cam kết đặc biệt
4) Bộ Tài chính xem xét ký/đồng ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ
5) Nhà tài trợ phát hành thư cam kết đặc biệt cho ngân hàng của nhà
thầu để thực hiện thanh toán theo L/C
6) Ngân hàng nhà thầu chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu và đề

nghị nhà tài trợ hoàn vốn.
Kiểm soát thanh toán đối với nguồn vốn của Tập đoàn BCVT
Sơ đồ 2.5: Quy trình thanh toán đối với nguồn vốn Tập đoàn






2.2.2. Thực trạng giải ngân:
Hiện nay các gói thầu như: Gói thầu Tư vấn khảo sát biển,
hệ thống cáp quang biển, Rà phá bom mìn, Bồi thường giải phóng
mặt bằng, Tư vấn đường dây trạm điện, Tư vấn xây dựng nhà trạm
đang gặp khó khăn trong việc thực hiện với các lý do sau:
Trong năm 2008 có nhiều biến động tăng về giá nguyên
nhiên vật liệu, nhân công do đó các gói thầu cần phải điều chỉnh lại
dự toán do đó phải báo cáo, xin phép điều chỉnh dự toán
Do dự án cáp quang biển là dự án đầu tiên của Việt Nam do
đó Nhà nước chưa ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật, đơn giá, định mức
đối với việc xây dựng cáp biển, Rà phá bom mìn trên biển;
Ban QLDA

Nhà thu

Tp oàn BCVT/ Ban
KTTKTC

Ngân hàng
phc v


Ngân hàng Nhà
thu

Biểu số 2.6: Biểu số liệu thực hiện giải ngân năm 2009 - 2010
Đơn vị tính: 1.000USD
T
T
Dự án
Tổng
Giá trị giải ngân
2009
Giá trị giải ngân
2010
ODA Nội tệ ODA Nội tệ ODA Nội tệ

Tuyến cáp
quang biển
trục Bắc
Nam
1.275.415 25.292
1.146.429 220.198 128.986 32.094
(Nguồn từ: Báo cáo của Ban QLDA cáp quang biển về thực hiện dự
án 2009 – 2010)
Biểu số 2.7: Biểu số liệu thực hiện giải ngân 9 tháng đầu năm 2011
Đơn vị tính: 1.000USD
TT Dự án
Kế hoạch giải ngân năm 2011
Giá th
ị thực hiện giải ngân
từ 1/1/2011 đến hết

30/9/2011
Tổng số ODA Nội tệ
T
ổng
số
ODA Nội tệ

Tuy
ến cáp
quang biển
trục Bắc
Nam
18.962.5 8.700 100.262. 1.359.5 1.262 97.565
(Nguồn từ:Báo cáo của Ban QLDA cáp quang biển về thực hiện dự
án Quý III/2011)
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn
do các Sở ban ngành địa phương chưa thực hiện tốt thời gian xét
duyệt hồ sơ cũng như phối hợp trong công tác đền bù.
2.2.3 Thực trạng lập kế hoạch triển khai các gói thầu
Sau khi kế hoạch thầu được duyệt, Ban quản lý dự án chưa
ứng dụng phần mềm quản lý dự án trong việc xây dựng kế hoạch chi
tiết cho từng gói thầu cũng như cho toàn bộ dự án do đó không nắm
rõ được tiến độ của các hạng mục nhanh chậm sẽ ảnh hưởng như thế
nào tới toàn chình của dự án.
Bảng 2.8 : Bảng kế hoạch đấu thầu
ST
T
Tên gói thầu
Giá trị gói
thầu trước

thuế (triệu
đồng)
Hình
thức,
phương
thức đấu
thầu
Loại
hợp
đồng
Thời gian tổ
chức đấu
thầu
Thời
gian
thực
hiện
1
Hệ thống cáp quang
biển (vốn vay ODA)
1.893.349
Đấu
thầu
quốc tế
hai túi
hồ sơ,
không
qua sơ
tuyển
Trọn

gói
Quý I/2006
24
tháng:
6/06-
6/08
2
Tư vấn (vốn vay
ODA)
146.358
Chỉ định
thầu
Trọn
gói,
tính
theo
thời
gian
thực tế
Quý
IV/2003
51
tháng
11/04-
2/09
3a
Tư vấn khảo sát thiết
kế đường dây và trạm
điện: 3 gói thầu cho
10 trạm riêng biệt tại

3 miền Bắc – Trung –
Nam (Vốn vay và tái
đầu tư của VNPT)
500
Chỉ định
thầu
Trọn
gói
Quý
IV/2009
3
tháng

3b
Thi công đường dây
và trạm điện AC 3 gói
thầu cho 10 trạm
riêng biệt tại 3 miền
Bắc – Trung – Nam
(Vốn vay và tái đầu tư
của VNPT)
27.617
Đấu
thầu hạn
chế
trơng
nước 1
túi hồ sơ
Trọn
gói

Quý I/2010
10
tháng
2/06-
12/06
3c
Thiết bị nguồn điện
AC (Vốn vay và tái
đầu tư của VNPT)
24.770
Đấu
thầu
rộng rãi
trong
nước 1
Trọn
gói
Quý
III/2010
10
tháng
túi hồ sơ
4a
Thư vấn khảo sát thiết
kế nhà trạm: 10 gói
thầu cho 10 trạm
riêng biệt (Vốn vay và
tái đầu tư của VNPT)
700
Chỉ định

thầu
Trọn
gói
Quý
IV/2009
03
tháng

4b
Nhà trạm 10 gói thầu
cho 10 nhà trạm riêng
biệt (Vốn vay và tái
đầu tư của VNPT)
20.967
Đấu
thầu
rộng rãi
trong
nước 1
túi hồ sơ
Trọn
gói
Quý I/2010
12
tháng
5
Hệ thống điều hoà
(Vốn vay và tái đầu tư
của VNPT)
3.622

Đấu
thầu hạn
chế
trong
nước 1
túi hồ sơ
Trọn
gói
Quý
III/2010
06
tháng
6
Hệ thống chống sét
(Vốn vay và tái đầu tư
của VNPT)
1.263
Đấu
thầu
rộng rãi
trong
nước 1
túi hồ sơ
Trọn
gói
Quý
III/2010
06
tháng


7 Rà phá bom mìn 144.000
Đấu
thầu
rộng rãi
trong
nước 1
túi hồ sơ
Trọn
gói 02
hợp
đồng:
Khảo
sát và
thi
công
Quý
IV/2003
13
tháng
8
Tư vấn giám sát đánh
giá tác động môi
trường
18.000
Đấu
thầu
trong
nước 02
túi hồ sơ
Trọn

gói
Quý
IV/2009
24
tháng
9 Kiểm toán 900
Đấu
thầu
trong
nước 02
túi hồ sơ
Trọn
gói
Quý II/2010
03
tháng
10 Bảo hiểm công trình 44.444
Đấu
thầu
rộng rãi
trong
nước 01
túi hồ sơ
Trọn
gói
Quý II/2010
25
tháng
11
Ủy thác nhập khẩu

thiết bị hệ thống cáp
quang biển
1.425
Chỉ định
thầu
Trọn
gói
Quý
IV/2009
06
tháng
(Nguồn từ: Quyết định phê duyệt kế hoạch thầu của Bộ BCVT năm 2009)
2.2 4. Thực trạng về lập kế hoạch vốn hàng năm
Việc lập kế hoạch vốn hàng năm còn thụ động do kế hoạch
lập triển khai các hạng mục công việc gói thầu yếu, có những hạng
mục thừa vốn, có những hạng mục thiếu vốn.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính dự án Tuyến cáp
quang biển trục Bắc - Nam
2.3.1. Thành công
Tổ chức triển khai thực hiện tốt quy trình thanh toán.
Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ, cập nhập kiến
thức cho cán bộ
Thường xuyên cập nhật chính sách chế độ của Nhà nước.
Quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ để đáp ứng tình hình
nhiệm vụ mới.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
* Xác định mức vốn đầu tư
Do dự án Cáp quang biển là dự án đầu tiên của Việt Nam,
ngoài yếu tố phức tạp về kỹ thuật thì việc xây dựng tổng mức đầu tư

rất khó khăn do nhà thầu trong nước chỉ có kinh nghiệm về cáp đất
liền, còn cáp biền thì chưa có dự án nào đã thực hiện, do đó khi xây
dựng dự toán cho các hạng mục không chính xác dẫn đến việc điều
chỉnh nhiều lần ảnh hưởng đến việc triển khai các hạng mục khác
cũng như tiến độ chung của dự án.
* Lập thông báo kế hoạch vốn đầu tư
Hiện nay Ban QLDA chưa thực hiện xây dựng chi tiết kế
hoạch triển khai dự án, trong kế hoạch chỉ ghi các hạng mục công
việc theo kế hoạch thầu mà chưa xây dựng các công việc cụ thể đối
với từng gói thầu do đó không thể quản lý được tiến độ dự án. Ngoài
ra không có chuyên viên chuyên trách cũng như sử dụng phần mềm
quản lý về kế hoạch để có thể báo cáo, dự báo được các công việc
thuận lợi cho Giám đốc Ban QLDA ra quyết định.
* Cấp phát và thanh toán vốn đầu tư còn nhiều bất cập
Nhiều hạng mục công trình nhà thầu đã thực hiện xong Ban
quản lý dự án cáp quang biển đề nghị Tập đoàn thanh toán tuy nhiên
không được thanh toán vì trong năm không đăng ký vốn trong khi
không cho phép lấy vốn từ nguồn của các hạng mục khác có đang ký
tuy nhiên chưa thực hiện được.
Phòng Kế hoạch Đầu tư và Phòng Kế toán Tài chính theo
dõi và kiểm tra các hồ sơ thanh toán từ khi thực hiện đến khi kết thúc
công việc tuy nhiên mỗi lần thanh toán đều phải qua các phòng ban
chức năng của Tập đoàn để kiểm tra lại một lần nữa trong khi các
phòng ban của Tập đoàn không có cán bộ theo dõi từ đầu nên đến khi
gửi hồ sơ lên Ban quản lý thường phải cử cán bộ để giải trình những
khúc mắc của các Ban chức năng Tập đoàn do đó rất mất nhiều thời
gian.
* Quyết toán vốn đầu tư
Hiện nay do thực hiện các công việc chậm so với tiến độ đề
ra, nhiều hạng mục công trình chưa chiển khai thi công được do đó

chưa thể tiến hành thanh quyết toán.
Nhiều hạng mục công việc đã thực hiện xong tuy nhiên chưa
tổ chức nghiệm thu bàn giao sản phẩm.
2.3.2.2. Nguyên nhân
*Nguyên nhân chủ quan
Quy trình thanh quyết toán trong Ban QLDA cũng như đối
với Tập đoàn còn rườm rà.; Việc xây dựng thiết kế kỹ thuật của dự án
còn chưa dự báo đúng do đó sau khi triển khai dự án đã có điều chỉnh
về thiết kế kỹ thuật; Chưa triển khai tốt việc lập kế hoạch triển khai
các gói thầu do đó không kiểm soát được tiến độ công việc, chưa sử
dụng phần mềm trong công tác quản lý dự án.
*Nguyên nhân khách quan
Định mức, đơn giá đối với công tác khảo sát biển, đơn giá
thuê các nhà thầu nước ngoài vào thẩm tra đánh giá chưa được các cơ
quan nhà nước ban hành, do đó Ban QLDA sử dụng định mức, đơn
giá của nước ngoài xin cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Công việc đánh giá kết quả khảo sát biển: Hiện nay Việt
Nam chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn cho công tác này do đó Ban
QLDA phải thuê đơn vị nước ngoài thẩm tra đánh giá để trình người
có thẩm quyền phê duyệt để tiến hành nghiệm thu.
Đối vơi định mức, đơn giám, quy trình rà phá bom mìn thì
Bộ Quốc phòng cũng chưa từng có dự án rà phá bom mìn trên biển
với độ sâu >15m do đó khi triển khai các công việc lúc này Nhà thầu
phải nhập thiết bị, xây dựng quy trình, định mức, đơn giá để các cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại các điểm cập bờ
còn nhiều bất cập.
Kết luận chương 2
Chương 2 được hoàn thiện trên cơ sở vận dụng các khái
niệm, phân loại dự án đầu tư đã trình bày ở Chương 1 để đánh giá,

phân tích khoa học nhất đánh giá thực trạng quản lý tài chính dự án
Tuyến cáp quang biển trục Bắc - Nam. Các đánh giá về kết quả đạt
được cũng như những tồn tại, nguyên nhân được đưa ra một cách
khách quan trên cơ sở nhìn nhận tổng thể các nhân tố ảnh hưởng, tác
động tới thực trạng quản lý tài chính dự án Tuyến cáp quang biển
trục Bắc - Nam.

Chương 3: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN TUYẾN CÁP
QUANG BIỂN TRỤC BẮC - NAM
3.1. Quan điểm định hướng về quản lý tài chính dự án Tuyến
cáp quang biển trục Bắc Nam của Tập đoàn BCVT Việt Nam
Hoàn thiện quy trình thanh toán vốn đầu tư theo hướng cải
cách thủ tục hành chính, nhưng không làm giảm chức năng kiểm soát
của Ban quản lý dự án, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông.
Triển khai áp dụng tin học vào công tác quàn lý tài chính dự
án, quản lý dự án đầu tư.
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
kịp thời, chính xác theo đúng chế độ.
Kiểm tra dự toán, quyết toán phiếu giá thanh toán trong quá
trình thanh toán đạt chất lượng cao, không gây phiền hà, ách tắc, đảm
bảo thời gian trả hồ sơ theo đúng quy trình.
Nghiên cứu đề xuất xây dựng quy trình luân chuyển hồ sơ
chứng từ hợp lý, nhanh gọn, thực hiện cải cách hành chính trong
khâu thanh toán vốn đầu tư phát triển, không để hồ sơ thanh toán tồn
đọng vào cuối quý, cuối năm kế hoạch.
Chủ động nghiên cứu cải tiến, tham gia xây dựng hoàn chỉnh
quy trình nghiệp vụ.
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ cho phù hợp với quá trình đổi
mới và đi lên của đất nước.
3.1.2. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính dự án Tuyến cáp

quang biển trục Bắc Nam.
Hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Bổ sung thêm vào quy định kiểm soát thanh toán thiết bị gia
công chế tạo cần phải có dự toán, hợp đồng nghiệm thu khối lượng
thực hiện.
Cần được kiện toàn quy trình kiểm soát thanh toán
Đối với công tác Rà phá bom mìn thì phương án, dự toán của
Nhà thầu phải được Bộ Quốc phòng phê duyệt trước khi tiến hành thi
công.
Đối với công tác đền bù giải phóng mặt bằng các phương án
bồi thường giải phóng mặt bằng cần phải đưa chi phí hoạt động của
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng để UBND tỉnh, thành phố phê
duyệt luôn.
Nâng cao chất lượng kiểm tra phiếu giá thanh toán từng lần
của cán bộ thanh toán
Nắm chắc nội dung, bản chất từng công việc, chi phí xây lắp
thiết bị khác để hạch toán đúng mục lục ngân sách nhà nước.
Cán bộ thanh toán phải thường xuyên bám sát hiện trường
theo dõi và nắm chắc khối lượng thực hiện thực tế tại hiện trường để
đôn đốc Nhà thầu và nhà thầu nghiệm thu thanh toán, lập biên bản sử
phạt đối với khối lượng nghiệm thu sai (khối lượng khống)
Mẫu biểu thanh toán cần được cải tiến cho khoa học, phù hợp
với thực tế sử dụng và phục vụ tốt cho công tác quản lý, kiểm soát
chứng từ thanh toán.
3.1.3 Hoàn thiện tiêu chuẩn quy chuẩn thiết kế và xây dựng cho
các công trình mang tính đặc thù của ngành
Để nâng cao hiệu quả của các công trình của dự án Viễn
thông trong khi khai thác cũng như tiết kiệm chi phí cho Ngân sách
Nhà nước cho công tác thiết kế, lập dự toán công trình và thẩm định
thiết kế dự toán.

Hoàn thiện định mức đơn giá xây dựng công trình Nhà thầu
Tuyến cáp quang biển trục Bắc – Nam
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của dự
án
3.2.1. Nâng cao chất lượng báo cáo thanh toán vốn đầu tư
Báo cáo thống kê định kỳ tháng, quý, năm phải phản ánh
đầu đủ, kịp thời và chính xác các chỉ tiêu theo quy định về tình hình
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tình hình kiểm soát hồ sơ
thanh toán, các nguyên nhân chưa thanh toán để phục vụ công tác
quản lý, chỉ đạo và điều hành.
Thời gian thực hiện báo cáo phải đúng quy định, các báo
cáo thống kê định kỳ tháng, quý, năm được gửi cho Tập đoàn, Bộ Tài
chính.
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy và cơ chế điều hành
* Cơ chế điều hành
* Bộ máy tổ chức
* Phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban chức năng
* Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý
dự án
* Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch hàng năm
3.3. Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của
dự án
+ Thực hiện đầy đủ, đúng quy trình các bước của dự án từ
việc chọn dự án, đấu thầu, thẩm định, thực hiện dự án.
+ Công khai các quy trình thủ tục, thời hạn, trách nhiệm
trong từng khâu của quá trình triển khai dự án.
+ Nâng cao năng lực và hiệu lực QLNN, thẩm quyền, trách
nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan tổng hợp (Bộ Kế hoạch Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ tư pháp, Kho bạc nhà nước…), các bộ chủ quản
trong việc quản lý các dự án đầu tư. Kịp thời xử lý các vi phạm, thực

hiện tốt chức năng giám sát đối với các dự án, đánh giá hiệu quả thực
hiện và hiệu quả đầu tư dự án.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động
đầu tư dự án. Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra
trong hoạt động đầu tư dự án nhằm phát hiện, ngăn chặn những hành
vi gây lãng phí, thất thoát tiền vốn của Nhà nước.
+ Thanh tra nhằm phát hiện những thiếu sót, sơ hở trong cơ
chế quản lý của Nhà nước, kiến nghị với Nhà nước để khắc phục và
xử lý; thực hiện xử lý nghiêm sau kết luận thanh tra.
+ Thực hiện chặt chẽ khâu lập, thẩm định trước khi trình phê
duyệt dự án đầu tư. Sử dụng cơ chế thuê các tổ chức tư vấn có đủ
điều kiện năng lực kiểm tra và thẩm tra chất lượng các sản phẩm của
tất cả quá trình đầu tư dự án.
Kết luận chương 3
Chương 3 đã hoàn thiện nhiệm vụ xuyên suốt của đề tài là
đưa ra những giải pháp logic, khoa học, toàn diện nhất và mang tính
thực tiễn nhằm tăng cường quản lý tài chính dự án Tuyến cáp quang
biển trục Bắc - Nam được hoàn thiện hơn.

KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý tài chính dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng
bền vững .
Việc quản lý tài chính đối với các dự án đầu tư xây dựng
bằng ngân sách nhà nước của Ban quản lý dự án đã có nhiều tiến bộ,
đáp ứng được nhu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành Bưu

×