Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Một số vấn đề trong thiết kế tuyến cáp quang biển trục bắc nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG







TRẦN THỊ HƯƠNG



MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG THIẾT KẾ
TUYẾN CÁP QUANG BIÊN TRỤC BẮC-NAM

Chuyên ngành: Kỹ thuật viễn thông
Mã số: 60.52.02.08




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học: TS VŨ TUẤN LÂM











HÀ NỘI – 2013

1
MỞ ĐẦU
Thông tin quang đã có những bước phát triển nhảy vọt trong
vài thập kỷ gần đây và đã có những tác động mạnh mẽ trong nhiều
mặt của kỹ thuật viễn thông.
Hiện nay mạng truyền dẫn trục chính từ Bắc vào Nam sử
dụng sợi quang trên đường dây điện lực 500KV và trên tuyến cáp
quang được lắp đặt dọc theo quốc lộ 1A. Các tuyến đường quốc lộ
đang được xây mới và mở rộng trên phạm vi cả nước, các chương
trình xây dựng quốc lộ này đã gây ra nhiều sự cố về cáp cho các
tuyến truyền dẫn trên đất liền, làm giảm độ tin cậy của viễn thông
trên các tuyến trục.
Để giải quyết vấn đề nêu trên, đồng thời tăng dung lượng của
mạng truyền dẫn trục chính, việc triển khai tuyến quang biển trục
Bắc – Nam sử dụng ghép kênh theo bước sóng mật độ cao DWDM là
lựa chọn tất yếu. Về mặt kỹ thuật, để thiết kế một hệ thống truyền
dẫn DWDM với những yêu cầu khoảng cách kết nối xa, dung lượng
lớn, mật độ ghép cao cũng đã nảy sinh ra nhiều vấn đề cần quan tâm.
Do vậy tôi lựa chọn đề tài “Một số vấn đề trong thiết kế
tuyến cáp quang biển trục Bắc - Nam”. Luận văn được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống ghép kênh quang theo
bước sóng DWDM.
Chương 2: Các vấn đề cần quan tâm trong thiết kế hệ thống

cáp quang biển DWDM.
Chương 3: Thiết kế tuyến cáp quang biển trục Bắc - Nam
Do thời gian ngắn, trình độ năng lực của bản thân có hạn, tài
liệu chưa đầy đủ nên chắc chắn bản luận văn này không tránh khỏi
những hạn chế và sai sót, tôi rất mong được sự góp ý của các Thầy và
các bạn.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy giáo -
TS. Vũ Tuấn Lâm đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
GHÉP KÊNH QUANG THEO BƢỚC SÓNG DWDM
1.1. Nguyên lý ghép kênh theo bƣớc sóng WDM
1.1.1. Nguyên lý cơ bản
Truyền dẫn ghép kênh quang phân chia theo bước sóng
WDM (Wavelength Devision Multiplexing) là phương thức có thể
ghép nhiều bước sóng để truyền trên một sợi quang mà không cần
tăng tốc độ truyền dẫn trên một bước sóng. Ở đầu phát, nhiều tín
hiệu quang có bước sóng khác nhau được ghép kênh để truyền đi
trên một sợi quang. Ở đầu thu nhận được tín hiệu từ đầu phát thực
hiện tách kênh, khôi phục tín hiệu gốc rồi đưa vào các đầu cuối khác
nhau.
1.1.2. Các phương pháp truyền dẫn sử dụng ghép kênh quang
theo bước sóng
1.1.2.1. Phương pháp truyền dẫn WDM đơn hướng
Hệ thống WDM đơn hướng là tất cả kênh quang cùng trên
một sợi quang truyền dẫn theo cùng một chiều, ở đầu phát các tín
hiệu có bước sóng quang khác nhau và đã được điều chế λ
1

, λ
2
, , λ
n

thông qua bộ ghép kênh tổ hợp lại với nhau và truyền dẫn một chiều
trên một sợi quang. Vì các tín hiệu được mang thông qua các bước
sóng khác nhau, do đó sẽ không lẫn lộn. Ở đầu thu, bộ tách kênh
quang tách các tín hiệu có bước sóng khác nhau, hoàn thành truyền
dẫn tín hiệu quang nhiều kênh. Ở chiều ngược lại truyền dẫn qua một
sợi quang khác, nguyên lý giống như trên.
1.1.2.2. Phương pháp truyền dẫn WDM song hướng
Hệ thống truyền dẫn WDM song hướng là ở hướng đi, các
kênh quang tương ứng với các bước sóng λ
1
, λ
2
, , λ
n
qua bộ
ghép/tách kênh được tổ hợp lại với nhau truyền dẫn trên một sợi.
Cũng sợi quang đó, ở hướng về các bước sóng λ
n+1
, λ
n+2
, , λ
2n
được
truyền dẫn theo chiều ngược lại. Nói cách khác ta dùng các bước
sóng tách rời để thông tin hai chiều (song công).

1.1.3. Phân loại WDM
Trước đây, hệ thống WDM thường ghép phổ biến 2, 4, 8, 12
và 16 bước sóng và khoảng cách bị giới hạn dưới 100km. Tùy theo
số lượng ghép bước sóng mà ta phân WDM thành hai loại là CWDM
và DWDM.
3
1.1.3.1. Ghép kênh theo bước sóng mật độ thưa CWDM
Kỹ thuật ghép kênh theo bước sóng mật độ thưa có thể ghép
tới 18 bước sóng ở khoảng cách 20nm (3.000 GHz). Khuyến nghị về
CWDM của ITU-T G.694.2 đã đưa ra lưới phân bổ bước sóng cho
khoảng cách lên tới 50km trên sợi quang đơn mốt. Lưới phân bổ
bước sóng của CWDM được xác định trong dải từ 1270nm đến 1610
nm.
1.1.3.2. Ghép kênh theo bước sóng mật độ cao DWDM
Kỹ thuật ghép kênh theo bước sóng mật độ cao có thể ghép
tới hơn 128 bước sóng với khoảng cách các bước sóng là 200, 100,
50 hoặc 25GHz. DWDM dùng cho các hệ thống truyền dẫn ở khoảng
cách hàng nghìn km có khuếch đại và tái tạo tín hiệu.
1.2. Các thành phần của hệ thống DWDM








Hình 1.1: Hệ thống ghép kênh DWDM điểm - điểm
1.2.1. Đầu phát tín hiệu
Trong hệ thống WDM, nguồn phát quang được dùng là laser.

Yêu cầu đối với nguồn phát laser là phải có độ rộng phổ hẹp, bước
sóng phát ra ổn định, mức công suất phát đỉnh, bước sóng trung tâm,
độ rộng phổ, độ rộng chirp phải nằm trong giới hạn cho phép.
1.2.2. Bộ ghép/tách tín hiệu quang
Ghép tín hiệu WDM là sự kết hợp một số nguồn sáng khác
nhau thành một luồng tín hiệu ánh sáng tổng hợp để truyền dẫn qua
sợi quang.
λ
1

λ
n

λ
1

λ
n

Bộ tách/ghép
kênh
Cáp quang
BA
PA
LA
LA
Bộ tách/ghép
kênh
Đầu phát
Đầu thu

4
Tách tín hiệu WDM là sự phân chia luồng ánh sáng tổng hợp
đó thành các tín hiệu ánh sáng riêng rẽ tại mỗi cổng đầu ra bộ tách.
Các bộ ghép/tách tín hiệu quang được chia ra làm hai loại
chính theo công nghệ chế tạo là:
- Thiết bị WDM vi quang
- Thiết bị WDM ghép sợi.
Ở loại thứ nhất, việc tách/ghép tín hiệu quang dựa trên cơ sở
các thành phần vi quang. Các thiết bị này được thiết kế chủ yếu sử
dụng cho các tuyến thông tin quang dùng sợi đa mode, chúng có
những hạn chế đối với sợi dẫn quang đơn mode. Loại thứ hai dựa vào
việc ghép giữa các trường lan truyền trong các lõi sợi kề nhau. Kỹ
thuật này phù hợp với các tuyến sử dụng sợi đơn mode.
1.2.3. Sợi quang
Chức năng chính của sợi quang là dẫn sóng quang (ánh sáng)
đi xa với mức suy hao nhỏ nhất. Sóng ánh sáng được truyền đi trong
sợi quang dựa trên nguyên lý phản xạ toàn phần bên trong sợi quang.
Sợi quang là một sợi thủy tinh gồm hai lớp (core và cladding) có
chiết suất khác nhau. Hiện nay sử dụng hai loại sợi chính: sợi đơn
mode và sợi đa mode. Sợi đơn mode có core nhỏ hơn và chỉ cho một
mode ánh sáng đi qua. Do đó, độ trung thực của tín hiệu tốt hơn
trong một khoảng cách truyền dẫn lớn vì giảm hẳn tán xạ mode. Điều
này làm cho sợi đơn mode có dung lượng băng thông lớn hơn sợi đa
mode. Do có khả năng truyền tải thông tin cực lớn và suy hao thấp,
nên sợi quang đơn mode được sử dụng chủ yếu trong hệ thống thông
tin đường dài và dung lượng lớn kể cả DWDM.
Việc thiết kế sợi quang đơn mode đã được phát triển mấy
chục năm gần đây. Hiện nay ITU-T đã xây dựng chỉ tiêu cho ba loại
sợi quang đơn mode sau:
+ Sợi không dịch chuyển tán sắc (NDSF: Non- Dispersion –

Shifted Fiber): chuẩn NDSF được ITU-T đưa ra trong G.652 (hay
còn gọi là sợi đơn mode chuẩn).
+ Sợi chuyển dịch tán sắc (DSF: Dispersion Shifted Fiber):
chuẩn DSF được ITU-T đưa ra trong khuyến nghị G.653. Ở đây,
điểm tán sắc bằng 0 được dịch chuyển đến cửa sổ có bước sóng 1550
nm (băng C). Ở cửa sổ này, sợi quang có suy hao thấp hơn nhiều và
phù hợp với tần số làm việc của bộ khuếch đại quang sợi EDFA. Tuy
nhiên, do ảnh hưởng của hiệu ứng phi tuyến gần điểm dịch chuyển 0
nên loại sợi này không phù hợp sử dụng cho DWDM.
5
+ Sợi dịch chuyển tán sắc khác 0 (NZ-DSF: Non-Zero
Dispersion-Shifted Fiber): chuẩn của sợi NZ-DSF được ITU-T
khuyến nghị trong G.655, loại này có mức tán sắc thấp ở vùng 1550
nm, nhưng không về không (NZ) nên có thể khắc phục các hiệu ứng
phi tuyến như hiệu ứng trộn bốn bước sóng (FWM). Do đó loại sợi
này được sử dụng cho DWDM.
1.2.4. Bộ khuếch đại tín hiệu
Khuếch đại tín hiệu gồm có 3 loại 1R, 2R và 3R.
1R: Chỉ thực hiện khuếch đại
2R: Khuếch đại và phục hồi lại dạng
3R: Khuếch đại, phục hồi lại dạng và định thời lại tín hiệu.
Bộ khuếch đại quang sợi EDFA được sử dụng rộng rãi trong
các hệ thống truyền dẫn DWDM. EDFA hoạt động ở cửa sổ sóng
1500nm, khả năng khuếch đại đồng thời nhiều bước sóng của EDFA
đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của DWDM. Khuếch
đại quang bao gồm ba loại sau:
Bộ khuếch đại công suất (BA): Bộ này thường được đặt ngay
sau nguồn phát quang, có chức năng khuếch đại công suất quang lên
một mức cao hơn. Trong hệ thống DWDM, BA thường được dùng để
khuếch đại tín hiệu sau bộ ghép kênh trước khi truyền trên sợi. BA có

thể tích hợp với bộ ghép kênh hoặc có thể tách kênh.
Bộ tiền khuếch đại (PA): Bộ này thường được đặt trước máy
thu. Nó được thiết kế để có chức năng khuếch đại với hệ số khuếch
đại cao và mức nhiễu thấp. PA có thể được tích hợp với bộ tách kênh
hoặc có thể tách kênh.
Bộ khuếch đại đường truyền (LA): Bộ này thường sử dụng
trên tuyến có chức năng khuếch đại các tín hiệu đã bị suy giảm trên
đường truyền. Nó thường được thiết kế trên cơ sở các bộ BA và PA.
1.2.5. Đầu thu tín hiệu:
Thu tín hiệu trong các hệ thống WDM cũng sử dụng các bộ
tách sóng quang như trong hệ thống thông tin quang thông thường:
PIN, APD.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng của hệ thống
DWDM
Có 3 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng của các hệ
thống thông tin quang DWDM, bao gồm:
- Suy hao
- Tán sắc
6
- Hiện tượng phi tuyến xảy ra trong sợi quang.
Tuy nhiên, đối với các hệ thống khác nhau thì mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố này cũng khác nhau. Ví dụ:
- Ðối với các hệ thống cự ly ngắn, dung lượng thấp thì yếu
tố chủ yếu cần quan tâm là suy hao.
- Ðối với các hệ thống tốc độ cao, cự ly tương đối lớn thì
yếu tố chủ yếu cần quan tâm là suy hao và tán sắc.
- Ðối với các hệ thống cự ly dài và dung lượng rất lớn thì
ngoài 2 yếu tố trên cần phải xem xét đến cả các hiệu ứng phi tuyến.
Các hiệu ứng phi tuyến có thể gây ra những giới hạn đáng kể cho các
hệ thống hoạt động ở tốc độ cao.



CHƢƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÁP QUANG BIỂN DWDM
2.1. Chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống cáp quang biển
2.1.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến truyền dẫn số DLS
- DLS của hệ thống cáp quang biển sẽ phù hợp với các
khuyến nghị ITU-T. Theo đó, đặc tính của tín hiệu số tại giao diện
với tuyến trên đất liền (Terrestrial Interface – TI) phải tuân thủ các
chuẩn ITU-T G.707 và G.957.
- Chỉ tiêu chất lượng lỗi của hệ thống cáp quang biển sẽ phải
tuân thủ chuẩn ITU-T G.826 về tuổi thọ của hệ thống, về các tham số
lỗi như số giây (s) lỗi nghiêm trọng (SES), số giây lỗi (ES).
- Về độ khả dụng của hệ thống tại TI: tuân thủ theo ITU-T
G.826. Độ khả dụng của hệ thống rõ ràng phụ thuộc vào các loại giao
diện TI khác nhau, do đó độ không khả dụng của hệ thống cần được
tính theo độ khả dụng của TI trong cùng một thời gian. Chỉ tiêu về độ
khả dụng áp dụng cho thời gian không khả dụng gây ra bởi các thiết
bị thành phần hệ thống, bao gồm các hoạt động chuyển mạch, hỏng
hóc thiết bị, các công việc bảo dưỡng và giám sát dẫn đến gián đoạn
10 giây hoặc lớn hơn. Nó không bao gồm những hư hỏng gây ra bởi
các nguyên nhân bên ngoài như: đánh cá, neo tàu làm mất nguồn cáp
TTE và những khoảng thời gian ngắt nguồn hệ thống để sửa chữa.
- Chỉ tiêu về Jitter của hệ thống cáp quang biển tuân thủ ITU-
T G.957.
7
- Chỉ tiêu chất lượng tổng cộng End-to-end của DLS sẽ bằng
chỉ tiêu phân bố theo km với chiều dài của DLS. Khi cần ấn định sự
suy giảm chất lượng tốt những phần khác nhau của DLS, một lượng
tương ứng với một giá trị cố định (thường là 125 km) sẽ được phân

bố cho mỗi thiết bị đầu cuối và phần dưới biển sẽ được phân bố trên
cơ sở km một lượng tương đương với sự khác nhau giữa chỉ tiêu
DLS và phân bố thiết bị đầu cuối.
- Đối với mỗi hỏng hóc, bảo dưỡng, giám sát đối với mỗi
DLS sẽ phải không ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đã định của
DLS khác trong hệ thống. Đặc biệt đối với hệ thống WDM yêu cầu
hư hỏng đến một nửa số kênh quang (Line Optical Channel – LOC)
sẽ không ảnh hưởng đến các kênh còn lại.
2.1.2. Các chỉ tiêu về quỹ công suất quang
Bảng quỹ công suất diễn tả cách đạt được chất lượng hệ
thống về chỉ tiêu lỗi. Trong hệ thống cáp quang biển, việc tái tạo lại
tín hiệu chỉ thực hiện ở thiết bị TTE của trạm đầu cuối ở mức giao
diện đầu ra quang điện (O-E) cáp biển. Giữa đó, các kênh sẽ bị suy
giảm chất lượng do tạp âm tích lũy, tán sắc, méo phi tuyến Do đó,
cần phải tính toán quỹ công suất ở mức DLS phần cáp biển (SDLS).
Khi tính quỹ công suất, nếu hệ thống có nhiều SDLS thì tính cho
từng SDLS. Đối với mỗi SDLS, cần phải tính quỹ công suất cho hai
trường hợp là “bắt đầu đời sống” (Begin of life - BOL) và “kết thúc
đời sống” (End of life - EOF). Cụ thể như sau:
- Quỹ công suất BOL thể hiện phẩm chất của SDLS khi hệ
thống được đưa vào khai thác và là tiêu chí để đo thử. Quỹ công suất
này bao gồm cả độ dự phòng đảm bảo để tương thích với điều kiện
EOL.
- Quỹ công suất EOL thể hiện phẩm chất hệ thống tại lúc kết
thúc tuổi thọ của hệ thống và nó bao gồm sự suy giảm do lão hóa và
hỏng linh kiện, cáp và mức dự phòng cho sửa chữa.
Khi tính toán quỹ công suất, cần cung cấp đầy đủ thông tin
về giá trị công suất ra của bộ lặp, giá trị hệ số tạp âm danh định, giá
trị băng thông quang và điểm ở phía thu. Tất nhiên, cũng phải tính
đến cả các phần tử có khả năng cải thiện chất lượng truyền dẫn trong

thiết bị trạm cáp cũng như bộ lọc, bù tán sắc, lọc cân bằng…
2.1.3. Độ tin cậy của hệ thống
Độ tin cậy của phần dưới biển của hệ thống cáp quang biển
được đặc trưng:
8
- Số lần sửa chữa cần sử dụng tàu cáp do hỏng thiết bị trong
tuổi thọ thiết kế của hệ thống: thông thường yêu cầu độ tin cậy hệ
thống là nhỏ hơn 3 lần hư hỏng.
- Tuổi thọ thiết kế của hệ thống: là quãng thời gian mà hệ
thống cáp quang biển được thiết kế để khai thác tuân thủ các chỉ tiêu
chất lượng của nó. Thông thường tuổi thọ thiết kế của hệ thống là 25
năm kể từ khi nghiệm thu hệ thống, tức là sau khi lắp đặt và đo thử
nghiệm hệ thống đáp ứng chỉ tiêu chất lượng.
2.2. Các vấn đề cần xem xét khi thiết kế hệ thống DWDM
Bất cứ một công nghệ nào cũng tồn tại những giới hạn và
những vấn đề kỹ thuật. Khi triển khai công nghệ DWDM vào mạng
thông tin quang, cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
- Số kênh được sử dụng và khoảng cách giữa các kênh
- Vấn đề ổn định bước sóng của nguồn quang
- Vấn đề xuyên nhiễu giữa các kênh
- Vấn đề tán sắc, bù tán sắc
- Quỹ công suất của hệ thống
- Ảnh hưởng của các hiệu ứng phi tuyến
- EDFA và một số vấn đề khi sử dụng EDFA trong mạng
WDM.
2.2.1. Số kênh sử dụng và khoảng cách giữa các kênh
Một trong các yếu tố quan trọng cần phải xem xét là hệ thống
sử dụng bao nhiêu kênh và số kênh cực đại có thể sử dụng là bao
nhiêu. Số kênh cực đại của hệ thống phụ thuộc vào:
a) Khả năng công nghệ hiện có đối với các thành phần

quang của hệ thống, cụ thể là:
- Băng tần của sợi quang
- Khả năng tách/ghép của các thiết bị WDM
b) Khoảng cách giữa các kênh, một số yếu tố ảnh hưởng đến
khoảng cách này là:
- Tốc độ truyền dẫn của từng kênh
- Quỹ công suất quang
- Ảnh hưởng của các hiệu ứng phi tuyến
- Độ rộng phổ của nguồn phát
- Khả năng tách/ghép của các thiết bị WDM
Trong một hệ thống WDM số lượng bước sóng không thể
quá nhiều, bởi vì điều khiển và giám sát đối với các bước sóng này là
một vấn đề phức tạp, có thể quy định trị số lớn nhất đối với số lượng
9
bước sóng của hệ thống từ góc độ kinh tế và công nghệ. Tất cả các
bước sóng đều phải nằm ở phần tương đối bằng phẳng trên đường
cong tăng ích của bộ khuếch đại quang, để cho hệ số tăng ích của các
kênh khi đi qua bộ khuếch đại quang là gần như nhau, điều này tiện
lợi cho thiết kế hệ thống. Đối với bộ khuếch đại sợi quang pha trộn
Erbium, phần tương đối bằng phẳng của đường cong tăng ích là từ
1540 nm đến 1560 nm.
2.2.2. Vấn đề ổn định bước sóng của nguồn quang và yêu cầu độ
rộng của nguồn phát
2.2.2.1. Ổn định bước sóng của nguồn quang
Trong hệ thống WDM, phải quy định và điều chỉnh chính
xác bước sóng của nguồn quang, nếu không, sự trôi bước sóng do các
nguyên nhân sẽ làm cho hệ thống không ổn định hay kém tin cậy.
Hiện nay chủ yếu dùng hai phương pháp điều khiển nguồn quang:
thứ nhất là phương pháp điều khiển phản hồi thông qua nhiệt độ chip
của bộ kích quang để điều khiển giám sát mạch điện điều nhiệt với

mục đích điều khiển bước sóng và ổn định bước sóng; thứ hai là
phương pháp điều khiển phản hồi thông qua việc giám sát bước sóng
tín hiệu quang ở đầu ra, dựa vào sự chênh lệnh trị số giữa điện áp đầu
ra và điện áp tham khảo tiêu chuẩn để điều khiển nhiệt độ của bộ
kích quang, hình thành kết cấu khép kín chốt vào bước sóng trung
tâm.
2.2.2.2. Yêu cầu độ rộng của nguồn phát
Việc chọn độ rộng phổ của nguồn phát nhằm đảm bảo cho
các kênh hoạt động một cách độc lập với nhau hay nói cách khác là
tránh hiện tượng chồng phổ ở phía thu giữa các kênh lân cận.
2.2.3. Tán sắc
Tán sắc màu gây ra méo tín hiệu và làm giảm chất lượng hệ
thống. Vì thế bù tán sắc là thống số quyết định đến ảnh hưởng của
các hiệu ứng phi tuyến, kiểm soát tán sắc có vai trò quan trọng trong
việc khắc phục hiệu ứng phi tuyến của hệ thống.
Đối với những hệ thống có tốc độ bit thấp (

2,5Gb/s) thì
ảnh hưởng của tán sắc mode phân cực là không đáng kể nhưng đối
với hệ thống thông tin quang tốc độ bít cao (≥10 Gbit/s) và cự ly xa
sẽ bị ảnh hưởng rất lớn do PMD; tác động của PMD làm suy giảm
biên độ, méo dạng tín hiệu, tăng nhiễu hệ thống và nhiễu phát xạ tự
phát được khuếch đại ASE. Kết quả là làm giảm SNR và dẫn đến
giảm chất lượng truyền dẫn BER.
10
Việc thiết kế cấu hình tuyến truyền dẫn mới hoặc nâng cấp
tuyến thông tin sử dụng sợi quang có hệ số tán sắc mode phân cực
nhỏ (≤0,1 ps/km
1/2
) để tăng cự ly truyền dẫn một giải pháp tốt là khắc

phục ảnh hưởng của tán sắc mode phân cực.
2.2.4. Kiểm soát quỹ công suất và OSNR của hệ thống
2.2.4.1. Các bước phân tích, tối ưu theo cách tiếp cận quỹ công
suất và OSNR
Bước phân tích và tối ưu hệ thống là bước quan trọng, có thể
tiến hành theo các bước sau đây:
+ Xác định các thông số thiết kế đầu vào: Độ dài đoạn ghép
kênh, độ dài khoảng lặp khuếch đại quang, dung lượng kênh, số
lượng kênh. Số liệu của bước này thường được rút ra từ điều kiện địa
lí, dự báo như cầu phát triển các dịch vụ viễn thông liên quan.
+ Xác định độ dự trữ thiết kế: Độ dự trữ này phục vụ cho hệ
thống hoạt động đến cuối thời kỳ sử dụng vẫn đảm bảo được BER
yêu cầu của hệ thống. Thường độ dự trữ này bù cho sự già hóa của
các phần tử trong hệ thống trong quá trình khai thác, cho sự không
hoản hảo của thiết bị, bù cho ảnh hưởng của các hiệu ứng phi tuyến.
+ Xác định công suất quang nhỏ nhất trên một kênh, xem xét
lại khoảng lặp. Công suất trên kênh nhỏ nhất để đảm bảo được yêu
cầu về quỹ công suất, cũng như yêu cầu mức ngưỡng công suất trên
một kênh không vượt quá để tránh các hiệu ứng phi tuyến xảy ra trên
sợi quang. Nếu công suất không phù hợp (lớn quá hoặc nhỏ quá) thì
cần phải điều chỉnh lại khoảng lặp cho thích hợp.
2.2.4.2. Tính toán các thông số
Việc thiết kế hệ thống truyền dẫn quang dù nhìn nhận từ góc
độ nào thì cũng cần phải đảm bảo hệ thống hoạt động được thỏa mãn
yêu cầu về chất lượng đề ra. Thông số quan trọng mang tính quyết
định của hệ thống đó là tỉ lệ lỗi bit (BER).
BER có mối quan hệ với Q thông qua biểu thức sau:
BER =

2

1
Q
exp









2
2
Q
(2.2)
Tính toán Q từ OSNR
Tỉ số tín hiệu trên nhiễu quang (OSNR) có thể sử dụng để
tính giá trị Q đối với các bit thu được.
11
Q
dB
=OSNR
dB
+10log









e
o
B
B

Xác định OSNR
OSNR =
NBhvLNF
P
mAmpSpan
out


Phương trình biểu diễn OSNR theo công suất có thể biểu
diễn lại theo đơn vị dB (công suất theo dBm), để thuận tiện cho việc
sử dụng. Đối với hệ thống 1550nm, hv=-158,93dBm/Hz. Phương
trình trên trở thành:
OSNR
dB

158,93+P
out(dBm)
-L
AmpSpan
–NF
dB
–10log(NB

m
)
2.2.4.3. Quỹ công suất và độ dự trữ của hệ thống
Mục đích của quỹ công suất quang là để đảm bảo công suất
đến đầu thu ở mức cho phép, xác định phân bổ công suất dọc trên
đường truyền và độ dự trữ cho toàn hệ thống để duy trì được những
thông số kỹ thuật của hệ thống trong suốt quá trình hoạt động. Công
suất trung bình nhỏ nhất đến máy thu chính là độ nhạy của máy thu
P
re
. Công suất phát P
tr
là công suất phát trên từng kênh của hệ thống.
Quỹ công suất được tính theo đơn vị dB, công suất quang biểu diễn
theo đơn vị dBm. Hiệu của công suất phát và công suất thu (P
tr
-P
re
)
cho ta quỹ công suất trên từng khoảng lặp của hệ thống.
Mối quan hệ giữa đầu phát, đầu thu, phân bổ suy hao trên
tuyến, độ dự trữ có thể biểu diễn theo công thức sau:
P
tr


P
re
+ A + M
Trong đó:

P
tr
: Công suất phát của đầu phát (dBm)
P
re
: Độ nhạy thu của đầu thu (dBm)
A: Tổng suy hao trên tuyến (dB)
M: Độ dự trữ trên tuyến (dB)


12
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ TUYẾN CÁP QUANG BIỂN
TRỤC BẮC NAM

3.1.1. Hiện trạng các hệ thống thông tin quang của VNPT
3.1.2. Hiện trạng tuyến trục Bắc Nam
- Gồm 2 hệ thống 120Gb/s và 240Gb/s, sử dụng cấu hình đa
Ring.
- Hệ thống 120Gb/s đã hết khả năng mở rộng dung lượng;
Hệ thống 240Gb/s có thể mở rộng tối đa đến 1,28Tb/s.
3.1.3. Hiện trạng mạng truyền dẫn phía Bắc
- Hệ thống DWDM Huawei phía Bắc đưa vào sử dụng từ
2008, dung lượng ban đầu 300Gb/s; cuối 2010 mở rộng lên 380Gb/s.
- Hệ thống DWDM Ericsson khu vực Đông Bắc dung lượng
320Gb/s, hiện đã được đưa vào sử dụng.
- Nhu cầu dung lượng đến cuối 2013: Cần mở rộng thêm
1,1Tb/s.
3.1.4. Hiện trạng mạng truyền dẫn phía Nam
- Hệ thống DWDM Fujitsu đưa vào sử dụng từ 2009. Dung
lượng ban đầu là 271Gb/s. Cuối 2010 đã tăng lên 600Gb/s (Mở rộng

323Gb/s).
- Nhu cầu dung lượng đến cuối 2013: Cần mở rộng thêm
750Gb/s.
3.1.5. Hiện trạng các ring trung kế
- Các Metro Link DWDM tại Hà Nội (630Gb/s), Đà Nẵng
(500Gb/s), Tp. HCM (640Gb/s), Cần Thơ (150Gb/s) đưa vào khai
thác nửa cuối năm 2010.
- Nhu cầu dung lượng trung kế không tăng thêm do giảm nhu
cầu kết nối với VDC, tăng trung kế hướng VNP, VMS.
3.2. Lựa chọn tuyến cáp quang biển trục Bắc - Nam
3.2.1. Lựa chọn cấu hình hoa cung (Festoon) hay rẽ nhánh
Việc xây dựng hệ thống cáp quang biển trục Bắc - Nam có
thể xây dựng dựa trên hai dạng cấu hình chính: (a) cấu hình hoa
cung, (b) cấu hình rẽ nhánh. Khái niệm về cấu hình hoa cung và cấu
hình rẽ nhánh xem hình 3.1
13






a) Cấu hình hoa cung








b) Cấu hình rẽ nhánh
Hình 3.1: Cấu hình cáp quang biển
Cấu hình hoa cung được lựa chọn vì các lí do sau:
- Tính mềm dẻo trong mở rộng dung lượng
Hệ thống cáp không trạm rẽ nhánh (BU) có tính mềm dẻo
trong việc mở rộng dung lượng truyền dẫn.
- Độ tin cậy:
Tuyến cáp không có BU có thể dễ dàng chôn dưới biển đủ độ
sâu tránh những hoạt động đánh bắt cá với phương pháp lắp đặt
truyền thống.
- Xây dựng:
Cấu hình đơn giản hơn so với BU; Cấu hình BU yêu cầu có
thời gian xây dựng chặt chẽ.
- Vận hành và bảo dưỡng:
Đa số các thiết bị tích cực được sử dụng trên đất liền do đó
dễ dàng bảo dưỡng. Việc bảo dưỡng hàng ngày trở nên dễ dàng hơn,
do thiết bị cấp nguồn không cần thiết.
A
B
C
D
A
B
C
D
14
- Quản lí:
Chủng loại thiết bị ít hơn bao gồm cả phần dự phòng, việc
quản lí ít hơn.
3.2.2. Lựa chọn trạm cập bờ

Các trạm cập bờ cáp biển đi qua khu vực 7 tỉnh/thành phố
lớn dọc theo bờ biển từ Hải Phòng đến Sóc Trăng, phần lớn các điểm
đều dễ dàng kết nối được với các nút chuyển mạch và với tuyến
đường trục hiện có dọc theo quốc lộ 1A. Trong số các trạm trên có
hai trạm cập bờ cáp quốc tế sử dụng chung ở Vũng Tàu (trạm cập bờ
TVH) và Đà Nẵng (trạm cập bờ SEA-ME-WE-3).
11 điểm cập bờ trải dài từ Hải Phòng tới Sóc Trăng là: Đồ
Sơn - Hải Phòng, Sầm Sơn - Thanh Hóa, Cửa Lò - Nghệ An, Cửa
Việt - Quảng Trị, Đà Nẵng, Sơn Tịnh - Quảng Ngãi, Qui Nhơn -
Bình Định, Nha Trang - Khánh Hòa, Phan Thiết - Bình Thuận, Vũng
Tàu và Vĩnh Châu - Sóc Trăng.






15

Hình 3.2: Sơ đồ tuyến cáp quang biển trục Bắc – Nam

16
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của tuyến cáp quang biển trục Bắc - Nam
TT
Trạm -
Trạm
Chiều
dài
tuyến
(km)

Độ sâu
(m)
Đặc điểm
1
Đồ Sơn -
Sầm Sơn
159.919
0m to 29m
Đáy biển tương đối bằng
phẳng và không có gì đặc
biệt
2
Sầm Sơn -
Cửa Lò
126.743
0m to 27m
Như trên
3
Cửa Lò -
Cửa Việt
272.311
0m to 51m
Đáy biển tương đối bằng
phẳng và không có gì đặc
biệt, thỉnh thoảng có chỗ
lõm nông và trải rộng
4
Cửa Việt -
Đà Nẵng
182.971

0m to 45m
Đáy biển tương đối bằng
phẳng và không có gì đặc
biệt
5
Đà Nẵng -
Sơn Tịnh
190.740
0m to 117m
Đáy biển tương đối bằng
phẳng và không có gì đặc
biệt, thỉnh thoảng có chỗ
nông trải rộng
6
Sơn Tịnh -
Qui Nhơn
204.801
0m to 150m
Đáy biển tương đối bằng
phẳng và không có gì đặc
biệt
7
Qui Nhơn -
Nha Trang
201.954
0m to 150m
Như trên
8
Nha Trang
- Phan

Thiết
265.844
0m to 98m
Như trên
9
Phan Thiết
- Vũng Tàu
178.229
0m to 33m
Như trên
10
Vũng Tàu -
Vĩnh Châu
240.869
0m to 27m
Đáy biển tương đối bằng
phẳng và không có gì đặc
biệt, thỉnh thoảng có chỗ
nông trải rộng


17
3.2.3. Lựa chọn cáp quang biển
3.2.3.1. Chỉ tiêu về cáp quang biển
Đặc tính cơ khí của cáp quang biển được qui định trong
khuyến nghị G972 của ITU-T. Các đặc tính này rất quan trọng trong
việc lắp đặt và sửa chữa tuyến cáp.
a) Các chỉ tiêu truyền dẫn
Các chỉ tiêu của sợi trước khi bọc cáp phải tuân theo một
trong các khuyến nghị G.652 hoặc G.655.

Các đặc tính truyền dẫn của sợi phải nằm trong một giới hạn
xác định so với sợi trước khi bọc. Cụ thể là khi thiết kế, nối cáp và
nối sợi phải đảm bảo mức suy hao do sợi bị uốn cong ở mức thấp
nhất. Suy hao và tán sắc phải giữ được ở mức độ ổn định trong suốt
thời gian khai thác.
b) Các chỉ tiêu về cơ học
Có thể sử dụng một trong hai cấu trúc sau để bảo vệ sợi:
- Bọc chặt: trong đó sợi được giữ chặt trong cáp. Trong cấu
trúc này độ dãn của cáp không được vượt quá độ dãn có thể của sợi.
- Bọc lỏng: trong cấu trúc này độ dãn của cáp phải đảm bảo
sao cho sợi không bị giãn.
Cáp phải bảo vệ sợi không bị thấm nước, ngấm ẩm và chịu
áp suất bên ngoài và chống được việc ngấm theo chiều dọc cáp khi
cáp bị gãy hoặc đứt.
Cáp và các hộp nối, cáp hộp rẽ phải dễ dàng lấy lên được từ
trên tàu trong khi lắp đặt và sửa chữa.
3.2.3.2. Lựa chọn chủng loại cáp quang biển
Từ các phân tích nói trên trong phạm vi thiết kế tuyến cáp
quang biển trục Bắc - Nam đề xuất sử dụng hai loại chính là cáp bọc
thép một lớp SA (Single Armored) và cáp bọc thép hai lớp DA
(Double Armored).
- Cáp bọc thép hai lớp DA được sử dụng ở vùng nước biển
có độ sâu ≤10m;
- Cáp bọc thép một lớp SA được sử dụng ở vùng nước có độ
sâu ≥10m.
18
Cấu trúc cáp quang biển SA và DA được mô tả trong hình
3.3 dưới đây:







a) Cáp quang biển loại SA







b) Cáp quang biển loại DA
Hình 3.3: Cấu trúc cáp quang biển SA và DA
Qua khảo sát thực tế và những phân tích nói trên, việc lựa
chọn loại cáp quang biển dọc trục Bắc - Nam theo từng tuyến như
trong bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2: Lựa chọn chủng loại cáp quang biển trục Bắc - Nam
TT
Trạm -
Trạm
Chiều
dài cáp
trên bờ,
cáp
LWP
(km)
Chiều dài cáp quang biển (km)
Tổng
chiều dài

cáp trên
bờ và cáp
biển
(km)
Cáp DA
Cáp SA
Chiều
dài cáp
biển
1
Đồ Sơn -
Sầm Sơn
0,743
17,871
143,288
161,16
161,90
2
Sầm Sơn -
Cửa Lò
1,143
12,611
114,811
127,42
128,57
3
Cửa Lò -
Cửa Việt
0,708
15,292

258,344
273,64
274,34
19
TT
Trạm -
Trạm
Chiều
dài cáp
trên bờ,
cáp
LWP
(km)
Chiều dài cáp quang biển (km)
Tổng
chiều dài
cáp trên
bờ và cáp
biển
(km)
Cáp DA
Cáp SA
Chiều
dài cáp
biển
4
Cửa Việt -
Đà Nẵng
0,372
5,472

178,808
184,28
184,65
5
Đà Nẵng -
Sơn Tịnh
0,372
5,067
187,017
192,08
192,46
6
Sơn Tịnh -
Qui Nhơn
0,984
15,541
190,653
206,19
207,18
7
Qui Nhơn -
Nha Trang
1,567
71,067
131,921
202,99
204,56
8
Nha Trang
- Phan

Thiết
0,583
57,048
211,173
268,22
268,80
9
Phan Thiết
- Vũng
Tàu
1,267
29,124
150,295
179,42
180,69
10
Vũng Tàu
- Vĩnh
Châu
2,573
22,795
221,137
243,93
246,51

Tổng cộng
10,312
251,888
1787,447
2.039,34

2.049,65
3.2.3.3. Qui trình lắp đặt và rải cáp
Tuyến cáp quang biển ít bị ảnh hưởng bởi thiên tai cũng như
các hư hỏng do các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng hơn tuyến cáp
trên bờ. Tuyến cáp quang biển phải được xây dựng trong các khu vực
nước nông, đáy biển tương đối bằng phẳng.
Để bảo vệ cáp chống lại những tác động có thể như thiết bị
đánh cá, mỏ neo tầu, tuyến cáp cần phải được chôn dọc theo toàn bộ
tuyến khi cáp rải trong vùng nước nông. Độ sâu chôn cáp cần thiết
phải được xác định với việc xem xét đến các vấn đề liên quan giữa
chất liệu đáy biển và độ sâu các thiết bị của tầu thuỷ hoặc mỏ neo
tầu.
Cần phải tiến hành khảo sát tuyến trước khi rải cáp để lựa
chọn cách định tuyến và các biện pháp bảo vệ cáp thích hợp. Khảo
20
sát tuyến bao gồm nghiên cứu độ sâu của biển, nhiệt độ đáy biển và
sự thay đổi theo mùa, nghiên cứu hình thái học và bản chất địa chất
của đáy biển, vị trí cáp và ống bể cáp hiện có, các hoạt động thăm dò
khai thác dầu khí khoáng sản, đánh bắt cá, các hoạt động động đất,
luật về biển, các vùng hải phần của từng nước.
3.3. Lựa chọn dung lƣợng truyền dẫn trên kênh, số lƣợng kênh,
lựa chọn bƣớc sóng công tác
3.3.1. Lựa chọn dung lượng hệ thống
Nhu cầu lưu lượng của mạng trục quốc gia gia tăng đáng kể
trong những năm qua do sự phát triển rất nhanh của các dịch vụ băng
rộng.
- Hai hệ thống trục Bắc Nam trên cáp đất hiện có tổng dung
lượng là 360Gb/s không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, do
vậy hệ thống cáp quang biển cần được trang bị dung lượng 320Gb/s,
tương đương với 32 bước sóng 10Gb/s ngay từ giai đoạn đầu để hỗ

trợ cho các hệ thống trục trên đất liền. Cụ thể như sau:
+ Hà Nội - Hồ Chí Minh: 160Gb/s tương đương với 16
bước sóng 10Gb/s;
+ Hà Nội - Đà Nẵng - Hồ Chí Minh: 80Gb/s tương đương
với 8 bước sóng 10Gb/s;
+ Các trạm Vinh, Quy Nhơn: 40Gb/s tương đương với 4
bước sóng 10Gb/s;
+ TP. Hồ Chí Minh - Cần Thơ: 160Gb/s tương đương với
16 bước sóng 10Gb/s.
- Việc mở rộng dung lượng hệ thống cáp quang biển các
năm tiếp theo sẽ được triển khai trên đôi sợi quang đã sử dụng và các
đôi sợi quang khác; dùng bước sóng 40Gb/s hoặc 100Gb/s.
3.3.2. Lựa chọn bước sóng công tác, khoảng cách kênh
Hệ thống hoạt động ở cửa sổ bước sóng 1550nm, phù hợp
với dải bước sóng làm việc của bộ khuếch đại quang sợi EDFA.
Bước sóng công tác của các kênh trên hệ thống tuân thủ theo tiêu
chuẩn G.692.
3.4. Tính toán, phân tích lựa chọn cấu hình hệ thống
3.4.1. Quỹ công suất hệ thống
Trên cơ sở các nội dung tính toán kiểm tra quỹ công suất và
OSNR nêu trong phần 2.2.4, phần này chúng ta tiến hành cụ thể các
bước cho hệ thống cáp quang biển trục Bắc - Nam.
- Các thông số đầu vào như đã xác định trong các phần trên:
21
Hệ thống gồm 32 kênh, tốc độ trên mỗi kênh 10Gb/s, độ dài
các đoạn truyền dẫn chính là độ dài các hoa cung đã nêu trong phần
3.2.3.
- Xác định công suất phát trên kênh, khoảng lặp của các đoạn
truyền dẫn:
Với tốc độ 10Gb/s đối với 1 kênh thì yêu cầu BER tương ứng

là 10
-12
.
Giả thiết độ rộng băng quang B
o
= 12,5 GHz, độ rộng băng
điện B
e
= 7,5 GHz, Q = 17dB. Thay các giá trị của Q, B
o
và B
e
vào
phương trình trên để tính OSNR
min
ta có:


  



Chiều dài lớn nhất của tuyến được xác định như sau:

AsAf
McAcPpPs
L




Pr

Trong đó:
P
s
: Công suất đầu phát (-4dBm)
P
r
: Độ nhạy thu (-38dBm)
P
p
: Dự trữ trên tuyến (1dB)
A
c
: Suy hao ODF (1dB)
M
c
: Tổng suy hao trên tuyến bao gồm dự trữ hệ thống, dự trữ
bảo trì, và dự trữ tuổi thọ hệ thống (6dB)
A
f
: Suy hao cáp quang (C band 0,25dB/km)
A
s
: Suy hao mối hàn (0,05dB/km)
Thay vào công thức trên ta tính được L
max
= 87km. Do vậy
với các tuyến có cự ly dài hơn cần phải sử dụng các bộ khuếch đại
quang LA hoặc PA.

3.4.2. Tán sắc hệ thống
Cấu trúc của tuyến truyền dẫn quang được giả định là truyền
dẫn thông thường được lắp đặt khai thác trên thực tế với các đặc
điểm hệ thống chung như sau:
- Tuyến truyền dẫn bao gồm thiết bị phía phát, phía thu và
các thiết bị EDFA. Các thiết bị EDFA có thể đặt làm thiết bị khuếch
đại công suất (BA), khuếch đại đường truyền (LA) và tiền khuếch đại
(PA). Tuyến được hình thành từ các chặng giữa mỗi chặng bao gồm
22
cáp sợi quang đủ cho cự ly chặng, sợi bù tán sắc DCF cho chặng đó
và bộ khuếch đại quang sợi EDFA.
- Sợi quang truyền dẫn là loại đơn mode thông dụng G.652
theo khuyến nghị của ITU-T, có giá trị tán sắc từ 15 - 17 ps/nm.km
và giá trị của tham số PMD là 0,5 ps/km
1/2
. Sợi DCF đủ dài được
dùng để bù tán sắc CD nhằm cân bằng giá trị tán sắc tích lũy của
từng chặng và có hệ số tán sắc PMD là 0,1 ps/km
1/2
.
- Về đặc tính truyền dẫn như sau: thiết bị quang sẽ phát tín
hiệu điều biến cường độ từ một Laser LD hoạt động ở vùng bước
sóng 1550 nm với công suất phát là Pt. Tín hiệu dạng xung được lan
truyền thông qua sợi quang suốt dọc tuyến; nó sẽ bị méo và giãn
xung do tán sắc, bị suy hao do sợi, được khuếch đại tại các bộ khuếch
đại quang EDFA và chịu tác động từ các thành phần nhiễu, tương tác
với tán sắc PMD. Như vậy, phải tính đến việc bù tán sắc do PMD
gây ra. Suy giảm tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR) của tuyến do ảnh
hưởng của suy hao phụ thuộc phân cực PDL (được chỉ ra trong nhiễu
tín hiệu), rằng nhiễu tổng sẽ được cộng thêm nhiễu phân cực đứng và

nhiễu phân cực ngang. Thông thường suy hao phụ thuộc phân cực
được bù bằng chính độ khuếch đại phân cực của bộ khuếch đại đó.
Như vậy, trong bài toán này, ta cũng đã đặt giả thiết dạng tín
hiệu phía phát là có dạng xung Gauss và sử dụng mã NRZ và phía
thu ở mạch quyết định lấy gần đúng theo xung Gauss. Chất lượng
truyền dẫn được xác định thông qua việc tính tỷ số lỗi BER = 10
-12

cho độ nhạy thu của thiết bị thu quang và xác suất gián đoạn của hệ
thống là 10
-5
.
Trong hệ thống thông tin quang gồm có sợi quang vâ các
phần tử quang được xác định và thay đổi ngẫu nhiên thì có thể được
tính như sau:

Trong đó:
- PMD
tot
là giá trị PMD cực đại của hệ thống (ps);
- PMD
Q
là hệ số PMD của sợi quang (ps/km
1/2
) = 0,05
ps/km
1/2
.
- L
t

là độ dài tuyến (km);
- PMD
ci
là giá trị PMD thay đổi ngẫu nhiên của phần tử
quang thứ i(ps);
23
- PMD
dj
là giá trị cố định của phần tử quang thứ j (ps)
Đối với hệ thống thông tin quang tốc độ cao, hầu hết các
phần tử quang đều chịu tác động của phân cực mode, do đó để đơn
giản hóa việc tính toán tổng PMD
tot
của hệ thống người ta có thể lấy
xấp xỉ PMD
tot
bằng hai lần tán sắc PMD của sợi quang, nghĩa là:

3.4.3. Cấu hình tuyến cáp quang biển trục Bắc - Nam
Dựa trên các phân tích nói trên, cấu hình của mỗi tuyến cáp
quang biển dọc trục Bắc - Nam như trong các hình vẽ dưới đây:

Hình 3.4: Cấu hình tuyến cáp quang biển điển hình
3.4.4. Cấu hình hệ thống cáp quang biển trục Bắc - Nam dung
lượng 320 Gb/s
Cấu hình mạng cáp quang biển trục Bắc - Nam dung lượng
320Gb/s bao gồm:
- Tuyến từ Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh: dung lượng 160Gb/s
- Tuyến từ Hà Nội - Đà Nẵng, Đà Nẵng - TP. Hồ Chí Minh:
dung lượng 80Gb/s.

- Tuyến từ Hà Nội - Cần Thơ: dung lượng 160Gb/s.
Các điểm Vinh, Qui Nhơn, Cửa Việt, Sơn Tịnh, Phan Thiết
được cấu hình xen/rẽ 40Gb/s. Dưới đây là sơ đồ cấu hình mạng cáp
quang biển trục Bắc – Nam:
Ykm
Xkm
24

Hình 3.5: Cấu hình Ring A

Hình 3.6: Cấu hình Ring B

Hình 3.7: Cấu hình Ring C


×