Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào thực tiễn đổi mới kinh tế ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.01 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA/ VIỆN
__________

BÀI TẬP LỚN
Môn: Triết học Mác – Lênin
Đề: Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào thực tiễn đổi mới kinh tế ở
Việt Nam.

Họ và tên:
Lớp:
Mã SV:
GVHD:

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ………...…………………………………………………….……………1
NỘI DUNG……....……………………………………………………………….………
2
I. NỘI DUNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI…………….
………...2
1. Khái niệm, kết cấu hình thái kinh - tế xã hội……………………………….…….…
2
2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã
hội………...2
3. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng……………….…………..….
…...4
II. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀO THỰC TIỄN


ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM…….………………………….…………………….5
1. Các thành phần kinh tế tồn tại ở Việt Nam…...………………………………..........5
2.

Thực

tiễn

nền

kinh

tế

Việt

Nam

hiện

nay…………………………………………….6
3. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào thực tiễn đổi mới kinh tế ở Việt
Nam………………………………………………………………………………………7
KẾT LUẬN….………………………………………………………………………….12
TÀI LIỆU THAM KHẢO………...…………………………...…………….………….13



ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã làm cho chủ nghĩa duy vật về lịch sử

khơng cịn là một giả thuyết, mà là một ngun lý đã được chứng minh một cách
khoa học. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, Đảng ta đã xác định: “Xây
dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tạo ra sự biến đổi về chất của
xã hội trên tất cả lĩnh vực là một sự nghiệp rất khó khăn phức tạp cho nên phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh
tế - xã hội có tính chất q độ”. Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã chỉ ra nền
kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế
thị trường phát triển đã góp phần khẳng định: Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là
phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Thành tựu và
những kinh nghiệm, bài học đúc kết từ thực tiễn tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để
đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.

4


NỘI DUNG
I. NỘI DUNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái niệm, kết cấu hình thái kinh - tế xã hội:
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến
trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử
nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ
sở hạ tầng); kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội,
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng
quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ sản xuất là
quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu
chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội khác nhau. Kiến trúc
thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh

thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội khơng chỉ mang tính trừu tượng mà cịn mang
tính cụ thể, cho phép xem xét xã hội ở từng quốc gia, dân tộc, trong từng giai đoạn lịch
sử cụ thể với các tiêu chí có thể xác định được với một quan hệ sản xuất đặc trưng, một
trình độ phát triển lực lượng sản xuất nhất định và một kiểu kiến trúc thượng tầng tiêu
biểu cho bộ mặt tinh thần của xã hội đó. Và như vậy đem lại nhận thức sâu sắc cho con
người, đem lại tính cụ thể trong tư duy về lịch sử xã hội.
2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội:
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận cấu trúc hình thái
kinh tế - xã hội, Mác cho rằng: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một
5


q trình lịch sử - tự nhiên”. Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các
hình thái kinh tế - xã hội được phân tích ở các nội dung chủ yếu sau đây:
- Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con
người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân
cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa,… mà trước hết và cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng
tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, của
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, suy cho đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián
tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội.
- Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế
lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại, và do đó là sự phát
triển của lịch sử xã hội lồi người, có thể do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan
nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định chính là: sự tác động của các quy luật khách
quan. Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà lịch sử nhân loại, xét trong tính
chất tồn bộ của nó là q trình thay thế tuần tự các hình thái kinh tế - xã hội: nguyên

thủy, nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và tương lai nhất định thuộc về hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Ngồi ra, khơng thể bỏ qua vai trị của các nhân tố khác đối với tiến trình phát
triển của lịch sử nhân loại nói chung và lịch sử mỗi cộng đồng người cụ thể nói riêng,
đó là sự tác động của các nhân tố thuộc về điều kiện địa lý, tương quan lực lượng
chính trị của các giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng
người, điều kiện tác động của tình hình quốc tế đối với tiến trình phát triển của mỗi
cộng đồng người trong lịch sử,… Nhờ sự tác động này mà tiến trình phát triển của
mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường, hình thức và bước đi khác
6


nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử nhân loại. Tính
chất phong phú đa dạng của tiến trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội có thể
bao hàm những bước phát triển “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế - xã hội nhất
định. Tuy nhiên, những sự “bỏ qua” như vậy đều phải có những điều kiện khách quan
và chủ quan nhất định.
Như vậy, lịch sử nhân loại nói chung, lịch sử phát triển của mỗi cộng đồng người
nói riêng vừa tn theo tính tất yếu quy luật xã hội vừa chịu sự tác động đa dạng của
các nhân tố khác nhau, trong đó có cả nhân tố hoạt động chủ quan của con người, từ
đó lịch sử phát triển của xã hội được biểu hiện ra là lịch sử thống nhất trong tính đa
dạng và đa dạng trong tính thống nhất của nó.
3. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng:
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong toàn bộ
quan niệm về lịch sử xã hội. Đây là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật biện
chứng về lịch sử xã hội, bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy vật tầm thường, duy tâm, phi
lịch sử về xã hội trước đó, trở thành hòn đá tảng của khoa học xã hội, cơ sở phương
pháp luận khoa học và cách mạng cho sự phân tích lịch sử xã hội. Lý luận hình thái kinh
tế xã hội đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề phân loại các chế độ xã hội và phân
kỳ lịch sử, thay thế các quan niệm duy tâm, siêu hình trước đó đã thống trị trong khoa

học xã hội. Chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội không phải do một lực lượng
tinh thần hoặc lực lượng siêu nhiên thần bí nào cả, mà do hoạt động thực tiễn của con
người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy luật khách
quan.
Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác
động cả ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến
trúc thượng tầng. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào cũng sai lầm, xét đến cùng
sự là bắt đầu từ việc xây dựng, phát triển lực lượng sản xuất.
7


Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và
cách mạng trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã
hội. Phê phán thuyết kỹ trị, thuyết hội tụ đã tuyệt đối hóa yếu tố kinh tế - kỹ thuật, xóa
nhịa sự khác nhau về bản chất của các chế độ xã hội nhằm chứng minh cho sự tồn tại
vĩnh viễn của chế độ tư bản.
Ngày nay thực tiễn xã hội và sự phát triển của nhận thức khoa học đã bổ sung, phát
triển mới các quan niệm lịch sử xã hội, song lý luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn giữ
nguyên giá trị, là quan niệm duy nhất khoa học và cách mạng để phân tích lịch sử và
nhận thức các vấn đề xã hội, là cơ sở nền tảng lý luận cho chủ nghĩa xã hội khoa học.
Nghiên cứu lý luận hình thái kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với nâng
cao nhận thức về bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin quán triệt
sâu sắc đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng chủ nghĩa xã hội, củng cố
niềm tin, lý tưởng cách mạng, kiên định con đường chủ nghĩa xã hội. Đây cũng là cơ sở
khoa học và cách mạng trong cuộc đấu tranh tư tưởng chống lại các quan điểm phiến
diện, sai lầm, phản động hòng phủ nhận mục tiêu, lý tưởng, phủ nhận con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

II. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀO THỰC
TIỄN ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM

1. Các thành phần kinh tế tồn tại ở Việt Nam:
Trong thời kỳ bao cấp, Việt Nam chỉ có 2 thành phần kinh tế là kinh tế nhà nước và
kinh tế tập thể. Thế nhưng, với sự biến đổi không ngừng của xu thế phát triển thế giới,
nền kinh tế Việt Nam cũng có nhiều sự thay đổi đáng kể đó là hình thành 4 thành phần
kinh tế mũi nhọn. Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu rõ, 4 thành phần kinh tế
hiện nay mà nhà nước ta chú trọng là:
8


- Kinh tế nhà nước: Đây là thành phần kinh này tập trung vào những lĩnh vực trọng
điểm và những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh.
- Kinh tế tập thể, hợp tác xã: Kinh tế tập thể dựa trên việc hợp tác đơi bên cùng có
lợi, áp dụng những phương thức quản lý, vận hành và sản xuất tiên tiến. Nhà nước cũng
có các cơ chế, chính sách để hỗ trợ hợp tác xã về nguồn vốn, nhân lực, kỹ thuật và thị
trường.
- Kinh tế tư nhân: Đối với kinh tế tư nhân, nhà nước khuyến khích thành phần này
phát triển ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế và góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà
nước.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi: Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, tham gia vào chuyển
giao cơng nghệ, trình độ quản lý và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trong đó, kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển và các nền kinh tế khác thì bình đẳng, được pháp luật bảo vệ.
2. Thực tiễn nền kinh tế Việt Nam hiện nay:
Nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam là
“nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam”. Từ Đại hội Đảng lần
thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế KTTT định hướng XHCN ngày càng được
hồn thiện và được chứng minh tính đúng đắn: Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam
đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế

giới, tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, để đạt tốc độ tăng trưởng nhanh,
bền vững, Đảng và Nhà nước nhận định vai trò kiến tạo của Nhà nước, vai trò của doanh
nghiệp nhà nước (DNNN), vai trò của kinh tế tư nhân (KTTN) là những trụ cột quan
9


trọng để tạo nên sức mạnh kinh tế cho quốc gia. Nhận diện và chấn chỉnh các biểu hiện
lệch lạc trong quá trình xây dựng KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là cần thiết và
không thể xem nhẹ.
Ở Việt Nam, sau hơn 30 năm đổi mới, nền KTTT định hướng XHCN đã hình thành,
phát triển, đến nay đã có những yếu tố của một nền KTTT hiện đại, hội nhập quốc tế và
bảo đảm định hướng XHCN. Đó là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần; có sự phát triển đầy đủ, đồng bộ các loại thị trường, thị trường trong nước gắn kết
với thị trường quốc tế. Thị trường đã phát huy vai trò trong việc xác định giá cả, phân bổ
nguồn lực, điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa; nền kinh tế đã vận hành theo các
quy luật của KTTT. Đồng thời, nền KTTT có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền
XHCN; Nhà nước vừa xây dựng và hoàn thiện thể chế, tạo khung khổ pháp luật, môi
trường ổn định, thuận lợi cho kinh tế phát triển, vừa sử dụng các nguồn lực kinh tế của
Nhà nước để điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, phát triển
bền vững cả kinh tế, xã hội, môi trường; gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Những yếu tố này hoàn toàn tương đồng với các định hướng xã hội của các nền
KTTT hiện đại trên thế giới.
Như vậy, từ thực tiễn và lý luận, có thể khẳng định, KTTT định hướng XHCN là mơ
hình KTTT hiện đại, hội nhập quốc tế không chỉ phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu
thế của thời đại, mà còn là mơ hình kinh tế phù hợp với các nước kinh tế chưa phát triển
quá độ lên CNXH.
3. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào thực tiễn đổi mới kinh tế ở
Việt Nam:
Ở Việt Nam hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã có đủ kinh nghiệm và bản lĩnh trong

việc tranh thủ sự giao lưu, hợp tác quốc tế để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước. Chúng ta đang sống trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, nó
10


tạo cơ hội cho ta có thể nhảy vọt trong thời gian ngắn như thực tế nhiều quốc gia đã
chứng minh. Đó là cơng cuộc đổi mới hiện đại hố, cơng nghiệp hố, đó là một cuộc
chạy đua về mặt thời gian và thời đại, ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Định hướng xã hội chủ nghĩa cho nền kinh tế nó bao hàm sự
cam kết về tốc độ, đảm bảo, nhanh chóng trong mọi q trình tự phát và do lực lượng
sản xuất được phát triển mạnh hơn. Trước mắt phải vạch ra được những phương hướng,
chương trình cụ thể trên các lĩnh vực của xã hội. Định hướng lên chủ nghĩa xã hội là một
quá trình lâu dài lên trong văn kiện Đại hội lần thứ VI và Đại hội lần thứ VII của Đảng,
được Đảng ta xác nhận trên tinh thần: Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa vừa bảo đảm mọi thành phần kinh tế phát triển và cạnh tranh
lành mạnh vừa tạo điều kiện để thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa từng bước trở thành
thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nhưng để thực hiện được quá
trình đổi mới là cả một vấn đề lâu dài, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta chủ chương
thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố ở các vùng nông thôn.
Như đã biết, nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu chiếm 80% dân cư sống tại các
vùng nông thôn - là nơi tập chung đại bộ phận những người nghèo khổ của xã hội. Vì
vậy việc phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn đang là một vấn đề nóng bỏng của
tồn xã hội. Nhưng khơng phải tự nó có thể đổi mới được cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện
đại để tạo công ăn việc làm cho người dân lao động mà phải có tác động mạnh mẽ của
công nghệ dịch vụ phát huy tối đa, triệt để tiềm lực vốn có của từng vùng, từng địa
phương. Có như thế mới phá vỡ được tình trạng trì trệ, lạc hậu của nền kinh tế nông
nghiệp làm sản phẩm xã hội và tổng thu nhập quốc dân phát triển cao và giảm được nạn
đói, giảm được nạn nghèo, làm cho đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và
cải thiện ngày một tốt hơn. Đối với người nhân dân lao động, Đảng ta đã thực hiện chính

sách khốn hộ cho nhân dân dài hạn, có quyền sở hữu mảnh ruộng đất ấy mà mỗi vụ
hoặc mỗi năm chỉ việc nộp thuế thu nhập cho Nhà nước. Bên cạnh đó cịn đưa những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất vì thực tế nông thôn đang đứng trước một loạt
11


những khó khăn và cần được giải quyết một cách kịp thời. Sự hạn chế về ruộng đất dư
thời là tuyệt đối và tương đối mức sống cả về vật chất và tinh thần còn thấp kém. Những
vấn đề trên chỉ được giải quyết khi các chương trình, biện pháp đưa ra là đồng bộ, trong
đó cơng nghiệp hố nơng thơn giữ vai trị chủ đạo quan trọng nhất. Nước ta đẩy mạnh
việc phân công lại lao động xã hội đồng nghĩa với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh thế giới hiện đại, công nghiệp ở nước ta phát triển
kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cơng nghiệp hố theo hướng xuất khẩu đồng thời thay
thế nhập khẩu. Để thực hiện chiến lược này, cần phải phân công lại lao động phát triển
những ngành, những lĩnh vực mà đất nước có lợi thế. Trước mắt đó là những ngành
nơng nghiệp, cơng nghiệp dệt may, công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản, công
nghiệp lắp ráp điện tử và một số lĩnh vực khác. Thông qua việc phát triển và xuất khẩu
những hàng hố này, cần tranh thủ nhập được những cơng nghệ thích hợp để cải thiện
trình độ cơng nghệ và kỹ thuật sản xuất hiện nay. Điều đó cho phép ta vừa đa dạng hóa
ngành nghề, vừa từng bước đổi mới trình độ lao động trong nước phù hợp với trình độ
quốc tế và khu vực thực hiện cơng nghiệp hóa vào nơng thơn cịn làm thay đổi tính chất
và trình độ của sản xuất nơng nghiệp từ đó góp phần tích cực vào việc thay đổi nâng cao
vai trị của bộ máy quản lý Nhà nước.
Đi đôi với vấn đề cơng nghiệp hố và hiện đại hố, cơ sở hạ tầng cũng phải đáp ứng
được các yêu cầu của việc phát triển nhanh chóng rộng rãi cơng nghiệp nơng thơn. Vì
vậy trước mắt Đảng và Nhà nước ta phải hỗ trợ và khuyến khích huy động vốn để phát
triển cơng nghiệp nơng thơn có những chế độ ưu đãi về thuế và bảo hộ sản xuất một
cách có chọn lọc đối với một số sản phẩm và một số địa phương. Có như vậy mới có thể
tạo điều kiện cho việc phát triển công nghiệp ở nông thôn và cũng từ đấy mới có thể tác
động nhanh và mạnh tới mạng lưới giao thông và biển cả để việc lưu thơng hàng hố

được thuận tiện.
Nhìn lại q trình tiến hành đổi mới cơng nghiệp hố, một trong những tư tưởng chỉ
đạo xuyên suốt mà Đại hội Đảng lần thứ VI và Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã
đề ra: Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng phát triển quan hệ sản
12


xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Lực lượng sản xuất nói lên năng lực
thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải xã hội, thúc đẩy kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý giám sát của
Nhà nước. Xét từ quan hệ vật chất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, lực
lượng sản xuất luôn luôn là yếu tố quyết định hàng đầu đối với sự phát triển của sản xuất
xã hội. Ngày nay lực lượng sản xuất mang tính quốc tế hố vì vậy địi hỏi chúng ta phải
biết vận dụng sáng tạo quy luật sự phù hợp của sản xuất với tính chất là trình độ lực
lượng sản xuất để chống chủ nghĩa chủ quan duy ý chí trong cơng cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế. Trước mắt để thực hiện cơng nghiệp hóa, Đảng và Nhà nước ta đã
khẳng định rằng con người luôn luôn ở vị trí trung tâm trong tồn bộ chiến lược kinh tế
xã hội. Đảng ta cũng xác định giáo dục đào tạo là quốc sách để tạo nguồn lực trí tuệ cho
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế. Tri thức con người là nguồn lực
không bao giờ cạn và luôn được tái sinh với chất lượng ngày càng cao hơn bất cứ một
nguồn lực nào khác. Lịch sử phát triển nhân loại đã kiểm nghiệm và đi đến kết luận:
Nguồn lực con người là lâu bền nhất chủ yếu nhất trong sự phát triển kinh tế xã hội, sự
nghiệp tiến bộ của nhân loại. Trước đây, lao động chủ yếu là lao động giản đơn cơ bắp
nhưng ngày nay đã được thay thế bằng lao động trí tuệ, lao động có kỹ thuật, cơng nghệ
và nghiệp vụ cao. Đầu thế kỷ 20, tỷ lệ lao động chân tay cho một đơn vị sản phẩm là
9/10 thì đến thập kỷ 90 của thế kỷ này đã giảm chỉ cịn 1/5. Trong khi đó thì khối lượng
sản phẩm những năm 90 đạt được gấp 50 lần so với những năm 80 trở về trước. Như vậy
lao động trí tuệ gắn chặt với năng suất lao động xã hội với tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội gắn với chiến lược phát triển nguồn lực con
người.

Tốc độ phát triển chung và phát triển kinh tế của một quốc gia chỉ có thể đạt được tốc
độ cao khi chúng ta giải thích tốt và tình hình đồng bộ cả hai nhân tố của q trình sản
xuất. Ngồi ra, vấn đề vốn đóng vai trị quan trọng trong cơng cuộc đổi mới để xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất kinh tế, hiện đại địi hỏi phải có nhiều vốn và
vật tư kỹ thuật. Đi đôi với việc phát triển về vốn, việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng
13


là điều kiện hết sức quan trọng và cấp thiết của nền kinh tế quốc dân, nó cũng là nhiệm
vụ hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Xây dựng cơ sở hạ tầng để
phù hợp với kiến trúc thượng tầng cuộc sống vật chất của ngành là một trong những
khâu quan trọng nhất của kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho ta giao lưu tiếp cận và mở
rộng thị trường để học hỏi những kinh nghiệm quý báu, những giá trị văn minh mới của
nhân loại, có những chính sách ưu tiên cho xuất khẩu các chế độ ưu đãi đối với ngành
xuất khẩu tạo điều kiện cho mọi người tự do sáng tạo đưa ra những sáng kiến của cá
nhân trong việc nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cơng nghệ.
Định hướng xã hội chủ nghĩa bao hàm sự cam kết về tốc độ. Do đó lực lượng sản
xuất phải phát triển nhanh hơn trong đó khoa học cơng nghệ có vai trị quyết định đến
lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển của các quốc gia, chúng ta phải dùng đến trí tuệ,
năng lực sáng tạo và tri thức để đề ra những biện pháp thích ứng cho đất nước trong bối
cảnh mới, giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề kinh tế xã hội, công nghệ kỹ thuật
và mơi trường. Nhưng trong đó, nguồn nhân lực vẫn là một trong những yếu tố quan
trong nhất. Có thể nói tình trạng người lao động nước ta thừa mà như thiếu có nghĩa là
thừa về số lượng nhưng lại thiếu về mặt chất lượng vì thế chúng ta cần phải quan tâm,
chú trọng hơn đến việc bồi dưỡng và sử dụng tốt nguồn lực có trình độ và kỹ năng nghề
nghiệp. Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân và bước đầu xác lập quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu dưới hai hình thức quốc doanh
và tập thể. Lực lượng sản xuất phát triển làm cho công nghiệp hố thốt khỏi tình trạng
lạc hậu và phát triển thành những ngành chủ đạo và then chốt. Quan hệ sản xuất phải
luôn được cải tiến từng bước để phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực

lượng xã hội. Nó sẽ là động lực thúc đẩy, định hướng và tạo điều kiện cho lực lượng sản
xuất phát triển.
Đảng ta kiên quyết lãnh đạo nhân dân ta giành được những thắng lợi trong việc đổi
mới để vượt qua được những khó khăn và từng bước đưa cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ đất nước tiến lên một cách vững chắc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam trong hoạt động tích cực
14


lắng nghe những đóng góp của bạn bè quốc tế, đồng thời tiếp thu những tinh hoa trí tuệ
của dân tộc và nhân loại, đấu tranh bảo vệ và không ngừng phát triển làm phong phú
thêm tư tưởng chủ đạo của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN
Học thuyết Mác xít về hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở thế giới quan và là căn cứ
khoa học cho Cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng.
Trong thực tế hiện nay, từ khi chủ nghĩa xã hội thế giới lâm vào thoái trào nhưng nước ta
vẫn kiên trì khẳng định con đường phát triển đất nước là xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam cho rằng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
phù hợp với quan điểm của chủ nghĩa Mác cổ điển về phát triển kinh tế và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, cho rằng chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xuất hiện khi điều kiện vật chất đã
được phát triển đến khi đủ để các mối quan hệ xã hội chủ nghĩa phát triển. Mơ hình kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được coi là một bước quan trọng để đạt được
sự tăng trưởng và hiện đại hóa kinh tế cần thiết trong khi cùng tồn tại trong nền kinh tế
thị trường toàn cầu và hưởng lợi từ thương mại toàn cầu. Đảng Cộng sản Việt Nam đã
tái khẳng định cam kết của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa
với những cải cách của thời kỳ Đổi Mới.

Bài tiểu luận của em có thể cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được thêm góp ý
từ cô. Em xin chân thành cảm ơn!


15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

C.Mác và Ph.Ăng ghen toàn tập NXB Chính trị quốc gia, HN, 1993, 1995, 1998.

2.

Đảng CSVN văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII, NXB Chính trị quốc
gia, HN, 1996 trang 80, 81.

3.

VI. Lê-Nin tồn tập, NXB Tiến bộ Matxcơva.

4.

Tạp chí cộng sản số 12/1998 về sự kết hợp chính sách kinh tế với chính sách xã
hội trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.

5.

Tạp chí cộng sản số 5/1999 về ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất.

6.

Tạp chí triết học số 6/1998 về khả năng phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản
xuất.

7.
Giáo trình triết học Mác-Lênin.

16



×