Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tìm hiểu kiến trúc chính phủ điện tử và nghiên cứu, đề xuất mô hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại sở thông tin và truyền thông tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.59 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG






Hoàng Tiến Hợi


TÌM HIỂU VỀ KIẾN TRÚC CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG TỈNH VĨNH PHÚC


Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và mạng máy tính
Mã số: 60.48.15

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI- 2013
















































Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phùng Văn Ổn


Phản biện 1: …………………………………………………

Phản biện 2: …………………………………………………




Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày … tháng . năm


Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện của Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông






















25
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về một số mô hình Kiến trúc Chính phủ điện tử ở một số quốc gia Mỹ,
Hàn quốc, Singapore…, luận văn đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho các nước đi sau.
Luận văn cũng đã đi sâu tìm hiểu về tình hình chuẩn bị cho phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều bộ ngành và các t
ỉnh/ thành phố lớn đã đi đầu trong công
tác xây dựng các hệ thống thông tin với các cơ sở dữ liệu lớn được ứng dụng hiệu quả. Tuy nhiên, sự
phối kết hợp vẫn còn nhiều bất cập, cần tìm ra những hướng đi thích hợp trong ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông vào việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chính quyền các cấp, đồng thời
từng bướ
c cung cấp dịch vụ công cho người dân qua Internet nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như tiết kiệm thời gian và sức lực của người
dân trong quan hệ với Chính phủ.
Với xu hướng hiện đại hoá công tác quản lý hành chính nhà nước phối kết hợp cùng
các đơn vị chức năng triển khai đề án giải quyết công việc theo mô hình dịch vụ
hành chính
công nhằm từng bước hiện đại hóa thủ tục hành chính với sự áp dụng CNTT, luận văn đã mạnh
dạn đề xuất mô hình tham chiếu cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Vĩnh Phúc.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ những năm đầu của thế kỷ XXI, xây dựng Chính phủ điện tử (CPĐT) đã trở
thành mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới để cải cách nền hành chính, thay đổi
phương thức làm việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan nhà nước. Đến nay, các
nước như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore đã thu được nhi
ều thành công, góp phần quan trọng cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.
Tại Việt Nam, Chính phủ cũng đã triển khai nhiều chương trình, đề án ứng dụng
CNTT, xây dựng CPĐT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển
kinh tế xã hội, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Trong quá trình triển khai các
đề án, dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước, một trong những yêu cầu cần thiết là phải xác định kiến trúc chuẩn về các quy trình
nghiệp vụ, công nghệ sử dụng và lộ trình triển khai phù hợp để tăng tính hiệu quả, tính linh hoạt và
khả năng tái sử dụng của các hệ thống thông tin.
Do vậy, tôi chọn “Tìm hiểu về kiến trúc Chính phủ điện tử và nghiên c
ứu, đề

xuất mô hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu những nội dung cơ bản về Kiến trúc CPĐT với mục đích đem lại cái
nhìn tổng quát, khách quan nhất về Kiến trúc CPĐT. Từ đó, sẽ đi sâu nghiên cứu và đề xuất mô
hình tham chiếu cung cấp d
ịch vụ công trực tuyến tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh
Phúc nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
- Lấy người dân làm trung tâm, đưa người dân vào trung tâm của toàn bộ nỗ lực
cung cấp dịch vụ công của Chính phủ. Tạo điều kiện dễ dàng cho người dân, chính phủ và
doanh nghiệp kết nối với nhau, trao đổi thông tin và cộng tác với nhau dễ dàng, hiệu quả.
- Sử dụng và khai thác hơn nữa thế
mạnh của ứng dụng CNTT trên toàn quốc, tạo
một phương thức mới trong quan hệ giữa chính quyền với công dân, doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội. Xu thế “hướng đến công dân” thông qua các website đang tạo ra một phương thức
hoạt động mới của các cơ quan hành chính nhà nước, trong nỗ lực cải cách hành chính và xây
dựng CPĐT ở Việt Nam.
- Nâng cao tính minh bạch trong CPĐT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu nhữ
ng nội dung cơ bản về Kiến trúc CPĐT, tìm hiểu một số mô hình
Kiến trúc CPĐT ở một số nước tiêu biểu, cụ thể là 3 quốc gia Mỹ, Singapore và Hàn Quốc,
thực trạng xây dựng CPĐT ở nước ta, qua đó rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển


3
CPĐT và xây dựng Kiến trúc CPĐT ở Việt Nam. Từ đó, sẽ đi sâu nghiên cứu và đề xuất mô
hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Thực hiện đề tài luận văn của mình tôi dự kiến dùng các phương pháp nghiên cứu

sau: Phương pháp nghiên cứu tham khảo, phân tích và tổng hợp tài liệu; phương pháp suy luận
logic và phương pháp so sánh.
























24
a. Các chức năng dịch vụ công cung cấp:
- Giới thiệu DV công: giới thiệu về dịch vụ công;
- Hướng dẫn sử dụng: hướng dẫn sử dụng, upload các tài liệu hỗ trợ sử dụng dịch vụ;

- Download Biểu mẫu: tải tài liệu được upload để sử dụng và tham khảo;
- Đăng ký trực tuyến: hỗ trợ người dùng biên tập, gửi thông tin đăng ký sử dụng dịch v
ụ;
- Tra cứu thông tin hồ sơ: tìm kiếm thông tin trên hệ thống, cập nhật lại thông tin nếu cần thiết;
- Quản lý dịch vụ công: quản lý quy trình, nghiệp vụ, cập nhật trạng thái xử lý tài liệu, hồ sơ
của Dịch vụ công.
b. Chức năng đăng ký trực tuyến:
- Lựa chọn loại cấp phép: người dùng lựa chọn cấp lại hay cấp mới;
- Điền thông tin
đăng ký: sử dụng form cung cấp sẵn để điền các thông tin cần thiết đăng ký;
- Gửi tài liệu hồ sơ: Upload các hồ sơ liên quan bản cứng lên khi đăng ký;
- Tiếp nhận thông tin trao đổi qua Email: hệ thống sẽ tự động gửi các email thông báo thay đổi trạng thái
của Hồ sơ khi đăng ký và xử lý hồ sơ.
c. Chức năng tra cứu thông tin hồ sơ:
- Xem danh sách hồ sơ: hỗ trợ người dùng xem toàn b
ộ hồ sơ được gửi tới trên hệ thống;
- Xem trạng thái hồ sơ: phân biệt hồ sơ theo trạng thái;
- Tìm kiếm theo mã hồ sơ: người dùng sử dụng form tìm kiếm được cung cấp để tìm kiếm hồ sơ;
- Cập nhật thông tin hồ sơ: nếu hồ sơ chưa được duyệt, người dùng có thể cập nhật hồ sơ bằng mã
số hồ sơ đượ
c cung cấp.
d. Chức năng quản lý dịch vụ công:
- Tiếp nhận hồ sơ: hiển thị danh sách hồ sơ vừa được gửi tới hệ thống;
- Kiểm duyệt hồ sơ: duyệt các hồ sơ hợp lệ để chuyển sang xử lý;
- Cập nhật trạng thái xử lý: Thay đổi trạng thái xử lý, cập nhật các thông tin trong quá trình xử lý;
- Lưu trữ vào hệ thống: sau khi duyệt, hồ
sơ được lưu dưới dạng danh sách, quản lý bởi người
quản trị;
- Quản lý danh sách hồ sơ: hiển thị toàn bộ danh sách hồ sơ;
- Tìm kiếm hồ sơ: hỗ trợ, tra cứu tìm kiếm, theo nhiều các tiêu chí cần thiết của hồ sơ;

- Thống kê, báo cáo: thống kê hồ sơ, tài liệu trong hệ thống;
- In phiếu tiếp nhận
- In giấy cấp phép.




23
- Lớp các dịch vụ hỗ trợ mô tả các dịch vụ cần thiết để có thể cung cấp được các
dịch vụ hành chính công nói trên cho xã hội.
3.3.1. Lớp dịch vụ hành chính công
Lớp dịch vụ hành chính công ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm:
- Bưu chính và Chuyển phát: là các dịnh vụ liên quan đến cấp phép trong lĩnh vực
bưu chính, chuyển phát.
- Viễn thông và Internet: là các dịch vụ liên quan đến cấp phép thành lập mạng viễn
thông, kinh doanh dịch vụ viễn thông và Internet, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy các thiết bị
viễn thông…
- Tần số vô tuyến điện: là các dịch vụ liên quan đến cấp phép sử d
ụng tần số và thiết
bị thu phát sóng…
- Phát thanh- Truyền hình và Thông tin điện tử: là các dịch vụ liên quan đến cấp
phép hoạt động phát thanh – truyền hình và thông tin điện tử.
- Công nghệ thông tin: là các dịch vụ cấp phép liên quan đến hoạt động chứng thực
chữ ký số.
- Báo chí: là các dịch vụ liên quan đến việc cấp giấy phép trong lĩnh vực báo chí.
- Xuất bản: là các dịch vụ liên quan đến vi
ệc cấp giấy phép trong lĩnh vực xuất bản.
3.3.2. Lớp phương thức cung cấp
Phương thức cung cấp dịch vụ hành chính công hiện nay chủ yếu có 2 phương thức cung
cấp chính là phương thức một cửa và phương thức trực tuyến.

Mô hình lớp dịch vụ hành chính công Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Phúc
cung cấp bao gồm các lĩnh vực: Bưu chính - Chuyển phát, Viễn thông - Internet, Công nghệ thông
tin - Điện tử
, Báo chí, Xuất bản.
3.3.3. Lớp các dịch vụ hỗ trợ
Các dịch vụ hỗ trợ bao gồm các dịch vụ sau: Cổng thông tin – Giao tiếp điện tử cung
cấp dịch vụ hành chính công; Cơ sở dữ liệu các thủ tục hành chính; Hệ thống bảo mật, xác thực
điện tử; Nguồn nhân lực; Tài chính
3.4. Thử nghiệm xây dựng cung cấp dịch vụ công cấp phép hoạt động In trực
tuyến (mức 3) tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Phúc.
3.4.1. Sự cần thiết xây dựng cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Việc xây dựng dịch vụ công trực tuyến nhằm tránh việc lặp lại, chồng chéo thông
tin, giúp tiết kiệm thời gian, công sức của người dân.
3.4.2. Xây dựng dịch vụ công cấp phép hoạt động in trực tuyến (mức 3)


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về CPĐT tại một số quốc gia trên thế giới
1.1.1. Một số nét về Chính phủ điện tử tại Mỹ
Tại Mỹ, Quốc hội và Tổng thống cùng thống nhất rằng CPĐT chính là sự lựa chọn
cho tương lai. Các luật gồm Luật đổi mới quản lý CNTT năm 1996 (1996 Information
Technology Management Reform Act - ITMRA-luật Clinger-Cohen), Luật Tối giảm giấy tờ
trong công tác chính phủ (Government Paperwork Elimination Act - GPEA, 44 USC 3504) và
Luật về sử dụng chữ ký điện tử trong thương mại quốc gia và toàn cầu (Electronic Signatutres
in Global and National Commerce Act) đã được thông qua nhằm tháo gỡ khó khăn trong giao
dịch đ
iện tử. Tháng 12 năm 1999, Tổng thống Mỹ đã ký văn bản yêu cầu các cơ quan chính
phủ liên bang phải cung cấp các mẫu biểu trước tháng 1/2001 và cung cấp tất cả các dịch vụ
trước năm 2003. Quốc hội đã có ý kiến thành lập chức danh lãnh đạo thông tin liên bang

(Federal Chief Information Officer) bên trong Văn phòng quản lý và ngân sách (Office of
Management and Budget) nhằm hỗ trợ việc quản lý và thúc đẩy các dịch vụ CPĐT và thiết lập
các thủ tục trên nền Web để
khuyến khích người dân truy cập vào dịch vụ và thông tin chính
phủ.
1.1.2. Một số nét về Chính phủ điện tử tại Hàn Quốc
Hàn Quốc là quốc gia mạnh trong lĩnh vực CNTT và cũng là quốc gia xây dựng
được nền tảng CPĐT sớm nhất, thành công nhất. Hàn Quốc bắt đầu triển khai kiến trúc tổng thể
(GWEAF) như một dự án lộ trình cho CPĐT vào năm 2003. Mục tiêu của Dự án là hiện thực
hóa “CPĐT tốt nhất thế giới” bao gồm 4 lĩnh vực: Cải cách các quy trình nội bộ của Chính phủ
(G2G), Cải cách dịch vụ công (G2C, G2B), Cải cách quản lý tài nguyên thông tin, Cải cách hệ
thống pháp lý. Kiến trúc CNTT/tổng thể
là một nhiệm vụ trong chương trình “Tích hợp và tiêu
chuẩn hóa tài nguyên thông tin”.
1.1.3. Một số nét về Chính phủ điện tử tại Singapore
Singapore là quốc gia và vùng đặc khu với chính quyền nhất thể đã đưa chương
trình CPĐT vào trong chiến lược kinh tế tri thức và số (knowledge and digital economy). Chiến
lược IT2000 của Singapore đã cung cấp một nền tảng để Singapore trở thành một trong những
chính phủ đầu tiên cung cấp thông tin dịch vụ công trực tuyến điện tử. Tiếp đó, Singapore đưa
ra kế hoạch tổng thể ICT21 (ICT21 Masterplan) để phục vụ cho việc phát tri
ển CNTT và truyền
thông trong thế kỷ 21 để trở thành quốc gia đi đầu trong thế giới điện tử. Singapore đã chú
trọng rất nhiều vào nhu cầu của công dân, nâng cao nhận thức của công dân. Đến nay hầu hết
các dịch vụ đã được cung cấp trực tuyến thông qua cổng thông tin chính phủ.


5
1.2. Chính phủ điện tử tại Việt Nam
1.2.1. Giai đoạn ứng dụng tin học 1996-2000
1.2.1.1.Tình hình thực hiện các nhóm dự án

a. Nhóm Mục tiêu - dự án: “THHQLNN”
Có 10 cơ quan cấp Bộ và 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chọn chủ trì
các dự án THHQLNN trọng điểm. Kết quả thực hiện:
- Về trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Đến năm 1998 đã có hơn 100 mạng LAN với quy mô lớn nhỏ khác nhau được thiết
lập hoặc nâng cấp tại 61 Văn phòng UBND tỉnh và 52 Bộ, ngành, đoàn thể, với hơn 600 máy
ch
ủ và trên 10000 máy trạm, trên 500 phần mềm hệ thống, chưa kể nhiều mạng LAN phục vụ
hỗ trợ cho đào tạo tại chỗ.
Đến năm 2000, 94 đơn vị của các tỉnh và Bộ, ngành đã kết nối mạng diện rộng.
- Về ứng dụng:
Triển khai các phần mềm dùng trong phân hệ Điều hành tác nghiệp như: Quản lý
nhân sự, Quản lý CSDL tổng hợp kinh tế v
ăn hóa xã hội của tỉnh… Một số nơi đã đưa việc cập
nhật dữ liệu vào công việc hàng ngày. Trong 3 năm đã có hơn 800 chương trình ứng dụng được
xây dựng và phát triển trên các loại phần mềm khác nhau.
- Về đào tạo phổ cấp ứng dụng CNTT:
Gần 30.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham gia dự học, trong đó lãnh đạo
các cấp trên 5000, người sử dụng trên 20000, chuyên viên tin họ
c và cán bộ quản lý các dự án
CNTT trên 3000 (chưa kế số lượng người đào tạo theo nguồn hợp tác quốc tế).
b. Nhóm dự án “Xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu quốc gia”
Từ tháng 6/1999 đã có 4 đơn vị (Tổng cục Thống kê, Bộ Tư pháp, Tổng cục Địa
chính, Ủy ban Dân số & KHHGĐ) đã thử tích hợp kỹ thuật (an toàn dữ liệu, giao diện WEB-
LINK) trên mạng diện rộng của Chương trình (Mạng ITNet) cho một số mô đun để người dùng
khai thác.
Sau gần một năm hoạt động thử, các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
về thống kê
kinh tế - xã hội, về pháp luật và quản lý dân cư đã được cập nhật thường xuyên và vận hành
chính thức.

1.2.1.2. Tình hình xây dựng chương trình ứng dụng trong hệ thống dự án
THHQLNN giai đoạn 1996-2000

a. Giai đoạn 1996-1998


22
- Dịch vụ công cung ứng loại “hàng hóa” không phải bình thường mà là hàng hóa đặc
biệt do nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đáp ứng nhu cầu toàn xã
hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
- Việc trao đổi dịch vụ công thông qua quan hệ thị trường đầy đủ;
- Từ góc độ kinh tế học, dịch vụ công là các hoạt động cung
ứng cho xã hội một loại
hàng hóa công cộng. Loại hàng hóa này mang lại lợi ích không chỉ cho những người mua nó,
mà cho cả những người không phải trả tiền cho hàng hóa này.
b. Đánh giá hiện trạng việc cung cấp các dịch vụ hành chính công
- Số lượng các thủ tục hành chính rất nhiều, mặt khác nhiều thủ tục chưa chuẩn hóa được
quy trình thực hiện, điều này gây khó khăn khá lớn cho việc thực hiện tin học hóa việc cung cấp các dịch
vụ hành chính công trực tuyến.
- Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến phát triển không đồng đều tại các địa
phương và bộ ngành, một số địa phương đã rất tích c
ực cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tuy
nhiên chủ yếu mới ở mức độ một và mức đô hai. Các dịch vụ công mức độ 3 được cung cấp rất
hạn chế, dịch vụ công ở mức độ bốn vẫn chưa được cung cấp.
- Thiếu sự chuẩn hóa, thống nhất trong việc cung cấp các dịch vụ hành chính công
giữa các địa phương. Do đó cùng một dị
ch vụ hành chính công, mỗi địa phương lại cung cấp có
những sự khác biệt nhất định.
- So với số lượng các dịch vụ công được tổng hợp số lượng dịch vụ công được cung
cấp trực tuyến còn hạn chế. Việc chậm triển khai các hệ thống chứng thực điện tử là cản trở lớn

cho việc triển khai các dịch vụ hành chính công mức độ b
ốn.
- Các lĩnh vực được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ ba chủ yếu là các lĩnh vực đăng
ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng và lĩnh vực nhà đất.
3.3. Đề xuất mô hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Vĩnh Phúc.
Trên cơ sở nghiên cứu các dịch vụ hành chính công, tôi xin đề xuất mô hình tham
chiếu cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Phúc như
sau:
Mô hình gồm 3 lớp như sau:
- Lớp Dịch vụ hành chính công mô tả phân lớp các dịch vụ hành chính công mà
Chính phủ cung cấp cho xã hội theo các lĩnh vực và Bộ, ngành quản lý;
- Lớp Phương thức cung cấp mô tả phương thức mà Chính phủ cung cấp các dịch vụ
hành chính công cho xã hội;


21
lập để cung ứng như các bệnh viện và trường học công, các cơ sở cung cấp điện nước…hoạt động tương
tự các công ty nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Nhà nước chuyển một phần hoạt động cung ứng dịch vụ công cho thị trường dưới
các hình thức:
+ Ủy quyền cho các công ty tư nhân hoặc tổ chức phi chính phủ cung ứng một số
dịch vụ công mà nhà nướ
c có trách nhiệm bảo đảm như vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý
rác thải …
+ Liên doanh cung ứng dịch vụ công giữa nhà nước và một số đối tác trên cơ sở đóng
góp nguồn lực, chia sẻ rủi ro và cùng phân chia lợi nhuận.
+ Chuyển giao trách nhiệm cung ứng dịch vụ công cho các tổ chức khác (tư nhân
hoặc tổ chức phi chính phủ) đối với các dịch vụ mà các tổ chức này có điều kiện thực hiệ
n có

hiệu quả.
+ Tư nhân hóa dịch vụ công, trong đó nhà nước bán phương tiện và quyền chi phối
của mình đối với dịch vụ nào đó cho tư nhân song vẫn giám sát và đảm bảo lợi ích công bằng
pháp luật.
+ Mua dịch vụ công từ khu vực tư nhân đối với các dịch vụ mà tư nhân có thể làm tốt và
giảm được số người làm dịch vụ trong cơ quan nhà nước, như bảo dưỡng ph
ương tiện phòng cháy,
chữa cháy, các phương tiện tin học, …
b. Các hình thức cung cấp dịch vụ hành chính công hiện tại
Hiện nay dịch vụ hành chính công đươc cung cấp dưới 3 dạng chủ yếu:
- Hình thức dịch vụ hành chính công truyền thống;
- Hình thức dịch vụ hành chính công 1 cửa;
- Hình thức cung cấp dịch vụ hành chính công điện tử (dịch vụ hành chính công trực
tuyến).
3.2.3. Đặc điểm của dịch vụ công và đánh giá hiện trạng cung cấp các dịch vụ
hành chính công
a. Đặc điểm của dịch vụ công
Đặc điểm của dịch vụ công cơ bản như sau:
- Dịch vụ công có tính xã hội, với mục tiêu chính là phục vụ lợi ích cộng đồng đáp
ứng nhu cầu của tất cả công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị xã hội và đảm bảo công bằng
và ổn định xã hội, mang tính quần chúng rỗng rãi.


6
Trong 3 năm triển khai CTQG về CNTT, các Bộ, ngành, địa phương đã xây dựng và
triển khai được 838 phần mềm ứng dụng và 1075 phần mềm hệ thống.
b. Giai đoạn 1999-2000
Thời kỳ này, do CTMT QG về CNTT bị giải thể, các triển khai ứng dụng do các cơ
quan tự đầu tư tùy theo nhu cầu và khả năng kinh phí thường xuyên, việc xây dựng mua sắm
các phần mềm ứng dụng không có sự chỉ đạo thống nhất về chuẩn, không có số liệu thống kê

của cả nước về số lượng và chất lượng của các ứng dụng.
1.2.2. Giai đoạn tin học hóa quản lý hành chính nhà nước 2001 - 2005
Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa với ba mục tiêu lớn: ứng dụng rộng rãi
CNTT trong mọi lĩnh vực, phát triển mạng thông tin quốc gia trên cả nước, với thông lượng
lớn, tốc độ và chất lượng cao, công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong giai đoạn này, Thủ t
ướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định để thúc đẩy
CNTT Việt Nam, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới
việc hình thành CPĐT ở Việt Nam, như Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2005.
1.2.3. Giai đoạn ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước 2006 đến
nay
Trong giai đoạn này, Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Nghị định,
Quyết định thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, như Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước; Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 phê duyệt kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước n
ăm 2008; Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày
31/3/2009 phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2009-2010; Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2011-2015; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đưa Vi
ệt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền
thông”.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trong giai đoạn
này nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp tập trung vào các nội dung chính là cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa.



7
Hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã có trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử (năm 2010 đạt 61/63 tỉnh).
Hiện nay trên cả nước, tại bộ phận một cửa của nhiều sở, ngành, quận, huyện đã có
ứng dụng CNTT (khoảng 70%). Điều này làm rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục, giảm chi phí
hoạt động. Ví dụ, tại thị xã Sơn Tây cho thấy s
ố lượng hồ sơ xử lý tăng 125%, tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội chi phí giảm 30%.
1.2.4. CPĐT Việt Nam trên các bảng xếp hạng của thế giới
Theo bảng xếp hạng về chỉ số sẵn sàng cho CPĐT năm 2012 của Liên hợp quốc,
Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định, từ vị trí 105 trong 179 nước được xếp hạng năm 2005
tăng lên vị trí 91 trong 182 nước được xếp hạng năm 2008. Đến năm 2012, Việt Nam đứng thứ
83 trong 190 nước. Nếu chỉ tính riêng các nước thuộc Đông Nam Á, Việt Nam hiện đang đứng
th
ứ 4 về chỉ số sẵn sàng cho CPĐT.
























20
Xét trên giác độ quản lý và điều hành hướng tới phục vụ người dân và doanh
nghiệp, tổ chức, chúng ta có thể tiếp tục chẻ nhỏ các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành
chính nhà nước thành 3 nhóm chức năng chính: Chức năng theo dõi, Chức năng định hướng,
Chức năng xác thực.
3.2. Mô hình dịch vụ hành chính công
3.2.1. Các loại dịch vụ công và dịch vụ hành chính công
a. Khái niệm dịch vụ công
Dịch vụ công được hiểu là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì
lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo
điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện.
b. Các loại dịch vụ công
Dịch vụ công được chia thành các loại sau:
- Dịch vụ hành chính công: đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà
nước, do nhà nước cung cấp nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, như cấp giấy phép, giấy chứng
nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch, …
- Dịch vụ sự nghiệp công: bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội thiết y
ếu
cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao, bảo hiểm,
an sinh xã hội.

- Dịch vụ công ích: là các dịch vụ cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơ bản, thiết yếu
cho người dân và cộng đồng như: vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước sạch, phòng
chống thiên tai…chủ yếu do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện.
c. Dịch vụ hành chính công ở Việt Nam
Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ, dịch vụ
hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục
tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm
quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh
vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
3.2.2. Các hình thức cung cấp dịch vụ công và dịch vụ hành chính công
a. Các hình thức cung cấp dịch vụ công
- Các cơ quan nhà nước trực tiếp cung ứng dịch vụ công: cung ứng dịch vụ công đối với các
dịch vụ liên quan đến an ninh quốc gia và lợi ích chung của đất nước (như quốc phòng, hộ tịch…) mà
chỉ có cơ quan công quyền mới có đủ tư cách pháp lý để làm. Các đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành


19
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN TẠI SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH
VĨNH PHÚC
3.1. Tổng quan về cơ quan nhà nước của Việt Nam
3.1.1. Hệ thống tổ chức của cơ quan nhà nước
Theo Hiến pháp năm 1992, các cơ quan nhà nước Việt Nam được chia thành 03
nhánh: các cơ quan lập pháp, các cơ quan hành pháp và các cơ quan tư pháp.
- Phân cấp hành chính:
Theo Hiến pháp năm 1992, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
+ Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung
ương chia thành quận, huyện và thị xã;

+ Huyện chia thành xã, thị
trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và
xã; quận chia thành phường.
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các cơ quan nhà nước thuộc nhánh hành
pháp.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước
Chính phủ có 5 nhóm chức năng, nhiệm vụ chung là:
- Kiến nghị lập pháp: dự thảo các văn bản luật trình Quốc hội và dự thảo Pháp lệnh
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội (sáng kiến lập pháp), dự thảo trình Quốc hội các chính sách
lớn về đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở đường lối chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
- Lập quy: ban hành vă
n bản dưới dạng luật có tính chất quy phạm pháp luật, quyết
định các chủ trương, biện pháp nhằm thực hiện chính sách, pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước,
trật tự xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Quản lý và điều hành các lĩnh vực: kinh tế; tài chính , tiền tệ; khoa học, công nghệ
môi trường; y tế, giáo dục và xã hội; dân tộc và tôn giáo; quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn
xã hội;
đối ngoại.
- Tổ chức: tổ chức hệ thống hành chính nhà nước, xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ
thống các tổ chức, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính cấp dưới trong việc thực hiện Hiến
pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.


8
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ MÔ HÌNH KIẾN TRÚC CPĐT CỦA CÁC
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Vai trò và sự cần thiết của kiến trúc CPĐT
Thực tế triển khai các dự án CPĐT ở nhiều nước trên thế giới đã minh chứng cho sự

cần thiết và vai trò của kiến trúc.
Trước hết là về quy trình nghiệp vụ: có thể thấy, ở mỗi nước, Chính phủ được tổ
chức theo một cách thức khác nhau. Ví dụ: ở Việt Nam hiện tại có 22 Bộ, cơ quan ngang Bộ,
trong khi ở Mỹ có 15 Bộ, Úc có 21 Bộ… Như vậy, nếu các h
ệ thống thông tin được xây dựng
dựa trên các cơ quan cụ thể của Chính phủ có thể sẽ thường xuyên phải thay đổi khi có sự thay
đổi cơ cấu của Chính phủ. Việc xây dựng kiến trúc CPĐT dựa trên các chức năng của Chính
phủ thay vì dựa trên các cơ quan cụ thể sẽ khắc phục được nhược điểm này.
Về luồng thông tin, biểu mẫu, quy trình: trên thực tế, số lượng bi
ểu mẫu, thông tin
trao đổi giữa các cơ quan Chính phủ với nhau, giữa các cơ quan Chính phủ với các doanh
nghiệp và người dân là rất lớn. Nếu như các quy định về cách thức, nội dung thông tin trao đổi
không theo chuẩn chung dẫn đến việc phối hợp, nhất là khi tự động hóa các quy trình thông qua
các ứng dựng CNTT sẽ gặp nhiều khó khăn.
Về các chuẩn kỹ thuật: mặc dù các công ty cung cấp các giải pháp phần mềm đều
hướ
ng tới việc đảm bảo tính tương hợp giữa các giải pháp cùng loại, tuy nhiên thực tế vẫn tồn
tại những vấn đề về kỹ thuật do sự không tương thích giữa các hệ thống.
2.2. Kiến trúc CPĐT và một số khái niệm liên quan
2.2.1. Khái niệm về Kiến trúc Chính phủ điện tử
a. Định nghĩa kiến trúc
Có nhiều định nghĩa về Kiến trúc. Theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt của Viện
ngôn ngữ học Việt Nam, kiến trúc là “nghệ thuật thiết kế, xây dựng các công trình, thường là
nhà cửa”, định nghĩa này áp dụng trong lĩnh vực xây dựng.
Theo định nghĩa của Viện Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ/ Viện kỹ thuật điện và điện
(tên viết tắt: ANSI/IEEE), ki
ến trúc của một hệ thống bao gồm: (1) các thành phần cơ bản của
hệ thống và (2) mối liên hệ giữa các thành phần cơ bản này với nhau cũng như (3) các nguyên
tắc định hướng cho việc thiết kế và phát triển hệ thống, định nghĩa này áp dụng trong lĩnh vực
CNTT.

Trong luận văn này, đề tài sử dụng khái niệm kiến trúc do Viện Tiêu chuẩn quốc gia
Hoa Kỳ/Viện Kỹ thu
ật điện và điện tử đưa ra, trong đó cụm từ “phát triển” được sử dụng thay
cụm từ “xây dựng” khi nói về quá trình tiến hóa của kiến trúc CNTT.


9
b. Kiến trúc tổng thể
Theo định nghĩa của nhiều tổ chức và chuyên gia, khái niệm kiến trúc tổng thể được
hiểu là tập hợp của các nguyên tắc, phương pháp, mô hình được sử dụng để mô tả cơ cấu tổ
chức, quy trình nghiệp vụ, cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin hay bất cứ thành phần cấu thành
nào khác của một cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp.
Kiến trúc tổng thể g
ồm 4 thành phần chính: Kiến trúc nghiệp vụ, Kiến trúc thông
tin, Kiến trúc giải pháp, Kiến trúc công nghệ.
c. Kiến trúc Chính phủ điện tử
Chính phủ có thể xem là một loại hình cơ quan, tổ chức lớn nhất trong xã hội. Vì
vậy, khi phát triển hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ, người ta đã sử dụng khái niệm
kiến trúc CPĐT (e-Government Architecture).
Kiến trúc CPĐT của các nước khá đa dạng, có những kiến trúc tổng thể bao gồm cả
các nội dung về quy trình nghiệp vụ, về cơ sở dữ liệu, về công ngh
ệ như kiến trúc của Mỹ
(Federal Enterprise Architecture), lại có những kiến trúc tập trung cho các ứng dụng
(application) phục vụ chính phủ điện tử như Đức (SAGA – Standards and Architectures for e-
Government Applications).
2.2.2. Một số khái niệm liên quan
- Khung kiến trúc (Architecture Framework)/ Phương pháp luận kiến trúc
(Architecture Methodology): khung kiến trúc và phương pháp luận kiến trúc là 2 khái niệm
tương đương. Khung kiến trúc không phải là kiến trúc, mà là công cụ được sử dụng để phát
triển kiến trúc. Từ một khung kiến trúc, người ta có thể tạo ra được nhiều các kiến trúc khác

nhau.
- Mô hình tham chiếu (Reference Model): sử dụng để mô tả kỹ hơn về một thành
phần nào đó của kiến trúc. Một thành phần kiế
n trúc có thể có một hoặc nhiều mô hình tham
chiếu.
- Quan điểm kiến trúc (Architecture Viewpoint): mô tả kiến trúc dựa trên một quan
điểm hoặc một góc nhìn cụ thể nào đó.
2.3. Một số kiến trúc Chính phủ điện tử điển hình
2.3.1. Kiến trúc TOGAF (The Open Group Architecture Framework)
Kiến trúc TOGAF cho phép ta xây dựng và duy trì Kiến trúc tổng thể CNTT xuất
phát từ tầm nhìn của kiến trúc thông qua việc phát triển các kiến trúc thành phần như kiến trúc
nghiệp vụ, kiến trúc thông tin, kiến trúc công nghệ đảm bảo đáp ứng được tốt nhất yêu cầu của
tổ chức. Các kiến trúc thành phần TOGAF cũng đưa ra những cơ chế để quản lý, giám sát và


18
(1) các hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công. Các hoạt động này đóng vai trò
quan trọng chính yếu vì đây là các hoạt động nghiệp vụ có liên hệ với người dân, doanh nghiệp
và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sống của người dân.
(2) các hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ các cơ quan nhà nước nhằm thực thi chức
năng quản lý nhà nước của ngành/lĩnh vực, góp phần phát triển kinh t
ế - xã hội.






























17
Bên cạnh các thành phần kể trên, có có rất nhiều các yếu tố môi trường khác ảnh
hưởng đến sự thành công của tiến trình phát triển CPĐT, trong đó có thể kể ra như: đặc thù của
cơ quan, tổ chức, kinh nghiệm triển khai ứng dụng CNTT…
b. Khung kiến trúc và các kiến trúc thành phần
Từ việc nghiên cứu các khung kiến trúc tổng quan (TOGAF, Zachman), các khung
kiến trúc cụ thể của các nước và hiện trạng phát triển CPĐT ở Việt Nam, tôi xin đề xuất khung
kiến trúc CPĐT cho Việt Nam, bao gồm các thành phần: Kiến trúc nghiệp vụ (mô hình tham
chiếu nghiệp vụ); Kiến trúc dịch vụ (mô hình tham chiếu dịch vụ); Kiến trúc thông tin; Kiến

trúc dữ liệu; Kiến trúc ứng dụng và các giải pháp kỹ thuật.
- Kiến trúc nghiệp vụ
hay mô hình tham chiếu nghiệp vụ: khảo sát, phân loại hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước về chức năng, nhiệm vụ, quy trình nghiệp vụ, các
biểu mẫu, đánh giá hoạt động để mô hình hóa các quy trình ngiệp vụ và biểu mẫu, từ đó, xác
định mối quan hệ giữa các thành phần và kiến trúc quy trình nghiệp vụ và biểu mẫu. Việc xác
định các nghiệp vụ, nhiệm vụ chuyên môn, trong đó bao gồm các dịch vụ hành chính công mà
không ph
ục thuộc vào cấu trúc, tổ chức của Chính phủ.
- Kiến trúc nghiệp vụ (mô hình tham chiếu nghiệp vụ): là mô hình tham chiếu các
hoạt động nghiệp vụ của Chính phủ. Các hoạt động nghiệp vụ được chia thành 02 nhóm chính:
cung cấp các dịch vụ hành chính công cho người dân, doanh nghiệp và các hoạt động trong các
cơ quan để thực thi chức năng quản lý nhà nước của ngành/lĩnh vực, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội.
- Kiến trúc dị
ch vụ (mô hình tham chiếu dịch vụ): xác định các dịch vụ cơ bản dùng
chung, các dịch vụ có thể chia sẻ, sử dụng lại giữa các hoạt động nghiệp vụ khác nhau.
- Kiến trúc thông tin: mô tả các luồng thông tin và các nội dung thông tin trao đổi
giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với người dân, doanh nghiệp. Việc khảo sát, phân loại
thông tin, từ đó, xác định kiến trúc thông tin có liên quan mật thiết với việc xác định kiến trúc
nghiệp vụ
.
- Kiến trúc dữ liệu: gồm siêu dữ liệu, các mô hình dữ liệu, chuẩn trao đổi dữ liệu và
định hướng cho toàn bộ trường thông tin.
- Kiến trúc ứng dụng và các giải pháp kỹ thuật: xác định các ứng dụng hỗ trợ các
quy trình nghiệp vụ.
Mô hình tham chiếu nghiệp vụ là thành phần quan trọng trong kiến trúc tổng thể của
nhiều nước trên thế giới. Các hoạt động nghiệp vụ của cơ
quan nhà nước có thể chia thành 02
nhóm cơ bản:



10
cập nhật cũng như kế hoạch hành động, kế hoạch chuyển đổi cho từng giai đoạn nhất định trong
quá trình áp dụng kiến trúc.
Đặc trưng cơ bản của TOGAF là bản thân TOGAF không phải là một kiến trúc tổng
thể, mà TOGAF là phương pháp luận để xây dựng nên các kiến trúc tổng thể. Với vai trò là một
phương pháp luận, TOGAF hoàn toàn độc lập và trung lập về mặt công nghệ. Việc áp dụng
TOGAF không ph
ụ thuộc và bị ảnh hưởng bởi sử dụng công nghệ cụ thể nào.
2.3.2. Kiến trúc Zachman (The Zachman Enterprise Framework)
Khác với TOGAF, Zachman không phải là một phương pháp luận để xây dựng kiến
trúc, mà Zachman cung cấp một phương pháp luận để mô tả về kiến trúc mà chúng ta đang
mong muốn xây dựng.
Khung kiến trúc Zachman nêu ra quan niệm mới về các thành phần kiến trúc của tổ
chức được thể hiện trong một bảng, với các hàng và các cột, tạo thành một ma trận với 6 hàng
và 6 cột, các hàng được tạo thành từ cách nhìn vào hệ thống từ một quan đ
iểm cụ thể nào đó,
các cột được tạo thành từ 6 câu hỏi cơ bản: cái gì, như thế nào, khi nào, ở đâu, ai, và tại sao.
Ưu điểm là nó cho phép tiếp cận một cách rất hệ thống và đầy đủ để mô tả về chức
năng, nhiệm vụ và quy trình nghiệp vụ của một cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, nhược điểm của
nó là trong thực tế, rất hiế
m khi ta cần trả lời đầy đủ các câu hỏi hay mô tả đầy đủ về hệ thống
theo các quan điểm do khung kiến trúc Zachman đưa ra.
2.3.3. Kiến trúc tổng thể Chính phủ điện tử liên bang FEA (Federal Enterprice
Architecture) của Mỹ.
Kiến trúc FEA được xây dựng theo mô hình tiếp cận từ trên xuống (top-down
approach) bằng cách xác định rõ ràng mục tiêu chiến lược của tổ chức cần phải đạt được trong
khoảng thời gian nhất định, các qui trình và hành động cần thiết để đạt được mục tiêu đó. Mô
hình kiến trúc Công nghệ FEA của Mỹ được đánh giá là mô hình kiến trúc mang tính chiến

lược nhất hiện nay. Mô hình này được xây dựng chủ yếu dựa trên khung định h
ướng theo quy
trình nghiệp vụ, bao gồm một bộ các mô hình tham chiếu có liên quan chặt chẽ với nhau, được
thiết kế để trợ giúp cho việc phân tích sự liên kết các tổ chức công và phát hiện các mục đầu tư
trùng lặp, khoảng cách và các cơ hội cho sự hợp tác trong mỗi tổ chức công và liên tổ chức
công bao gồm: Mô hình tham chiếu hiệu năng, Mô hình tham chiếu nghiệp vụ, mô hình tham
chiếu thành phần dịch vụ chung và mô hình tham chiếu kỹ thu
ật.
2.3.4. Mô hình tham chiếu dịch vụ của Cộng hòa liên bang Đức (kiến trúc SAGA)
Các chuẩn và kiến trúc cho các ứng dụng CPĐT của Đức do Bộ Nội vụ Liên bang
Đức chủ trì xây dựng và phát triển.


11
Kiến trúc SAGA nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Hỗ trợ việc giao tiếp, trao đổi giữa các ứng dụng CNTT thông qua một cách hiểu chung
nhất về kiến trúc và công nghệ cập nhật;
- Xác định các giải pháp về CNTT sẵn có cho các ứng dụng CPĐT, so sánh, đánh
giá về mức độ phù hợp nhằm đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán giữa các ứng dụng với nhau;
- Đưa ra các chuẩn đồng bộ phục vụ
cho việc thực hiện các dự án CPĐT.
Mô hình kiến trúc của SAGA gồm 05 góc nhìn: góc nhìn tổng thể; góc nhìn thông
tin; góc nhìn tính toán; góc nhìn kỹ nghệ; góc nhìn công nghệ.
Các góc nhìn này được sử dụng để mô tả hệ thống đang tồn tại, đồng thời để mô
hình hóa các hệ thống và ứng dụng mới.
2.4. Mô hình Kiến trúc Chính phủ điện tử của các nước Mỹ, Hàn Quốc,
Singapore
2.4.1. Mô hình Kiến trúc Chính phủ điện tử nước Mỹ
a. Chính sách và cơ quan thực hiện
Tại Mỹ, Văn phòng Chính phủ điện tử và Công nghệ thông tin (CPĐT&CNTT)

thuộc Văn phòng Quản lý và Ngân sách là đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng kiến trúc CPĐT.
Văn phòng CPĐT&CNTT đưa ra Kiến trúc tổng thể CPĐT liên bang (Federal
Enterprise Architecture) – là một tập các mô hình tham chiếu có liên quan với nhau nhằm đạt
được các mục tiêu sau:
- Hỗ trợ phân tích các ứng dụng liên quan đến nhiều cơ quan;
- Xác định những khoản đầu tư chồng chéo;
- Xác
định khả năng phối hợp, hợp tác trong nội bộ các cơ quan và giữa các cơ quan
với nhau.
b. Nguyên lý và chuẩn kiến trúc
Khung kiến trúc tổng thể liên bang được xây dựng thông qua một tập hợp các mô hình
tham chiếu có quan hệ với nhau được thiết kế để thuận tiện cho việc phân tích giữa các cơ quan
chính phủ và xác định các đầu tư trùng lặp, khoảng cách và các cơ hội cho việc cộng tác trong và
giữa các cơ quan liên bang. Các mô hình tham chiếu này cung cấp một khung chuẩn hóa để hướng
dẫn, tổ chức, xây dựng và so sánh các thành phần này trong hoạt động của cơ quan liên bang.
Khung kiế
n trúc tổng thể liên bang bao gồm các hướng dẫn cho việc triển khai các
dự án đa phương (Khung chuyển đổi liên bang- FTF), nhằm mô hình hóa các đặc trưng liên
quan, triển khai và duy trì kiến trúc FTF có mục tiêu tạo ra các đặc điểm thích hợp, triển khai
và duy trì kiến trúc theo một cách đơn giản phù hợp với các mô hình tham chiếu khung kiến


16
2.5.3. Đề xuất giải pháp xây dựng khung kiến trúc CPĐT cho Việt Nam:
a. Phương pháp luận xây dựng kiến trúc tổng thể
Qua việc nghiên cứu, đánh giá các kiến trúc tổng thể và kinh nghiệm phát triển kiến
trúc CPĐT của một số nước có mức độ phát triển CPĐT cao trên thế giới, căn cứ vào đặc điểm,
hiện trạng và hệ thống tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam, xác định mối
tương quan giữa kiến trúc CPĐT với các thành phần khác trong tiến trình phát triển CPĐT:
Phát triển chính phủ

điện tử
Phát triển CPĐT là một quá trình, trong đó các chức năng/công việc chính bao gồm:
- Hướng dẫn các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa phương xây dựng kế
hoạch, dự án ứng dụng CNTT phù hợp với mức độ sẵn sàng (hiện trạng ứng dụng CNTT), đặc
thù về chính trị - xã hội, trình độ phát triển, kinh nghiệm triển khai trong giai đoạn trước và
tuân theo kiến trúc tổng th
ể chung của cả nước;
- Hướng dẫn quản lý các kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT theo các đặc thù của dự
án CNTT nói chung (các dự án sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ cao có vòng đời,
tuổi thọ ngắn, liên tục cần cập nhật, nâng cấp) dự án CPĐT nói riêng.
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện các kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện đúng các m
ục tiêu và tiến độ đã đặt ra.
- Đánh giá hiệu quả các kế hoạch, dự án nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để triển
khai các dự án tiếp theo, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
Ứng dụng CNTT vào hoạt động nghiệp vụ
Việc ứng dụng CNTT và hoạt động nghiệp vụ có tác dụng tương hỗ lẫn nhau và gắn
bó chặt chẽ với nhau và là 2 mặt của quá trình cả
i cách hành chính nhà nước: ứng dụng CNTT
có thể làm thay đổi quy trình nghiệp vụ theo hướng tối ưu hơn, phù hợp hơn nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ hơn nữa việc ứng dụng CNTT.
Mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT
Mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT, hay còn gọi là mức độ sẵn sàng điện tử (e-
readiness) là một bộ chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ
phát triển CPĐT và mức độ phát
triển kiến trúc CPĐT.
Kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT
Các kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT chính là hành động cụ thể của các cơ quan, tổ
chức trong việc triển khai ứng dụng CNTT và đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển
CPĐT của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Các kế hoạch, dự án này thường được phê duyệt bởi

người
đứng đầu của các cơ quan, tổ chức.
Các yếu tố môi trường khác


15
nên việc áp dụng CNTT khá thuận lợi. Ở Việt Nam, nền hành chính công còn non trẻ, lại kế
thừa mô hình Xô Viết cũ nên khối lượng công việc hành chính của Nhà nước rất lớn, việc xây
dựng CPĐT khó khăn hơn nhiều.
Một vấn đề khác là khung pháp lý nước ta so với các nước còn thiếu, tạo không ít khó
khăn cho các địa phương định hướng phát triển CPĐT.
Mặt khác, số cán bộ đáp ứng được yêu cầu còn khiêm tốn, nhận thức về CPĐT còn
hạn chế; hiểu biết của người dân về CNTT còn thấp, khó khăn khi tham gia CPĐT.
Hạ tầng của nước ta so với Mỹ, Hàn Quốc, Singapore đạt tốc độ phát triển vào loại
nhanh. Tuy nhiên, để phát triển CPĐT hiệu quả Việt Nam cần thúc đẩy việc phát triển mạnh hơn
như: nâng cao năng lực của toàn xã hội về nhận thức, kinh tế xã hội và tổ chức triển khai; chú
trọng phát triển nguồn nhân lực CNTT, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; tạo môi trường
hoàn thiện cả về mặt pháp lý, hợp tác và cơ chế thị trường lành mạnh.
Đồng thời, phải có sự hợp tác, phối hợp với người dân và doanh nghiệp. Người dân
muốn khai thác được các dịch vụ của CPĐT sẽ phải nâng cao năng lực, sự hiểu biết của mình,
doanh nghiệp cũng phải hiểu và tự vận động để có thể tham gia đóng góp. Trong khi đó, chính
phủ thì hỗ trợ người dân đến mức tối đa như: triển khai hạ tầng, nối mạng đến tận người dân,
thiết bị giá rẻ, triển khai các dự án phổ cập tin học đến người dân.
2.5.2. Kinh nghiệm rút ra từ việc xây dựng và phát triển kiến trúc Chính phủ điện
tử tại 3 nước Mỹ, Hàn Quốc, Singapore
Thứ nhất, trong quá trình phát triển CPĐT, kiến trúc CPĐT thường được sử dụng như
một trong những công cụ nhằm tạo ra một cách hiểu, một nhận thức thống nhất về tiến trình ứng
dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc chính phủ. Từ đó, tạo ra sự nhất quán
trong hành động, thể hiện qua các hoạt động triển khai ứng dụng CNTT. Không nên hiể
u rằng kiến

trúc CPĐT là công cụ cần thiết và duy nhất để đạt được mục đích trên.
Thứ hai, kiến trúc CPĐT là tài liệu mô tả tổng thể về tiến trình ứng dụng CNTT
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Hầu hết các chính phủ hiện tại đều đã là CPĐT, chỉ
khác nhau ở mức độ phát triển, do đó, hầu hết các chính phủ đều đã có kiến trúc CP
ĐT và chỉ
khác một cách tương ứng ở mức độ phát triển.
Thứ ba, kiến trúc CPĐT cũng góp phần làm rõ mối quan hệ giữa CNTT với các hoạt
động nghiệp vụ, từ đó hướng dẫn triển khai ứng dụng CNTT vào các hoạt động nghiệp vụ để
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của chính phủ.
Thứ 4, việc phát triển kiến trúc CPĐT là một tiến trình liên tục, đ
òi hỏi thời gian và
nguồn lực rất lớn, đòi hỏi phải liên tục cập nhật điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển
thực tế.


12
trúc tổng thể liên bang. Khung chuyển đổi liên bang bao gồm các mục tiêu chính sách CNTT
của toàn Chính phủ và các sáng kiến giữa các cơ quan.
c. Khung kiến trúc và phương pháp luận
Khung kiến trúc tổng thể liên bang được bao quát rất rộng về công nghệ và nghiệp
vụ. Nó bao gồm các mô hình được sử dụng để mô hình hóa các hoạt động của một tổ chức. Các
mô tả gồm trạng thái hiện tại, tương lai và chiến lược thực hiện. Các khung sử dụng gồm có
TOGAF, FEAF and FEA.
Mô hình tham chiếu FEA bao gồm các mô hình tham chiếu thành phần: Mô hình
tham chiếu Hiệu suất (Performance Reference Model), Mô hình tham chiếu Nghiệp vụ (Business
Reference Model), Mô hình tham chiếu Dịch vụ (Service Reference Model), Mô hình tham
chiếu Kỹ thuật (Technical Reference Model), Mô hình tham chiếu Dữ liệu (Data Reference
Model).
d. Quản trị kiến trúc
Mô hình quản trị được dựa trên khung quản lý và đánh giá kiến trúc tổng thể, dùng để

đánh giá mức độ trưởng thành về kiến trúc của các cơ quan hành chính. Cứ sau 2 năm, Văn phòng
kiểm kê chính phủ (GAO) đánh giá sự tiến bộ của chương trình kiến trúc một lần. Văn phòng quản lý
và ngân sách (OMB) báo cáo về các lợi ích đạt được và đưa ra các chỉ dẫn. Ngoài ra, Hội đồng Giám
đốc thông tin liên bang đưa ra các khuyến nghị trong Nhóm công tác kiến trúc liên bang.

2.4.2. Mô hình Kiến trúc Chính phủ điện tử Hàn Quốc
a. Chính sách và cơ quan thực hiện
Kế hoạch chiến lược kiến trúc tổng thể của Hàn Quốc do Bộ Thông tin và Truyền
thông (MIC), Bộ Nội vụ và An ninh Hành chính biên soạn và được Ủy ban thúc đẩy Thông tin
phê chuẩn. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng các mô hình tham chiếu kiến trúc tổng thể,
các hướng dẫn và hệ thống cho Chính phủ, các cơ quan liên quan phân tích hiện trạng và hiệu
suất kiến trúc tổng thể và báo cáo cho Ủy ban thúc đẩy Thông tin chịu trách nhiệm về các cơ
quan chính phủ trung ương và đị
a phương, Bộ thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm về
các cơ quan công quyền khác.
b. Nguyên lý và chuẩn kiến trúc
Mục đích của kiến trúc tổng thể chính phủ là đạt được mục tiêu của các dự án tin
học hóa và để tích hợp và quản lý một cách hiệu quả toàn bộ hệ thống thông tin hiện đang được
sử dụng trong từng tổ chức ở các cấp của chính phủ. Các nguyên lý kiến trúc tổng thể bao gồm
các chính sách, chiến lược kiến trúc tổng thể toàn chính phủ và phải tuân theo các hướng dẫn


13
định hướng tổng thể của chính phủ và đề xuất các định hướng phù hợp với toàn bộ chu kỳ sống
và các sản phẩm của khung.
c. Khung kiến trúc và phương pháp luận
Khung kiến trúc của Hàn Quốc được dựa trên khung kiến trúc tổng thể chính phủ
liên bang của Mỹ. Khung kiến trúc tổng thể của Hàn Quốc hay còn gọi là kiến trúc CNTT xác
định các thành phần như: định hướng/chỉ dẫn, hoạt động kiến trúc, sản phẩm… và thể hiện mối
quan hệ giữa các yếu tố liên quan và là một công cụ được hệ thống hóa để hỗ trợ phát triển, duy

trì và đánh giá hiệu quả
kiến trúc tổng thể toàn chính phủ.
- Hoạt động kiến trúc tổng thể: miêu tả việc triển khai và quản lý các sản phẩm kiến
trúc tổng thể chính phủ. Nó bao gồm các thành phần: Mô hình kiến trúc, Chu kỳ sống, Các công
cụ hỗ trợ, Các sản phẩm kiến trúc tổng thể.
d. Quản trị kiến trúc
Mô hình quản trị kiến trúc bao gồm 5 hệ số đánh giá bắt đầu từ mức một là mức
thấp nhất. Khía cạnh quản lý gồm chính sách và ngân sách, tổ chức, quy trình, sản phẩm, quản
lý các thay đổi. Khía cạnh hoàn thiện gồm có các kiến trúc hiệu suất, nghiệp vụ, dữ liệu, công
nghệ, an toàn thông tin, chiến lược triển khai. Khía cạnh sử dụng gồm quản trị CNTT, lập kế
hoạch ngân sách tin học hóa, t
ăng cường dự án tin học hóa, cải tiến nghiệp vụ và dịch vụ.
2.4.3. Mô hình Kiến trúc Chính phủ điện tử Singapore
a. Chính sách và cơ quan thực hiện
Kiến trúc tổng thể chính phủ Singapore (SGEA) được phát triển theo chiến lược
iGov20. Kiến trúc này được khởi xướng và phát triển bởi Bộ Tài chính và cơ quan phát triển
thông tin truyền thông (IDA). Nó được thiết lập để hỗ trợ và thực hiện các mục tiêu, chiến lược
nghiệp vụ và tầm nhìn cho một “chính phủ nối mạng”. Chiến lược chính của chương trình này
gắn kết sự cộng tác giữa các cơ quan làm cho việc đầu t
ư công nghệ thông tin và truyền thông
hiệu quả, gắn kết việc đầu tư CNTT-TT với các chức năng nghiệp vụ và mang lại cơ hội cộng
tác giữa các cơ quan thông qua việc sử dụng chung các dịch vụ và hệ thống thông tin và truyền
thông.
b. Nguyên lý và chuẩn kiến trúc
Kiến trúc tổng thể chính phủ Singapore dựa trên kiến trúc tổng thể liên bang. Các mô
hình tham chiếu cần được phát triển để phục vụ toàn bộ khung kiến trúc tổng thể chính phủ với
phương pháp luận và/hoặc quy trình phù hợp như là một phần của khung để cung cấp hướng dẫn
cho việc phát triển kiến trúc. Các sản phẩm kiến trúc tổng thể được mong đợi hữu ích và thích hợp
hơn là tính toàn diện. Một t
ập hợp các kế hoạch chi tiết được phát triển để cung cấp một góc nhìn



14
toàn chính phủ về các chức năng nghiệp vụ, các chuẩn dữ liệu hỗ trợ, các hệ thống và dịch vụ
CNTT-TT mà không quan tấm đến cấu trúc tổ chức và quyền sở hữu các hệ thống và hoạt động
này.
c. Khung kiến trúc và phương pháp luận
Kiến trúc tổng thể chính phủ Singapore gồm 4 thành phần và các mô hình tham
chiếu cho các kiến trúc nghiệp vụ, thông tin, giải pháp và kỹ thuật là: Kiến trúc nghiệp vụ, Kiến
trúc thông tin, Kiến trúc giải pháp, Kiến trúc kỹ thuật.
Kiến trúc tổng thể chính phủ Singapore có 4 mô hình tham chiếu đã được phát triển,
bao gồm: Mô hình tham chiếu nghiệp vụ, Mô hình tham chiếu dữ liệu, Mô hình tham chiếu giải
pháp, Mô hình tham chiếu kỹ thuật:.
Ngoài ra phương pháp luận cho kiến trúc tổng thể c
ơ quan (MAGENTA) đã được
ban hành để hướng dẫn các cơ quan chính phủ trong việc phát triển kiến trúc tổng thể với việc
sử dụng các mô hình tham chiếu. Nó thiết lập một cơ chế chung để phát triển một kiến trúc tích
hợp, cung cấp một cách tiếp cận có cấu trúc, theo quy tắc để hướng dẫn các cơ quan phát triển
kiến trúc tổng thể của chính họ. MAGENTA cho phép các cơ quan chuyển đổi nghiệp vụ
hiệu
quả, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị và các cơ quan, nâng cao khả năng quản lý để cung cấp
dịch vụ kịp thời và hiệu quả, nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc sử dụng hiệu quả
CNTT-TT.
d. Quản trị kiến trúc
Kiến trúc kỹ thuật được quy định bởi chính sách. Khung quản trị CNTT-TT đang
được xây dựng để cung cấp một cái nhìn tổng thể và logic về công việc liên quan đến việc triển
khai và sử dụng CNTT-TT của ngành công và miêu tả vị trí của các phần quản trị. Khung này
sử dụng các tiếp cận theo vòng đời chu kỳ đặt các nhu cầu quản trị CNTT theo tầm nhìn CNTT
dài hạn của cơ quan. Các công cụ, chính sách và phương pháp luận cũng đượ
c đặt trong sự

miêu tả tổng quan để các cơ quan có thể hiểu được những trợ giúp này có thể giúp họ như thế
nào.
2.5. So sánh mô hình Chính phủ điện tử của các nước Mỹ, Hàn Quốc, Singapore
với Việt Nam; từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm và
đề xuất giải pháp phù hợp với thực tế tại nước ta.
2.5.1. So sánh mô hình Chính phủ điện tử của các nước Mỹ, Hàn Quốc,
Singapore với Việt Nam, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Các quốc gia Mỹ, Hàn Quốc và Singapore đã ý thức xây dựng CPĐT từ rất sớm,
mặt khác khối tư nhân của các quốc gia này phát triển và gánh bớt các dịch vụ cho chính phủ

×