Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tính toán tối ưu tần số vô tuyến (RP) trong mạng 3g

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG





Vũ Tuấn Anh

TÍNH TOÁN VÀ TỐI ƯU TẦN SỐ VÔ TUYẾN (RF)
TRONG MẠNG 3G


Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Mã số: 60.52.70


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI -2012



Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Hồng Quân


Phản biện 1: …………………………………………………



Phản biện 2: …………………………………………………




Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc :…. giờ …. ngày …. tháng …. năm 2012



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

1

MỞ ĐẦU
Mạng điện thoại 3G ra đời như một bước đột phá của
ngành di động trên thế giới. Ở Việt Nam, việc triển khai mạng
3G vẫn đang ở giai đoạn đầu, trên cơ sở mạng 2G hiện có, vì
vậy cần phải có phương pháp tính toán tối ưu một cách bài bản
để cải thiện chất lượng mạng.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tế, em đã thực hiện luận
văn “TÍNH TOÁN VÀ TỐI ƯU TẦN SỐ VÔ TUYẾN (RF)
TRONG MẠNG 3G “. Đây là một đề tài rất rộng với nhiều
hướng đi khác nhau, nhiều khía cạnh cần được làm rõ. Tuy
nhiên, do thời gian có hạn và tính hạn chế của một luận văn
thạc sỹ, em chỉ đi sâu vào một khía cạnh : đó là quy trình tính
toán quy hoạch vùng phủ vô tuyến và tối ưu vùng phủ vô tuyến

và chất lượng mạng dựa trên các chỉ tiêu chất lượng KPI.
Luận văn tập trung chủ yếu đến một số nội dung cơ
bản sau:
Chương I: Giới thiệu về mạng UMTS. Chương này giúp
ta có được cái nhìn tổng quan về mạng 3G WCDMA.
Chương II: Quy trình tính toán và tối ưu vô tuyến (RF)
trong mạng 3G. Chương này trình bày tổng quan về toàn bộ
quá trình triển khai, từ quy hoạch sơ bộ tới triển khai thương
mại, sau đó sẽ trình bày về các bước quy hoạch và tối ưu vùng
phủ.
Chương III: Áp dụng lý thuyết tính toán và tối ưu vô
tuyến (RF) vào mạng di động thực tế. Chương này sẽ trình bày
kết quả tối ưu vô tuyến (RF) trong mạng 3G cho một mô hình
mạng thông tin di động.
2

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG UMTS

Chương I sẽ giới thiệu chung về mạng UMTS, kiến
trúc mạng UMTS, các kênh vật lý, logic, truyền tải trong
WCDMA, cũng như các vấn đề về báo hiệu và các thủ tục vật
lý trong WCDMA, từ đó ta sẽ có cái nhìn tổng quan về mạng
3G WCDMA. Nội dung chương này cũng đề cập tóm tắt đến
các phương pháp triển khai mạng WCDMA trong thực tế.

1.1. Kiến trúc mạng 3G UMTS
1.1.1. Kiến trúc mạng GSM

Hình 1.1. Mạng tham chiếu GSM



3

1.1.2. Xếp chồng UMTS trên nền GSM
Mạng 3G UMTS dựa trên mạng lõi truyền thông GSM
hiện có (CN), nên có phần lớn các nút của các hệ thống con
NSS và GPRS-CN trong mạng GSM, nhưng có thêm RNC và
các nút B của RNS.
1.1.3. Kiến trúc mạng UMTS

Hình 1.2. Mạng tham chiếu UMTS
1.2. Giới thiệu về WCDMA
1.2.1. Thủ tục lớp vật lý trong WCDMA
1.2.1.1. Điều khiển công suất
Về cơ bản, điều khiển công suất cần tới hai bước:
• Ước lượng chất lượng tối thiểu chấp nhận được.
• Đảm bảo công suất tối thiểu được sử dụng để duy trì
chất lượng này.
4

1.2.1.2. Chuyển giao mềm
Chuyển giao mềm là quá trình cho phép một kết nối
được phục vụ đồng thời bởi một vài tế bào, thêm hoặc loại bỏ
chúng khi cần thiết. Yêu cầu chuyển giao mềm trong WCDMA
có liên quan chặt chẽ với tính năng điều khiển công suất.
1.2.2. Báo hiệu trong UMTS
WCDMA cung cấp một bộ giao thức được cấu trúc hóa
cao, cả ở mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng người dùng, phân
chia thành: tầng truy nhập – AS và tầng không truy nhập –

NAS.
Các xử lý liên quan tới WCDMA nằm ở tầng truy nhập
AS, chia làm 3 lớp (RLC, MAC và lớp vật lý). Với mỗi lớp,
các kênh khác nhau được xác định và ánh xạ lên một kênh
khác.
1.2.3. Các kênh vật lý, logic và truyền tải
1.3. Các phương án triển khai mạng WCDMA trên nền
GSM
1.3.1. Xếp chồng 1:1 với GSM
Đây là phương án triển khai rất phổ biến nhưng không
phải là phương pháp tốt nhất. Nó có thể được áp dụng cho bất
kỳ trạm nào tái sử dụng giữa GSM và WCMDA.
Do còn một số hạn chế, việc xếp chồng WCMDA lên
một mạng GSM thường không phải là 1:1, mà ban đầu chỉ áp
dụng cho một khu vực vùng phủ GSM nhất định. Ngoài ra, ta
cũng có thể tạo ra một quy hoạch đặc biệt cho WCDMA dựa
trên yêu cầu về vùng phủ và lưu lượng.


5

1.3.2. Xếp chồng 1:1 với Macro, Micro và In-building
Khi triển khai phương án này, ta sẽ tận dụng được tài
nguyên, nhưng việc quản lý các lớp sẽ phức tạp hơn và có thể
sử dụng không hiệu quả dung lượng hiện có.
1.4. Tổng kết chương
Chương I đã giới thiệu tổng quan về WCDMA UMTS
được triển khai trên nền mạng GSM sẵn có. Tuy nhiên phương
án này còn bộc lộ nhiều hạn chế và cần phải thực hiện các
phương pháp tính toán và tối ưu một cách bài bản để cải thiện

chất lượng mạng tốt hơn nữa.
6

CHƯƠNG II
QUY TRÌNH TÍNH TOÁN VÀ TỐI ƯU VÔ TUYẾN (RF)
TRONG MẠNG 3G

Chương này trình bày tổng quan về toàn bộ quá trình
triển khai, từ quy hoạch sơ bộ tới triển khai thương mại. Các
phần sau tập trung vào các công cụ quy hoạch và mô hình hóa
mạng nhằm đạt được sự cân bằng giữa vùng phủ và can nhiễu
bằng các phân tích và mô phỏng lý thuyết.

2.1. Giới thiệu
Trong quá trình quy hoạch mạng WCDMA, ta cần thực
hiện đồng thời quy hoạch can nhiễu và vùng phủ.
Bước đầu tiên của quá trình quy hoạch mạng là tối ưu
vô tuyến bằng các công cụ quy hoạch mạng để có được ước
lượng mạng thực tế. Từ đó ta có thể thực hiện căn chỉnh các sai
khác khi triển khai trên thực tế để thu được vùng phủ và dung
lượng mong đợi.
2.2. Tổng quan về quá trình triển khai mạng

Hình 2.1. Chu trình của mạng

7

2.2.1. Quy hoạch mạng
Việc quy hoạch mạng được thực hiện theo 2 bước: quy
hoạch sơ bộ và quy hoạch chi tiết như hình 2.2.

- Quy hoạch sơ bộ mạng: ước lượng số lượng các vị trí
trạm cần thiết để có thể bao phủ được khu vực mục tiêu và đáp
ứng các yêu cầu về cả dung lượng và vùng phủ.
- Quy hoạch chi tiết mạng: ước lượng bố trí vị trí trạm
để đáp ứng được các yêu cầu về dung lượng và vùng phủ nhờ
các công cụ quy hoạch mạng sử dụng mô phỏng Monte Carlo.

Hình 2.2. Tổng quan về quá trình quy hoạch mạng
2.2.2. Tối ưu hóa sơ bộ
Quá trình tối ưu hóa (hình 2.3) bắt đầu với các thao tác
tiền tối ưu để đảm bảo tất cả các tham số hệ thống và cấu hình
RF đã được thiết lập theo quy hoạch và tất cả các tính năng
đang làm việc bình thường dưới các điều kiện RF lý tưởng.
Tối ưu RF về cơ bản đánh giá cấu hình RF: kiểu anten,
góc phương vị, góc nghiêng, hay chiều cao để đảm bảo rằng
8

mức tín hiệu tiêu chuẩn (công suất tín hiệu thu RSCP) và can
nhiễu (E
c
/N
0
) đáp ứng mục tiêu thiết kế.
Việc điều chỉnh tham số nên bắt đầu bằng tối ưu hóa
dịch vụ thoại. Ở giai đoạn này, các tham số chọn lại, truy nhập
và chuyển giao là quan trọng nhất.
Với dịch vụ điện thoại hình hay dữ liệu PS, cần đánh
giá thêm các tham số khác: tỷ lệ lỗi khối mục tiêu (BLER), gán
công suất và điều khiển công suất, điều khiển thu và tranh
chấp, tốc độ và kiểu chuyển mạch, và điều khiển liên kết vô

tuyến (RLC).
Thao tác tiền tối ưu
Tối ưu RF
Tối ưu dịch vụ thoại
Tối ưu dịch vụ CS và PS
Tùy chọn
(Tối ưu hóa thay đổi liên
hệ thống)
Đảm bảo hệ thống sẵn sàng cho tối ưu
Tập trung vào cấu hình RF và một số tham
số hệ thống: gán PSC, danh sách được giám
sát
Tập trung vào chất lượng và hiệu năng duy trì.
Biến đổi các tham số cụ thể về dịch vụ và RLC.
Biến đổi một phần truy nhập, chuyển giao và
cấu hình RF
Tập trung vào chất lượng thoại: xác suất duy
trì và truy nhập.
Biến đổi các tham số truy nhập và chuyển
giao. Biến đổi một phần cấu hình RF
Tập trung vào cải thiện sự duy trì trong quá trình
thay đổi giữa các hệ thống.
Biến đổi các tham số lựa chọn lại giữa các hệ
thống và chuyển giao

Hình 2.3. Tổng quan về quá trình tối ưu
2.2.3. Tối ưu hóa liên tục
Quá trình này bắt đầu được thực hiện sau khi đạt được
QoS mong muốn cho mỗi dịch vụ và mạng đã được triển khai
đầy đủ.

9

2.3. Quỹ đường truyền
Quỹ đường truyền ước lượng các mức công suất tín
hiệu có thể chấp nhận được bằng cách tính toán tổn thất đường
tối đa cho phép (MAPL) sử dụng một vài giả định được lựa
chọn cẩn thận để có độ chính xác tối đa.
Nhược điểm của quỹ đường truyền là chúng đưa ra một
cách nhìn đơn giản hóa quá mức về mạng. Ngoài ra, các quỹ
đường truyền càng bị giới hạn hơn nữa bởi chúng không thể
ước lượng cân bằng vùng phủ và dung lượng.
Trong quy hoạch mạng WCDMA, quỹ đường lên sẽ
được kiểm tra trước quỹ đường xuống.
2.3.1.Các quỹ liên kết đường lên
2.3.2. Quỹ liên kết đường xuống cho CPICH
Vùng phủ đường xuống thay đổi theo cơ chế UE truy
nhập vào mạng UMTS. Quỹ đường truyền được thiết lập theo
CPICH sẽ cho một vùng phủ đường xuống tuyệt đối.
Các tham số quan trọng nhất trong quỹ đường truyền
này là RSCP tối thiểu và E
c
/N
o
mục tiêu. Khi biết được RSCP
tối thiểu, ta có thể tính được MAPL và so sánh nó với các vùng
phủ đường lên và đường xuống.
2.3.3. Quỹ liên kết đường xuống cho các dịch vụ khác nhau
(ở chế độ kết nối)
2.3.4. So sánh quỹ đường lên và đường xuống trong các dịch
vụ

Ta đã xác định vùng phủ đường lên và đường xuống
cho dịch vụ thoại, và vùng phủ CPICH. So sánh MAPL cho
CPICH (L
MAPL, CPICH
) và với dịch vụ thoại (L
MAPL,DL
), vùng phủ
CPICH vượt quá dịch vụ thoại khoảng 3dB. Sự không cân bằng
10

này vẫn thường xuất hiện và nó giúp ta giám sát chính xác
được CPICH của một tế bào nhất định trước khi nó trở thành tế
bào tốt nhất. Quan trọng hơn, ta nên so sánh giữa MAPL
đường lên và đường xuống (L
MAPL,UL
và L
MAPL,DL
).
Khi so sánh L
MAPL,UL
với L
MAPL,DL
, ta thấy rằng đường
lên bị giới hạn ở khoảng 3dB. Kết quả này phù hợp với định
nghĩa đường lên là liên kết giới hạn trong hệ thống WCDMA
hay tổng quát hơn là trong một hệ thống tế bào.Từ việc so sánh
quỹ đường truyền, đường xuống và đường lên có thể được cân
bằng nhờ việc giảm L
MAPL,DL
. Nói tóm lại, quỹ đường truyền

CPICH có thể được dùng cho việc cân bằng đường truyền.
2.4. Các công cụ quy hoạch mạng
2.4.1. Các số liệu đầu vào công cụ quy hoạch mạng
2.4.1.1. Dữ liệu GIS: Hệ thống tọa độ và phép chiếu
2.4.1.2. Dữ liệu GIS: Dữ liệu địa hình
2.4.1.3. Dữ liệu GIS: Các số liệu giả định Clutter
2.4.1.4. Dữ liệu GIS: Vector
2.4.1.5. Dữ liệu GIS: Lưu lượng
2.4.1.6. Dữ liệu GIS: Khu vực
2.4.1.7. Các mô hình RF
2.4.1.8. Thiết bị: Các tham số liên quan tới tế bào
2.4.1.9. Thiết bị: Trường anten và trường gần anten
2.4.2. Vùng phủ trong quá trình quy hoạch mạng
Phương pháp chính để ước lượng vùng phủ bằng một
công cụ quy hoạch mạng là thực hiện đặt các trạm để tạo ra
vùng phủ liên tục bằng cách đánh giá RSCP của công suất
CPICH thu được tại UE (quỹ đường truyền CPICH) và thực
hiện các điều chỉnh cần thiết. Bước đầu tiên của phân tích vùng
11

phủ không xét tới tải và dịch vụ mà chỉ xét tới công suất phát
CPICH và suy hao đường.
Sau khi có được vùng phủ liên tục dưới dạng RSCP, ta
cần kiểm tra và tối ưu mức can nhiễu. Mức can nhiễu có thể
được xác định từ CPICH E
c
/N
o
máy chủ tốt nhất.
Để đánh giá RSCP, ta cần ước lượng RSCP cho từng

khu vực dựa trên các giả định đầu vào và so sánh kết quả này
với RSCP tối thiểu. Nếu khu vực nào có giá trị RSCP nhỏ hơn
RSCP tối thiểu, tức là vùng phủ không đầy đủ, ta cần cải thiện
vùng phủ bằng một trong các cách sau: các vùng định hướng
lại, thay đổi góc nghiêng anten, tăng độ lợi anten, dịch chuyển
trạm, tăng chiều cao anten.
2.5. Vấn đề can nhiễu trong quy hoạch mạng
Sau khi có được vùng phủ liên tục dựa trên RSCP, ta
cần kiểm tra và tối ưu mức can nhiễu – được xác định từ
CPICH E
c
/N
o
máy chủ tốt nhất, theo biểu thức:














(2.7)






















2.6. Quy hoạch topo mạng
Phần này xét tới quy hoạch vi tế bào (là tế bào được
dùng để điền đầy các lỗ trống vùng phủ mà các siêu tế bào
không thể xử lý) trong một siêu mạng.
- Vùng phủ
- Can nhiễu
- Khu vực chuyển giao

12


2.7. Thiết lập tham số và tối ưu hóa trong quá trình quy
hoạch mạng
Sau khi đã tối ưu được cấu hình vô tuyến, ta cũng cần
ước lượng một số tham số sau:
- Thiết lập DPCH tối đa
- Ngưỡng tập hoạt động
- Kích thước tối đa của tập hoạt động
- Thiết lập PSC và mối quan hệ với vùng lân cận
2.8. Tối ưu hóa vô tuyến
Bước đầu tiên của quá trình tối ưu mạng luôn là tối ưu
RF, bất kể quy hoạch mạng lớn như thế nào. Việc ước lượng
thực tế mạng hoạt động chính xác thế nào bị hạn chế bởi độ
chính xác của cả mô hình RF và dữ liệu đầu vào. Sau khi đã
quy hoạch cẩn thận, việc triển khai thực tế sẽ còn tạo ra thêm
những sự thiếu chính xác khác. Tối ưu RF có thể được xem
như là cơ hội đầu tiên, và có lẽ là duy nhất, để quan sát toàn bộ
hệ thống, dưới các điều kiện đã biết để từ đó nhận ra được các
ảnh hưởng của sự thiếu chính xác và biết được các thiết lập
thực tế để có thể thực hiện sửa sai căn chỉnh nhằm có được
vùng phủ và dung lượng mong đợi với quy hoạch mạng.
Tối ưu RF cho một hệ thống WCDMA sẽ kiểm tra vùng
phủ (RSCP) và giao diện tối thiểu (E
c
/N
o
) trên khu vực vùng
phủ đự định.Trong WCDMA, vùng phủ có thể được xét như
một khu vực mà CPICH cao hơn các ngưỡng của độ mạnh tín
hiệu và chất lượng cụ thể.
2.8.1. Tối ưu định lượng

Trong giai đoạn triển khai đầu tiên, mạng mới phải
cạnh tranh với các mạng đã được thiết lập. Việc đạt được cùng
13

mức độ QoS khi triển khai thương mại một mạng mới sẽ không
thực tế và không hiệu quả về kinh tế. Vì vậy, ta nên áp dụng
một tập giới hạn các đối tượng tối ưu thực tế để có thể đạt được
các mục đích thiết kế và cung cấp QoS có thể chấp nhận được
cho người dùng cuối. Ở mỗi giai đoạn của quá trình tối ưu, ta
nên thiết lập các mục tiêu qua các chỉ thị chất lượng quan trọng
(KPI).Ta nên xác định KPI ở mỗi bước tối ưu, bắt đầu với một
thao tác tiền tối ưu cụ thể và tăng lần lượt theo từng bước.
2.8.2. Tối ưu chất lượng
- Quá tải tế bào (boomer).
Quá tải tế bào (thường do các tế bào quá tải) sẽ làm tiêu
tốn tài nguyên.
- Phân mảnh tế bào.
Phân mảnh tế bào có thể do quá tải tế bào hoặc xảy ra
trong khu vực vùng phủ tế bào yếu
- Thay đổi tần số tại máy chủ tốt nhất
Sự thay đổi tần số ở máy chủ tốt nhất xảy ra do mật độ
cao các tế bào hay sự vắng mặt của máy chủ chủ đạo (tối ưu
không hoàn hảo).
- Sự khác nhau giữa dự đoán và phép đo
2.8.3. Tối ưu chế độ rỗi
Tối ưu chế độ rỗi được thực hiện bằng cách đặt một UE
ở chế độ rỗi để ước lượng chất lượng chọn lại UE.
2.9. Tổng kết chương
Chương II đã trình bày về quy trình tính toán và tối ưu
RF – luôn là bước đầu tiên của quá trình tôi ưu mạng. Để thực

hiện tối ưu, ta phải tiến hành ước lượng dung lượng và vùng
phủ dựa trên quỹ đường truyền.
14

CHƯƠNG III
ÁP DỤNG LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN VÀ TỐI ƯU VÔ
TUYẾN (RF) TRONG MẠNG 3G VIETTEL MOBILE
KHU VỰC QUẬN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI

Vận dụng các kiến thức có được ở chương I và
chương II, trên cơ sở làm việc thực tế, tìm hiểu lý thuyết và
học tập kinh nghiệm tối ưu của một số đơn vị, chương III trình
bày các bước tối ưu vô tuyến (RF) trong mạng 3G Viettel khu
vực quận Đống Đa - Hà Nội và những yêu cầu cụ thể cho từng
bước thực hiện. Ngoài ra, chương III cũng đưa ra hướng giải
quyết đối với một số vấn đề thường gặp trong việc tối ưu vô
tuyến mạng 3G.

3.1. Giới thiệu bài toán tối ưu vô tuyến mạng 3G Viettel
Mobile
3.1.1. Mục đích, lý do và lợi ích tối ưu mạng vô tuyến
3.1.1.1. Mục đích tối ưu mạng vô tuyến
- Nhận diện chính xác các suy giảm hiệu suất mạng.
- Đảm bảo hiệu suất mạng được duy trì với chất lượng
dịch vụ không thay đổi.
- Tăng hiệu suất mạng hiện tại
3.1.1.2. Lý do tối ưu mạng vô tuyến
- Sau khi hoàn thành triển khai mạng, phát hiện lỗi khi
giám sát KPIs do việc hoạch định ban đầu không tốt.
- Bổ sung các tính năng, dịch vụ mới nhưng ít ảnh

hưởng đến chất lượng dịch vụ hiện tại và chi phí thấp nhất.
- Hiệu chỉnh các vấn đề làm giảm hiệu suất mạng sau
khi kiểm tra mạng.
- Thực hiện khi giám sát nhận diện đặc tính chất lượng
15

mạng KPIs suy giảm.
- Cải thiện hiệu suất mạng để đạt các yêu cầu kinh doanh.
- Do lưu lượng ngày càng tăng, cấu trúc mạng thay đổi
nhanh chóng và ngày càng phức tạp.
- Tinh chỉnh, thay đổi các tham số hoạt động mạng
3.1.1.3. Lợi ích tối ưu mạng vô tuyến
- Duy trì, cải thiện chất lượng dịch vụ hiện tại.
- Giảm tỉ lệ rời bỏ mạng của các khách hàng hiện tại.
- Thu hút khách hàng mới qua việc cung cấp các dịch vụ
hay chất lượng dịch vụ tốt hơn bằng việc nâng cao đặc tính mạng
- Đạt được tối đa lợi nhuận do các dịch vụ tạo ra bởi việc
sử dụng tối đa hiệu suất của các phần tử chức năng mạng.
3.1.2. Quy trình tối ưu hoá mạng vô tuyến của công ty Viettel
Telecom

Hình 3.1. Quy trình tối ưu mạng vô tuyến của công ty Viettel
Telecom
16

Trong quá trình thực hiện có thể linh động kết hợp các
giai đoạn với nhau. Có thể chia làm 2 quá trình chính:
3.1.2.1. Quá trình giám sát và phân tích (quản lý đặc tính chất
lượng mạng): bao gồm 4 bước:
- Đánh giá các sự cố mà các nhân viên kỹ thuật đưa ra

và các chỉ số KPIs liên quan.
• Phân tích các chỉ số QoS
• Phân tích sự thăng giáng lưu lượng
• Phân tích các tế bào có chất lượng kém nhất
• Ghi nhận và giải quyết các phản ánh của khách
hàng về chất lượng mạng.
- Kiểm tra giá trị các tham số chính của mạng. (công cụ
của Alcatel (RNO), Aircom (Asset) và Mapinfo)
• Kiểm tra lại các thông số nút B và tế bào
• Kiểm tra lại hoạch định tần số
• Kiểm tra lại hoạch định các tế bào liền kề
• Kiểm tra các thông số anten
- Thực hiện đo kiểm Driving Test trước khi tối ưu
- Kiểm tra phần cứng thiết bị và các cảnh báo từ OMC_R
3.1.2.2. Quá trình nhận diện lỗi, thực thi những tác động tối ưu
và kiểm tra kết quả (quá trình tối ưu hóa mạng)
Tối ưu có thể xem là một phần của quá trình quản lý
đặc tính chất lượng mạng. Mục tiêu của việc tối ưu mạng vô
tuyến là để đạt được tối đa hiệu suất của mạng di động. Sau khi
phân tích các vấn đề xong, ta cần thực hiện các hành động chính
xác để khắc phục vấn đề lỗi. Nếu mỗi bước tối ưu ảnh hưởng hoạt
động của mạng và dịch vụ khách hàng thì mỗi hành động phải
được quyết định cẩn thận trước khi thực hiện.
17

3.2. Các tham số mạng 3G Viettel Mobile khu vực quận
Đống Đa – Hà Nội

Hình 3.2. Sơ đồ phân bố các trạm BTS và vùng phủ tại quận
Đống Đa của Viettel

3.3. Tính toán tối ưu vô tuyến mạng 3G Viettel Mobile khu
vực quận Đống Đa – Hà Nội
3.3.1. Thu thập và phân tích số liệu
Đội ngũ kỹ thuật Viettel kết hợp OMC-R lấy các thông
số chất lượng mạng khu vực Đống Đa và cùng các kỹ sư đi
thực hiện việc đo kiểm Driving Test để lấy các số liệu phân
tích trước khi đưa ra các biện pháp tối ưu.
3.3.2. Quan trắc tại OMC-R
Lấy thông tin thống kê trên OMC-R từ ngày 13/8/2012
đến 20/8/2012, kết quả cho thấy trạm BTS HNI 369, HNI 024,
HNI 363, HNI136 không đạt yêu cầu đặt ra
3.3.3. Tối ưu hóa khu vực Kim Liên
Sau khi phân tích logfiles lấy từ hệ thống OMC-R, đội
kỹ thuật đã thực hiện Driving Test các khu vực sóng kém trên.
18

3.3.3.1 Đo kiểm tại khu vực Kim Liên

Hình 3.3. Kết quả đo sóng tại khu vực Kim Liên
3.3.3.2. Đo kiểm tại trạm BTS Kim Liên_HNI_369
 Thông số lắp đặt anten
 Đo feeder: Đo hệ số song đứng của 6 feeder, kết quả đo
cho thấy 1 feeder của sector 3 không đạt yêu cầu.
 Kiểm tra cuộc gọi thoại
 Kiểm tra cuộc gọi phân tập
 Kiểm tra cuộc gọi có chuyển giao giữa các sector trong
trạm BST theo cả 2 chiều
 Kiểm tra cuộc gọi chuyển giao hai chiều với các cell
khác trong cùng danh sách tế bào liền kề
3.3.3.3. Đề xuất yêu cầu cần tối ưu trạm BTS Kim

Liên_HNI_369
 Các vấn đề vô tuyến
- Đo feeder cho thấy điểm nối giữa anten sector 3 với
feeder bị hở, cần phải nối lại.
19

- Sector 3 của trạm BTS Kim Liên hoạt động không tốt:
tỷ lệ nghẽn >3%, tỷ lệ thiết lập cuộc gọi <94%, tỷ lệ chuyển
giao thành công <94%)
- Đo tại trạm BTS: nên tăng góc ngẩng anten sector 3
để chuyển giao với trạm BTS Phương Mai tốt.
 Đề xuất tối ưu
- Thay đổi góc ngẩng anten sector 3.
- Làm lại đầu nối tại vị trí tiếp xúc với anten hoặc thay
feeder mới.
3.3.3.4. Kết quả sau khi tối ưu hóa
3.3.4. Tối ưu hóa khu vực Huỳnh Thúc Kháng
3.3.4.1. Kết quả đo chất lượng phủ song khu vực Huỳnh Thúc
Kháng

Hình 3.7. Kết quả đo chất lượng phủ sóng tại khu vực Huỳnh
Thúc Kháng
Tại khu vực này xảy ra hiện tượng che lấp vùng phủ
trạm BTS Huynh-Thuc-Khang-HNI-227 do góc phương vị và
góc ngẩng anten sector 2 được lắp đặt không đùng như thiết kế.
20

Phương án đề xuất là kiểm tra lại góc phương vị, feeder của
sector 2 của trạm BTS HNI-227.
3.3.4.2. Đề ra phương án tối ưu

Đổi lại góc phương vị và góc ngẩng của trạm BTS
Huynh-Thuc-Khang-HNI-227 về thiết lập chuẩn ban đầu.
3.3.5. Tối ưu hóa khu vực Thái Hà
3.3.5.1. Kết quả đo sóng

Hình 3.8. Kết quả đo chất lượng phủ sóng tại khu vực Thái Hà
MS ở rất xa trạm Dang-Tien-Dong_HNI_256, rất gần
trạm BTS Tay-Son_HNI_140, nhưng vẫn dùng sóng của trạm
Dang_Tien_Dong_HNI_256. Từ đó gây chất lượng sóng kém.
3.3.5.2. Đưa ra phương án tối ưu khu vực Thái Hà
Phương án tối ưu: Cụp anten sector 2 của trạm HNI-256
do gây ra hiện tượng overshoot và call drop cao, nếu vẫn xẩy ra
hiện tượng trên thì chúng ta có thể giảm công suất phát của sector
2 để giảm vùng phủ sóng của sector đó.
21

3.3.6. Tối ưu hóa khu vực Đê La Thành
3.3.6.1. Đo kiểm tra khu vực Đê La Thành
Khi MS đi dọc từ đầu đường Đê La Thành qua Ô chợ
Dừa, đến cuối đường Đê La Thành và tiến đến đường Kim
Liên, nhưng MS vẫn dùng sóng của trạm BTS Duong-La-
Thanh_HNI_034 trong khi đó có rất nhiều trạm ở gần MS như:
40-La-Thanh_HNI_136, O-Cho-Dua_HNI_245… Điều đó gây
ra chất lượng cuộc gọi rất thấp, tỷ lệ rớt cuộc gọi cao.
3.3.6.2. Đưa ra phương án xử lý tối ưu hóa khu vực Đê La
Thành
Phương án tối ưu: Kiểm tra lại công suất và cụp anten của
sector 2 trạm HNI_034. Bỏ danh sách tế bào liền kề của sector
2 trạm HNI_034 với sector 1 trạm BTS Kim Liên_HNI_369.
3.4. Kết quả sau khi tối ưu quận Đống Đa


Hình 3.10. Kết quả chất lượng phủ sóng của quận Đống Đa sau
khi tối ưu
22


Hình 3.11. Đồ thị so sánh chất lượng mạng trước và sau tối ưu
của quận Đống Đa
3.5. Tổng kết chương
Trên cơ sở làm việc thực tế, tìm hiểu lý thuyết và học
tập kinh nghiệm tối ưu của một số đơn vị, chương III trình bày
các bước tối ưu vô tuyến (RF) trong thực tế theo quy trình của
Viettel Telecom và những yêu cầu cụ thể cho từng bước thực
hiện. Ngoài ra, chương III cũng đưa ra hướng giải quyết đối
với một số vấn đề thường gặp trong việc tối ưu vô tuyến mạng
3G Viettel, thông qua việc tối ưu vô tuyến khu vực quận Đống
Đa – Hà Nội.
93
94
95
96
97
98
99
100
CALL_SETUP_SUCCESS_RATE
CALL_SUCCESS_RATE
HANDOVER_SUCCESS_RATE
Trước khi tối ưu hoá
Sau khi tối ưu hoá

23

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ

Sau gần 5 tháng thực hiện, đề tài “TÍNH TOÁN VÀ TỐI
ƯU TẦN SỐ VÔ TUYẾN (RF) TRONG MẠNG 3G" đã hoàn
thành .
Đề tài với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu, đưa ra giải pháp
tính toán chi tiết và tối ưu hệ thống vô tuyến UMTS-3G là vô
cùng cấp thiết đối với việc kinh doanh và phát triển của các mạng
di động trong thời gian sắp tới. Công tác quy hoạch tính toán chi
tiết mạng vô tuyến sẽ giúp các mạng di động tối ưu về tài nguyên
xử lý hệ thống, chất lượng mạng và chi phí đầu tư mạng 3G.
Trong khi đó, tối ưu vô tuyến là công việc thường xuyên, liên tục
để nâng cao chất lượng mạng cũng như chất lượng dịch vụ. Trên
cơ sở tìm hiểu phân tích lý thuyết, đánh giá thực tiễn, học tập kinh
nghiêm tính toán và tối ưu của một số nhà khai thác mạng trên thế
giới cũng như ở trong nước, luận văn đã :
- Nghiên cứu và tìm hiểu những vấn đề tổng quan liên
quan đến mạng WCDMA UMTS như kiến trúc mạng, các thủ
tục lớp vật lý, truyền tải và báo hiệu hay các phương án triển
khai mạng WCDMA dựa trên nền GSM sẵn có.
- Xây dựng quy trình tính toán và tối ưu vô tuyến (RF)
trong mạng 3G từ quy hoạch sơ bộ tới triển khai thương mại.
- Đề ra quy trình xử lý tối ưu vô tuyến một cách bài bản
trong thực tế. Luận văn đã đề xuất được giải pháp xử lý khắc
phục một số hiện tượng xấu khi tối ưu đồng thời phân tích một
số trường hợp tối ưu điển hình, hay gặp như chuyển giao, nhiễu
pilot, khai báo thiếu

×