Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Văn hóa doanh nghiệp tại học viện công nghệ bưu chính viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.7 KB, 17 trang )

1



PHẠM TRẦN CẨM VÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG



PHẠM TRẦN CẨM VÂN


QUẢN TRỊ KINH DOANH


VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



2007 – 2010







NỘI
2010

HÀ NỘI - 2010

2



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG




NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.05



TÊN HỌC VIÊN: PHẠM TRẦN CẨM VÂN



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ TRỌNG PHONG


HÀ NỘI - 2010

3


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Ngày nay văn hoá doanh nghiệp với sức mạnh tập hợp và liên kết nguồn
lực con người, là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
Là một đơn vị của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam, Học viện
công nghệ Bưu chính Viễn thông đang đứng trước yêu cầu của sự chuyển đổi từ
đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Để đổi mới và phát
triển hướng đến mục tiêu lâu dài vươn lên thành một trung tâm đào tạo và
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ uy tín của Việt Nam và khu vực,
ngay từ bây giờ Học viện cần thiết phải xây dựng được văn hóa doanh nghiệp có
bản sắc riêng. Đặt trong bối cảnh đó, việc chọn lựa đề tài luận văn là “Văn hoá
doanh nghiệp tại Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông” có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo, đặc biệt
là thầy giáo hướng dẫn TS. Vũ Trọng Phong đã tận tình giúp đỡ để hoàn thành
luận văn này. Trong khuôn khổ giới hạn của luận văn cùng khả năng kiến thức

và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận
văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

HỌC VIÊN
PHẠM TRẦN CẨM VÂN
4


CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP

1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, thực hiện
các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Theo thời gian và sự phát
triển của khoa học quản lý, doanh nghiệp có thể được xem như một cỗ máy, một
cơ thể sống, một bộ não hay được nhìn nhận như một nền văn hóa.
1.1.2 Khái niệm văn hoá
Văn hoá là toàn bộ những hoạt động vật chất và tinh thần mà loài người
đã sáng tạo ra trong lịch sử của mình trong quan hệ với con người, với tự nhiên
và với xã hội, được đúc kết lại thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội. Nói tới văn
hoá là nói tới con người, nói tới việc phát huy những năng lực bản chất của con
người, nhằm hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội. Có thể nói văn hoá là tất
cả những gì gắn liền với con người, ý thức con người để rồi lại trở về với chính
nó.
1.1.3. Khái niệm Văn hoá doanh nghiệp
Xét chung nhất, Văn hoá doanh nghiệp được định nghĩa là một hệ thống
các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được

mọi thành viên của một tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi
rộng đến cách thức hành động của các thành viên. Nó có tác dụng giúp phân
biệt giữa doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác thể hiện qua “bản sắc văn
hoá” được xác định qua quan điểm và triết lý đạo đức của một doanh nghiệp.
1.1.4 Đặc điểm văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp có đặc điểm là liên quan đến nhận thức và có tính
thực chứng. Các cá nhân nhận thức được văn hoá của doanh nghiệp thông qua
những gì họ nhìn thấy, nghe được trong doanh nghiệp. Chúng được mô tả chứ
không đánh giá hệ thống các ý nghĩa và giá trị của doanh nghiệp.
1.2 BIỂU HIỆN CỦA VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1.2.1 Các biểu trưng trực quan của văn hoá doanh nghiệp
Các biểu tượng trực quan là những gì mọi người có thể dễ dàng nhìn thấy,
nghe thấy, sờ thấy như kiến trúc đặc trưng, nghi lễ, giai thoại, biểu tượng, ngôn
ngữ, khẩu hiệu, ấn phẩm điển hình, nhưng thể hiện những giá trị thầm kín hơn
nằm sâu bên trong hệ thống tổ chức mà mỗi thành viên và những người hữu
quan có thể cảm nhận được.
5


1.2.2 Các biểu trưng phi trực quan của văn hoá doanh nghiệp
Các biểu trưng phi trực quan bao gồm lý tưởng, giá trị, niềm tin, thái độ và
lịch sử phát triển, truyền thống văn hóa của tổ chức. Lý tưởng, thể hiện định
hướng căn bản, thống nhất hóa các phản ứng của mọi thành viên trong doanh
nghiệp, có giá trị khó lay chuyển, được hình thành một cách tự nhiên, trong tư
duy, tình cảm của con người. Giá trị là khái niệm liên quan đến chuẩn mực đạo
đức và cho biết con người cho rằng họ cần phải làm gì. Niềm tin là khái niệm đề
cập đến việc mọi người cho rằng thế nào là đúng, thế nào là sai. Giá trị còn được
coi là những niềm tin vững chắc về một cách thức hành động hay trạng thái nhất
định. Thái độ là chất gắn kết niềm tin với giá trị thông qua tình cảm, là một thói
quen tư duy theo kinh nghiệm để phản ứng theo một cách thức nhất quán mong

muốn hoặc không mong muốn đối với sự vật, hiện tượng. Lịch sử phát triển và
truyền thống văn hoá phản ánh đầy đủ quá trình vận động và thay đổi của các
đặc trưng văn hoá, cũng như những nguyên nhân và ảnh hưởng của chúng.
1.3. CÁC DẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1.3.1 Các dạng văn hoá doanh nghiệp của Harrion/Handy
Harrison đã đưa ra một cách phân loại văn hoá doanh nghiệp gồm bốn loại:
quyền lực (power), vai trò (role), công việc (task), và cá nhân (person) và Handy
đã phát triển ý tưởng này, thể hiện chúng trên nền ý tưởng của thần thoại Hy
Lạp thành những sơ đồ đơn giản thể hiện bản chất quan hệ điển hình tạo nên các
đặc trưng văn hoá của một tổ chức.
1.3.2 Các dạng văn hoá doanh nghiệp của Deal và Kennedy
Deal và Kennedy khái quát các dạng văn hóa doanh nghiệp thành bốn dạng
là văn hoá nam nhi (tough-guy, macho), văn hoá làm ra làm/chơi ra chơi (work-
hard/play-hard), văn hoá phó thác (bet-your-company), văn hoá quy trình
(process), dựa trên hai tiêu thức về thị trường: mức độ rủi ro trong hoạt động và
tốc độ công ty và nhân viên nhận được phản ứng về các chiến lược và quyết
định của họ.
1.3.3 Các dạng văn hoá doanh nghiệp của Quinn và MeGrath
Quin và McGrath phân loại văn hoá doanh nghiệp dựa vào đặc trưng của
quá trình trao đổi thông tin trong tổ chức để khẳng định vị thế và quyền lực của
mỗi cá nhân hay tập thể, mức độ thỏa mãn với hiện trạng trong tổ chức. Các
dạng đó là văn hoá kinh tế hay thị trường (raditonal hay market), văn hoá triết lý
hay đặc thù (ideoligical hay adhocracy), văn hoá đồng thuận hay phường hội
(consensual hay clan), và văn hoá thứ bậc (hierarchical).
1.3.4 Các dạng văn hoá doanh nghiệp của Daft
6


Thích ứng được với những biến động của môi trường hoạt động (hướng
ngoại), hoặc đòi hỏi tập trung kiểm soát có kết quả các hoạt động và hệ thống

nội bộ (hướng nội) để đạt hiệu quả cao tạo ra các dạng văn hóa doanh nghiệp
thích ứng (adaptability), sứ mệnh (mission), hoà nhập (involvement), nhất quán
(consistency).
1.3.5 Các dạng văn hoá doanh nghiệp của Sethia và Klinow
N.K.Sethia và M.A. von Klinow xét văn hoá doanh nghiệp theo hai phương
diện: mối quan tâm đến con người và mối quan tâm đến kết quả lao động (kết
quả thực hiện công việc) để phân loại văn hoá doanh nghiệp thành bốn nhóm là
thờ ơ (apathetic), chu đáo (caring), thử thách (exacting) và hiệp lực (integrative).
1.4. NHÂN TỐ TẠO LẬP VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1.4.1 Văn hoá Dân tộc
Doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, nên sự phản chiếu của văn hoá
dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều tất yếu. Mỗi cá nhân trong nền văn
hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hoá cụ thể, với một phần nhân
cách tuân theo các giá trị văn hoá dân tộc, tổng hợp lại làm nên một phần nhân
cách của doanh nghiệp.
1.4.2 Nhà lãnh đạo – Người tạo ra nét đặc thù của Văn hóa doanh nghiệp
Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức, công nghệ hoạt
động của doanh nghiệp mà còn là người sáng tạo ra các biểu trưng của doanh
nghiệp. Qua quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tư tưởng và tính
cách của nhà lãnh đạo sẽ được phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp, trở thành
“hệ thống dẫn đạo” chung cho toàn doanh nghiệp. Vai trò, năng lực của những
người lãnh đạo càng lớn, ảnh hưởng của họ đối với việc hinh thành và củng cố
bản sắc văn hoá doanh nghiệp càng mạnh.
1.4.3 Những giá trị văn hoá hội nhập
Những giá trị văn hoá doanh nghiệp do tập thể nhân viên trong doanh
nghiệp tạo dựng nên, được gọi là những kinh nghiệm hội nhập. Đó có thể là
những kinh nghiệm của tập thể hoặc cá nhân, giá trị được học hỏi từ các doanh
nghiệp khác, nền văn hóa khác, là xu hướng hoặc trào lưu xã hội hội nhập thành
nét văn hóa doanh nghiệp.
1.4.4. Môi trường kinh doanh

Văn hóa doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng tổng thể của các yếu tố thuộc
môi trường kinh doanh.
1.5. LỢI ÍCH CỦA VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.5.1. Đối với doanh nghiệp
7


Văn hóa doanh nghiệp có tác động toàn diện lên hoạt động của doanh
nghiệp, làm giảm xung đột giữa các thành viên và giữa cá nhân với tập thể, là
keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp; điều phối và kiểm soát hành vi cá
nhân, góp phần định hướng tốt cho doanh nghiệp trong tất cả các mặt như phong
cách lãnh đạo, văn hóa kinh doanh, văn hóa chất lượng, văn hóa tổ chức; tạo ra
một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh, thúc đẩy khả năng đổi mới và
sáng tạo của nhân viên; làm tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị
trường, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là bản sắc của doanh nghiệp, là sức hấp dẫn của
doanh nghiệp đối với khách hàng, các đối tác, cơ quan quản lý, chính phủ; tạo
nên thương hiệu cho doanh nghiệp, qua việc đánh giá chất lượng sản phẩm mà
đánh giá về mức độ uy tín, đạo đức của doanh nghiệp. Từ đó văn hóa doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển, kết tinh thành lợi nhuận -
yếu tố quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp.
1.5.2 Đối với xã hội
Văn hoá của doanh nghiệp không tách rời với văn hoá của xã hội. Văn
hoá mạnh trong mỗi doanh nghiệp sẽ tạo nền một nền văn hoá mạnh của toàn
xã hội.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp không chỉ đem lại hiệu quả kinh doanh
bền vững mà còn đáp ứng tốt các yêu cầu của xã hội vì khi ấy, lợi nhuận có
được thông qua việc đặt lợi ích con người và xã hội lên trên hết, dựa trên sự giải
quyết hài hoà giữa các lợi ích (của doanh nghiệp, của người tiêu dùng, của toàn
xã hội) cả trước mắt và lâu dài.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

2.1 TỔNG QUAN VỀ HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông (gọi tắt là Học viện) được
thành lập theo quyết định số 516/TTg ngày 11/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ,
là tổ chức đào tạo, nghiên cứu của Nhà nước thí điểm đặt trực thuộc Tổng công
ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam - VNPT). Học viện là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ
sở chính tại Hà Nội và cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Học viện được thành
8


lập trên cơ sở sắp xếp lại Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện, Viện Kinh tế Bưu
điện, Trung tâm đào tạo Bưu chính Viễn thông 1 và 2.
2.1.2 Vai trò, vị trí, cơ chế hoạt động và mô hình tổ chức
Học viện có chức năng chính là đào tạo và nghiên cứu khoa học công
nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học phục vụ sự phát triển
của ngành Bưu chính - Viễn thông Việt nam và xã hội. Ngay từ khi được thành
lập thì mục tiêu lớn mà Chính phủ giao cho Học viện là gắn Nghiên cứu - Đào
tạo - Sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và của xã hội.
Học viện vừa hoạt động trong khuôn khổ các cơ chế của Nhà nước đối với
đơn vị sự nghiệp, vừa hoạt động theo các quy chế tổ chức và hoạt động, các quy
chế và cơ chế thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch cho đơn vị sự nghiệp do Hội đồng
quản trị VNPT phê duyệt.
Mô hình tổ chức hiện tại của Học viện:
















2.1.3. Tình hình hoạt động của Học viện
Về hoạt động Đào tạo: hiện nay, Học viện đào tạo các hệ cao đẳng, đại
học và sau đại học bậc thạc sỹ và tiến sỹ ở tất cả các hình thức đào tạo (chính
quy, tại chức , hoàn chỉnh kiến thức, văn bằng 2, từ xa) với các ngành học chính
là điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, kỹ thuật điện tử, và quản trị kinh
doanh. Từ năm học 2007, Học viện đã mở rộng qui mô đào tạo, thu học phí đảm
bảo cân bằng thu chi thường xuyên. Quy mô sinh viên đang theo học tại Học
viện hiện nay là 20.620 người. Học viện đã có nhiều biện pháp nâng cao chất
Các Đoàn thể Các Hội
đồng tư vấn
BAN
GIÁM ĐỐC
KHỐI QUẢN LÝ
- Văn phòng
- P. Tổ chức cán bộ
- P. Kinh tế - Tài
chính

- P. Đào tạo & KHCN
- P. Giáo vụ & CT SV
- P. Thanh tra
- TT đào tạo quốc tế
- Ban QL các dự án
- TTTư vấn & HTSV
- TT KT&ĐBCLGD

KHỐI ĐÀO TẠO
Cơ sở đào tạo Hà Đông
- Khoa Cơ bản 1
- Khoa Viễn thông 1
- Khoa Kỹ thuật điện tử 1
- Khoa CNTT 1
- Khoa QTKD 1
- Khoa Quốc tế & ĐT SĐH
- Trung tâm đào tạo tại chức
- Trung tâm đào tạo ĐH từ xa
Cơ sở đào tạo TP HCM
- Khoa Cơ bản 1I
- Khoa Viễn thông 1I
- Khoa Kỹ thuật điện tử 1I
- Khoa CNTT 1I,
- Khoa Quản trị kinh doanh 1I
Trung tâm đào tạo BCVT 1
Trung tâm đào tạo BCVT 2

KH
ỐI NGHI
ÊN C

ỨU


Viện Khoa học kỹ
thuật Bưu điện
(RIPT)

Viện Kinh tế Bưu
điện (ERIPT)

Trung tâm Công
nghệ thông tin
(CDIT)

9


lượng đào tạo, đặc biệt là công bố chuẩn đầu ra các ngành đào tạo. Bên cạnh đó,
Học viện cũng đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, chú
trọng đến công tác bồi dưỡng ngắn hạn, tái đào tạo nguồn nhân lực cho ngành
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin (đa số là đào tạo cho cán bộ của
VNPT).
Về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và gắn kết nghiên cứu –
đào tạo – sản xuất kinh doanh: Học viện luôn xác định lấy yêu cầu, nội dung
hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT, yêu cầu quản lý của Bộ Thông tin –
Truyền thông, và yêu cầu gắn kết giữa nghiên cứu với đào tạo để tổ chức triển
khai công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Học viện đã
khẳng định là trung tâm nghiên cứu hàng đầu trong lĩnh vực BCVT & CNTT
của quốc gia với nhiều đề tài và nhiệm vụ cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Tập đoàn,
kết quả đã và đang thực sự góp phần định hướng chiến lược phát triển khoa học

công nghệ của đất nước. Học viện đã tổ chức để đội ngũ giảng viên, sinh viên
tham gia NCKH, còn đội ngũ nghiên cứu viên tham gia giảng dạy.
Hoạt động của Học viện đã là một thành phần không thể thiếu trong toàn
trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ của VNPT, thể hiện rõ vai trò quan trọng
trong việc thực hiện gắn kết giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo - sản xuất kinh
doanh cũng như đã có nhiều đóng góp được ghi nhận cho quá trình phát triển
của VNPT nói riêng và ngành Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ Thông tin của
đất nước nói chung.
2.2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI HỌC VIỆN
2.2.1 Các biểu trưng trực quan của văn hoá doanh nghiệp
Đặc điểm kiến trúc: Học viện có 4 địa điểm làm việc và đào tạo, trong đó
trụ sở chính - địa chỉ 122, Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Cơ sở đào
tạo Hà đông, trụ sở 2 tại TP Hồ Chí Minh và cơ sở đào tạo TP Hồ Chí Minh
được quy hoạch tạo thành một không gian tổng thể gồm khu học tập và làm
việc, khu ký túc xá và khu thể dục thể thao. Tuy nhiên, các công trình kiến trúc
của Học viện chưa mang phong cách riêng biệt, cơ sở vật chất của Học viện còn
thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Nghi lễ: Hàng năm, Học viện có nhiều hoạt động lễ hội gồm các hội nghị,
các lễ meeting chào mừng các ngày lễ lớn, lễ khai giảng, lễ phát bằng tốt nghiệp,
các hội thi, hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ thể thao, cho cán bộ công
nhân viên và sinh viên. Nhìn chung, các hoạt động nghi lễ của Học viện đã có
nhiều tác động tích cực, bao quát và thể hiện được nhiều nội dung, tuy nhiên
10


hình thức tổ chức còn chưa được linh hoạt, chủ yếu vẫn là kiểu hội họp của cơ
quan Nhà nước.
Giai thoại: qua quá trình hình thành và phát triển, nhiều giai thoại về các
sự kiện, những tập thể và cá nhân vượt qua khó khăn, được các cán bộ công
nhân viên, giáo viên, nghiên cứu viên Học viện cùng chia sẻ, để thấy được niềm

tự hào chung về sự phát triển của Học viện.
Biểu tượng

Logo của Học viện là thể hiện
hình ảnh cô đọng về lý tưởng, giá trị, sứ
mệnh, mục tiêu, phương châm hoạt động
của Học viện.

Ấn phẩm điển hình: gồm huy hiệu, thẻ cán bộ, mẫu phong bì, quyển tài
liệu giới thiệu Học viện, mẫu giấy mời, folder công việc,
2.2.2 Các biểu trưng phi trực quan của văn hoá doanh nghiệp
Thông điệp của Giám đốc Học viện: "…Với sự không ngừng sáng tạo, đổi
mới, Học viện Công nghệ BCVT cung cấp cho xã hội những sản phẩm nghiên
cứu kết hợp giữa trí tuệ Việt Nam và công nghệ tiên tiến trên thế giới; nguồn
nhân lực Công nghệ thông tin và Truyền thông trình độ cao, có năng lực, tâm
huyết, yêu nghề; và mang đến cho sinh viên sự trưởng thành về nhân cách và
năng lực để thích ứng tốt với thị trường lao động quốc tế; đóng góp cho sự phát
triển của Ngành BCVT Việt Nam, đưa Việt Nam tiến ra biển lớn…"
Sứ mệnh
- Kết hợp các hoạt động nghiên cứu khoa học với giáo dục - đào tạo để đáp
ứng nhanh các yêu cầu thực tiễn của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Góp phần quan trọng đẩy nhanh tiến độ thực hiện các mục tiêu chiến lược
của Ngành thông qua việc đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu về khoa học
công nghệ và nguồn nhân lực đồng bộ, lành nghề cho Ngành.
- Tạo ra một mô hình mới để triển khai tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa
học hợp lý, có hiệu quả cao, bám sát chiến lược phát triển của ngành.
- Tạo ra một mô hình mới trong việc huy động nguồn lực (cả kinh tế và môi
trường thực tiễn…) từ các doanh nghiệp mạnh của Nhà nước cho nghiên cứu
khoa học và giáo dục đào tạo.
Mục tiêu phát triển:

- Tổ chức đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực
- Trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật hiện đại
11


- Địa chỉ đầu tư và hợp tác tin cậy, hấp dẫn
- Đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Hội nhập với hệ thống đại học khu vực và thế giới
Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá: Nắm bắt được cơ hội và thách
thức trước tình hình mới, thời đại thông tin và cạnh tranh, Lãnh đạo Học viện đã
xây dựng định hướng và chiến lược phát triển của đơn vị theo hướng sáng tạo và
đổi mới, trở thành một trong những trung tâm nghiên cứu và đào tạo có uy tín
của đất nước. Trên bước đường phát triển của Học viện, từ năm 2006 đến nay,
phong cách lãnh đạo, quản lý của đơn vị đã thể hiện một số nét nổi bật, đó là
kiên định tư duy đổi mới, năng động sáng tạo, dám mạo hiểm và chịu rủi ro,
luôn bức xúc, không chịu thúc thủ trước hiện trạng; có đủ trí tuệ, bản lĩnh và
năng lực nâng cao hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh của mỗi sản phẩm cũng như
của toàn đơn vị; coi trọng con người và phát triển con người; đối với khách
hàng, đối tác và xã hội, thể hiện truyền thống vì cộng đồng, trách nhiệm mang
lại lợi ích giá trị tốt nhất cho sinh viên, khách hàng và xã hội.
2.2.3 Văn hóa doanh nghiệp với quản trị nhân lực
Học viện hiện có 897 lao động, trong đó khối quản lý chiếm 23,86%; khối
phục vụ chung cho giảng dạy và nghiên cứu chiếm 22,29%; trực tiếp giảng dạy
chiếm 26,98%; trực tiếp nghiên cứu chiếm 26,87%.
Giao tiếp và truyền đạt thông tin trong Học viện là sự kết hợp linh hoạt giữa
bằng lời nói và bằng văn bản, thông qua các kênh hội họp, trao đổi công việc,
nghi lễ, bản tin, diễn đàn, báo chí, với cách thức kết hợp giữa mô hình dọc từ
các cấp quản lý xuống nhân viên và ngược lại, và mô hình ngang đan xen chéo
nhau giữa quản lý và nhân viên.
Giáo dục và đào tạo được thực hiện chính thức hoặc không chính thức

thông qua chia sẻ kinh nghiệm đa chiều, qua các phong trào, các hoạt động tập
thể, tổng kết, khen thưởng.
Hoạt động tuyển dụng được tiến hành theo quy định, hướng dẫn cụ thể.
Nhân sự mới phải qua thời gian thử việc với các nội dung tìm hiểu, giao nhiệm
vụ, hướng dẫn, giám sát, đánh giá.
Học viện còn có các hoạt động chuẩn mực đối với các sự kiện quan trọng
trong đời sống cá nhân của nhân viên.
2.2.4 Văn hóa doanh nghiệp của Học viện với sinh viên và khách hàng
Có thể xác định các nhóm khách hàng của Học viện công nghệ Bưu chính
Viễn thông gồm sinh viên; doanh nghiệp và cộng đồng; và cán bộ giáo viên của
Học viện – khách hàng bên trong. Để đáp ứng nhu cầu của sinh viên và khách
12


hàng, Học viện đã và đang có nhiều hoạt động hướng tới lấy nhu cầu khách hàng
làm trung tâm thể hiện qua việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu, tăng
cường các hoạt động marketing, truyền thông, xây dựng mối quan hệ bình đẳng,
đôi bên cùng có lợi, đảm bảo làm hài lòng khách hàng để tạo ra sức cạnh tranh
cho Học viện. Tuy nhiên có thể thấy hình ảnh của Học viện trong khách hàng
còn nhiều điểm chưa đạt yêu cầu, cần tiếp tục củng cố và phát triển.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI HỌC
VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
2.3.1 Những kết quả đạt được
- Xây dựng được các biểu trưng trực quan và phi trực quan của văn hóa doanh
nghiệp Học viện, khẳng định vị thế và hình ảnh, thể hiện bản sắc văn hóa của
Học viện
- Các hoạt động nghi lễ, tuyên truyền, đã giúp các cán bộ công nhân viên
hiểu rõ hơn về Văn hóa Học viện, từ đó có ý thức xây dựng và phát huy văn
hóa doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh Học viện
- Các chuẩn mực trong hoạt động quản trị nhân lực giúp các cán bộ công nhân

viên làm việc chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn tạo bầu không khí thân thiết,
phấn khởi và gắn bó với đơn vị cho người lao động.
- Thực hiện văn hóa doanh nghiệp hướng tới khách hàng, văn hóa Học viện
với xã hội đã được khẳng định là một trong những tổ chức đào tạo và nghiên
cứu về viễn thông và công nghệ thông tin hàng đầu ở Việt Nam.
2.3.2 Một số vấn đề tồn tại
- Các biểu tượng trực quan của Học viện đã được xây dựng nhưng chưa được
chú trọng phát triển để qua đó thể hiện những nét đặc trưng của văn hóa Học
viện.
- Một kế hoạch phát triển văn hóa doanh nghiệp để Học viện thực sự có bản
sắc văn hóa đặc thù và hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng và xã hội thì
vẫn chưa được xác định tổ chức bài bản, rõ ràng.
13


CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA DOANH NGHIỆP TẠI HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG
Cùng với sự chuyển đổi và phát triển của Tập đoàn, Học viện là đơn vị sự
nghiệp thuộc Tập đoàn sẽ chuyển sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm. Học viện xác định một số mục tiêu, yêu cầu hoạt động
của Học viện trong giai đoạn tới đây như sau:
- Chuyển đổi Học viện để góp phần thực hiện tốt hơn vai trò, sứ mạng và
nhiệm vụ kinh tế, chính trị của VNPT - Tập đoàn kinh tế mạnh, chủ đạo của
đất nước trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông - công nghệ thông tin.
- Lấy nghiên cứu khoa học làm trọng tâm, lấy gắn kết nghiên cứu với đào tạo
và sản xuất kinh doanh làm giải pháp cơ bản; lấy sự khác biệt nằm trong

doanh nghiệp mạnh của Nhà nước để phát huy năng lực cạnh tranh… nhanh
chóng trở thành một tổ chức nghiên cứu đào tạo có uy tín, nâng cao vị thế
của Học viện trong khu vực và thế giới.
- Nâng cao tiềm lực trong mọi mặt để qua đó nâng cao được chất lượng nghiên
cứu và đào tạo, đáp ứng được nhu cầu phát triển của Học viện và của xã hội
- Luôn tiếp cận và nắm bắt được các thay đổi để sớm trở thành một trong các
đơn vị đi đầu của Việt nam về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và trình
độ quản lý.
- Là tổ chức nghiên cứu và đào tạo ứng dụng nên phải bám sát nhu cầu xã hội,
thực tiễn mạng lưới và doanh nghiệp để cung ứng kết quả nghiên cứu, đào
tạo đúng với nhu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
- Hoạt động của Học viện vừa phải theo hướng đa ngành, đa nghề để kịp thời
đáp ứng nhu cầu đa dạng của Ngành và của xã hội, đồng thời có một số lĩnh
vực, ngành nghề chủ đạo để tập trung đầu tư mũi nhọn tiến tới xác lập vị trí
dẫn đầu trong các lĩnh vực này.
- Chủ động mở rộng hoạt động tạo ra các nguồn thu khác để nâng cao tiềm lực
cho Học viện cũng như đãi ngộ và nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Đổi mới mô hình và cơ chế để hội nhập quốc tế.
Để thực hiện những mục tiêu trên, Học viện cần tiến hành các giải pháp
đồng bộ, đổi mới trong hoạt động đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
14


triển hoạt động dịch vụ, cơ cấu nguồn nhân lực, hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ
chế hoạt động cho phù hợp.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
HỌC VIỆN
3.2.1 Định hướng và kế hoạch xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Học viện
3.2.1.1 Định hướng xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Học viện
Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Học viện cần chú ý đồng bộ các

phương diện sau: Một là, xây dựng quan niệm lấy con người làm gốc. Văn hóa
doanh nghiệp lấy việc nâng cao tố chất toàn diện của con người làm trung tâm
để nâng cao trình độ quản lý, làm cho quan niệm giá trị của doanh nghiệp thấm
sâu vào các tầng chế độ chính sách, từng bước chấn hưng, phát triển doanh
nghiệp. Hai là, xây dựng quan niệm hướng tới thị trường, khách hàng là trung
tâm.Ba là, xây dựng tinh thần trách nhiệm xã hội, tăng cường ý thức đạo đức
chung, quan tâm đến an sinh xã hội.
Bất cứ tổ chức nào trong đó có Học viện cũng cần những động lực vật
chất và động lực tinh thần trong quá trình phát triển, không phải là những động
lực riêng biệt thúc đẩy từng cá nhân mà là cả nền văn hóa doanh nghiệp, thúc
đẩy và lôi cuốn tất cả thành viên của đơn vị vào sự nghiệp chung. Khi ấy Học
viện là niềm kiêu hãnh chung của tập thể, nhân tố con người được tổ chức và sử
dụng hiệu quả nhất, mang lại thành công cho đơn vị.
3.2.1.2 Kế hoạch hành động xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp ở
Học viện
Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp là một quá trình tổng thể
bao gồm nhiều bước liên quan trong đó người lãnh đạo Học viện đóng vai trò
quyết định.
(1) Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược doanh nghiệp
trong tương lai.
(2) Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công.
(3) Xây dựng tầm nhìn mà Học viện sẽ vươn tới
(4) Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hoá nào cần thay
đổi.
(5) Thu hẹp khoảng cách giữa những giá trị chúng ta hiện có và những giá trị
chúng ta mong muốn.
(6) Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi văn hóa.
(7) Xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể.
15



(8) Phổ biến nhu cầu thay đổi, kế hoạch hành động và động viên tinh thần, tạo
động lực cho sự thay đổi cho nhân viên.
(9) Nhận biết các trở ngại và nguyên nhân từ chối thay đổi và xây dựng các
chiến lược để đối phó.
(10) Thể chế hóa, và củng cố sự thay đổi văn hóa.
(11) Liên tục đánh giá và duy trì các giá trị tốt, truyền bá những giá trị đó cho
nhân viên mới.
3.2.2 Một số giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại
Học viện
3.2.2.1 Giải pháp hoàn thiện các biểu trưng trực quan
- Xây dựng các kiến trúc đặc trưng, thể hiện nét văn hóa đặc thù của Học viện
- Phát triển các hoạt động nghi lễ mang tính quần chúng cao
- Đề cao, tô điểm những nét mới về những giai thoại trong Học viện
- Phát huy ngôn ngữ, khẩu hiệu riêng của Học viện
3.2.2.2 Giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp dựa trên các biểu trưng phi
trực quan
- Xây dựng lý tưởng và niềm tin vào Học viện. Lý tưởng và niềm tin sẽ bảo
đảm cho sự trung thành, sự gắn bó và cống hiến lâu dài của cán bộ công nhân
viên với Học viện. Một là xác định được tầm nhìn định hướng, mục tiêu dài
hạn, xây dựng được tôn chỉ, triết lý hành động được chia sẻ rộng rãi trong
Học viện từ các cấp lãnh đạo quản lý đến nhân viên. Hai là xây dựng phong
cách lãnh đạo mang triết lý văn hóa, trong đó người lãnh đạo cần là tấm
gương về văn hóa doanh nghiệp. Ba là xây dựng văn hóa tổ chức với một cơ
chế tổ chức phù hợp và những chính sách nhân sự hiệu quả.
- Xây dựng các tiêu chuẩn về hành vi và thái độ cho cán bô, nhân viên. Những
chuẩn mực về hành vi, thái độ của Học viện được biểu hiện thành nét văn
hóa ứng xử trong Học viện của người quản lý với cấp dưới, của nhân viên
với người lãnh đạo, giữa các đồng nghiệp, của cán bộ công nhân viên với
sinh viên, của nhân viên với khách hàng, tạo nên nét đẹp chung cho hình

tượng của Học viện, đồng thời giải quyết tốt các mối quan hệ, mang lại hiệu
quả công việc, củng cố tinh thần hợp tác và phát triển chung.
3.2.2.3 Giải pháp tạo lập bản sắc và phát triển hình ảnh Học viện
Bản sắc cuả một tổ chức được hiểu là những đặc trưng riêng của tổ chức,
nó bao gồm cả những khía cạnh hữu hình (logo, biểu tượng., màu sắc đặc
trưng,…)và vô hình (quy mô, chất lượng dịch vụ, triết lý hành động, ). Bản sắc
doanh nghiệp thông qua hoạt động truyền thông marketing sẽ tạo thành hình ảnh
16


của doanh nghiệp. Những ưu thế và cũng là những bản sắc riêng có của Học
viện là việc đào tạo của Học viện có khả năng gắn kết cao với nhu cầu của xã
hội và theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ; và Học viện một tiềm lực
lớn về nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ.
Sau khi đã xác định rõ ưu thế và bản sắc, Học viện xác định hình ảnh mục
tiêu cần đạt được dựa vào những điểm khác biệt lợi thế của Học viện, có thể là:
(1) Một tổ chức lớn về vị thế chính trị và qui mô hoạt động; (2) Một trường đại
học đa dịch vụ (đào tạo và nghiên cứu), đa ngành với chất lượng cao, phù hợp
với nhu cầu của xã hội; (3) Một trường đại học đặt sinh viên và nhu cầu xã hội
làm trọng tâm.
Sau khi xác định được bản sắc và hình ảnh mục tiêu của Học viện, một kế
hoạch marketing tổng thể cần được xây dựng và triển khai để biến mục tiêu
thành thực tế, xây dựng được kế hoạch phát triển văn hóa doanh nghiệp của Học
viện và quảng bá hình ảnh của Học viện.
3.2.2.4 Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp định hướng sinh viên và
doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp “định hướng khách hàng” của Học viện có tính độc
đáo riêng, đó là:
- Với khách hàng là sinh viên, Học viện cần tăng cường xây dựng mối quan hệ
có lợi, cân bằng trong và ngoài đơn vị. Hoạt động của Học viện cần chú ý

đầu tiên là lấy nhu cầu khách hàng mà cụ thể là sinh viên và doanh nghiệp
làm trung tâm.
- Với các doanh nghiệp là khách hàng sử dụng dịch vụ nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ và dịch vụ đào tạo bồi dưỡng của Học viện, văn hóa
doanh nghiệp định hướng khách hàng có lợi cho việc tạo ra những khách
hàng tín nhiệm và trung thành.
Văn hoá doanh nghiệp định hướng khách hàng là hạt nhân sức mạnh vì
vậy cần phải bồi dưỡng định hướng khách hàng từ những mặt sau:
- Xây dựng quan niệm định hướng khách hàng “Học viện là trường đại học lấy
sinh viên và nhu cầu xã hội là trung tâm”.
- Khích lệ sáng tạo, bồi dưỡng sức cạnh tranh
3.2.2.5 Một số giải pháp khác
- Kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp
- Phát huy giá trị của văn hóa doanh nghiệp VNPT
- Tăng cường đầu tư vật chất cho xây dựng văn hóa doanh nghiệp.

17


KẾT LUẬN

Văn hóa doanh nghiệp đã và đang trở thành một nhân tố quan trọng có tác
động tới mọi khía cạnh hoạt động Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông,
từ tổ chức quản lý, các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, các quan hệ trong và
ngoài đơn vị cho đến phong thái, phong cách của người lãnh đạo, cách ứng xử
giữa các thành viên trong đơn vị và hình ảnh của Học viện trong con mắt sinh
viên và xã hội Văn hóa doanh nghiệp sẽ còn có tác động hết sức quan trọng
đến sự đổi mới và phát triển của Học viện trong thời gian tới khi góp phần định
hướng tư duy chiến lược, tạo bản sắc riêng trong từng hoạt động của đơn vị, tạo
nên tinh thần và môi trường làm việc hiệu quả, tạo được sự đồng thuận chung

của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, từ đó xây dựng tính cạnh tranh lâu dài
và sự phát triển bền vững cho Học viện.
Con đường xây dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh nhằm mục tiêu phát
triển bền vững là một quá trình quá trình lâu dài, bền bỉ của tất cả mọi thành
viên trong doanh nghiệp. Để xây dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh, chúng ta có
thể mượn câu nói của Lão Tử: “Con đường ngàn dặm bắt đầu từ bước nhỏ”.



×