Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỎ - TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.6 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG CÁC
NGUỒN TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ - VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỎ -
TKV
I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP -
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHIỆP MỎ - TKV
1.Qúa trình hình thành và phát triển của Viện KHCN Mỏ - TKV.
Tiền thân của Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - KTV (sau đây gọi tắt
là Viện KHCN Mỏ) là Phân viện nghiên cứu KHKT than, được thành lập
ngày 24/10/1972 theo Quyết định số 469/ĐT – CBTC của Bộ trưởng Bộ
Điện và Than.
Ngày 12/09/1979 Hội đồng Chính phủ có Quyết định số 321/Chính
phủ thành lập Viện nghiên cứu KHKT Than trực thuộc Bộ Điện và Than.
Ngày 29/09/1994 Viện được đổi tên thành Viện nghiên cứu KHCN
Mỏ theo Quyết định số 610 – NL/ TCCBLĐ của Bộ trưởng Bộ Năng
lượng.
Ngày 04/03/1995 Bộ Năng lượng có Quyết định số 132 NL – TCCB
– LĐ về việc sắp xếp lại Viện nghiên cứu Khoa học Công Nghệ Mỏ và
Quyết định số 209 NL – TCCB – LĐ xác định Viện là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam.
Ngày 27/05/1996 Hội đồng Quản trị Tổng công ty Than Việt Nam có
Quyết định số 875 TVN/ HĐQT đổi tên Viện nghiên cứu Khoa học Công
nghệ Mỏ thành Viện Khoa học Công nghệ Mỏ và sau khi Tập đoàn công
nghiệp than – khoáng sản Việt Nam được thành lập, Viện có tên gọi là
Viện khoa học công nghệ mỏ - TKV như hiện nay.
Theo quyết định số 345/2005/QĐ – TTg ngày 26/12/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, trong đó xác định thí điểm chuyển Viện Khoa học
Công Nghệ Mỏ - TKV thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con do nhà nước (Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam ) nắm giữ 100% vốn điều lệ.


Theo quyết định số ……/2006/QĐ – TTg ngày …./…/2006 của Thủ
tướng Chính Phủ quyết định: Viện Khoa học Công nghệ Mỏ (sau đây gọi
là Viện KHCN Mỏ hoặc Viện KCM) la doanh nghiệp khoa học và công
nghệ hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó công
ty mẹ là công ty nhà nước, được chuyển đổi từ Viện Khoa học Công
nghệ Mỏ là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than
– Khoáng sản Việt Nam
2. Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân của Viện.
Tên và trụ sở của viện.
- Tên gọi đầy đủ: Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - TKV
- Tên viết tắt: Viện KHCN Mỏ (hoặc Viện KCM).
- Tên giao dịch quốc tế: Vinacomin – Institute of Mining Sciênce
and Technology; gọi tắt là VIMSAT.
- Địa chỉ: Số 3 Phan Đình Giót – Phương Liệt – Thanh Xuân –
Hà Nội.
- Điện Thoại : 04.8642024. – Fax: 04.8641564.
- Email: í
Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân của Viện
- Viện Khoa học Công nghệ Mỏ (sau đây gọi tắt là Viện KHCN
Mỏ hoặc Viện KCM) là doanh nghiệp khoa học và công nghệ
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó
công ty mẹ là công ty nhà nước, được chuyển đổi từ Viện
Khoa học Công nghệ Mỏ là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam theo Quyết
định số…../ 2006/ QĐ – TTg ngày…../…../2006 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Viện KHCN Mỏ là công ty con của tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước và Luật Khoa học và Công nghệ.
- Viện KHCN Mỏ có tư cách pháp nhân, con dấu, được mở tài

khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước,
các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
- Viện KHCN Mỏ có vốn tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với
các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của mình
- Viện KHCN Mỏ có quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt đối
với tên gọi, biểu tượng, thương hiệu của Viện theo quy định
của pháp luật.
- Viện KHCN Mỏ giữ vai trò chi phối và liên kết các hoạt động
khoa học công nghệ, sản xuất kinh doanh cao nhất, đồng thời
liên tục phát triển các sản phẩm mới, công nghệ cao.
- Ngoài hình thức chi phối các công ty con theo quy định của
Luật Doanh nghiệp, Viện được quyền chi phối công ty con ở
một số lĩnh vực quan trọng thông qua việc cung cấp bí quyết
công nghệ, kỹ thuật v.v….theo nguyên tắc thoả thuận và được
quy định tại điều lệ tổ chức hoạt động của công ty con đó.
- Viện trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ thông qua các bộ môn khoa học và
các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, đồng thời thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh và có vốn đầu tư ở các công
ty con, công ty liên kết; chịu trách nhiệm bảơ toàn và phát
triển vốn nhà nước tại Viện và vốn đầu tư vào các công ty
con, công ty liên kết.
3. Tổ chức và hoạt động của Viện KHCN Mỏ - TKV.
2.1. Tình hình cơ cấu tổ chức và nhân sự của Viện KHCN Mỏ - TKV.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Viện hiện nay:
Bộ máy quản lý, điều hành:
- Ban lãnh đạo Viện: gồm Viện trưởng và 3 Phó Viện trưởng.
- Các phòng nghiệp vụ quản lý: gồm 6 phòng (kể cả Văn phòng
Viện)

- Khối nghiên cứu chuyên môn: Gồm 15 phòng theo lĩnh vực
chuyên sâu.
- Các đơn vị trực thuộc gồm 2 đơn vị là:
- Trung tâm An toàn mỏ, đơn vị sự nghiệp hạch toán phụ thuộc;
được thành lập theo Quyết định số 127/QĐ – TCCB ngày
02/10/2002.
- Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ, doanh nghiệp
hạch toán độc lập; nguyên là Công ty Tu vấn và Chuyển giao
công nghệ mỏ được thành lập tháng 3 năm 1999 theo tinh
thần Quyết định số 68/1998/QĐ – TTg về thí điểm thành lập
doanh nghiệp trong đơn vị sự nghiệp.
2.1.2. Lao động:
Trong những năm qua Viện KHCN Mỏ luôn chú trọng đổi mới và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơ cấu lao động để đáp ứng kịp
thời nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ và sản xuất kinh doanh
ngày cáng tăng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện.
Bảng 5: Số liệu về chất lượng lao động của Viện tính đến hết ngày
30/06/2008 như sau:
Chỉ tiêu Số lượng (người)
a.Phân theo loại hợp đồng lao động 226
- Không xác định thời hạn 79
- Có thời hạn từ 12 – 36 tháng 49
- Thời vụ (thử việc, tập sự viên chờ tuyển dụng) 35
b. Phân theo trình độ
- Trên đại học 35
- Đại học và cao đẳng 219
- Trung học chuyên nghiệp 35
- Công nhân kỹ thuật 35
- Nhân viên phục vụ, lao động phổ thông. 30
c. phân theo cơ cấu:

- Cán bộ lãnh đạo 69
- Cán bộ đơn thuần 205
- Nhân viên hành chính, kỹ thuật, nghiệp vụ 35
- Công nhân trực tiếp sản xuất 75
Tổng số lao động 1 127
2.1.3. Mô hình tổ chức của Viện KHCN Mỏ:
Chủ sở hữu của Viện là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam, là công ty nhà nước, có địa chỉ tại 226 Lê Duẩn, Quận Đống
Đa, Thành phố Hà Nội.
Do đặc thù của hoạt động nghiên cứu KHCN và của Viện khi
chuyển đổi thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con nên để việc quản lý, chỉ đạo và điều
hành được tập trung, Viện đề nghị mô hình ổ chức quản lý theo mô hình
công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị như sau:
- Viện trưởng (là người được Chủ sở hữu uỷ quyền thay mặt đại
diện quản lý phần vốn của nhà nước giao cho Viện, đồng thời là người
có uỷ quyền quản lý, điều hành cao nhất trong Viện); Viện trưởng do
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam bổ nhiệm.
- Giúp Việc Viện trưởng có các Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng và
bộ máy giúp việc gồm các phòng chức năng, nghiệp vụ.
- Một số phòng nghiên cứu công nghệ chủ chốt của Viện.
- Trung tâm An toàn mỏ là đơn vị hạch toán phụ thuộc Viện (nằm
trong thành phần công ty mẹ).
- Các công ty con cổ phần.
Chức năng của công ty mẹ :
Công ty mẹ giữ vai trò trung tâm, chi phối và liên kết các hoạt động
của các công ty con nhằm đạt hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ,
sản xuất kinh doanh cao nhất, đồng thời liên tục phát triển các sản
phẩm mới, công nghệ cao, để thành lập các công ty con mới.
Ngoài hình thức chi phối các công ty con theo quy định của Luật

Doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, công ty mẹ được quyền
chi phối công ty công ty con ở một số lĩnh vực quan trọng thông qua
việc cung cấp bí quyết công nghệ, kỹ thuật. v.v…theo nguyên tắc thoả
thuận và được quy định tại điều lệ tổ chức hoạt động của công ty con
đó.
Công ty mẹ trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ qua các bộ môn khoa học và trung tâm nghiên
cứu ứng dụng; đồng thời thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
và có vốn đầu tư ở các công ty con, công ty liên kết; chịu trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại công ty mẹ và vốn đầu tư vào
các công ty con, công ty liên kết.
Công ty mẹ được tổ chức hoạt động theo Điều lệ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và Quy chế tài chính của Viện, theo Luật doanh nghiệp
nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các quy định khác của Pháp
luật
Các công ty con:
Các công ty con được hình thành từ những đơn vị trực thuộc không
nằm trong cơ cấu công ty mẹ. Các công ty con cơ thể là những công ty
cổ phần được thành lập mới xuất phát từ sự cần thiết, do nhu cầu của
thị trường, hoặc được tiến hành cổ phần hoá từ các đơn vị khi đủ điều
kiện chuyển sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp; trong thời gian
trước mắt các công ty con gồm:
a) - Cổ phần hoá đơn vị hiện có:
Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ sẽ được tiến
hành cổ phần hoá trong những năm 2007 từ Công ty Phát triển Công
nghệ và Thiết bị Mỏ; Công ty sau nhiều năm hoạt động đã xây dựng,
hình thành nên các sản phẩm từ kết quả nghiên cứu và được thị trường
chấp nhận, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát
triển có hiệu quả; lĩnh vực hoạt động trọng tâm và chủ yếu của công ty.
b) – Thành lập mới công ty Cổ phần:

Công ty Cổ phần Công nghệ Mỏ - Năng lượng: sẽ được thành lập
mới và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực:
- Sản xuất và cung ứng nhiên liệu huyền phù than nước từ các
loại than có nhiệt năng thấp để sản xuất và đột trong các lò
hơi công nghiệp.
- Sản xuất điện với các trạm phát công suất nhỏ sử dụng nhiên
liệu huyền phù than
- Cải tạo chuyển đổi lại lò hơi sử dụng đốt than, dầu, khí sang
sử dụng nhiên liệu huyền phù than.
- Sản xuất các loại dàn chống tự hành…phù hợp với điều kiện
khai thác các mỏ than Quảng Ninh, các thiết bị cơ khí máy mỏ
và chuyển giao công nghệ áp dụng trong khai thác mỏ; Kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại vật tư, thiết bị công
nghệ mới…
- Triển khai áp dụng và thực hiện chuyển giao công nghệ mới
trong lĩnh vực thi công đào chống các công trình ngầm va
mỏ; áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ gia cường
khối đá mỏ: neo, phụt vữa …
- Thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trong tư vấn
đấu thầu, thiết kế, chế tạo máy mỏ, lập hồ sơ mời thầu, thẩm
định, giám sát, tư vấn…
2.2. Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của Viện KHCN Mỏ.
 Nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp mỏ và dân dụng; điều
tra, thăm dò, khảo sát, đánh giá điều kiện tự nhiên, xây dựng,
khai thác, vận tải, sàng tuyển, chế biến, sử dụng than và
khoáng sản, cơ điện, điện tử động hoá mỏ, thông tin liên lạc,
an toàn mỏ, môi trường mỏ và kinh tế mỏ..v.v
 Lập và thẩm định các dự án đầu tư, thiết kế xây dựng, mở
rộng mỏ; Tư vấn thiết kế, tư vấn đấu thầu, quản lý dự án và

hợp đồng kinh tế, tư vấn mua sắm trang thiết bị; Thăm dò,
khảo sát, xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng;
Thông tin khoa học công nghệ mỏ và đào tạo ..vv.
 Lĩnh vực an toàn mỏ: Kiểm định tính năng phòng nổ các thiết
bị điện; Kiểm định các loại đồng hồ đo lường: điện, nhiệt áp,
áp lực; Kiểm định vật liệu nổ công nghiệp dùng trong mỏ hầm
lò, các loại vật liệu mới, vì chống trong khai thác thác; Công
tác cấp cứu mỏ, biên soạn tài liệu, đào tạo an toàn mỏ..vv.
 Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các thiết bị cơ khí, máy mỏ và
năng lượng; Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các loại máy và thiết bị,
hệ thống tự động, cảnh báo, thông tin, điều độ, phần mềm
v.v…trong khai thác, sàng tuyển và chế biến khoáng sản; Sản
xuất vật liệu xây dựng cho công nghiệp mỏ và dân dụng
 Thí nghiệm, hiệu chỉnh, sửa chữa, phục hồi và chế tạo thiết bị
điện; Thiết kế và xây lắp công trình truyền tải điện, đường dây
và trạm điện.
 Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, linh kiện, các loại máy,
thiết bị công nghệ, các hệ thống điều khiển tự động, thiết bị tự
động hoá và dây chuyền công nghệ trong công nghiệp mỏ và
dân dụng v.v…
 Đầu tư tài chính và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu, cổ đông, thành viên góp vốn tại các đơn vị, doanh
nghiệp thành viên của Viện và các loại hình doanh nghiệp
khác trong và ngoài ngành theo quy định của pháp luật.
 Các lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất kinh
doanh, dịch vụ khác phù hợp với điều kiện năng lực của Viện,
nhu cầu thị trường và được pháp luật cho phép.
II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH TỪ NGÂN QUỸ
CHÍNH PHỦ CỦA VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHIỆP MỎ - TKV.
1. Các chương trình hỗ trợ ưu đãi của Chính phủ

Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp khoa học công nghiệp: Viện Khoa học công nghiệp
Mỏ - TKV được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như
doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ cao, cụ thể như sau:
 Được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là
10% kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa
học và công nghệ.
 Viện được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4
năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm kế tiếp theo
kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế.Cụ
thể:
Ngày 01 tháng 01 năm 2007 Viện Khoa học công nghệ Mỏ - TKV
được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và bắt
đầu hoạt động kinh doanh. Theo quy định, Viện được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Trường hợp thứ nhất:
Các năm 2007, 2008, 2009 Viện có thu nhập chịu thuế và có tỷ lệ
doanh thu lần lượt là 35%, 55%, 75% và những năm tiếp theo Viện đều
có tỷ lệ doanh thu trên 70%.
Theo quy định, doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 4 năm (từ 2007 đến hết năm 2010); được giảm 50% thuế
thu nhập doanh nghiệp (xuống còn 5%) trong 9 năm tiếp theo (từ năm
2011 đến hết 2019).
Từ năm 2020 trở đi doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp với mức thuế suất là 10%.
Trường hợp thứ hai:
Năm 2007, Viện bắt đầu có thu nhập chịu thuế và có tỷ lệ doanh thu
đạt 35%, năm 2008 Viện có tỷ lệ doanh thu đạt 45%; từ năm 2009 đến
2014, doanh nghiệp có tỷ lệ doanh thu đạt trên 70%, từ 2015 trở đi
doanh nghiệp không đạt tỷ lệ doanh thu 70%

Như vậy, Viện chỉ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3
năm tiếp theo 2007, 2009, 2010; năm 2008, Viện không được miễn
thuế và phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là
28% vì không đạt tỷ lệ doanh thu theo quy định; Viện được giảm 50%
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm tiếp theo (từ năm 2011 đến
2014)
Từ năm 2015 trở đi, Viện phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với
mức thuế suất là 2%.
Ưu đãi của Chính phủ về quyền sử dụng đất và dịch vụ vay vốn:
-Viện được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà
- Viện có dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư phát
triển được hưởng chính sách về tín dụng đầu tư phát triển
theo quy định tại Nghị định số 1/2006/NĐ – Chính phủ ngày
20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu, bao gồm: cho vay vốn đầu tư, bảo lãnh tín
dụng đầu tư hỗ trợ sau đầu tư
- Viện được hưởng các dịch vụ tư vấn, đào tạo từ các cơ sở
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp Nhà nước không
phải trả phí dịch vụ; được ưu tiên sử dụng các trang thiết bị
phục vụ nghiên cứu khoa học trong phòng thí nghiệm trọng
điểm, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ
sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước; hưởng
các hỗ trợ ưu đãi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia theo cơ chế tài
chính của các Quỹ này.
- Viện được Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế, khu công nghệ cao cho thuê đất, cơ sở hạ tầng
với mức giá thấp nhất trong khung giá cho thuê tại các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

được Uỷ ban nhân dân các địa phương cho thuê đất, cơ sở
hạ tầng với mức giá thấp nhất theo khung giá của nhà nước
tại địa phương nơi mà Viện có nhu cầu thuê. Viện được tự
chủ và hưởng các ưu đãi đối với loại hình doanh nghiệp khoa
học và công nghệ như sau:
 Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tiến hành hoạt động
khoa học công nghệ đã đăng ký; ký kết hợp đồng khoa học
công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học
công nghệ, đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ
khoa học công nghệ.
 Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được quyền tham gia
tuyển chọn hoặc giao chủ trì các chương trình đề tài nghiên
cứu khoa học và công nghệ cấp Ngành, cấp Bộ, cấp Nhà
nước và các dự án thuộc chương trình kinh tế - kỹ thuật của
Nhà nước

×