Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán xây lắp tại CTCP lắp máy xây dựng và thương mại Bắc Hà.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.61 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương I : Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp trong DNXL
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
*Về mặt lý luận:
XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho
tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quốc
phòng, tạo nên cơ sở kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững
chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ
tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một bước so với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu
được. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng,
cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực XDCB. Vấn đề đặt ra đối
với các ban ngành quản lý và các DNXL cần phải quản lý xây dựng thế nào để xây
dựng phát huy tối đa vai trò nền tảng đối với xã hội. Muốn vậy cần phải :
Quản lý xây dựng ở tầm vĩ mô tức là đề ra các chính sách về quản lý xây dựng
từ đó hạn chế được thất thoát, lãng phí.
Quản lý xây dựng ở tầm vĩ mô tức là tăng cường công công tác kế toán chi phí
xây kết hợp với vai trò của các nhà quản trị cụ thể qua các vai trò sau:
- Hạch toán kế toán thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các
nguồn dự trữ nội bộ của DN và đảm bảo tích lũy tạo điều kiện mở rộng
không ngừng SXKD trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
- Hạch toán kế toán đòi hỏi mỗi DN phải nghiêm chỉnh chấp hành các kế
hoạch sản xuất về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp hành
nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
- Đối với các DNXL việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một cách chính
xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch SXKD của DN. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ
chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán kế toán.
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 2 Khoa Kế toán – Kiểm toán


- Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán kế toán
trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp DN nắm bắt được tình hình
thực tế so với kế hoạch là bao nhiêu từ đó xác định được mức tiết kiệm
hay lãng phí để có giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện toàn
bộ chất lượng hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn
vị.
Do đó vai trò của kế toán CPXL không chỉ giúp cho DN nắm được các thông
tin về các khoản mục chi phí sản xuất, mà còn giúp đề ra các biện pháp tiết kiệm chi
phí và quản lý các khoản mục chi phí tránh bị bơt xén, sử dụng sai mục đính. Vì vậy
kế toán chi phí sản xuất xây lắp là một công cụ quan trọng trong hệ thống thông tin
kinh tế của DN. Đóng vai trò động lực thúc đẩy DN kinh doanh có hiệu quả, là khâu
quan trọng giúp DN hạ giá thành sản phẩm. Bản thân mỗi DNXL thực hiện tốt công
tác kế toán CPXL của mình tức là đóng góp thông tin kinh tế chính xác giúp các nhà
quản lý điều hành và đề ra chính sách phù hợp.
*Về mặt thực tiễn:
Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty Cổ Phần lắp máy xây dựng và
TM Bắc Hà, qua phiếu điều trắc nghiệm em thấy rằng tình hình kế toán tại công ty
đang có một số vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện kế toán đó là:
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn nhiều khó khăn.
- Quá trình tập hợp và luân chuyển chứng từ còn chậm….
Vì vậy việc hoàn thiện kế toán CPXL tại đơn vị là một vấn đề mang tính cấp
bách, cần được hoàn thiện hơn nữa.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Căn cứ vào thực trạng kế toán của công ty, từ đó em quyết định chọn đề tài: “ Kế
toán CPXL tại công trình cải tạo Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Phú Thọ ở công ty Cổ
Phần lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu lý luận: Nhằm hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
của kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Dương Thu Hà Lớp K42D2

Luận văn tốt nghiệp 3 Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Mục tiêu thực tiễn: Thông qua việc khảo sát thực tế tại DN cần làm rõ thực
trạng kế toán CPSX tại công ty Cổ Phần lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà. Dựa vào
những thông tin tìm hiểu được để đánh giá thực trạng, chỉ ra được những ưu điểm
nhược điểm và những hạn chế tồn tại về kế toán CFSX tại DN. Trên cơ sở đối chiếu
giữa lý luận và thực tiễn để có thể đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán
CFSX tại DN theo hướng hiệu quả hơn và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí xây lắp
Về nội dung: kế toán chi phí xây lắp tại công trình “ Cải tạo nâng cấp bệnh
viện đa khoa tỉnh Phú Thọ” ở Công ty cổ phần Lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà.
Về không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Lắp máy Xây dựng và Thương
mại Bắc Hà
Địa chỉ công ty: Xóm 7A – Xã Tam Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu từ ngày 23/12/2009 đến
8/5/2010.
Số liệu về chi phí sản xuất công trình “Cải tạo nâng cấp Bệnh Viện Đa khoa
tỉnh Phú Thọ” do công ty thi công từ tháng 8/2009 hiện tại đang trong giai đoạn hoàn
thành. Số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu được lấy trong tháng 10/2009.
1.5 Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 68 trang, ngoài lời cảm ơn, lời cam kết của tác giả, mục lục,
danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì luận văn bao gồm 4
chương :
Chương I : Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp trong DNXL
Ở chương này, luận văn nêu nên sự cần thiết của vấn đề kế toán chi phí sản
xây lắp trong các DNXL cũng như xác định mục tiêu , phạm vi và kết cấu của luận
văn.
Chương II : Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất tại DNXL
Dương Thu Hà Lớp K42D2

Luận văn tốt nghiệp 4 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Luận văn tập trung giải quyết vấn đề thuộc lý luận chung về kế toán CPXL
trong các DNXL. Luận văn phân tích làm rõ khái niệm chi phí, các loại chi phí xét
theo các tiêu thức khác nhau. Trên cơ sở đó luận văn phân tích làm sáng tỏ lý luận cơ
bản về CPXL theo chế độ kế toán hiện hành trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực
kế toán Việt Nam. Đồng thời nhận xét tổng quan tình hình nghiên cứu của các khánh
thể ở các công trình nghiên cứu năm trước.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí xây lắp
tại công trình “ cải tạo nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ” tại công ty cổ
phần lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà
Nội dung của chương này nêu phương pháp nghiên cứu các vấn đề, tổng quan
tình hình ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán CPXL tại công ty bao
gồm các nhân tố bên ngoài và các nhân tố bên trong DN như: lịch sử hình thành công
ty, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty…đánh giá ảnh
hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán CPXL tại công ty. Đồng thời đánh giá
thực trạng kế toán CPXL tại công trình “ cải tạo nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh phú
thọ”
Chương VI: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp tại
công ty cổ phần lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà.
Dựa trên cơ sở thực tế tại về công ty đã trình bày ở chương 3.Chương này rút
ra những kết luận về ưu nhược điểm , những tồn tại và hạn chế. Đồng thời dự báo
triển vọng phát triển của công ty từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện hơn kế toán
CPXL tại công ty. Đây cũng là mục tiêu quan trọng của đề tài nghiên cứu.
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 5 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương II : Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
tại DNXL
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
Hợp đồng xây dựng:: Là hợp đồng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc
tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công

nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng.
1
Khái niệm chi phí:
Theo VAS 01: “Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh thông thường của DN và các chi phí khác”
2
“Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của DN là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền
với DN trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu,
tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó”
3
.
Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống , lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo ra sản phẩm , lao vụ
trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
4

Hay “chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà DN phải bỏ ra để thực
hiện quá trình sản xuất và đạt mục đính là tạo ra sản phẩm”
5
.
Khái niệm chi phí xây lắp:
CPXL là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một
thời kỳ nhất định.
6
1
Bộ Tài Chính, 26 chuẩn mực kế toán việt nam., NXB Thống kê, 2009, trang 331

2
Bộ Tài Chính, 26 chuẩn mực kế toán việt nam, NXB Thống Kê, 2009, trang12.
3
Phan Đức Dũng, Kế toán chi phí giá thành, Nhà xuất bản thống kê năm 2006, trang 34
4
Học viện Ngân Hàng, Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài Chính năm 2006,
trang 259
5
Phan Đức Dũng, Kế toán tài chính, NXB Thống Kê,2009, trang 367
6
Trường ĐH Thương Mại, Kế toán XDCB, NXB Thống kê, 2004, trang 68
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
DNXL ngoài hoạt động sản xuất ra còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản
phẩm xây lắp mới được coi là CPXL.
CPSX trong các DN gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích, công dụng
và yêu cầu quản lý khác nhau. Để có thể quản lý một cách tốt nhất, ta cần phải hiểu
khái niệm của các chi phí đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế
tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp:Là khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
thực hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, bao gồm lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền công và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT,KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất của công nhân trực tiếp thực
hiện quá trình sản xuất.
- Chi phí sử dụng MTC: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây
lắp bao gồm:chi phí khấu hao MTC, chi phí thường xuyên MTC, động lực, tiền lương
của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác của MTC.

- Chi phí sản xuất chung: Là tất cả các khoản mục chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các CT, HMCT, các tổ đội sản xuất.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp tại DNXL
2.2.1 Đặc điểm DNXL
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế -
kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các DNXL.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự
toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán,
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư
(giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị
thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này
làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng
của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài
trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng
công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trong các DNXL. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu
chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một DN sản xuất vừa phải đảm bảo phù
hợp với đặc thù của loại hình DNXL
2.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp CPXL
2.2.2.1 Đối tượng tập hợp CPXL
Chi phí sản xuất trong DNXL thường được phát sinh ở những tổ đội sản xuất
khac nhau. Do đó cần xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho công
tác tập hợp chi phi sản xuất. DN chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản
xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất,
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của DN.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất của DN, quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh chi
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 8 Khoa Kế toán – Kiểm toán
phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghịêp.
Tập hợp chi phí theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản
lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là CT, HMCT xây lắp, các giai đoạn
quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các
đơn vị thi công( xí nghiệp, tổ đội thi công xây lắp).
2.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp
Trong quá trình sản xuất ở DN thường phát sinh nhiều loại chi phí sản xuất
khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi
phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai
phương pháp sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất
có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này
đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập
hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan, ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối

tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
*Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất
liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi
chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này DN phải tổ
chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế
toán tập hợp chi phí, sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí
sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý.
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H):
Bước 2:
Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x
hệ số phân bổ chi phí.
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Hệ số phân bổ chi phí =
Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Luận văn tốt nghiệp 9 Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.3 Kế toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
2.2.3.1 Chuẩn mực số 01
Kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
Trong đó:
- Doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, thực tế chi tiền.
- Tài sản phải ghi nhận theo giá gốc, và có khả năng thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai và giá trị của tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
- Việc ghi nhận nợ phải trả phải có điều kiện chắc chắn DN sẽ phải dùng một
lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại của DN, và khoản nợ đó

phải được xác định một cách đáng tin cậy.
2.2.3.2 Chuẩn mực số 15
Chuẩn mực này hướng dẫn kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí liên quan
dến hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực này thì chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng như chi phí nhân công tại công
trường bao gồm cả chi phí giám sát công trình, chí phí nguyên liệu bao gồm cả thiết
bị công trình, chi phí khấu hao máy móc, thiết bị ,TSCĐ khác sử dụng ; chi phí vận
chuyển lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu đến và khỏi công trình…
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể như chi phí bảo hiểm; chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật
không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể; chi phí quản lý chung trong xây
dựng…
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo điều khoản hợp đồng như
chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà
thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 10 Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Các chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể
phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính vào chi phí của hợp đồng xây
dựng. Các khoản chi phí này bao gồm: chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí
nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà
thầu; chi phí bán hàng; chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác không sử dụng
cho hợp đồng xây dựng.
Ghi nhận chi phí của hợp đồng:
- Chi phí liên quan trực tiếp tới hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán
hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định
riêng rẽ có thể ước tính một cách đáng tin cậy và nhiều khả năng hợp đồng sẽ được
ký kết.
- Chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc

đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính hoặc tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ.
- Chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây
dựng được coi là phương pháp tỷ lệ phần trăm(%) hoàn thành. Theo phương pháp này
chi phí của hợp đồng được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh là chi phí của
phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
- Một nhà thầu có thể phải bỏ ra những chi phí liên quan tới việc hình thành
hợp đồng. Những chi phí này thể hiện một lượng tiền mà khách hàng phải trả và được
phân loại như là công trình xây dựng dở dang.
2.2.4.3 Chuẩn mực khác
* Chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho
Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tổn kho” nêu rõ các khoản chi phí liên quan đến
việc sản xuất sản phẩm như chi phí mua hàng, chi phí chế biến và chi phí sản xuất
chung và các chi phí khác.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí liên quan đến giá
mua, các loại thuế không hoàn lại, các chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản hàng hóa
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 11 Khoa Kế toán – Kiểm toán
và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa, nguyên nhiên vật
liệu..
Chi phí chế biến bao gồm các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất sản phẩm như CP NCTT, CP SXC. Trong đó CP SXC được phân ra làm hai loại
là chi phí SXCBĐ và chi phí SXCCĐ.
*Chuẩn mực số 3: Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực số 03 cho biết nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình, xác
định nguyên giá, giá trị còn lại và khấu hao tài sản cố định được cho vào chi phí sản
xuất chung trong việc sản xuất sản phẩm. Các khoản chi phí được cho vào nguyên giá
tài sản cố định từ đó làm thay đổi chi phí khấu hao tài sản cố định.
2.2.4 Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành
2.2.4.1 Chứng từ sử dụng

Kế toán chi phí sản xuất sử dụng các chứng từ sau: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất
kho, phiếu chi tiền, giấy báo có, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân
bổ tiền lương, bảng theo dõi lịch trình máy, hợp đồng thuê máy, bảng kê chi phí mua
ngoài, bảng phân bổ tiền lương cho công nhân sử dụng máy, bảng thanh toán lương
cho công nhân quản lý phân xưởng, bảng thanh toán tiền lương cho công nhân thuê
ngoài, bảng phân bổ khấu hao….
2.2.4.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất sử dụng một số tài khoản sau:621, 622, 623, 627, 154,
111, 112, 331, 133, 3331, 152, 153,….
Kế cấu một số tài khoản như sau:
 TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của
DNXL.
Bên nợ:
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 12 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên có:
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
hoặc TK631 – “ giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ...
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường vào TK632.
 TK622 – chi phí nhân công trực tiếp
TK này dùng để phản ánh chi phí lao công trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp sản lao vụ. CP NCTT
bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động

thuê ngoài theo từng công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các
khoản trích theo lương…
Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao
gồm: tiền lương tiền công, các khoản trích theo lương theo quy định(riêng hoạt động
xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ)
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK154
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK631 “ giá thành sản xuất”
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK632
 TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản này được mở chi tiết như sau:
TK6231: Chí phí nhân công sử dụng máy.
TK6232: Chi phí vật liệu phụ.
TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 13 Khoa Kế toán – Kiểm toán
TK6234: Chi phí khấu hao MTC.
TK6235: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6238: Chi phí khác bằng tiền.
Bên Nợ:
- Các chi phí liên quan đến hoạt động MTC ( chi phí nguyên vật liệu cho máy
hoạt động , chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa MTC…). Chi phí vật
liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, MTC.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên nợ Tài khoản 154- chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang.
- Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vượt trên mức bình thường vào TK 632.
 TK 627 – Chi phi sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của phân xưởng, đội, công
trình xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, đội xây dựng, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng MTC và nhân viên quản lý đội; chi phí
khấu hao, chi phí đi vay nếu được vốn hóa, chi phí sửa chữa bảo hành công trình và
các chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng, đội…
Tài khoản 627 bao gồm các tài khoản sau:
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK6272: Chi phí vật liệu.
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278: Chi phi khác bằng tiền
Bên Nợ:
- Các CPSXC phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 14 Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Các khoản chi phí SXCCĐ không được phân bổ ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí SXC vào TK154, hoặc TK631
 TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 154 dùng để phản ánh tổng hợp chi phí SXKD, phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ DNXL áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
Bên Nợ:
- CP NVLTT, CP NCTT, chi phí sử dụng MTC, CPSXC phát sinh trong kỳ

liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình, giá thành sản phẩm xây lắp theo
khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của Nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định trong kỳ kế toán.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao( từng phần hoặc toàn bộ)
được coi là tiêu thụ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp, hoặc nhập kho
thành phẩm.
- Gía thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi
bán.
- Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
- Gía thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
được xác định trong kỳ kế toán.
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập kho.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và CPSXC cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho
mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ của kế toán.
2.2.4.3 Trình tự hạch toán
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 15 Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.4.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán
1/ Khi mua hoặc xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp.
1a/ Khi xuất nguyên vật liệu xây dựng cho các CT, HMCT căn cứ vào phiếu xuất
kho kế toán ghi tăng CP NVLTT(theo giá thực tế) đồng thời ghi giảm nguyên liệu,
vật liệu.
1b/ Trường hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay cho các CT, HMCT thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế

toán ghi tăng CP NVLTT, tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đồng thời ghi giảm
các khoản thanh toán( TK 111, 112), tăng khoản phải trả người bán( TK 331)…
1c/ Trường hợp mua nguyên vật liệu xây dựng sử dụng ngay cho các CT, HMCT
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng CP NVLTT theo giá mua có thuế
GTGT đồng thời ghi giảm các khoản thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
ghi tăng khoản nợ phải trả người bán…
2/ Trường hợp DNXL giao khoán cho đơn vị trực thuộc không tổ chức hạch toán kế
toán riêng. Khi DNXL tạm ứng tiền hay vật liệu cho đơn vị nhận khán. Căn cứ vào
giấy tạm ứng , phiếu chi, phiếu xuất kho… kế toán ghi tăng khoản tạm ứng đồng thời
ghi giảm tiền mặt, giảm nguyên vật liệu…
+ Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ hoàn
thành bàn giao được duyệt thì ghi riêng phần chi phí nguyên vật liệu: kế toán ghi tăng
chi phí NVL, ghi tăng tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi giảm số
tạm ứng về chi phí vật liệu.
+Trường hợp DN thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT kế toán ghi tăng chi
phí NVL trực tiếp theo giá đã có thuế GTGT, đồng thời ghi giảm khoản tạm ứng.
3/ Trường hợp số vật liệu xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây lắp, cuối kỳ
nhập lại kho, ghi tăng NVL, công cụ, dụng cụ sử dụng không hết nhập kho, đồng thời
ghi giảm CP NVLTT.
+ Trường hợp không nhập lại kho mà tiếp tục sử dụng cho kỳ sau, ghi âm(…..)
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 16 Khoa Kế toán – Kiểm toán
4/ Chi phí vượt mức bình thường, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán đồng thời ghi
giảm khoản CP NVLTT.
5/ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển CP NVLTT, kế toán ghi tăng CPSXKD dở dang,
đồng thời ghi giảm CP NVLTT.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp: phụ lục sơ đồ 2.1
2.2.4.3.2Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung và quy định hạch toán

CP NCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày lao động của
công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp
kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công
nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân
trong danh sách hay thuê ngoài
Kế toán CP NCTT của hoạt động xây lắp phải tôn trọng những quy định sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đế CT, HMCT nào thì
phải được hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trinh đó trên cơ sở các
chứng từ gốc về lao động tiền lương.
- Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp( BHXH,
BHYT, KPCĐ) được tính vào CPSXC của hoạt động xây lắp.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1/ Căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp cho
hoạt động xây lắp( lương chính, lương phụ, kể cả các khoản phải trả cho công nhân
thuê ngoài), kế toán ghi tăng CP NCTT( Nợ TK 622), đồng thời ghi tăng các khoản
phải trả cho công nhân viên( lao động của DNXL và thuê ngoài)( Có TK 334) hay ghi
giảm các khoản thanh toán( Có TK 111,112…).
2/ Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ( trường hợp
đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng). Khi bảng quyết toán tạm ứng về
giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt, kế toán ghi tăng CP
NCTT( Nợ TK 622) đồng thời ghi giảm khoản tạm ứng( Có TK 141) .
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 17 Khoa Kế toán – Kiểm toán
3/ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hiểm thất nghiệp của công nhân trực tiếp sản
xuất ghi tăng CP NCTT (Nợ TK622), đồng thời ghi tăng các khoản phải trả phải nộp
khác( Có TK3382, 3383, 3384, 3389)
4/ Trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi tăng chi
phí nhân công trực tiếp( Nợ TK 622) đồng thời ghi tăng chi phí phải trả(Có TK335).
+ Khi công nhân thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất, ghi giảm chi phí phải trả( Nợ TK 335) đồng thời ghi

tăng khoản phải trả người lao động( Có TK 334).
5/ Chi phí nhân công vượt mức bình thường kế toán ghi tăng giá vốn( Nợ TK 632),
đồng thời ghi giảm CP NCTT( Có TK 622).
6/ Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển CP NCTT và các khoản trích theo
lương theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi tăng chi phí
SXKD dở dang( Nợ TK 154), ghi giảm CP NCTT( Có TK 622)
Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT được phản ánh trong phần phụ lục2.2
2.2.4.3.3Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung và quy định hạch toán:
MTC là các loại xe, máy chạy bằng động lực ( điện, xăng, khí nén…) được sử
dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như : máy trộn bê tông, cần cẩu, máy
đào xúc đất, máy ủi… Các loại MTC này DN có thể tự tràng trải hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí
khác liên quan đến sử dụng MTC và được chi làm hai loại: chi phí thường xuyên và
chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
MTC , được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương công nhân trực tiếp
điều khiển hay phục xe máy, chi phí về nhiên liệu, vật liệu, động lực, vật liệu dùng
cho xe MTC, khấu hao và sửa chữa thường xuyên MTC, tiền thuê MTC…
Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
MTC như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử MTC khi di chuyển từ công trường
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 18 Khoa Kế toán – Kiểm toán
này đến công trường khác, chi phí về xây dựng, tháo dỡ những công trình tạm thời
loại bỏ như lều láng…phục vụ cho việc sử dụng MTC
Kế toán CPXL cần phải tôn trọng những quy định sau:
- Hạch toán chi phí sử dụng MTC phải phù hợp với tình hình quản lý sử dụng
MTC của DN thông thường có 2 hình thức quản lý, sử dụng MTC: tổ chức đội MTC
riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao MTC cho
các đội, xí nghiêp xây lắp.

- Nếu DNXL không tổ chức cho đội MTC riêng biệt mà giao MTC cho các
đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy phát sinh được hạch toán vào
TK623- chi phí sử dụng MTC
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối tượng sử dụng (CT,
HMCT) phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ / máy hoặc một ca/ máy hoặc một đơn
vị khối lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
a/ Trường hợp DN không tổ chức đội MTC riêng biệt
1. Căn cứ vào bảng tính tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp điều
khiển máy, phục vụ máy, ghi tăng chi phí sử dụng MTC đồng thời ghi tăng khoản
phải trả người lao động.
2. Khi xuất kho, hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho MTC, căn cứ vào phiếu xuất
kho, hóa đơn GTGT ghi tăng chi phí sử dụng MTC, tăng thuế đầu vào được khấu trừ
đồng thời ghi giảm NVL, CCDC, tăng khoản thanh toán( TK 111, 112, 331)…
3. Căn cứ vào bảng tính khấu hao xe MTC, kế toán ghi tăng chi phí sử dụng MTC,
tăng khoản hao mòn TSCĐ
4. Các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh liên quan đến chi phí sử dụng MTC như :
tiền điện, tiền nước, tiền thuê ngoài sử dụng MTC… căn cứ vào hóa đơn GTGT ghi
tăng chi phí sử dụng MTC, tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi
giảm các khoản thanh toán ( tk 111, 112…)
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 19 Khoa Kế toán – Kiểm toán
5. Các chi phí bằng tiền liên quan đến sử dụng MTC, căn cứ vào phiếu chi và hóa đơn
GTGT ghi tăng chi phí sử dụng MTC đồng thời ghi giảm các khoản thanh toán bằng
tiền mặt.
6. Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy để thực hiện khoán lắp nội bộ, bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lượng hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi
tăng chi phí sử dụng MTC, tăng thuế GTGT đầu vào(nếu có), đồng thời ghi giảm
khoản tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ.
7. Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí sử dụng MTC vào từng CT, HMCT ghi tăng chi

phí SXKD dở dang, đồng thời ghi giảm chi phí sử dụng MTC .
Sơ đồ hạch toán CP NCTT được phản ánh trong phần phụ lục(sơ đồ 2.3.1 - TH DN
không tổ chức đội MTC riêng biệt).
b/ Trường hợp DNXL có đội MTC riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy, có tổ chức hạch toán riêng, thì việc hạch toán được tiến hành như sau:
+ Nếu DN thực hiện cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận theo giá thành thực tế.
Hạch toán chi phí MTC được phản ánh trong phần phụ lục( sơ đồ 2.3.2 - Trường
hợp cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận).
+ Nếu DN thực hiện bán lao vụ máy giữa các bộ phận theo giá bán nội bộ. Hạch toán
chi phí nhân công được được phản ánh trong phần phụ lục (sơ đồ 2.3.3)
c/ Trường hợp DNXL phải thuê MTC:
Căn cứ vào các chứng từ về việc thuê MTC, ghi tăng chi phí sử dụng
MTC( chi phí dịch vụ mua ngoài), ghi tăng khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
đồng thời ghi giảm các khoản thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hay ghi tăng
các khoản phải trả nhà cung cấp.
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng, ghi tăng chi phí SXKD
đồng thời ghi giảm chi phí sử dụng MTC.
Hạch toán chi phí MTC được phản ánh trong phần phụ lục (sơ đồ 2.3.4 – TH DN
thuê MTC).
2.2.4.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung và quy đinh hạch toán
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 20 Khoa Kế toán – Kiểm toán
CPSXC của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. CPSXC
là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ
gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý, chi phí
khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến

hoạt động của đội và những chi phí liên quan đến hoạt chung của đội xây lắp.
Kế toán CPSXC cần tôn trọng những quy định sau:
- Phải tổ chức hạch toán CPSXC theo từng CT, HMCT đồng thời phải chi tiết
theo điều khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình dự toán CPSXC.
- Khi thực hiện khoán CPSXC cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt chi
phí đã giao khoán.
Trình tự kế toán CPSXC được phản ánh trong phần phụ lục( sơ đồ 2.4)
2.2.4.3.5 Kế toán thiệt hại trong xây lắp
a/ Thiệt hại phá đi làm lại
Trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hoặc phần việc
phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên nhân gây ra thiệt hại có
thể là do thiên tai, hỏa hoạn hay do lỗi của bên giao thầu như sửa đổi một số thiết kế
của công trình, hoặc do bên thi công gây ra hoặc do các nguyên nhân từ bên ngoài.
Tùy thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra để có biện pháp xử lý thích
hợp.
Giá trị thiệt hại phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng phải phá đi làm
lại với giá trị vật tư thu hồi được. Gía trị phải phá đi làm lại bao gồm các phí tổn về
nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng MTC, CPSXC bỏ ra để xây dựng khối
lượng xây lắp đó và các chi phí phát sinh dùng để phá khối lượng đó.
Phương pháp hạch toán được thể hiện trong Phụ lục 2.5.1 – Kế toán thiệt hại
phá đi làm lại phần phụ lục
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 21 Khoa Kế toán – Kiểm toán
b/ Thiệt hại ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là thiệt hại do việc đình chỉ sản xuất trong một thời
gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan nào đó, có thể do thời tiết, do thời
vụ hoặc tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thi công và các nguyên nhân
khác.
Phương pháp hạch toán được thể hiện trong phần Phụ lục 2.5.2 – Thiệt hại

ngừng sản xuất phần phụ lục
2.2.4.3.6 Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp
Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Trong quá trình sản xuất CPXL, chi phí sản xuất thực tế phát sinh được
tập hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ CPXL phục
vụ cho việc tính giá thành. Để tính toán, kế toán sử dụng tài khoản 154- “chi phí
SXKD dở dang”. Nó được mở chi tiết cho từng CT, HMCT và chi tiết cho từng đối
tượng hạch toán chi phí.
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua Phụ lục 2.6 – Hạch toán
tổng hợp chi phí(KKTX) phần phụ lục
2.2.4.4 Sổ kế toán
Tùy theo đặc điểm SXKD, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ, điều kiện trang
bị kỹ thuật mà chọn cho mình một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo
đúng quy định của các hình thức sổ kế toán đó, bao gồm: các loại sổ và kết cấu các
loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế
toán.
2.2.4.4.1 Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung (ngoài
ra còn có sổ Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền).
Các sổ này được ghi theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế. Sau đó lấy số
liệu để ghi vào sổ cái.
Các loại sổ áp dụng trong hình thức nhật ký chung:
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 22 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt (Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng,
Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền).
+ Sổ cái TK111, 112, 131, ...( từ loại 1 đến loại 9)
+ Sổ chi tiết: sổ quỹ, sổ tiền gửi, sổ chi tiết vật liệu, sổ kho, sổ chi phí SXKD,
sổ chi tiết thanh toán, sổ kế toán chi tiết, sổ thuế GTGT…

Trình tự ghi sổ: Phụ lục 2.7
2.2.4.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký- Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế(theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật Ký- Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật Ký- Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật Ký- Sổ Cái sử dụng các loại sổ sau:
+ Nhật Ký- Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết : sổ chi tiết vật liệu, sổ kho, sổ chi phí SXKD, sổ chi tiết
thanh toán, sổ kế toán chi tiết, sổ thuế GTGT…
Trình tự ghi sổ: Phụ lục 2.8
2.2.4.4.3 Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký- Chứng từ:
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ sử dụng các loại sổ sau:
+ Nhật ký chứng từ( 10 Nhật ký chứng từ)
+ Bảng kê (11 bảng kê)
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 23 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ: Phụ lục 2.9
2.2.4.4.4 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ để ghi

sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm(theo
số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ kế toán kèm theo, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ sử dụng các loại sổ sau:sử dụng các loại sổ
sau:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết vật liệu, sổ kho, sổ chi phí SXKD, sổ chi
tiết thanh toán, sổ kế toán chi tiết, sổ thuế GTGT…
Trình tự ghi sổ: Phụ lục 2.10
2.2.4.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc được thực hiện theo một
chương trình phần mềm kế toán có sẵn, được thiết kế theo nguyên tắc của một trong 4
hình thức Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Nhật ký ghi sổ và Nhật ký - Sổ Cái.
Trình tự ghi sổ kế toán:
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi
Có để nhập dữ liệu vào máy. Theo quy trình của phần mềm, các thông tin được tự
động cập nhật vào sổ tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 24 Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, cộng sổ và lập báo cáo tài
chính. Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định..
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và số kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng

thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về số kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ: Phụ lục 2.11
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu các công trình năm trước
Kế toán CPXL là một mảng đề tài lớn được nhiều sinh viên nghiên cứu và
quan tâm. Trong quá trình thực hiện luận văn, để luận văn của mình hoàn thiện hơn
em đã tiến hành nghiên cứu các luận văn của các công trình năm trước về đề tài chi
phí sản xuất. Trong đó:
*Luận văn: “ Kế toán chi phí sản xuất xây lắp công trình nhà 17 – 21 tầng
tại công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội”của Nguyễn Thị Thơm – năm 2009
- Ưu điểm : Luận văn đi sâu phân tích tình hình hạch toán kế toán tại đơn vị.
Trên cơ sở lý luận về kế toán CPXL và thực trạng kế toán CPXL tại công ty Đầu tư
Xây dựng số 2 Hà Nội. Luận văn đã đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm kế
toán CPXL theo chế độ kế toán hiện hành nói chung và kế toán xây lắp tại công ty
Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội nói riêng. Luận văn đã phân tích yêu cầu, sự cần thiết
phải hoàn thiện kế toán CPXL. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện:
+ Hoàn thiện về quá trình tập hợp và luân chuyển chứng từ.
+ Hoàn thiện về kế toán CP NVLTT, chi phí NCTT
+ Hoàn thiện về hệ thống sổ kế toán.
+ Hoàn thiện về kế toán quản trị.
- Nhược điểm: ở phần đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX, để
theo dõi các khoản phải trả công nhân viên, công ty nên mở chi tiết TK 334 thành 2
tài khoản cấp 2 theo QĐ 15/2006/BTC: TK 3341 và TK 3348 là không hợp lý vì
nhược điểm không nói nhưng trong phần giải pháp lại có. Về kế toán quản trị tác giả
chi nói tại sao phải kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính mà chưa đưa ra
những giải pháp cụ thể.
Dương Thu Hà Lớp K42D2
Luận văn tốt nghiệp 25 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Các giải pháp hoàn thiện kế toán CPXL tại công ty đã giải quyết những
nhược điểm của công ty trong công tác hạch toán CPXL
* Luận văn: “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp tại công trình Tây

Hồ Lô E tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 4” của Phạm Thị Thu
Trang – năm 2009.
- Ưu điểm: Luận văn đã nêu được thực trạng kế toán CPXL tại công ty.
Trong đó luận văn đã giải quyết được vấn đề về công tác luân chuyển chứng từ, về kế
toán thuế GTGT, về phân loại chi phí sản xuất xây lắp, công tác hạch toán chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC, về theo dõi các khoản
tạm ứng , theo dõi khoản BHXH, BHYT, các khoản trích khấu hao TSCĐ, về ghi sổ
kế toán và kế toán quản trị. Các giải pháp hoàn thiên đã giải quyết phần nào những
hạn chế trong công tác hạch toán tại công ty đã nêu trong phần thực trạng.
- Nhược điểm: ở phần hoàn thiện kế toán CPSXC, tác giả đã đề ra biện pháp
mở chi tiết cho tài khoản 627 ra thành tài khoản cấp 2 như 6271, 6272, 6273, 6274,
6277 tuy nhiên vẫn chưa thỏa đáng, công ty nên mở chi tiết các tài khoản này theo
từng CT, HMCT.
Hai luận văn đã giải quyết phần nào các vấn đề đặt ra trên bình diện kế toán
nói chung và với công tác kế toán tại DN nói riêng.
Là một sinh viên đang làm luận văn về đề tài chi phi xây lắp , từ những
thành tựu và những hạn chế của các công trình năm trước em sẽ cố gắng rút kinh
nghiệm để hoàn thiện bài luận văn của mình tốt hơn.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu
Luận văn nhằm tập trung làm rõ đặc điểm hoạt động xây lắp và công tác hạch
toán nói chung và công tác hạch toán CPXL nói riêng tại các DNXL để đề xuất phương
pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPXL tại công ty cổ phần lắp máy
xây dựng và TM Bắc Hà. Do vậy luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tìm hiểu nội dung, đối tượng và phương pháp tập hợp CPXL tại công ty cổ
phần lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà.
- Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Dương Thu Hà Lớp K42D2

×