Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số giải pháp nâng cao kỹ năng nói môn tiếng anh cho học viên lớn tuổi tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.91 KB, 25 trang )

SỞ GD&ĐT TỈNH VĨNH PHÚC
TRUNG TÂM GDTX TỈNH

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG NĨI MƠN TIẾNG ANH CHO HỌC
VIÊN LỚN TUỔI TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH
VĨNH PHÚC

Tác giả sáng kiến:Nguyễn Thị Phương Anh
Mã sáng kiến: 40.61.01

Vĩnh Phúc, Năm 2019

1

download by :


2

download by :


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1.Lời giới thiệu
Với xu thế hội nhập quốc tế,Việt Nam đang ngày càng phát huy hết khả
năng sẵn có trong mọi lĩnh vực. Ngôn ngữ giao tiếp trở thành công cụ đắc
lực và có sức mạnh tiên quyết,chính vì thế giáo dục Việt Nam hết sức coi


trọng và đưa chương trình tiếng Anh như một mơn chính khố vào các bậc
học trong hệ thống giáo dục. Chúng ta cũng thấy rõ vị trí của mơn học đối
với sự phát triển chung của tồn xã hội:là một cơng cụ tạo điều kiện hồ
nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận thông tin và khoa học kĩ
thuật tiên tiến,tiếp cận những nền văn hoá khác cũng như những sự kiện
quốc tế quan trọng. Chương trình mơn tiếng Anh nhằm hình thành và phát
triển ở học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản về tiếng Anh và những
phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên bậc cao hơn hoặc đi vào cuộc
sống lao động. Với cương vị là giáo viên dạy môn tiếng Anh tại Trung tâm,
qua một số năm công tác, tôi nắm rõ đặc trưng phương pháp bộ mơn mình
phụ trách.Tơi ln nghiên cứu, tìm tịi nâng cao chất lượng dạy và học mơn
tiếng Anh, đặc biệt là với các đối tượng học viên BT THPT cịn có nhiều khó
khăn như trường tơi. Do đó giáo viên phải biết truyền lửa cho học sinh trước
hết là sự thích thú và đam mê học mơn tiếng Anh. Xuất phát từ quan điểm
”lấy người học làm trung tâm’, phương pháp dạy và học đã có những thay
đổi căn bản. Người dạy không phải là người duy nhất nắm giữ kiến thức và
truyền đạt kiến thức mà chỉ là người hướng dẫn, người hỗ trợ, người cố vấn
và người kiểm tra. Người học khơng cịn là người thụ động tiếp thu kiến thức
mà là trung tâm của quá trình dạy học, chủ động sáng tạo trong quá trình
học tập nhằm đạt được kết quả cao trong học tập và biết vận dụng vào thực
tế cuộc sống. Dạy ngoại ngữ nói chung, dạy tiếng Anh nói riêng việc đổi mới
phương pháp dạy học là rất quan trọng. Ngoài việc nắm vững kiến thức ngôn
ngữ ,thực hiện tốt kĩ năng nghe, nói , đọc thì kĩ năng nói cũng đóng một vai
trị quan trọng khơng kém. Dạy nói là một trong những nội dung cơ bản và
thực sự là sự kết hợp tinh tế của việc giảng các kĩ năng ngôn ngữ khác. Từ
những luận điểm trên việc áp dụng các phương pháp dạy nói như thế nào để
giúp học viên thực hiện giao tiếp, nói tiếng Anh tốt, khơng ngại nói tiếng Anh
1

download by :



là rất quan trọng. Với những băn khoăn, trăn trở làm thế nào để đổi mới
phương pháp giảng dạy? Thu hút học sinh thích học nói tiếng Anh như thế
nào?Làm thế nào để giúp học viên khơng ngại nói tiếng Anh? Và làm thế nào
để mỡi giờ học nói khơng cịn nhàm chán, học viên thích học giờ nói hơn, trở
nên thú vị hơn, ấn tượng hơn và mang lại hiệu quả cao. Từ những thực tế đó,
tơi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao kỹ năng nói mơn
tiếng Anh cho học viên lớn tuổi tại Trung tâm giáo dục Thường xuyên
tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao kỹ năng nói môn tiếng Anh
cho học viên lớn tuổi tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc”
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh
- Địa chỉ: Trung tâm GDTX Tỉnh Vĩnh Phúc
-

Số

điện

thoại:

0046

044

044.

E_mail:


anhphuong.gdtxtinh@.vinhphuc.edu.vn
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Phương Anh
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến: Các trường tiểu học, THCS, THPT, các
trung tâm Giáo dục thường xuyên và dạy nghề.
Vấn đề mà sáng kiến giải quyết “Một số giải pháp nâng cao kỹ năng nói môn
tiếng Anh cho học viên lớn tuổi tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh
Vĩnh Phúc”
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
Sáng kiến này được áp dụng từ đầu năm 2018 tại trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh
Phúc.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
2

download by :


7.1. Nội dung của sáng kiến
7.1.1. Mục đích nghiên cứu
Để tháo gỡ và giúp học viên khắc phục được những khó khăn trong giao tiếp
bằng tiếng Anh và nói có hiệu quả hơn, tơi đã ln cố gắng tìm tịi, nghiên cứu các
tài liệu viết về các biện pháp phát triển kỹ năng nói, cộng với thực tế nhiều năm
giảng dạy ở trường THPT.
Xác định các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng nói mơn tiếng Anh cho học viên
lớn tuổi tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
7.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý ḷn của nhằm phát triển kỹ năng nói mơn tiếng Anh cho
học viên lớn tuổi tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
- Khảo sát thực trạng học kỹ năng nói mơn Tiếng Anh cho học viên tại Trung

tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng nói môn Tiếng Anh cho học
viên lớn tuổi tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
7.1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng nói mơn Tiếng Anh cho học viên lớn
tuổi tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
7.1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh
Phúc trong năm học 2016- 2017và 2017- 2018.
Cách tổ chức các hoạt động dạy học trong một số giờ dạy Tiếng Anh cho học
viên, nhằm phát triển kỹ năng nói mơn Tiếng Anh cho học viên lớn tuổi tại Trung
tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
7.1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
3

download by :


- Nghiên cứu tài liệu về những lý luận cơ bản về hoạt động dạy học nhằm
phát kỹ năng nói môn Tiếng Anh cho học viên .
- Nghiên cứu văn kiện, sách báo, tạp chí...nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý
luận liên quan đến đề tài.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
Người thực hiện đề tài tự tìm tịi nghiên cứu, tiến hành dự giờ thăm lớp của
đồng nghiệp.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận
Sau khi dự giờ của đồng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ người thực hiện đề tài,
đồng nghiệp và người thực hiện đề tài tiến hành trao đổi, thảo luận để từ đó rút ra

những kinh nghiệm cho tiết dạy.
- Phương pháp thực nghiệm
Giáo viên tiến hành dạy thực nghiệm theo từng mục đích yêu cầu cụ thể một
số tiết dạy nói.
- Phương pháp điều tra
Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra đánh giá việc nắm nội dung bài học của học
sinh.
7.1.6. Cơ sở lý luận của một số giải pháp nhằm phát triển kỹ năng nói
mơn tiếng Anh cho học viên lớn tuổi tại Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc.
Căn cứ Kế hoạch năm học 2018 -2019 của Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ quyết định quy định chương trình học mơn Tiếng Anh GDTX, việc đổi mới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu môn học là rất cần thiết và vô cùng quan trọng để nâng
cao chất lượng giáo dục cho học viên nói chung cũng như cho đối tượng học viên bổ
túc THPT nói riêng.

4

download by :


Hơn thế nữa, ở Việt Nam hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển và hội
nhập với quốc tế, nhu cầu giao tiếp bằng tiếng Anh đòi hỏi ngày càng cao. Ngồi ra,
trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa, ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh
nói riêng ngày càng khẳng định được tầm quan trọng của mình và được đẩy mạnh
trong công tác giáo dục. Trong việc đào tạo ngôn ngữ này, học tiếng Anh giao
tiếp được xem  là một phương án giáo dục hiệu quả và quan trọng đối với mọi lứa
tuổi, đặc biệt là học sinh, sinh viên vì đó là chiếc chìa khóa mở rộng tri thức sẽ giúp
các em hồn thành tốt hơn cơng việc của mình và mở cánh cửa thành cơng trong
tương lai.
Năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh là một trong những năng lực cơ bản cần

được hình thành cho thế hệ trẻ Việt Nam, đặc biệt cần hình thành ngay từ lúc các
em cịn là học sinh ở trường phổ thơng. Chính nhờ việc dạy và học tiếng Anh ở cấp
THPT có sự tiếp nối kiến thức cơ bản từ THCS nên các em có thể thích ứng nhanh
với tri thức mới, góp phần giúp học sinh mở rộng tầm nhìn, làm phong phú kinh
nghiệm cuộc sống, phát huy năng lực tư duy và nâng cao sự hiểu biết về văn hóa, xã
hội của các quốc gia, dân tộc trên thế giới cũng như hiểu biết sâu hơn về văn hóa và
xã hội của chính dân tộc mình, đặt nền tảng cho việc tiếp tục học ở các cấp học cao
hơn, học tập suốt đời và sự phát triển toàn diện của học sinh. Vì vậy, kỹ năng giao
tiếp bằng tiếng Anh rất quan trọng, rất đáng để chúng ta đầu tư thời gian và công
sức giúp học viên tự tin khi giao tiếp và nói lưu lốt ngơn ngữ này.
7.1.6.1. Hoạt đợng dạy học
Hoạt động dạy học là q trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng:
Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học viên. Trong đó dưới sự tổ
chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển
hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá
trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trị chủ đạo, hoạt động học của
học viên có vai trị tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động
trên, q trình dạy học khơng diễn ra.
7.1.6.2. Kỹ năng nói tiếng Anh
Dạy ngoại ngữ nói chung, dạy tiếng Anh nói riêng việc đổi mới phương pháp
dạy học là rất cần thiết. Ngồi việc nắm vững kiến thức ngơn ngữ ,thực hiện tốt kĩ
năng nghe, nói, đọc thì kĩ năng nói cũng đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Dạy
5

download by :


nói là một trong những nội dung cơ bản và thực sự là sự kết hợp tinh tế của việc
giảng các kĩ năng ngôn ngữ khác. Từ những luận điểm trên việc áp dụng các
phương pháp dạy nói như thế nào để giúp học sinh thực hiện giao tiếp, nói tiếng

Anh tốt, trôi chảy là rất quan trọng. Đồng thời kỹ năng nói cịn sự kết hợp năng
lực phân tích, giải thích, khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với
năng lực, tư duy và biểu đạt khi giao tiếp.
7.1.6.3. Sự cần thiết phải đổi mới hoạt đợng dạy học nhằm nâng cao kỹ
năng nói mơn tiếng Anh cho học viên BT THPT.
Cũng như các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh, kỹ năng nói là một trong
những kĩ năng quan trọng, cần thiết trong q trình học, tiếp thu và giao tiếp mơn
tiếng Anh. Cùng với xu thế tồn cầu hóa, tiếng Anh ngày càng đóng một vai trị vơ
cùng quan trọng trong mọi lĩnh vực, bởi vậy, việc dạy và học tiếng Anh trong bối
cảnh hiện này cũng cần được quan tâm và đầu tư  cả về nội dung lẫn phương pháp.
Yêu cầu của việc dạy và học trong trường phổ thông hiện nay đối với ngôn ngữ này
không chỉ dừng lại ở 1 kỹ năng đơn lẻ nào mà là song song đồng thời phát triển 4 kỹ
năng : Nghe –Nói – Đọc – Viết. Có rất nhiều phương pháp dạy và học các kỹ
năng tiếng Anh trong nhà trường đã được áp dụng, tuy nhiên, dạy nói tiếng Anh
vẫn ln là một kỹ năng cần chú trọng bởi khó truyền đạt đến học sinh một cách
hiệu quả, khó duy trì được sự hứng thú của học viên trong suốt một tiết học dài,
đặc biệt là khi các em lười nói, vốn từ vựng ít, cấu trúc câu khó thuộc, hoặc kiến
thức được truyền tải qua mỗi nội dung bài học khó .
*Các yếu tố cơ bản trực tiếp tác động đến hiệu quả của tiết dạy nói
a- Giáo viên
- Với phương pháp dạy học mới “lấy người học làm trung tâm”, thì giáo viên
đóng vai trị chỉ đạo, điều khiển học sinh hoạt động trong giờ học.
- Để tiến hành một tiết dạy nói có hiệu quả thì giáo viên cần thực hiện tốt các
yếu tố cơ bản sau:
+ Tổ chức, điều khiển lớp học, phân bố thời gian hợp lý.
+ Sử dụng linh hoạt các kỹ thuật dạy nói phù hợp với từng nội dung bài dạy.
6

download by :



+ Sáng tạo ra các đồ dùng dạy học phù hợp phục vụ cho tiết dạy.
+ Truyền cảm, lôi cuốn, hấp dẫn học sinh.
b- Phương pháp
+ Áp dụng các phương pháp dạy tiên tiến như phương pháp nêu vấn đề và
hướng học viên vào việc tìm kiếm, phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời
kết hợp việc ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào giảng dạy. Thúc đẩy
động cơ học tập: động cơ học tập có được khi các em có hứng thú với mơn
học và thấy được sự tiến bộ của bản thân,
+ Giáo viên cần đề ra những mục tiêu học tập vừa sức,
+ Ngoài ra cịn khuyến khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và
chấp nhận mắc lỗi.
+ Giáo viên cần quan tâm sử dụng tối đa thời gian trên lớp,tạo mọi cơ hội để
học sinh có thể sử dụng ngữ liệu đã học một cách có nghĩa và hiệu quả. Phối
hợp các kĩ năng:chương trình tiếng Anh mới chú trọng kết hợp cả 4 kĩ năng
ngay từ đầu và được phát triển có hệ thống. Mọi bài tập trong các đơn vị bài
học, dù ở dạng cá nhân hay nhóm đều có kết hợp tất cả các kĩ năng ở mức độ
có thể, tuỳ theo đặc điểm của nội dung từng bài
+ Cần ơn lại những gì đã học, nếu được ôn lại một cách khoa học thì những
điều cần nhớ sẽ tồn tại rất lâu.
+ Cần tạo một môi trường học tập thật thoải mái, gọn gàng, ngồi ngay ngắn
trên ghế, thẳng lưng tránh uể oải hay buồn ngủ khi đọc sách.
+ Điều quan trọng nhất khi học Tiếng Anh là thái độ học tập. Một thái độ  tự
tin và lạc quan, nghĩ rằng mình có thể làm mọi thứ dễ dàng sẽ có một  tác
động tích cực đến người học.
7.1.7. Thực trạng dạy kỹ năng nói mơn tiếng Anh của học viên tại Trung
tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
* Những khó khăn và tồn tại trong hoạt động dạy học kỹ năng nói mơn
tiếng Anh tại trường:
7


download by :


Học viên tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc là các đối
tượng từ độ tuổi thanh niên, trung niên và lớn tuổi, họ vừa học làm, nên gặp rất
nhiều khó khăn trong việc dạy và học. Hơn thế nữa, vốn từ vựng quá nghèo nàn,
cơ hội nói Tiếng Anh cịn hạn chế, học sinh có thói quen viết ra giấy mà khơng
nói. Học sinh sợ mắc lỗi trong qúa trình nói( sợ khơng phát âm đúng từ nào đó,
sợ nói sai câu, ….), học sinh có thể khơng hiểu sẽ làm gì trong các hoạt động nói.
Do vậy, giáo viên hiếm khi giao bài tập về nhà vì nghĩ rằng có giao thì học viên
cũng khó mà hồn thành được. Các học viên khơng có thời gian học ôn bài trên
lớp và làm bài tập về nhà. Vì thế bài tập về nhà là một cách tạo áp lực, thúc đẩy
học viên trong quá trình học tiếng Anh. Giao bài tập về nhà đều đặn và đưa ra
đáp án vào đầu buổi học tiếp theo. Bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy rằng hầu hết học
viên đều sẵn lịng và hứng thú với việc hồn thành bài tập về nhà. Đương nhiên,
song song với việc đưa ra những yêu cầu cao đối với học viên (như sắp xếp thời
gian làm bài tập về nhà khi lịch làm việc kín đặc), giáo viên cũng cần hướng dẫn
và động viên họ một cách kịp thời. Đến sớm trước giờ dạy 15 phút để giải đáp
những thắc mắc của học viên, khuyến khích họ hỏi bạn mỗi khi có vướng mắc
trong học tập và khi trả bài tập đã được chữa, hãy đảm bảo bạn đã giảng giải
cho từng học viên những vấn đề khó khăn mà họ đang gặp phải. Bạn sẽ rất vui
với những tiến bộ trông thấy của học viên và niềm vui khi học kỹ năng này.
* Ưu điểm
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong q trình dạy và học kỹ năng nói, nhưng
tơi đã tạo được thói quen học tập cho học viên, biết vận dụng các kĩ năng và kiến
thức ngôn ngữ để học môn nói tốt hơn, biết tìm tịi sáng tạo trong bài học nói, biết
cách giao tiếp, phát âm chuẩn, tích lũy kiến thức áp dụng vào các bài nói của mình.
Ln biết khắc phục vượt lên những khó khăn trước mắt, từng bước nâng cao chất
lượng giờ dạy nói mơn tiếng Anh nhằm đáp ứng mục đích u cầu chương trình

giáo dục bộ mơn.
Về phía giáo viên:
- Đã tiếp cận sử dụng tương đối tốt các kỹ thuật dạy học đặc trưng, kỹ thuật
dạy nói và chủ động với cách thức tổ chức một tiết dạy đọc
- Phối hợp linh hoạt các kỹ thuật dạy học
- Sử dụng vận hành các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ tốt cho q
trình dạy nói: bài giảng điện tử, hình ảnh trực quan, máy chiếu…
Về phía học sinh:
- Học viên đã quen với các kỹ năng học nói Tiếng Anh.
8

download by :


- Phần lớn học viên thực hiện được các yêu cầu, bài tập của giáo viên giao
cho
- Một số học viên đã hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong giao tiếp và học tập.
* Tồn tại
- Số lượng học viên có ý thức cao trong học tập cịn ít, coi học Tiếng Anh như
là môn phụ.
-Ý thức chuẩn bị bài hầu như khơng có, tồn tại thói quen đợi chờ tiếp nhận
kiến thức từ phía giáo viên
- Động cơ để học kỹ năng nói tiếng Anh của học viên cịn hạn chế.
- Học viên có thói quen viết ra giấy mà khơng nói. Học sinh sợ mắc lỗi trong
qúa trình nói( sợ khơng phát âm đúng từ nào đó, sợ nói sai câu…)
- Nhiều em ít có cơ hội để học thêm, ít tiếp cận với các thơng tin đại chúng
như sách, báo hay tạp chí, xem phim nước ngồi có thuyết minh bằng tiếng Anh.
7.1.8. Các biện pháp nhằm phát triển kỹ năng nói mơn tiếng Anh cho học
viên lớn tuổi tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
Mục đích của việc dạy ngoại ngữ khơng phải là cung cấp cho học viên kiến

thức của ngôn ngữ đó, mà mục đích cuối cùng của việc dạy ngoại ngữ nói chung,
tiếng Anh nói riêng là dạy học sinh khả năng giao tiếp được bằng tiếng Anh. Muốn
sử dụng thành thạo ngơn ngữ đó thì người học phải rèn luyện 4 kĩ năng cơ bản:
Nghe, Nói, Đọc và Viết. Nếu các em học tốt bốn kĩ năng này, thì sẽ dễ dàng tiếp cận
với tin học, khoa học công nghệ và rất thuận lợi trong việc giao tiếp. Đặc biệt kĩ
năng nói là một trong nhưng kĩ năng cơ bản được chú trọng trong quá trình dạy và
học ngoại ngữ. Nó quyết định xem người học có hiểu nội dung của bài hay khơng. Vì
vậy nếu học viên có khả năng nói tiếng Anh tốt thì các học viên có thể đọc hiểu được
sách, báo, tài liệu được viết bằng tiếng Anh với những nội dung phù hợp với trình
độ và lứa tuổi của học viên, giúp họ có điều kiện nâng cao trình độ nói tiếng Anh.
Các biện pháp được đưa ra trong phần này xuất phát từ những nguyên nhân
gây khó khăn cho người học, với hi vọng có thể giúp người học phần nào khắc phục
9

download by :


khó khăn, tìm ra phương pháp phù hợp nhất cho bản thân trong q trình học kỹ
năng nói.
Đởi mới phương pháp tức là giáo viên tổ chức các hoạt động học tập theo
phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm, thiết kế các hoạt động
khiến học sinh có hứng thú học bài, hoạt động mà qua đó học viên được làm việc
nhiều, được thực hành các kỹ năng đọc. Sau đây là một số hoạt động dạy nói mơn
Tiếng Anh hiệu quả qua từng giai đoạn:
7.1.8.1. Giáo viên cung cấp các từ và cụm từ mới trong bài học
Muốn nói tốt thì người học phải có vốn từ vựng phong phú, nếu không các
em sẽ không thể tạo ra được những câu nói thích hợp. Cũng giống như những đứa
trẻ, khi học ngôn ngữ, cần phải biết đồng thời cả từ và cụm từ.
Muốn nói tốt, cần học cách nói đúng trước. Vì vậy khi dạy từ vựng bên cạnh
ngữ nghĩa của từ, giáo viên cần chú trọng việc phát âm tiếng Anh chuẩn. Học phát

âm là một phần cực kỳ quan trọng vì khi chúng ta nói đúng thì mới nghe tốt và
truyền đạt ý tưởng của mình đến người nghe một cách chính xác nhất.
Có nhiều phương pháp dạy từ vựng hiệu quả nhưng tôi không đi sâu vào kỹ
năng dạy từ vựng mà chỉ đề cập đến những cách kiểm tra từ vựng hiệu quả giúp
các em tự tin hơn trong giao tiếp như: kiểm tra từ vựng theo âm, kiểm tra từ vựng
theo chủ đề , kiểm tra từ vựng theo chữ cái, kiểm tra từ vựng theo chuỗi nối đuôi
nhau, các cặp từ đồng nghĩa, cặp từ trái nghĩa….
Giáo viên cần lưu ý để học viên nắm vững được một từ nào đó, giáo viên cần
kiểm tra đánh giá cả cách phát âm và ngữ nghĩa của từ đó.
Một số từ vựng liên quan đến chủ đề phổ biến như:
+ School: school, class, board, desk, chair, headmaster, teacher, student,
schoolyard, schoolgate, teaching staff, book, notebook, ruler, eraser….
+ Animals: dog, cat, panda, tiger, elephant, monkey, buffalo, mouse, snake,
goose, horse, goat, cock, cow, pig, lion, whale, dolphin, crocodile, shark…
+ Sports: athletics, football, volleyball, golf, basketball, tennis, table tennis,
baseball, cycling, swimming, weightlifting, shooting, boxing, wrestling, ……
+ Places: school, stadium, park, hospital, post office, museum, stadium, bank,
restaurant, bar, pagoda, church, temple, mausoleum, aquarium, …..
+ Jobs: teacher, doctor, nurse, actor, writer policeman, postman,
businessman, engineer, architect, biologist, scientist, waiter, driver, singer,
hairdresser …
+ Food: rice, meat, fish, egg, rice, vegetables, soup, pork, beef, bread, butter,
cheese, milk, coffee, wine, chicken, bean, mushroom, potato, tomato, …….
10

download by :


Cách kiểm tra phụ âm và nguyên âm :
+ /k/ : school, chemistry, chorus, scholar, Christmas, cut, cartoon…

+ /ʊ/: good, foot, cook pull, push, put, full,wood, wool, sugar, ……..
Cách kiểm tra từ vựng theo chuỗi:
English – honey – year – rich – home – energy – yard – damage – endanger –
rare – elephant – threaten – nation – naughty – youth –….
Cách kiểm tra từ vựng theo cặp từ đồng nghĩa và trái nghĩa
Khoảng cách – vị trí
Above >< Below: Bên trên >< Phía dưới
Front >< Back: Phía trước >< Phía sau
High >< Low: Cao >< Thấp
Inside >< Outside: Phía trong >< Bên
ngồi

Up >< Down: Lên >< Xuống
Right >< Left: Phải >< Trái
Far >< Near: Xa >< Gần….

Tình trạng
Alone >< Together: Cô đơn >< Cùng nhau
Begin >< End: Bắt đầu >< Kết thúc
Big >< Small: To >< Nhỏ
Cool >< Warm: Lạnh >< Ấm
Clean >< Dirty: Sạch >< Bẩn
Dark >< Light: Tối >< Sáng
Difficult >< Easy: Khó >< Dễ
Before >< After: Trước >< Sau
Dry >< Wet: Khô >< Ướt
Động từ
Add >< Subtract: Cộng >< trừ
Get >< Give: Nhận được >< Cho đi
Leave >< Stay: Rời đi >< Ở lại

Open >< Close: Mở >< Đóng
Play >< Work: Vui chơi >< làm việc
Push >< Pull: Đẩy >< Kéo

First >< Last: Đầu tiên >< Cuối cùng
Good >< Bad: Tốt >< Xấu
Loud >< Quiet: Ồn ào >< Yên tĩnh
Private >< Public: Riêng tư >< Công cộng
Right >< Wrong: Đúng >< Sai
Sad >< Happy: Buồn >< Vui
Slow >< Fast: Chậm >< Nhanh
Wide >< Narrow: Chật hẹp >< Rộng rãi
Young >< Old: Trẻ >< Già…..
 
Question >< Answer: Hỏi >< Trả lời
Sit down>< Stand up: Ngồi xuống ><
Đứng lên
Laugh >< Cry: Cười >< Khóc
Buy >< Sell: Mua >< Bán
Love >< Hate: Yêu >< Ghét…..

Nguyên tắc học từ vựng phổ biến là học trong cụm từ trong câu, tránh học
các từ câm, đứng một mình. Ví dụ học từ “end” phải học trong nhóm từ “in the end”
11

download by :


hoặc “at the end”, học “interested” phải nhớ cụm “be interested in” thì lúc đó học
viên mới biết cách đặt câu cho đúng.

Khi dạy Phrasal Verb, giáo viên nên tập hợp theo một trong hai cách: theo
động từ hoặc theo giới từ.
Ví dụ theo giới từ : Động từ đi kèm giới từ OF
Afraid of : sợ, e ngại…
Ahead of ; trước
Aware of : nhận thức
Capable of : có khả năng
Confident of : tin tưởng
Doublful of : nghi ngờ
Fond of : thích
Sick of : chán nản về








Full of : đầy
Hopeful of : hy vọng
Independent of : độc lập
Nervous of : lo lắng
Proud of : tự hào
Jealous of : ganh tỵ với
Guilty of : phạm tội về, có tội

Ví dụ theo động từ : Get- Phrasal Verbs
get up to – do.
get on with (someone) – have a good relationship.

get over (something/someone) – recover from.
get away with (something) – be successful in something.
get at (someone) – criticise someone repeatedly.
get rid of (something) – remove/throw away something

Để cải thiện khả năng nhớ được từ vựng thì cách hiệu quả nhất đó là vận
dụng nó càng nhiều càng tốt. Ban đầu học sinh có thể lúng túng và thiếu tự nhiên
nhưng theo thời gian, các em sẽ sử dụng từ đó thành thạo hơn.
7.1.8.2. Học thuộc những mẫu câu thông dụng cơ bản.
Nguyên tắc trong giao tiếp là phải phản xạ nhanh, trả lời ngay. Vì vậy việc
thuộc mẫu câu có thể giúp giao tiếp tiếng Anh lưu lốt hơn bởi chúng ta khơng
mất thời gian suy nghĩ đến việc ráp từ. Tuy nhiên giáo viên không thể cho các em
thuộc tất cả các câu trong sách giáo khoa mà phải sàn lọc những mẫu câu thông
dụng nhất, đơn giản nhất giúp tạo nền móng cho các em học cao hơn sau này. Giáo
viên có thể phân loại thành những mẫu câu sau:
*Mẫu câu thu thập và xác nhận thơng tin:
Câu hỏi: Có- Khơng
Ex :

- Can you swim? Yes, I can

- Are you fond of cooking ? Yes, I am
- Are you sure you can do it? I hope so
- Will you go to the cinema tonight? I’m afraid not
Câu hỏi lựa chọn
12

download by :



Ex: - Are they Chinese or Vietnamese ? They’re Chinese
Câu hỏi có từ để hỏi
Ex: - Where were you born? I was born in Phu Tho
- What’s your name ? My name is Anh
- How many people are there in your family ? 6
- What’s the weather like today? It is hot.
Câu hỏi đuôi
Ex: - Phuc likes seafood, doesn’t he? Yes, he does
- Your mother made this cake, didn’t she? Right, she did…
Câu hỏi đường hoặc lời chỉ dẫn
Ex:

- Could you show me the way to the zoo?
Turn left/ Turn right
- Where is the nearest park?
Go straight ahead and take the first turning.

* Quan hệ xã giao:
Chào hỏi và giới thiệu
Ex

- A: Good morning/ afternoon/ evening
B: Good morning/ afternoon/ evening
- A: Nice to meet you.
B: Nice to meet you, too
- A: Hello, my name is Lan. And you?
B: Hi, my name is Hoa

Lời mời
Ex:


- A: Would you like to go out for a drink?
B: Yes, I’d love to.
- A: Let me make you some coffee.
B: That sounds great.

Ra về và chào tạm biệt
13

download by :


Ex: - A: Thank you very much for a lovely morning. Bye.
B: Bye
- A: I’ve been nice meeting you. Good night.
B: I’m glad you had a good time.
*Khen ngợi và chúc mừng
Ex: - A: Your dress is very lovely.
B: Thanks. I’m glad you like it.
- A: Your hairstyle is terrific!
B: Thank you. That’s a nice compliment.
- A: Congratulations!
B: Thank you very much.
* Cảm ơn
Ex:

- A: Thank you very much for your help.
B: I’m glad I could help.
- A: Many thanks.
B: Never mind/ Not at all

- A: I’m very thankful to you for the present.
B: You’re welcome

* Xin lỗi
Ex:

- A: I’m terribly sorry about that.
B: Never mind
- A: It’s totally my fault.
B: Forget it.

* Bày tỏ sự thông cảm
Ex :- A: I feel sorry for you.
B: It was caring of you.
- A: You have to learn to accept it.
B: It was thoughtful of you.
14

download by :


* Yêu cầu và xin phép.
Yêu cầu: Ex : - A: Would you please give me a hand ?
B: Of course.
- A: Can I borrow your book?
B. I’m afraid I can’t. I’m using it
Xin phép: Ex: - A: Is it OK if I sit here?
B: Of course.
- A: Can I try your new bike?
B: Sure, but be careful with it.

*Than phiền hoặc chỉ trích: Ex : - A: You are late again.
B: I’m sorry but the thing that is my bike has broken down.
- A: No one but you did it.
B: Not me.
* Bày tỏ quan điểm của người nói:
Đồng ý hoặc không đồng ý:
Đồng ý:
- I quite ( totally/ absolutely/ comletely) agree with you.
- Absolutely/ Definitely
- Exactly
- That’s true/ That’s is.
- I can’t agree with you more…
Không đồng ý hoặc đồng ý một phần.
- I don’t agree./ I’m afraid I disagree.
- That’s wrong./ That’s not true
- What nonsense! / What rubbish!/ I completely disagree.
- Well, I see your point but I’m sorry I can’t agree.
- I don’t quite agree./ To a certain extent, yes, but I still agree partly.
Hỏi và đưa ra ý kiến:
Ex: - A: What is your opinion about a happy marriage?
B: In my opinion, it must be based on true love.
15

download by :


- A: Tell me what do you think about love at the early age?
B: Personally, I don’t think it is a good thing to do.
- A: How do you feel about living together before marriage?
B: I must say that I don’t agree with that point of view.

* Lời khuyên hoặc đề nghị:
Lời khuyên:
Ex:

- If I were you, I would stop smoking.

- You should spend more time learning English.
- If I were in your position, I would say nothing.
Lời đề nghị:
- A: Why don’t we listen to some music? B: That’s a good idea.
- A: Shall we go somewhete for a drink? B: Great
- A: How about drinking some wine

B: No, let’s not..

Lời đề nghị giúp đỡ:
Ex:
- A: Let me help you.

B: That would be great.

- A: Shall I do the washing up for you?
- A: Do you need some help?

B: Yes, please.
B: Thanks, but I can manage.

7.1.8.3. Nội dung bài học phải gắn liền với thực tế
* Dẫn nhập vào bài học bằng những câu hỏi sát với thực tế.
Dẫn nhập vào bài bằng cách hỏi những câu hỏi thực tế về các em với những

nội dung liên quan đến bài học bằng những câu hỏi YES-NO đơn giản cũng có thể
giúp các em phấn khởi hơn khi bước vào bài học mới cũng như giúp các em tự tin
hơn trong giao tiếp.
* Tạo ra những đoạn hội thoại đơn giản, sát thực tế.
Việc tạo ra những đoạn hội thoại đơn giản giúp các em dễ nhớ, dễ thuộc, dễ
áp dụng vào thực tế vì vậy giáo viên cần thiết kế một số bài tập sao cho có tính liên
hệ thực tế cao để đem lại hiệu quả giảng dạy cao nhất.
7.1.8.4. Học thuộc những đoạn hội thoại mẫu.

16

download by :


Đối với các học viên lớn tuổi các em không thể tự tạo ra những đoạn hội
thoại của riêng mình để giao tiếp. Vì vậy giáo viên cần cung cấp những đoạn hội
thoại mẫu giúp các em làm quen dần.
Để giúp học sinh khắc sâu các mẫu câu trên, giáo viên có thể cho các em
luyện tập như sau:
+ Tiến hành luyện tập bằng cách đọc đồng thanh một vài lần.
+ Giáo viên luyện tập với một vài học sinh khá, giỏi ( thực hiện bằng cách
đóng vai, chú ý đổi vai ).
+ Giáo viên tiến hành cho học sinh luyện tập theo cặp vài ba lần.
+ Giáo viên kiểm tra một vài cặp.
+ Giáo viên tiến hành xoá lần lượt trong mỗi câu hội thoại một số từ, cụm từ
(thông thường là những từ chủ chốt của đoạn hội thoại ).
+ Tiến hành cho học sinh luyện theo cặp tập đoạn hội thoại trên vài ba lần.
+ Giáo viên tiếp tục kiểm tra một vài cặp.
+ Giáo viên tiến hành xố lần lượt hết tồn bộ đoạn hội thoại.
+ Tiến hành cho học sinh luyện theo cặp tập đoạn hội thoại trên vài ba lần.

Đối với các em chưa thuộc được toàn bộ đoạn hội thoại , giáo viên có thể
kiểm tra lại một vài cặp luyện tập đoạn hội thoại với nhiều từ và cụm từ bị lược bỏ
Giáo viên cho học viên luyện tập nhưng lúc này học sinh phải làm việc dựa
vào trí nhớ và cuối cùng là thuộc lòng bài hội thoại. Lúc này giáo viên tiến hành
kiểm tra lại học sinh theo cặp. Hoạt động tiếp theo ( follow-up activities ) có thể là
cho học sinh làm việc theo nhóm và tóm tắt lại tiến trình làm thủ tục thi vào một
trường đại học của Việt Nam.
7.1.8.5. Sử dụng handouts
Để tiết kiệm thời gian ghi bài trên lớp và cũng giúp các em có cơ sở tạo nên cuộc hội
thoại của mình, giáo viên có thể sử dụng handouts. Trong tất cả các tiết học giáo
viên đều có thể sử dụng handouts, điều này địi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu
đáo trước khi lên lớp.
7.1.8.6. Luyện tập tiếng Anh mỗi ngày.

17

download by :


Luyện tập tiếng Anh mỗi ngày là yếu tố quan trọng nhất để có thể giao
tiếp, nói tiếng Anh lưu lốt. Vì chú trọng đến giao tiếp nên mỗi cá nhân phải
luyện cách phát âm tiếng Anh sao cho chuẩn. Và bởi “Practice makes
perfect”, mỗi người phải ôn luyện thường xuyên và sử dụng chúng trong
mọi hồn cảnh có thể. Kiến thức được củng cố thường xun thì não chúng
ta mới có thể ghi nhớ lâu dài, từ đó tạo thành phản xạ tự nhiên.
Để giúp học sinh có thói quen giao tiếp hằng ngày bằng tiếng Anh,
chính bản thân giáo viên phải có thói quen giao tiếp bằng tiếng Anh khi lên
lớp. Học ngơn ngữ địi hỏi sự kiên trì và luyện tập thường xuyên, ban đầu
có thể cả thầy và trị gặp nhiều khó khăn đơi lúc nản chí nhưng bằng sự
nhiệt tình và niềm đam mê cũng như nhận thức tốt tôi tin chúng ta sẽ thành

công, “Rome can’t be built in a day.”
7.1.8.7. Tăng cường cơ hội giao tiếp bằng Tiếng Anh cho học viên.
Đối với học nói tiếng Anh, ngồi các yếu tố về năng lực ngơn ngữ, môi trường
sử dụng ngôn ngữ là một yếu tố rất quan trọng. Chúng ta không thể giao tiếp mà
không có đối tác hoặc. Điều này khơng thể xảy ra đối với một hoạt động giao tiếp
thông thường. Đối với môn Tiếng Anh, cơ hội giao tiếp cần phải được mở rộng,
thốt ra khỏi phạm vi tiết dạy nói cơ bản.
Tuy nhiên, với các học viên vừa làm vừa học, mơi trường giao tiếp bằng tiếng
Anh ngồi lớp học hay việc giao tiếp với người nước ngoài là điều hầu như khơng
thể, vì vậy giáo viên chỉ có thể phân cặp, phân nhóm u cầu các em luyện tập
thêm. Ngồi ra giáo viên cịn có thể phối hợp với nhóm Ngoại ngữ của mình tổ
chức hoạt động ngoại khóa như “câu lạc bộ tiếng Anh”…hoặc động viên khuyến
khích các em tích cực xem truyền hình, video, nghe đài, đọc báo chí tiếng Anh hoặc
tập nghe và hát các bài hát tiếng Anh…Những hoạt động này sẽ giúp các em nâng
cao được kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh của mình.
Dưới đây là một trong số những nội dung đã được thực hiện trong chương
trình “câu lạc bộ tiếng Anh” mà chúng tôi đã sử dụng.
Để giúp cho những lần đầu tiên tổ chức thành công và tạo tiền đề tốt cho
những chương trình sau, giáo viên nên chọn ra 10 em học sinh xuất sắc nhất cũng
như u thích nói tiếng Anh trong tồn trường tham gia vào chương trình. Trước
khi chương trình diễn ra khoảng 1 tuần, giáo viên nên cho các em bốc thăm và chia
thành bốn đội để các em có thời gian làm quen và chuẩn bị tốt cho chương trình.
Nội dung cụ thể có các bước như sau: Greeting, Quick answers, English singing,
Making conversations, English Rhetoric và đưa ra một số câu hỏi có thể dùng trong
phần “Quick answer” hoặc phần thi dành cho khán giả, hùng biện bằng tiếng Anh.

18

download by :



7.1.8.8. Quay những video clips thực hành những đoạn hội thoại mẫu.
Với sự tiến bộ của công nghệ thông tin, hầu như giáo viên nào cũng có
điện thoại di động hoặc máy quay phim có thể quay được những đoạn video
clips mẫu về một số đoạn hội thoại do chính các em thực hiện trước giờ học,
sau đó trình chiếu cho cả lớp xem trong giờ luyện nói, để thu hút sự quan
tâm, hấp dẫn học viên cho bài học nói Tiếng Anh.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Giờ học nói mơn tiếng Anh nếu như được đầu tư đúng mức sẽ trở thành một
giờ học khá thú vị. Giáo viên phải luôn tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và
phải sử dụng tiếng Anh như là ngơn ngữ chính để giao tiếp. Tùy theo khối lớp và
đối tượng học viên, giáo viên có thể dạy nói những câu tiếng Anh ngắn gọn, đơn
giản, dể hiểu, dể nhớ, dễ thuộc.
Nên lồng ghép các hoạt động nghe đọc, nói và viết tiếng Anh với hình thức "
vừa chơi - vừa học",
Khi tạo ra các môi trường ngoại ngữ như vậy thì học sinh mới có thể luyện
tập tốt kỹ năng nói, giao tiếp bằng tiếng Anh trơi chảy.
Giáo viên cần có sự lơi cuốn, thu hút học sinh vào nội dung bài học bằng các
hình thức hoạt động trong giờ dạy, các kỹ thuật dạy nói phù hợp cho từng tiết
dạy.Sáng tạo những đồ dùng học nói phù hợp theo chủ đề bài học: tranh ảnh, mơ
hình…
Trong tiến trình của giờ dạy, giáo viên cần phải chọn, sử dụng và phối hợp
linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy nói trong tiến trình của giờ dạy. Ở giai
đoạn luyện tập sau khi nói, ngồi các bài tập sách giáo khoa, giáo viên cần đưa ra
các bài tập phù hợp, nâng cao, có tính năng giao tiếp thực tế cao.
Đề tài này có thể áp dụng tại các trường Tiểu học, THCS, THPT và các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên và dạy nghề.
8. Những thông tin cần được bảo mật
Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

19

download by :


- Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước những vấn đề đổi
mới của ngành giáo dục; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất.
- Đối giáo viên: khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo, học hỏi, sử dụng thành thạo
công nghệ thông tin tạo ra các giờ học thật bổ ích.
- Đối với học viên: Tự trau dồi kiến thức về các kỹ năng của bản thân để có
thể tiếp cận được mơn học tốt hơn.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt được một số
kết quả hết sức khả quan. Những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình.
Học viên có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu
biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức
và phát triển kỹ năng. Khơng khí học tập khá sơi nổi. Học viên có cơ hội để khẳng
định mình, khơng còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Học viên đã cảm thấy
u thích bộ mơn học. Đây cũng chính là những nguyên nhân đi đến những kết quả
tương đối khả quan của hai lớp mà tôi đã dạy, cụ thể là:
Trong năm học 2016 – 2017, khi chưa áp dụng đề tài, tơi giảng dạy giáo
trình Anh A lớp 10, lớp 11 tổng số học sinh là 31 em. Tới năm học 2017 – 2018, đề
tài được tôi thực hiện ở lớp 11, lớp 12 với tổng số học sinh là 31 em. Qua thống kê ở
các lớp giảng dạy trước và sau khi áp dụng đề tài, tôi thu được kết quả như sau:
* Hứng thú của học sinh với giờ học
Kết


quả HS hứng thú

HS chấp nhận

HS không hứng thú

25,81%

6 HS

19,35%

17 HS

54,84%

48,39 %

16 HS

51,61 %

0 HS

0%

thống kê
Khi chưa áp

8 HS


dụng đề tài
Khi áp dụng 15 HS

20

download by :


đề tài
* Kết quả bài kiểm tra cuối kỳ
Kết

quả Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

thống kê
Khi chưa
áp

dụng

đề tài
Khi


áp

dụng

đề

tài

3HS

9.68%

7 HS

22.58 %

14HS

45.16%

7 HS

22.58 %

5 HS

16.13 %

10 HS


32.26 %

16 HS

15.61 %

0HS

0%

Sự tiến bộ trong học tập của học viên trong giờ học và kết quả bài kiểm tra của
các em qua hai năm học là những dấu hiệu đáng mừng, tạo được niềm tin trong tôi
về khả năng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của học trị trong những giờ
tiếng Anh nói chung và giờ dạy kỹ năng nói nói riêng.
Để học viên thực hành nói tốt và đạt hiệu quả cao, giáo viên cần chú ý phân bố
thời gian hợp lý cho cả ba phần trước, trong và sau khi nói. Tích cực làm và sử dụng
đồ dùng dạy học tự tạo, soạn giảng bằng giáo án điện tử, sử dụng những thủ thuật
giảng dạy hợp lý, tạo cho tiết học không khí thoải mái, cuốn hút và học sinh có
nhiều cơ hội thực hành và rèn luyện các kỹ năng tiếng Anh đặc biệt là kỹ năng nói.
Trên đây là mợt sớ kinh nghiệm, ý kiến nhỏ của tôi về việc tổ chức dạy kỹ năng
nói theo phương pháp đởi mới. Xong, chắc chắn còn rất nhiều hạn chế. Kính mong
được sự đóng góp, trao đổi từ phía đồng nghiệp và hội đồng BGK để bản thân tôi
ngày một tiến bộ và đề tài đạt hiệu quả cao, nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng
nói nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học mơn Tiếng Anh nói chung. Góp phần
vào công cuộc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
21

download by :



Sáng kiến : “Các giải pháp nâng cao kỹ năng nói mơn tiếng Anh cho học viên
lớn tuổi tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc” giúp cho các học
viên hứng thú hơn trong học nói mơn tiếng Anh, tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh
và yêu thích mơn tiếng Anh hơn.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu:

Số

Tên

tổ

chức/cá Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực

TT nhân

1

Khối lớp 11,12

Vĩnh Yên, ngày
tháng ..... năm 2019
Thủ trưởng đơn vị

áp dụng sáng kiến

TT GDTX Tỉnh Vĩnh Phúc

..... Vĩnh Yên, ngày .....
tháng ..... năm 2019
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

Khối lớp 11,12

Vĩnh Yên, ngày .....
tháng …….
năm
2019
Tác giả sáng kiến

Anh

Nguyễn Thị Phương

22

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Methodology- part II- .( Tác giả: Nguyễn Thu Hiền, MA)
2. Thiết kế bài giảng Tiếng Anh lớp 10, 11, 12 NXB Giaó dục
3. Crookes, G. & C. Chaudron., Guidelines for Classroom Language Teaching,
In Teaching English as a Second or Foreign Language (2nd ed.). M. Celce-Murcia
(ed.), Boston, Mass: Heinle and Heinle, 1991.

4.Johnson, K.., Understanding Communication in Second Language Classrooms, New
York: Cambridge University Press, 1995.
5.Nunan, D., Closing the Gaps between Learning and Instruction, TESOL Quarterly,
29, 1, pp. 133-58, 1995.
6.Hoàng Văn Vân, Nghiên cứu giảng dạy các kĩ năng lời nói tiếng Anh ở giai đoạn
nâng cao theo đường hướng lấy người học làm trung tâm, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Đại học Quốc gia (2000 - 2001), Đại học Ngoại ngữ, ĐHQG Hà Nội, 2001.
7. Phương pháp dạyTiếng Anh trong trường phổ thông.( Tác giả: Nguyễn Hạnh
Dung )
8. Teach English. ( Adrian Doff )
9. Teach English - Adrian Doff, Cambridge University Press.

23

download by :


×