A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I- LỜI MỞ ĐẦU.
Phương tiện, thiết bị dạy học là một trong những yếu tố quan
trọng tạo nên sự thành công trong đổi mới phương pháp đối với dạy
học Địa lý. Đặc biệt là các thiết bị hiện đại vì các phương tiện này có
thể giúp giáo viên trực quan hoá các sơ đồ, biểu đồ, các hình ảnh…
giúp học viên dễ dàng hơn trong việc thu nhận thông tin địa lí
Phương tiện dạy học hiện đại giúp giáo viên chủ động về thời
gian, dễ thao tác trên lớp, học viên dễ hiểu hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Nhất là trong điều kiện chương trình địa lý của ngành GDTX ở một số
tiết nội dung quá nhiều vì phải dồn hai bài thành một tiết; còn ở các bài
thực hành, thì có nhiều bảng số liệu và hình vẽ, nhiều vấn đề phải giải
quyết trong khi thời gian có hạn. Vấn đề đặt ra là: giáo viên phải dạy
hết bài, học viên phải có được các kỹ năng, nhất là kỹ năng thực hành.
Một trong những cách để đạt được hiệu quả cao - đó là sử dụng các
phương tiện và thiết bị hiện đại, đây là một trong những nội dung quan
trọng của đổi mới phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng
dạy học bộ môn Địa lí. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 12 BTTHPT,
có được các kĩ năng địa lí các em sẽ đạt kết quả cao trong học tập và
trong các kì thi.
II- THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Số bài thực hành trong Sách giáo khoa địa lý 12 (chương trình
chuẩn) gồm 8 bài/tổng số 45 bài. Trong số 8 bài thực hành thì có 6 bài
yêu cầu vẽ biểu đồ, và nhận xét bảng số liệu. Các bài thực hành có vai
trò quan trọng trong viêc rèn luyện các kĩ năng địa lý cần thiết cho học
viên.
Từ thực trạng dạy học địa lý ở một trung tâm GDTX, mà cụ thể
là trung tâm GDTX Tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy: học viên ở đây rất yếu
về thực hành, các tiết dạy diễn ra nặng nề, học viên ít tập trung vào
giải quyết các vấn đề, kết quả các bài kiểm tra của học sinh về phần
này rất thấp do học lực của học viên ở trung tâm GDTX phần lớn là
yếu kém, có học sinh cá biệt từ các cấp dưới, ham chơi. Đây là vấn đề
mà giáo viên dạy bộ môn Địa lý rất quan tâm nhằm tìm ra giải pháp tốt
1
nhất để khắc phục. Từ khi thực hiện đổi mới, nhờ sử dụng phương tiện
dạy học hiện đại (máy tính và máy chiếu đa năng) mà chúng tôi đã đổi
mới được việc hướng dẫn và rèn luyện kĩ năng thực hành cho học
sinh, việc dạy các bài thực hành trở nên dễ dàng hơn, hiệu quả cao
hơn.
Từ thực tế giảng dạy, tôi đã đúc rút thành kinh nghiệm và viết lên
với đề tài: “Sử dụng phương tiện hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả
trong dạy thực hành Địa lý ở trung tâm GDTX”. (Bài 29- Địa l í 12).
B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.
1. Xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi thực hiện:
Nghiên cứu nội dung của các bài thực hành yêu cầu về nhận
xét bảng số liệu, vẽ biểu đồ và nhận xét, sử dụng atlat để nhận xét, giải
thích một hiện tượng địa lý (chương trình địa lí lớp 12 cơ bản); các
phương tiện dạy học cần thiết, tình hình học viên các lớp 12 về năng
lực, tinh thần, thái độ học tập, đồ dùng học tập…; nghiên cứu các tài
liệu có liên quan đến việc sử dụng thiết bị kĩ thuật hiện đại và máy vi
tính trong dạy học địa lí ở trường trung học phổ thông – trung tâm
GDTX
Với đề tài này, tôi đã chọn lớp 12 mà tôi đang trực tiếp giảng
dạy để thực nghiệm. Tôi chia lớp thành hai nhóm: nhóm 1 (nhóm đối
chứng) và nhóm 2 (nhóm thực nghiệm), trong đó chất lượng của các
nhóm là tương đương, phần lớn là học sinh có học lực trung bình và
yếu.
2. Xác định bài dạy và mục tiêu của bài:
Mục tiêu của bài dạy chính là cái đích của bài học cần đạt tới
một cách cụ thể, mục tiêu phải định rõ được các công việc và mức độ
hoàn thành của học sinh về kiến thưc, kĩ năng, thái độ. Để xác định
được mục tiêu, cần phải đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu
tham khảo để tìm hiểu nội dung của bài và cái đích cần đạt tới của mỗi
nội dung theo yêu cầu của bài thực hành.
Trong số các bài thực hành, tôi xin chọn và trình bày 1 bài
tiêu biểu, gồm cả ba nội dung thực hành: vẽ biểu đồ, rút ra nhận xét và
2
phân tích bảng số liệu rút ra nhận xét, sử dụng atlat địa lý để giải thích
một hiện tượng cụ thể.
Bài 29 (Chương trình chuẩn) – (Bài 26 – Hướng dẫn dạy học địa
lý lớp 12 Giáo dục thường xuyên).
Thực hành:
Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp.
Mục tiêu của bài thực hành này là:
- Rèn luyện cho học viên các kĩ năng:
+ Biết lựa chọn loại biểu đồ phù hợp, tính toán (xử lý số liệu) và vẽ
biểu đồ.
+ Phân tích bảng số liệu để rút ra những nhận xét cần thiết rồi giải
thích vê sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp.
- Kiến thức:
+ Củng số kiến thức đã học về ngành công nghiệp Việt nam.
+ Bổ sung kiến thức về cơ cấu và sự chuyên dịch cơ cấu ngành công
nghiệp.
3. Lựa chọn kiến thức và kĩ năng cơ bản của bài học:
Việc lựa chọn kiến thức, kĩ năng cơ bản của bài học là rất cần
thiết đối với tất cả giáo viên khi thiết kế bài dạy. Yêu cầu lựa chọn
kiến thức, kĩ năng cơ bản vừa phải đảm bảo tính khoa học lại phải vừa
sức đối với học viên, đảm bảo cho học viên lĩnh hội kiến thức vững
chắc và phát triển toàn diện.
Bài thực hành: “Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp” gồm có ba bài tập với những kiến thức và kĩ
năng cụ thể như sau:
Bài tập 1.
Về kiến thức:
Học viên trình bày được sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất
công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta giai doạn 1996
– 2005.
Về kĩ năng:
- Học viên biết cách tính và tính được cơ cấu giá trị sản xuất
ngành công nghiệp.
- Học viên biết cách vẽ và vẽ được biểu đồ hình tròn.
Bài tập 2. : Học viên biết được
3
Về kiến thức:
- Cơ cấu và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
phân theo vùng lãnh thổ.
Về kĩ năng:
Học viên phân tích được sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
theo lãnh thổ ở nước ta từ năm 1996 đến năm 2005.
Bài tập 3: Học viên phải biết:
Kiến thức:
Đông nam bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công
nghiệp (vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế – xã hội).
Kỹ năng:
Đọc át lát địa lý Việt nam, dựa vào át lát để giải thích nguyên
nhân của một hiện tượng địa lý cụ thể là vì sao Đông nam bộ có sự
phát triển mạnh vê công nghiệp.
4. Xác định và lựa chọn đồ dùng dạy học:
Để đạt hiệu quả cao, giáo viên dựa trên cơ sở nội dung kiến
thức, lựa chọn đồ dùng dạy học thích hợp. Phương tiện (đồ dùng) dạy
học được coi là chỗ dựa cho hoạt động trí tuệ của học viên, góp phần
phát huy năng lực tư duy củahọc viên, đồng thời là cơ hội để học viên
rèn luyện và phát triển tư duy, hình thành tri thức, biểu tượng về sự
vật, hiện tượng địa lí một cách rõ ràng, trực quan hơn, phù hợp hơn với
năng lực của học viên trung tâm GDTX.
Căn cứ vào nội dung kiến thức và yêu cầu kĩ năng cần rèn
luyện, tôi xác định bài thực hành này cần có các bảng số liệu, biểu đồ
và phương tiện sau đây:
- Bảng số liệu:
+ Bảng 1. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
(Giá thực tế - đơn vị: tỉ đồng) - (Bảng 29.1. Sách giáo khoa địa lý 12
NXB giáo dục năm 2008).
+ Bảng 2. Kết quả tính tốc cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân
theo thành phần kinh tế (đơn vị: %) - Là kết quả tính từ 1).
+ Bảng 3. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ
(Đơn vị: %) Là bảng 29.2. Sách giáo khoa địa lý 12 NXB giáo dục
năm 2008).
- Hình vẽ:
4
+ Hình 1. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành
phần kinh tế – (tự vẽ).
+ Hình 2. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng
lãnh thổ - (tự vẽ).
+ Hình 3. Bản đồ: Công nghiệp chung - (Hình 26.2. Sách giáo khoa
địa lý 12 NXB giáo dục năm 2008)
- Máy tính và máy chiếu
5. Xác định các hình thức tổ chức dạy học:
Tuỳ thuộc vào mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, điều
kiện và phương tiện, đối tượng dạy học mà lựa chọn hình thức tổ chức
phù hợp. Các hình thức tổ chức này được phối hợp chặt chẽ trong tiết
dạy, phù hợp với từng nội dung của bài học.
Đối với bài thực hành này, tôi chọn hình thức tổ chức chủ yếu
là dạy học trong phòng theo đơn vị lớp.
6. Xác định các phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học có một vị trí quan trọng trong thiết kế bài
dạy học, vì nó quyết định đến việc thực hiện mục tiêu và chất lượng
dạy học. Việc xác định phương pháp cần căn cứ vào mục tiêu, nội
dung dạy học, khả năng nhận thức, đặc điểm đối tượng học viên, điều
kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học.
Phương pháp thích hợp để dạy bài thực hành này là: Phương pháp
đàm thoại
7. Thiết kế các hoạt động dạy học:
Căn cứ vào các đơn vị kiến thức cụ thể, phương tiện dạy học
hiện có để thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp. Vì vậy, bài thực
hành này, tôi chọn hai hình thức tổ chức hoạt động cho học viên, đó là
hoạt động cá nhân/lớp và hoạt động nhóm.
II- CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Thiết kế bài dạy và chuẩn bị đồ dùng dạy học:
Dựa trên cơ sở các mục tiêu đã xác định, các phương pháp đã
lựa chọn, giáo viên thực hiện việc thiết kế bài dạy và chuẩn bị các
phương tiện cần thiết theo kế hoạch.
Các nội dung về mục tiêu, phương pháp, phương tiện đã được
nêu ở phần trên, trong khuôn khổ đề tài này, tôi không giới thiệu toàn
bộ phần thiết kế bài giảng mà chỉ giới thiệu về các phương tiện cần
thiết mình đã chuẩn bị và các biện pháp cụ thể trong việc tổ chức thực
5
hiện một số hoạt động dạy học nhằm giúp học viên biết cách và làm
được bài thực hành theo yêu cầu.
Đồ dùng dạy học trong bài 29 (thực hành) gồm:
- Bảng số liệu:
+ Bảng 1. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần
kinh tế (Giá thực tế - đơn vị: tỉ đồng) - (Bảng 29.1. Sách giáo khoa địa
lý 12 NXB giáo dục năm 2008).
+ Bảng 2. Kết quả tính tốc cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
phân theo thành phần kinh tế (đơn vị: %) - Llà kết quả tính từ 1).
+ Bảng 3. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng
lãnh thổ (Đơn vị: %) (Bảng 29.2. Sách giáo khoa địa lý 12 NXB giáo
dục năm 2008).
- Hình vẽ:
+ Hình 1. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
thành phần kinh tế – (tự vẽ).
+ Hình 2. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
vùng lãnh thổ - (tự vẽ).
+ Hình 3. Bản đồ: Công nghiệp chung - (Hình 26.2. Sách giáo
khoa địa lý 12 NXB giáo dục năm 2008)
- Máy tính và máy chiếu.
2. Tổ chức thực hiện:
Trong khuôn khổ đề tài này, tôi chỉ đề cập đến việc sử dụng máy
tính và máy chiếu để thể hiện các bảng số liệu, biểu đồ và hinh vẽ cần
thiết đối với từng nội dung cụ thể của từng bài tập trong bài thực hành.
Hoạt động 1 :
Bài tập 1:
Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và năm
2005 rồi rút ra nhận xét.
Bước 1. Chọn loại biểu đồ thích hợp.
- Giáo viên chiếu lên màn hình bảng số liệu 1:
Bảng 1. Giá trị sản xuất phân theo thành tphần kinh tế (giá thực tế)
(Đơn vị: tỉ
đồng)
Năm
Thành phần kinh tế
1996 2005
6
Nhà nước 74 161 249 085
Ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân,
cá thể)
35 682 308 854
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 39 589 433 110
- Giáo viên yêu cầu học viên:
+ Đọc kỹ dầu bài, xem bảng số liệu và vấn đề mà học viên phải giải
quyết
+ Nêu căn cứ để chọn loại biểu đồ thích hợp theo yêu cầu của bài:
* Có những dạng biểu đồ nào dùng để thể hiện cơ cấu? (biểu đồ tròn
và biểu đồ miền).
* Khi nào vẽ dạng biểu đồ tròn, khi nào vẽ dạng biểu đồ miền?
(Vẽ biểu đồ tròn khi yêu cầu vẽ cơ cấu của một hoặc hai, ba năm; vẽ
biểu đồ miền khi thể hiện sự thay đổi (chuyển dịch) cơ cấu từ bốn năm
trở lên.
- Cho học viên chọn loại biểu đồ thích hợp dựa vào những căn cứ trên:
bài tập này yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp của 2 năm, dạng biểu đồ thích hợp là hình tròn.
- Giáo viên hỏi học viên: bảng số liệu là giá trị tuyệt đối hay giá trị
tương đối, có phải xử lý số liệu không…(phải xử lý- tính tỉ lệ %).
Bước 2. Xử lý số liệu:
- Tính cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
(chuyển từ đơn vị tỉ đồng thành đơn vị %).
- Yêu cầu học viên nêu cách tính.
Giáo viên gợi ý: tính cơ cấu nghĩa là tính tỉ lệ % của các thành
phần so với tổng giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm.
- Học viên nêu cách tính cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp
phân theo thành phần kinh tế.
- GV chuẩn kiến thức : chiếu lên màn hình cách tính:
Tỉ lệ % của thành phần = (Số liệu của thành phần : Số liệu
tổng số) X 100%.
- GV yêu cầu học viên tính tổng số của từng năm và chuẩn kết quả: chiếu
lên màn hình bảng số liệu 1 trong đó có bổ sung thêm hàng ‘tổng số” ở
cuối bảng, là kết quả vừa tính
Bảng 1. Giá trị sản xuất phân theo thành phần kinh tế (giá thực tế)
7
(Đơn vị: tỉ
đồng)
Năm
Thành phần kinh tế
1996 2005
Nhà nước 74 161 249 085
Ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân,
cá thể)
35 682 308 854
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 39 589 433 110
Tổng số 149 432 991 049
- Dựa và công thức trên, cho học sinh thay số, tính thử một thành phần cụ
thể để làm ví dụ (tính tỉ lệ % của thành phần kinh tế Nhà nước so với tổng
số năm 1996).
- Học viên thay số, tính và báo cáo kết quả.
- Giáo viên chiếu lên màn hình phép tính và kết quả để chuẩn xác.
Tỉ lệ % Nhà nước năm 1996 = (74161 : 149 432 ) x 100 =
49,6 %
- Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm tính
toán, sau 2 phút, học viên báo cáo kết quả.
- Giáo viên chiếu bảng (trống số liệu) lên màn hình.
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
(Đơn vị: %)
Năm
Thành phần kinh tế
1996 2005
Nhà nước
Ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân,
cá thể)
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Tổng số
- Giáo viên yêu cầu học viên đọc kết quả đã tính.
- Khi học viên báo cáo kết quả, giáo viên hướng dẫn lớp chuẩn xác kết
quả và cho hiện số theo thứ tự năm 1996 trước, năm 2005 sau; thầnh
8
phần kinh tế nhà nước trước rồi đến ngoài nhà nước và sau cùng là
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thứ tự hiện số lần lượt
như bảng sau:
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần
kinh tế
(Đơn vị: %)
Năm
Thành phần kinh tế
1996 2005
Nhà nước 49,6 (1) 25,1 (4)
Ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân,
cá thể)
23,9 (2) 31,2 (5)
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 26,5 (3) 43,7 (6)
Tổng số 100,0 100,0
- Khi học viên đã báo cáo xong, cũng là lúc bảng kết quả đã hoàn
thiện, giáo viên chiếu bảng 2 và chốt lại cho học sinh: đây là kết quả
đã tính đúng về cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành
phần kinh tế ở nước ta năm 1996 và 2005. Là số liệu dùng để vẽ biểu
đồ.
Bảng 2. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành
phần kinh tế
(Đơn vị: %)
Năm
Thành phần kinh tế
1996 2005
Nhà nước 49,6 25,1
Ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân,
cá thể)
23,9 31,2
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 26,5 43,7
Tổng số 100,0 100,0
Bước 3. So sánh kích thước biểu đồ:
- Giáo viên yêu cầu học viên so sánh tổng giá trị sản xuất công nghiệp
của hai năm để thấy được quy mô (diện tích – S) của năm 2005 lớn
hơn quy mô năm 1996. Vì vậy biểu đồ năm 2005 phải lớn hơn biểu đồ
năm 1996, nghĩa là bán kính (r) biểu đồ năm 2005 phải lớn hơn bán
9
kính biểu đồ năm 1996. Vậy r năm 2005 lớn gấp bao nhiêu lần r năm
1996?
- Giáo viên hỏi học sinh công thức tính bán kính so sánh kích thước
biểu đồ.
- Học sinh nêu cách tính.
- Giáo viên chuẩn xác bằng cách chiếu lên màn hình công thức tính để
so sánh kích thước hai biểu đồ trên. Nếu coi r
1996
là 1đơn vị bán kính
(đvbk) thì r
2005
là bao nhiêu đvbk? Hay nếu coi r
1996
là 1 lần thì r
2005
bằng bao nhiêu lần r
1996?
.
Công thức:
1996
2005
2005
S
S
r =
lần r
1996
.
- Cho học viên thay số, tính và báo cáo kết quả, giáo viên chuẩn xác
kết quả và chiếu lên màn hình kết quả đúng:
149432
991049
2005
=r
=
6,6
= 2,8
lần r
1996.
- Giáo viên chiếu kết quả so sánh kích thước biểu đồ dưới hình thức
một bảng số liệu – cách này dễ hiểu hơn đối với học viên GDTX:
So sánh kích thước biểu đồ
Năm 1996 2005
S 1 (đvdt) 6,6 (đvdt)
r 1 (đvbk) 2,8 (đvbk)
Bước 4. Vẽ biểu đồ: GV yêu cầu học viên:
- Nêu quy trình vẽ và đặc điểm của biểu đồ cần vẽ.
- GV hướng dẫn cách vẽ (vẽ một hình làm mẫu), tiếp đó giáo
viên chiếu biểu đồ mẫu đã hoàn thiện (Hình 1) lên màn hình
- Giáo viên yêu cầu học viên về nhà vẽ tiếp để hoàn thiện yêu
cầu bài thực hành
10
Năm 1996 Năm 2005
Hình 1. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
thành phần kinh tế ở nước ta, năm 1996 và 2005
- GV nhắc học viên lưu ý những sai sót thường gặp trong biểu đồ
hình tròn như chia phần trong hình không đúng tỉ lệ, đảo thứ tự vị trí
các phần so với đề ra, hay sót đơn vị …
Bước 5. Nhận xét:
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 1 (biểu đồ thể hiện giá trị
sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm
1996 và năm 2005.
- Yêu cầu học viên nhận xét từng thành phần kinh tế cụ thể về tỉ
trọng của nó so với tổng số trong năm 1969; xu hướng chuyển dịch từ
năm 1996 đến năm 2005 thành phần náo tăng tỉ trọng, thành phần
nào giảm tỉ trọng?
- Học viên trình bày.
- Giáo viên chuẩn kiến thức, chiếu lên màn hình phần nhận xét:
Nhận xét:
+ Khu vực nhà nước: năm 1996 chiếm tỉ trọng lớn nhất và có xu
hướng giảm về tỉ trọng (dẫn chứng).
+ Khu vực ngoài nhà nước: năm 1996 chiếm tỉ trọng nhỏ nhất và
có xu hướng tăng lên (dẫn chứng).
49.6
23.9
26.5
31.2
25.1
43.7
11
Nhà nước
Ngoài Nhà nước
Có vốn đầu tư nước
ngoài
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; năm 1996 có tỉ trọng lớn
thứ hai sau thành phần nhà nước nhưng tăng nhanh, đến năm 2005 đã
chiếm tỉ trọng lớn nhất (dẫn chứng).
Hoạt động 2 .
Bài tập 2 :
Nhận xét sự sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp theo vùng lãnh thổ của nước ta năm 1996 và năm 2005 (cá
nhân/lớp).
Bước 1.
- Giáo viên chiếu bảng 3 (Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
phân theo vùng lãnh thổ) và nêu yêu cầu của bài tập.
Bảng 3. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ
(Đơn vị: %)
Thành phần kinh tế
1996 2005
Đồng bằng sông Hồng 17,1 19,7
Trung du và miền núi Bắc bộ 6,9 4,6
Bắc Trung bộ 3,2 2,4
Duyên hải Nam Trung bộ 5,3 4,7
Tây nguyên 1,3 0,7
Đông nam bộ 49,6 55,6
Đồng bằng sông Cửu long 11,2 8,8
Không xác định 5,4 3,5
- Để dễ dàng cho học viên quan sát, so sánh, nhận xét, GV chiếu hình
2: biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ
ở nước ta trong hai năm 1996 và 2005), là hình được vẽ bằng số liệu từ
bảng 3.
1996
1.3
5.3
3.2
6.9
17.1
5.4
11.2
49.6
2005
0,7
8.8
3,5
19.7
4,.6
4,7
2,.4
55.6
12
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi Bắc bộ
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Không xác định
Năm
Hình 2. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
phân theo vùng lãnh thổ. (Đơn vị: %)
- Yêu cầu học viên đọc kỹ đầu bài. Giáo viên gợi ý cách nhận xét.
+ Nhận xét chung về tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
vùng trong hai năm 1996 và 2005. Giáo viên yêu cầu học viên nhận
xét tỉ trọng của từng khu vực trong năm 1996 khu vực nào chiếm tỉ
trọng cao, khu vực nào chiếm tỉ trọng thấp…; năm 2005 cũng nhận xét
tương tự.
+ Nhận xét về sự thay đổi tỉ trọng của từng vùng từ năm 1996 đến
năm 2005. Vùng nào tăng tỉ trọng, vùng giảm tỉ trọng? (Dẫn chứng).
Bước 2.
- Gọi học viên trình bày ý kiến nhận xét, các học viên khác bổ sung,
thảo luận. Giáo viên nhận xét và bổ sung kiến thức.
- Giáo viên chuẩn kiến thức, chiếu lên màn hình phần nhận xét chuẩn:
Nhận xét:
- Từ năm 1996 đến năm 2005 cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo
vùng lãnh thổ ở nước ta có sự chuyển dịch:
+ Những vùng có tỉ trọng tăng là Đồng bằng sông Hồng (tăng thêm
2%), Đông nam bộ (tăng thêm 6,2%). Như vậy Đông nam bộ có tỉ
trọng tăng nhanh nhất.
+ Các vùng còn lại đều giảm tỉ trọng (gồm vùng…), trong đó giảm
nhanh nhất là Đồng bằng sông cửu long ( giảm 1,4%).
- Sự chuyển dịch trên sẽ tạo nên sự phân hoá sâu sắc hơn giữa các
vùng. Vì vậy, chúng ta cần có nhiều biện pháp để thúc đẩy sự phát
triển công nghiệp ở những vùng còn nhiều khó khăn.
Giáo viên yêu cầu học viên về nhà vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị
sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ ở nước ta theo bảng 3.
Hoạt động 3:
13
Học viên làm bài tập số 3, giải thích tại sao Đông nam bộ là vùng
có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp cao nhất cả nước? (cá
nhân/lớp).
Bước 1:
- Từ biểu đồ của bài tập số 2 Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh và
tìm ra vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất – Đó chính
là vùng Đông Nam Bộ: tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của
Đông nam bộ là 49,6% (năm 1996) và 55,6% (năm 2005) – cao nhất
cả nước.
- GV nêu vấn đề (câu hỏi trong bài): Tại sao Đông Nam Bộ là vùng có
tỉ trọng giá trị sản xuất công gnhiệp cao nhất cả nước?
- Tiếp đó, GV chiếu hình 3: Công nghiệp chung (phụ lục), yêu cầu
học viên quan sát hình 3 và kiến thức đã học để giải thích: Vì sao
Đông nam bộ lại có tỉ trọng giá tị sản xuất công nghiệp cao nhất cả
nước?
Để học viên có thể giải thích được, giáo viên gợi ý:
+ Dựa vào hình 3 nhận xét vị trí của Đông nam bộ: tiếp giáp với
Tây nguyên, với Đồng bằng sông Cửu long, là những vùng giàu
nguyên liệu cho công nghiệp (cây công nghiệp, lương thực, thực
phẩm…). Từ dó cho học viên rút ra kết luận là Đông nam bộ có vị trí
thuận lợi.
+ Hướng dẫn hoc viên tìm trên hình các mỏ khoáng sản để thấy
Đông nam bộ rất giàu dầu mỏ và khí tự nhiên, nguồn nguyên liệu quý
và lau dài cho công nghiệp…
+ Dựa vào kiến thức đã học, giải thích thêm về những thuận lợi
về cơ sở vật chất, lực lượng lao động…
Bước 2.
- Học viên trả lời, thảo luận, giáo viên nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
thức.
- Giáo viên chiếu lên màn hình phần nhận xét đã chuẩn xác:
Nhận xét: Đông nam bộ là vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp
lớn nhất cả nước vì đây là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi:
+ Vị trí địa lý thuận lợi: tiếp giáp với những vùng giàu tài nguyên,
giàu nguồn nguyên liệu (Tây Nguyên và ĐB sôgng Cửu Long), nằm
trên các trục giao thông huyết mạch.
+ Tài nguyên và nguồn nguyên liệu dồi dào:
14
* Là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước.
* Tập trung nhiều dầu khí nhất nước ta và đang khai thác có
hiệu quả.
+ Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng hoàn thiện nhất cả nước.
+ Lực lượng lao động đông, có trình dộ cao, nhạy bén với cơ chế thị
trường.
+ Thu hút dược nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
+ Có đường lối phát triển năng động.
Thực hiện bài giảng này theo cách trình bày trên đây, giáo
viên chủ động được về mặt thời gian (không mất nhiều thời gian cho
việc viết và vẽ các bảng số liệu, biểu đồ), mặt khác các bảng số liệu và
biểu đồ được vẽ trên máy sẽ đảm bảo tính thẩm mỹ, chính xác. Nếu
không có máy chiếu thì bài thực hành này khó thực hiện thành công và
kết quả học tập của học sinh thấp.
3. Kết quả:
Khi thực hiện giảng dạy trên lớp, nhóm 1 không sử dụng máy
chiếu, còn nhóm 2 sử dụng máy chiếu. Kết quả có sự chênh lệch đáng
kể, thể hiện qua kết quả chấm bài thực hành của học sinh ở bảng sau:
Bảng tổng hợp kết quả điểm kiểm tra của học viên
Nhóm lớp
Tổn
g
số
Yếu
Trung
bình
Khá Giỏi
SL % SL % SL % SL %
Đối chứng 14 3
21,
4 7
50,
0 3
21,
4 1 7,2
Thực nghiệm 14 0 0 7
50,
0 5
35,
7 2
14,
3
- So sánh kết quả, nhận xét: Từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy:
Lớp không sử dụng máy chiếu (Lớp đối chứng): Tỉ lệ học sinh
có điểm yếu chiếm tới 21,4%; tỉ lệ Hv đạt điểm trung bình trở lên là
78,6 % nhưng điểm khá và giỏi lại thấp, chỉ đạt 28,6% trong đó học
sinh đạt điểm giỏi chỉ chiếm 7,2%.
Lớp có sử dụng máy chiếu (Lớp thực nghiệm): tỉ lệ học viên có
điểm yếu giảm còn 0 % (nhóm đối chứng là 21,4%); ngược lại, tỉ lệ
học viên đạt điểm trung bình trở lên đạt 100 % (nhóm đối chứng là
15
29,0). Trong đó tỉ lệ điểm khá, giỏi đạt tới 50% (tỉ lệ này ở nhóm đối
chứng 28,6%).
Từ kết quả so sánh trên cho thấy việc sử dụng phương tiện
hiện đại đã đem lại hiệu quả rất cao trong dạy học địa lý, nhất là phần
thực hành , chất lượng ở các lớp sử dụng được phương tiện hiện đại
(lớp thực nghiệm) rất khả quan, đặc biệt học sinh đạt điểm giỏi chiếm
tỉ lệ khá cao chiếm tới 14,3%.
Từ kinh nghiệm trên có thể khẳng định, việc thực hiện đổi mới
phương pháp, sử dụng phương tiện hiện đại như trên là cần thiết, đáp
ứng được yêu cầu của đổi mới phương pháp, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học thực hành Địa lí ở trường phổ thông và nhất là ở các
trung tâm GDTX, nơi mà học sinh hạn chế về khả năng suy đoán trìu
tượng. Cách làm này không những chỉ áp dụng cho lớp 12 mà có thể
vận dụng cho dạy địa lý ở tất cả các khối lớp của chương trình địa lý
THBT và THPT.
C- KẾT LUẬN
1- Những kết quả đạt được của đề tài:
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ đề ra, dựa vào kết quả cụ
thể của quá trình thực hiện việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại
trong dạy phần thực hành địa lí lớp 12 BTTH (Bài 29) đề tài đã đạt
được những kết quả cụ thể như sau:
a. Trên cơ sở của lí luận dạy học tích cực và căn cứ vào nội dung
bài học đồng thời sử dụng phương tiện hiện đại trong dạy học, đã xây
dựng được một số biểu đồ phù hợp với nội dung, yêu cầu của bài dạy
và sử dụng đạt hiệu quả cao.
b. Từ những kết quả đạt được trong quá trình giảng dạy đã khẳng
định tính khả thi của đề tài trong việc sử dụng phương tiện dạy học
hiện đại để dạy các bài thực hành Địa lý.
c. Thông qua việc nghiên cứu và thực hiện giảng dạy, kết hợp tốt
các phương tiện hiện đại với các phương pháp dạy học tích cực giáo
viên đã đạt hiệu quả cao trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học Địa
lý đối với Trung tâm GDTX.
2. Một số hạn chế:
16
Mặc dù chất lượng giờ dạy được cải thiện rõ rệt nhưng việc tiến
hành dạy học lại phụ thuộc vào cơ sở vật chất của nhà trường (phương
tiện chưa đủ, phòng chức năng chưa có…), nguồn điện không ổn dịnh,
gây khó khăn cho việc sử dụng phương tiện hiện đại trong giảng dạy.
3. Một số kiến nghị:
- Trong dạy học Địa lí việc việc ứng dụng CNTT đã đem lại hiệu
quả cao trong quá trình dạy học. Vì vậy, cần thực sự quan tâm đầu tư
đùng mực và thực hiện một cách đồng bộ
- Cần phải bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên
môn cho giáo viên bộ môn địa lý; cần phải biết sử dụng các phương
tiện hiện đại một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
trung tâm về đối tượng học sinh, cơ sở vật chất )
- Các nhà trường (trong đó có các TTGDTX) phải chủ động về
nguồn điện để giúp cho các giờ học sử dụng máy móc tiến hành bình
thường khi nguồn điện bị mất.
Trên đây là nội dung của đề tài: “Sử dụng phương tiện hiện đại
nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy thực hành ở trung tâm GDTX”.
Cách làm này tôi đã thực hiện được trong ba năm học ở cả 3 khối
lớp , vì vậy có thể khẳng định việc sử dụng máy chiếu và các phương
tiện dạy học hiện đại để dạy các bài thực hành địa lý rất có hiệu quả.
Tuy vậy, do những khó khăn về cơ sở vật chất, về thời gian có hạn mà
tôi mới chỉ thực hiện được ở một số bài vì vậy không tránh khỏi thiếu
sót. Rất mong được Hội đồng Khoa học ngành Giáo dục tỉnh Vĩnh
Phúc quan tâm giúp đỡ để chúng tôi rút kinh nghiệm và thực hiện tốt
hơn trong những năm học tiếp theo./.
Xin chân thành cảm ơn.
Vĩnh Yên, ngày 10 tháng 5 năm 2012
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hải
17
PHỤ LỤC
Bản đồ công nghiệp Việt Nam
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
1- Nguyễn Trọng Phúc, Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học
địa lí, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà nội, 2001.
2- Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thị Sen, Đổi mới phương pháp dạy học
Địa lí ở Trung học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004
3- Nguyễn Hải Châu, Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
môn Địa Lí, Nhà xuất bản Giáo dục, 2007
4- Lê Thông (Tổng chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh (Chủ biên) Nguyễn
Kim Chương – Phạm Xuân Hậu – Đặng Duy Lợi - Phạm Thị Sen – Phí
Công Việt, Địa Lý 12, Nhà xuất bản Giáo dục, 2008
5- Lê Thông (Tổng chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh (Chủ biên), Nguyễn
Kim Chương – Phạm Xuân Hậu – Đặng Duy Lợi - Phạm Thị Sen – Phí
Công Việt, Địa Lý 12 sách giáo viên, Nhà xuất bản Giáo dục, 2008
6- Phạm Thị Sen (Chủ biên), Hướng dẫn thực hiện chương trình sách
giáo khoa lớp 12, môn Địa Lí, Tài liệu dùng trong các lớp bồi dưỡng
giáo viên thực hiện chương trình và sách giáo khoa lớp 12. Nhà xuất
bản Giáo dục, 2008
7- Lê Thông (Chủ biên), Nguyễn Việt Hùng - Nguyễn Minh Tuệ - Phí
Công Việt, Hướng dẫn dạy học Địa lí lớp 12 GDTX cấp THPT, Nhà
xuất bản Giáo dục, 2009
20