Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số giải pháp giúp trẻ 5 6 tuổi phát triển vốn từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.13 KB, 13 trang )

Mã số

- Tên sáng kiến: "Một số giải pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển vốn
từ”.
- Lĩnh vực áp dụng: Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Họ tên tác giả: Trần Thị Dung
- Đơn vị công tác: Trường Mầm Non Tiên Hường.

Bình Xuyên, năm 2019

download by :


Họ tên, chữ ký người chấm điểm

Điểm

Mã số

Người số 1:……………………………………….
Người số 2:……………………………………….
I. Mô tả sáng kiến:
Ở tuổi mẫu giáo, trẻ phải nắm được một vốn từ cần thiết đủ để cho chúng
giao tiếp được với bạn bè, người lớn, tiếp thu các tri thức ban đầu trong trường
mầm non, chuẩn bị học tập ở trường phổ thông, xem các chương trình truyền hình,
truyền thanh, tham gia các sinh hoạt xã hội gần gũi với đời sống của trẻ...Vì thế,
giáo dục mẫu giáo coi việc hình thành vốn từ là nhiệm vụ quan trọng trong nội
dung giáo dục trẻ .
Phát triển vốn từ được hiểu như một quá trình lâu dài của việc lĩnh hội vốn
từ mà con người đã lĩnh hội được trong lịch sử. Nó bao gồm hai mặt: tích lũy số
lượng và nâng cao số lượng. Cơ giáo phải giúp trẻ khơng những hiểu biết từ mà


cịn sử dụng được chúng trong giao tiếp. Trong quá trình giao tiếp dần dần trẻ hiểu
được ý nghĩa của từ, thậm chí có nhiều nghĩa khác nhau trong một từ hay nhiều từ
có chung một nghĩa.
Vốn từ của trẻ mẫu giáo có khối lượng nhỏ hơn rất nhiều so với số lượng
vốn từ của người lớn. Vì khối lượng tri thức của chúng cịn q hạn hẹp. Vì thế mở
rộng vốn từ phải dựa vào sự mở rộng nhận thức cho trẻ.
Chính vì lẽ đó việc giúp trẻ phát triển tốt vốn từ nói chung và đặc biệt là trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi nói riêng là hết sức quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ vấn đề
trên bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp đứng lớp chăm sóc giáo dục các cháu 56 tuổi nên tôi mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển
vốn từ” để nghiên cứu.
1. Về nội dung của sáng kiến:
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp. Bản chất của con người là tổng hòa các mối
quan hệ xã hội. Con người muốn tồn tại thì phải gắn bó với cộng đồng. Giao tiếp là
một đặc trưng quan trọng của con người. Nhờ có ngơn ngữ mà con người có thể
hiểu được nhau, cùng nhau hành động vì những mục đích chung: lao động, đấu
tranh, xây dựng và phát triển xã hội.
Khơng có ngơn ngữ, khơng thể giao tiếp được, thậm chí khơng thể tồn tại
được, nhất là đứa trẻ, một sinh thể yếu ớt rất cần đến sự chăm sóc, bảo vệ của
người lớn.
Ngơn ngữ làm cho đứa trẻ trở thành một thành viên của xã hội lồi người.
Ngơn ngữ là một cơng cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng của
mình từ khi cịn rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc, điều khiển, giáo dục trẻ, là

download by :


một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động và trong hoạt động
hình thành nhân cách trẻ.
Ngôn ngữ là công cụ để phát triển tư duy và nhận thức. Cơng cụ để phát
triển tư duy, trí tuệ là ngơn ngữ. Ngơn ngữ chính là hiện thực của tư duy. Tư duy

và ngơn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu khơng có ngơn ngữ thì q
trình tư duy của con người khơng thể diễn ra được. Ngơn ngữ cịn là cơng cụ để trẻ
học tập, vui chơi, là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện.
Để trẻ phát triển một cách toàn diện thì phát triển vốn từ là vơ cùng quan
trọng, vốn từ là nền móng để phát triển ngơn ngữ. Sự hình thành vốn từ cần kết
hợp chặt chẽ với hoạt động nhận thức tích cực của trẻ. Vì thế việc phát triển gắn
chặt với quá trình phát triển tư duy, kết quả của hoạt động nhận thức. Đứa trẻ phải
được hoạt động(chủ thể nhận thức, khám phá) và phát triển ngơn ngữ(một chủ thể
nói năng). Các nội dung phát triển vốn từ phải đưa vào tất cả các hoạt động của trẻ(
học tập, vui chơi, sinh hoạt).
Nội dung phát triển vốn từ cần được phức tạp hóa dần cùng với sự tăng độ
tuổi của trẻ. Các nhà sư phạm đã phân chia nội dung phát triển vốn từ theo đề tài:
Những từ ngữ nói về cuộc sống riêng, những từ ngữ nói về cuộc sống xã hội và
những từ ngữ nói về thế giới tự nhiên.Các nội dung này được phức tạp hóa theo độ
tuổi.
Trẻ 5-6 tuổi là lứa tuổi chuẩn bị bước sang trường tiểu học, đây là bước
ngoặt quan trọng trong cuộc sống của trẻ. Vì trẻ phải chuyển sang một lối sống với
sự thay thế của hoạt động chủ đạo từ vui chơi sang học tập. Hiện nay ở các trường
mầm non trẻ 5-6 tuổi còn nói ngọng rất nhiều, vốn từ nghèo nàn, hạn chế, khơng
diễn đạt được bằng lời suy nghĩ của mình một cách mạch lạc. Đặc biệt việc phát
triển vốn từ cho trẻ cịn gặp nhiều khó khăn và hạn chế.
a.Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Được sự quan tâm của Ban Giám Hiệu nhà trường về chuyên môn, tạo điều
kiện giúp tôi những vật liệu để làm đồ dùng dạy học và đồ chơi cho các cháu.
- Được sự ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh cả về vật chất lẫn tinh thần trong
việc giảng dạy.
- Bản thân đã đạt trình độ giáo viên trên chuẩn, đạt giáo viên giỏi cấp huyện,
cấp tỉnh nhiều năm liền, ln nhiệt tình, n nghề, mến trẻ, được trải nghiệm cọ sát
với thực tế, được học tập và đào tạo qua trường lớp, ln tìm tịi học hỏi và rút
kinh nghiệm cho bản thân, có nhiều sáng tạo, vốn từ phong phú.

Bên cạnh những thuận lợi trên thì khi thực hiện đề tài này tơi cũng gặp khơng
ít những khó khăn như:
- Một số trẻ chưa học qua mẫu giáo nhỡ nên còn thiếu tự tin và bỡ ngỡ còn
chậm chạp, nhút nhát khi tham gia vào hoạt động học.
- Khả năng nhận thức của học sinh không đồng đều.

download by :


- Số học sinh đơng, diện tích lớp chật hẹp, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu
của trẻ.
- Nhiều trẻ cịn nói ngọng, nói lắp.
*Qua kết quả điều tra lúc đầu khi chưa áp dụng các phương pháp trên thì vốn từ
của trẻ còn thấp.
Bảng khảo sát chất lượng trẻ đầu năm

số

Các chỉ tiêu đánh giá

Kết quả

31
trẻ

Trẻ hứng thú tham gia các hoạt
động

64.5%


Trẻ phát âm đúng

67.7%

32.3%

Hiểu được nghĩa của từ

61,3%

39,7%

Phát triển ngôn ngữ- diễn đạt tốt

61,3%

39,7%

Đạt

Chưa đạt
35.5%

Muốn đạt được kết quả cao trong việc phát triển vốn từ cho trẻ thì trước hết
cơ giáo cần phải giúp trẻ nắm được ý nghĩa của từ trên cơ sở đối chiếu chính xác
chúng với các đồ vật xung quanh. Giúp trẻ lĩnh hội được ý nghĩa khái quát của từ
trên cơ sở phân biệt được những dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng. Cơ giáo
phải tích cực hóa vốn từ cho trẻ, giúp trẻ không những hiểu biết từ mà còn sử dụng
được chúng trong giao tiếp.
Từ kết quả trên, tơi ln băn khoăn suy nghĩ tìm ra nhiều biện pháp để giúp trẻ

phát triển vốn từ hiệu quả cao hơn. Bởi vậy tôi đã mạnh dạn đưa ra " Một số giải
pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển vốn từ”.
b. Đề xuất các giải pháp
*Giải pháp 1: Cho trẻ xem tranh
Trẻ nhỏ rất thích xem tranh, những tranh đẹp có nội dung vừa phát triển vốn
từ, vừa giáo dục thẩm mĩ nghệ thuật cho cho trẻ. Khi miêu tả bức tranh, trẻ tiếp thu
thêm những từ mới, đồng thời huy động cả vốn từ cũ nữa.
Để thực hiện biện pháp này có hiệu quả nhất thì tơi khơng chỉ đơn giản cho
các cháu xem tranh copy trên mạng mà tơi cố gắng với những tiết dạy có thể cho
trẻ đi tham quan thực tế được thì tơi sẽ tổ chức cho các cháu đi.
Ví dụ: Khi học ở chủ điểm “Quê hương, Đất nước, Bác Hồ” tôi phối hợp với
nhà trường và phụ huynh cho các cháu đi tham quan viện bảo tàng, thăm lăng Bác
chọn ở đó một số bức tranh phù hợp để giới thiệu cho các cháu(phong cảnh quê
hương, Bác Hồ, các chú bộ đội bảo vệ Tổ Quốc...)
Khi xem tranh, trẻ thường chú ý một cách tản mạn, chúng tập trung vào
những gì mà chúng thích thú nhất. Bởi vậy tơi ln hướng dẫn sự quan sát của trẻ

download by :


theo trật tự. Đầu tiên là nhìn tồn bộ bức tranh để trẻ hiểu tranh vẽ về ai, cái gì, sau
đó mới đi vào chi tiết.
Sau cùng, tơi lại miêu tả ngắn gọn về toàn bộ bức tranh. Để làm được như vậy tơi
đã tìm hiểu rất kĩ về bức tranh trước khi hướng dẫn trẻ.
Khi cho trẻ xem tranh tơi thường đặt các câu hỏi gợi mở kích thích trẻ suy
nghĩ mở rộng vốn từ của bản thân:
Ví dụ: Chúng mình có thể đặt tên cho bức tranh này là gì?( Bác Hồ yêu các
cháu, các chú bộ đội hành quân...) câu hỏi làm sáng tỏ ý nghĩa chung của bức
tranh.
+Bức tranh vẽ cái gì? Họ làm gì?. Câu hỏi này làm sáng tỏ đối tượng

miêu tả.
+ Các cháu thử kể một câu chuyện về bức tranh nào?(cái gì xảy ra trước
đó, cái gì xảy ra sau đó?Câu hỏi này nhằm mở rộng đề tài, phát huy sáng tạo của
trẻ( Bác Hồ đến thăm trường mầm non, Bác ngồi giữa tất cả các cháu....Tiễn Bác
về các cháu hát bài Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn các em nhi đồng...)
Những bức tranh mà đã cho trẻ xem có thể treo trong lớp một thời gian để
các cháu có điều kiện xem lại, trao đổi và củng cố vốn từ đã tiếp thu được.
Tôi sử dụng các bức tranh vẽ, kết hợp cho trẻ quan sát và đàm thoại theo nội
dung bức tranh để cho trẻ hiểu được từ, đặc biệt là các từ khái niệm. Chẳng hạn, để
giúp trẻ hiểu nghĩa của từ tôi sử dụng một số tranh chủ đề: Cảnh sinh hoạt gia đình,
cảnh cánh đồng quê mùa gặt, cảnh vườn cây ăn quả, cảnh đường phố. Bốn bức
tranh này có các từ khái niệm như: ở giữa, bên phải, bên trái, kế bên, ở dưới...
Ví dụ: Tơi sử dụng bức tranh cảnh gia đình đang ăn cơm. Cho trẻ quan sát
và đàm thoại:
Trong mấy người ngồi ăn cơm, ai ngồi ở giữa(bạn nhỏ)
Bên phải bạn nhỏ là ai?(Người mẹ)
Bên trái bạn nhỏ là ai(Người bố)
Kế bên bạn nhỏ là ai(Con mèo)
Có thể dùng biện pháp cho trẻ vẽ tranh để giúp trẻ hiểu nghĩa của từ sâu sắc
hơn.
Có thể sử dụng một số bài tập vẽ sau:
Bài 1: Các cháu vẽ cho cô một hàng cây theo thứ tự: Cây thứ nhất cao nhất,
cây thứ hai thấp hơn, cây thứ ba thấp nhất. Vẽ cho cô một con chim đậu trên cây ở
giữa.
Bài 2: Các cháu vẽ cho cơ một vườn hoa có nhiều hoa đẹp, sau đó vẽ hàng
rào ở xung quanh vườn. Ở trên của mỗi bông hoa vẽ một con bướm.

download by :



Bài 3: Các cháu vẽ cho cô một đàn cá đang bơi. Trong đó bơi đầu đàn là con
cá mẹ to nhất, bơi tách rời đàn các con. Bơi đằng sau con cá mẹ là những con cá
bằng nhau và con cá cuối cùng là con nhỏ nhất và bơi cách xa nhất.
Như vậy khi trẻ tự vẽ tranh, với sự hướng dẫn và giải thích của cơ giáo
chúng sẽ dần hiểu được nghĩa của các từ đó.
Tóm lại khi cho trẻ xem tranh kết hợp với hệ thống câu hỏi đàm thoại sẽ
giúp trẻ phát triển vốn từ một cách nhanh chóng, vốn từ của trẻ phong phú hơn rất
nhiều.
*Giải pháp 2: Sử dụng các trò chơi học tập
Ở trường mầm non trẻ được “ học bằng chơi, chơi mà học”.Vì vậy việc sử
dụng các trị chơi vào các tiết học của trẻ là việc làm rất cần thiết. Nó giúp trẻ thấy
thoải mái, vui vẻ, hứng thú và tích cực học tập hơn từ đó sẽ giúp trẻ cảm thấy tự tin
và mạnh dạn hơn trong giao tiếp cũng như vốn từ của trẻ phong phú hơn, đa dạng
hơn.
Nhận thức dược điều này, tôi thường sử dụng một số trò chơi học tập để phát
triển vốn từ cho trẻ.
Ví dụ: Trị chơi “Cái gì đã thay đổi”
Trước mặt các cháu tôi bày một số đồ chơi. Yêu cầu các cháu nhắm mắt lại,
tơi thay đổi vị trí của đồ chơi hoặc cất đi và bổ sung đồ chơi khác vào vị trí đó.
u cầu trẻ mở mắt ra, quan sát và nói xem cái gì đã thay đổi.
Ví dụ: Trị chơi “Chiếc túi kì diệu”
Tơi cho một số đồ chơi vào túi. Trẻ phải thị tay vào, tóm được một số đồ
chơi nào đó và gọi tên chúng. Khi gọi đúng rồi mới được lôi chúng ra, nhận xét và
có thể sử dụng(tháo lắp, chơi...)
Ví dụ: Trị chơi “Gặp gỡ bạn mới”
Trẻ đóng vai chủ khách. Khách đến nhà, chủ mời khách vào nhà. Trò chơi
này củng cố thói quen giao tiếp ngơn ngữ, sử dụng các từ chào hỏi, mời mọc.
Có thể sử dụng một số trị chơi để phát triển khả năng khái quát hóa, giúp trẻ
hiểu nghĩa khái quát của từ, biết sử dụng đúng bên cạnh các từ cụ thể là những từ
khái quát. Chẳng hạn trò chơi “Hày kể đủ ba thứ”: Trẻ ngồi vịng trịn hoặc hình

chữ U và một trẻ ngồi hàng đầu và bắt đầu trò chơi. Khi người cầm trị nêu tên một
loại nào đó(hoa hoặc vật ni trong gia đình) thì các cháu khác phải kể được tên đủ
3 thứ phù hợp(hoa hồng, hoa cúc, hoa lay ơn hoặc chó, mèo, gà...). Hay trị chơi
“Ai giỏi hơn” cũng diễn ra tương tự. Có khác là sau khi người cầm trị nêu tên một
loại nào đó thì trẻ phải thi đua kể được càng nhiều càng tốt các tên gọi phù hợp.
Có nhiều trị chơi tùy theo sáng tạo của cơ và mục đích cơ đặt ra phát triển,
củng cố những từ nào đó. Thường là những từ trong một trường nghĩa(tập chung
vào một đề tài).
*Giải pháp 3: Sử dụng một số biện pháp dùng lời

download by :


a. Sử dụng lời kể của cô giáo.
Lời kể của cô giáo dễ gây hứng thú cho trẻ khi quan sát và giúp trẻ tri giác
toàn bộ đối tượng, thấy được các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, điều này
làm cho trẻ dần dần hiểu đầy đủ hơn ý nghĩa của từ. Lời kể của cô giáo cịn tạo ra
mẫu mực ngơn ngữ cho các cháu noi theo(giọng nói, ngữ điệu, điệu bộ...) Khi kể
cho trẻ nghe, tôi luôn kể thật rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu đối với trẻ, chủ yếu mơ tả
các đặc điểm, tính chất của đối tượng. Tôi luôn cố gắng kể làm sao thật ngắn gọn
nhưng vẫn có đầy đủ logic các phần: Mở đầu, mô tả, kết thúc. Mở đầu của lời kể là
giới thiệu về đối tượng cho trẻ làm quen và sau đó mơ tả các chi tiết,các đặc điểm,
tính chất của đối tượng. Kết thúc lời kể là những nhận xét, đánh giá lời kể của trẻ.
b. Cho trẻ quan sát trực quan kết hợp với lời giải thích.
Đây là một biện pháp tích cực hóa vốn từ của trẻ. Khi trẻ tự kể chuyện, trẻ sẽ
gọi tên, kể ra các đặc điểm của các loại hoa quả, con vật...đó là điều kiện để các từ
ngữ ở trạng thái bị động chuyển thành chủ động, tích cực.
Để giải thích cho trẻ hiểu từ trong tác phẩm văn học bằng biện pháp này thì
trước hết tơi chọn từ có nghĩa cụ thể. Có như vậy thì việc sử dụng đồ dùng trực
quan kết hợp với lời giải thích mới có hiệu quả.

Ví dụ:Trong bài thơ “ Giữa vịng gió thơm” tơi sẽ lựa chọn một số từ có nghĩa
cụ thể sau để giải thích:
“Khép rủ” trong câu “Cái màn khép rủ”
“Phe phẩy” trong câu “Phe phẩy quạt nan”
“Rung rinh” trong câu “Rung rinh góc màn”
Để giải thích được những từ này thì tơi lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp
với từ đó, kết hợp với lời giải thích. Lời giảng giải luôn ngắn gọn, cô đọng, dễ hiểu
và hấp dẫn đối với trẻ.
Ví dụ: Khi giải thích từ “phe phẩy” trong câu thơ “phe phẩy quạt nan” thì tôi
đọc cho trẻ nghe cả câu một đến hai lần hoặc cả một đoạn thì từ mới khơng bị tách
rời khỏi ngữ cảnh, và như vậy trẻ sẽ cảm nhận tốt hơn. Tiếp theo tôi dùng biện
pháp sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với lời giải thích để giúp trẻ hiểu được
nghĩa của từ mà tác giả dùng trong câu, trong bài thơ hay trong câu chuyện ấy.
Ví dụ: Trong bài thơ “Giữa vịng gió thơm”
Giải thích từ “khép rủ” trong câu “Cánh màn khép rủ” tôi cho trẻ quan sát
một bức tranh vẽ một căn nhà nhỏ có một chiếc giường, có người nằm bên trong,
màn thì vẫn buông xuống, hai cánh màn khép lại. Tôi vừa chỉ vào bức tranh và
dùng lời giải thích cho trẻ hiểu là bà bị ốm nằm trên giường, màn thì buông xuống,
cánh màn khép lại, chỉ với từ “khép rủ” tác giả muốn nói tới cảnh bà bị ốm, khơng
gian ảm đạm và buồn bã.
Việc lựa chọn những từ cần giải thích và đề ra cách giải thích làm rõ mục
đích u cầu của tiết học là hồn tồn phụ thuộc vào ý đồ chủ quan và nghệ thuật

download by :


sử dụng đồ dùng trực quan của cơ giáo. Vì vậy, tôi luôn sử dụng đồ dùng trực quan
một cách linh hoạt, sáng tạo, kết hợp lời giảng giải diễn tả về nghĩa của từ trong
văn cảnh đó sẽ giúp trẻ hiểu và cảm nhận từ ngữ nghệ thuật một cách sâu sắc, tạo
cho trẻ niềm say mê hứng thú, tích cực suy nghĩ, tìm tịi khám phá những bí ẩn của

thế giới xung quanh.
c. Đối chiếu so sánh với những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
Để thực hiện biện pháp này có hiệu quả thì trước hết tơi lựa chọn từ trong tác
phẩm, những từ được lựa chọn để giải thích bằng biện pháp này phải là những từ
có thể đem ra đối chiếu hoặc so sánh để làm nổi bật nghĩa của từ.Sau đó quy những
từ cần giảng về những từ đồng nghĩa hay trái nghĩa mà trẻ đã biết, có như vậy việc
giúp trẻ hiểu nghĩa từ theo biện pháp này mới có hiệu quả.
Khi lựa chọn từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích, tơi chọn
những từ ngữ mà trẻ đã biết phối hợp với khả năng lứa tuổi của trẻ. Nếu dùng
những từ trẻ chưa biết này để giải thích cho từ chưa biết khác thì trẻ vẫn khơng thể
nắm được nghĩa của từ cần giải thích.
Ví dụ: Trong câu chuyện Cây tre trăm đốt có thể lựa chọn từ “khỏe mạnh”
trong câu “lão thuê một anh nông dân nghèo, khỏe mạnh để cày ruộng cho lão”. Để
giải thích từ này tơi đưa một từ trái nghĩa quen thuộc với trẻ như là từ “ốm yếu” cơ
giải thích để trẻ thấy khỏe mạnh là người có sức khỏe tốt và làm được nhiều việc,
cịn người mà “ốm yếu” thì sức khỏe khơng tốt và không làm được nhiều việc. Tôi
đưa ra từ trái nghĩa nhằm làm cho từ cần giải thích được nổi bật và tạo cho trẻ có
ấn tượng. Có thể dùng câu hỏi như: Người mà ốm yếu có làm được công việc nặng
nhọc không? Người khỏe mạnh làm được những cơng việc gì? Với những câu hỏi
này giúp trẻ có được những hình ảnh về người khỏe mạnh và như vậy trẻ sẽ hiểu
sâu xa hơn nghĩa của từ này.
Từ “chịu khó” trong câu “Anh chịu khó cày ruộng cho ta trong ba năm”.
Đây cũng là từ mà không thể dùng trực quan để giải thích cho trẻ hiểu được. Để
giải thích từ này cho có hiệu quả thì tôi giảng giải bằng cách đưa ra một từ đồng
nghĩa quen thuộc với trẻ là từ “chăm chỉ”, “chịu khó” là “chăm chỉ” hoặc đưa ra từ
trái nghĩa là “ lười biếng” là khơng chăm chỉ, khơng chịu khó.
Khỉ sử dụng biện pháp này tôi luôn theo dõi phản ứng chung của trẻ trong
lớp, nếu trẻ tỏ ra lúng túng thì tơi sẽ chọn từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa quen thuộc
hơn để giúp trẻ hiểu. Với biện pháp này trẻ sẽ dễ dàng hiểu được nghĩa của từ một
cách ngắn gọn, dễ nhớ, dễ gây ấn tượng đối với trẻ. Biện pháp này cịn ảnh hưởng

tích cực đến sự phát triển khả năng tư duy, suy luận của trẻ. Ngoài việc hiểu được
nghĩa của từ bằng các tác phẩm, trẻ còn hiểu được từ như thế nào là đồng nghĩa
hoặc trái nghĩa với nhau. Từ đó trẻ có thể sử dụng chúng trong hoạt động lời nói
của mình. Tơi luôn lựa chọn từ đồng nghĩa hay trái nghĩa phù hợp với trẻ, phù hợp
với ngữ cảnh đó để giải thích cho trẻ hiểu.
*Giải pháp 4: Mở rộng vốn từ cho trẻ mọi lúc, mọi nơi.

download by :


Để giúp trẻ phát triển vốn từ một cách tốt nhất tôi luôn dạy trẻ mọi lúc, mọi
nơi, qua các giờ hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hằng ngày.
Ví dụ: Trong giờ đón, trả trẻ tơi ln dạy trẻ chào hỏi lễ phép với ông bà,
cha mẹ, cô giáo. Trong giờ hoạt động học, hoạt động vui chơi tôi cho trẻ xem tranh
ảnh, vật thật được trang trí trên lớp, tường, các góc chơi theo chủ đề, kích thích trẻ
trả lời câu hỏi của cô, cho trẻ làm quen với các từ mới, từ khó, dần dần vốn từ của
trẻ được hình thành, ngơn ngữ của trẻ được hồn thiện.
Trong giờ ăn, tơi thường u cầu trẻ: Nói tên các món ăn mà trẻ được ăn, lợi
ích của các món ăn đó.
Qua giờ dạo chơi tham quan, tơi cho trẻ quan sát các đồ vật, đồ chơi khác
nhau theo từng chủ đề. Tùy từng loại đồ vật, đồ chơi mà tơi đặt ra các câu hỏi cho
phù hợp.
Ví dụ: Chủ đề “Phương tiện và luật lệ giao thông”, cho trẻ đi đến nhà xe và
tơi hỏi:
Trong nhà xe có những loại xe gì đây? Đặc điểm của xe? tác dụng của xe?
Ví dụ: Chủ đề “Thế giới thực vật”, tôi cho trẻ quan sát các loại cây xung
quanh sân trường. Hỏi trẻ: Đây là cây gì? Cây có đặc điểm gì? Cây có tác dụng gì?
Cây cần gì để sống được?....
Trong các giờ hoạt động khác, tôi thường xuyên lồng ghép, giúp trẻ nhận
biết các sự vật, hiện tượng một cách nhẹ nhàng, phù hợp nhằm phát triển vốn từ

cho trẻ.
Qua những việc làm trên tôi thấy trẻ rất hứng thú, tiếp thu kiến thức một
cách nhẹ nhàng, thoải mái. Trong khi tổ chức hoạt động, tôi luôn quan tâm đến
từng trẻ, lắng nghe trẻ nói. Nếu trẻ nói sai tôi kịp thời sửa sai, uốn nắn trẻ. Trong
mọi sinh hoạt hằng ngày, tôi luôn cố gắng là tấm gương sáng cho trẻ noi theo cả về
lời nói, hành động, việc làm.
*Giải pháp 5: Sử dụng đồ chơi để phát triển vốn từ.
Ngay từ khi trẻ còn nằm trong nôi trẻ đã biết hứng thú hớn hở khi
nghe tiếng súc xắc leng keng hay những quả bóng đỏ xanh, những con gấu, con thỏ
búp bê….Đồ chơi trong mắt trẻ ln là thế giới thần tiên riêng biệt vì đồ chơi thỏa
mãn nhu cầu giải trí vui chơi của trẻ vì vậy đồ chơi cho trẻ phải phong phú, đẹp,
hấp dẫn, an toàn thỏa mãn nhu cầu của trẻ.
Đồ chơi giúp trẻ học mà chơi, chơi mà học và đồ chơi còn giúp trẻ thỏa mãn
nhu cầu giao tiếp . Hàng ngày trẻ được trò chuyện cùng búp bê, gấu bơng, từ đó
ngơn ngữ của trẻ được phát triển và kích thích sự hứng thú của trẻ giúp trẻ dễ nhớ,
lâu qn và tạo khơng khí buổi học thoải mái, vui vẻ đạt kết quả cao nhưng với
điều kiện cô giáo phải sử dụng đồ dùng đồ chơi đó sao cho đúng lúc đúng chỗ phù
hợp với nội dung bài dạy, lứa tuổi trẻ. Vì thế hàng ngày hàng giờ tôi cùng các chị
em trong trường, cùng phụ huynh sưu tầm các nguyên vật liệu thiên nhiên, tận

download by :


dụng những nguyên vật liệu sẵn có như chai, lọ, vải vụn….để làm ra những đồ
chơi đẹp, hấp dẫn lôi cuốn trẻ vào bài học.
Trong các giờ học, tôi luôn chú ý đến việc lựa chọn đồ chơi cho phù
hợp với lứa tuổi. Trẻ 5-6 tuổi tôi sử dụng các đồ chơi lắp ghép nhiều bộ phận(Đồn
tàu, ngơi nhà)
Có thể sử dụng nhiều đồ chơi khác nhau cùng một lúc. Ban đầu chúng được giấu
kín trong túi, sau được đưa ra lần lượt cho trẻ xem, sử dụng trao đổi về nó...Trẻ

phải gọi tên chính xác đồ chơi, màu sắc và các bộ phận của nó(tàu hỏa màu xanh,
có đầu tàu, các toa tàu nối đuôi nhau. Trong đầu tàu có chú lái tàu. Các bánh xe
bám vào đường ray. Trên các toa tàu có các hành khách và hàng hóa...)
Tơi ln chú ý cho trẻ được sử dụng đồ chơi(tháo lắp, cho trẻ hoạt động...)
Sau khi thực hiện biện pháp này tôi thấy trẻ rất hứng thú tham gia vào
hoạt động học cũng hoạt động chơi, từ đó trẻ thường xuyên trao đổi, diễn đạt
nhừng gì trẻ biết với cô giáo và các bạn. Qua đây, vốn từ của trẻ ngày càng phong
phú, trẻ diễn đạt được bằng lời nói những suy nghĩ hay mong muốn của bản thân
mình với mọi người xung quanh.
2 .Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến có khả năng áp dụng
rỗng rãi cho trẻ 5-6 tuổi trong các trường mầm non.
II. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả với các nội dung sau:
Sau một thời gian nghiên cứu và thử nghiệm đề tài, tôi thấy việc phát triển
vốn từ cho trẻ là rất quan trọng. Nó quyết định đến sự thành cơng của giáo viên
trong q trình giảng dạy. Tơi thấy rằng các biện pháp mà tôi đưa ra đã giúp cho
hiểu được:
*Những từ ngữ về cuộc sống riêng:
- Trẻ hiểu và dùng từ đúng về cuộc sống gia đình, về cơng việc của bố mẹ,
anh chị em: bố lái xe, mẹ bán hàng, chị đi học, bé đến trường mầm non…..
- Nắm được từ ngữ về nội quy quy định ở trường, lớp, nơi công cộng, đi học
đúng giờ…
- Trẻ hiểu biết chi tiết và gọi tên các sự vật trong tầm nhìn của trẻ, nói được
đặc điểm, cơng dụng của đồ vật, nắm vững được các đặc điểm của đối tượng tạo
điều kiện cho trẻ so sánh những điểm giống và khác nhau của ác sự vật, hiện
tượng.
- Trẻ nắm được các khái niệm và dùng đúng các từ chỉ thời gian: hôm nay,
hôm qua, ngày mai….Biết sử dụng đúng một số từ ghép, từ nhiều nghĩa, thành
ngữ….
*Những từ ngữ về cuộc sống xã hội:


download by :


- Mở rộng vốn từ về phương tiện giao thông và các đặc điểm hoạt động của
nó.
- Khái niệm về Tổ quốc, quê hương, nhân dân.
- Trẻ hiểu biết được vốn từ về địa phương, xã, phường, tỉnh các danh lam
thắng cảnh.
- Mở rộng hiểu biết về các ngày lễ lớn.
*Những từ ngữ về thế giới tự nhiên:
- Trẻ so sánh được những con vật, tìm được những điểm giống nhau để phân
loại, khái quát.
- Nói được các mùa trong năm: mùa xuân ấm áp có mưa phùn, mùa hạ nắng
chói chang, mùa thu mát mẻ, nắng đẹp, mùa đơng rét buốt, trời u ám…
Có thể những giải pháp trên chưa phải là giải pháp có hiệu quả tuyệt đối
nhưng đối với bản thân tôi nó đã mang lại kết quả tốt.Trẻ hứng thú, hoạt bát, nhanh
nhẹn, giao tiếp mạnh dạn hơn, sử dụng vốn từ có biểu cảm, tinh tế hơn..
Để thấy rõ kết quả này tôi đã lập biểu bảng so sánh để khảo sát 31 trẻ tại các
giai đoạn:
Kết quả khảo sát trẻ trước khi áp dụng sáng kiến(9/2018)


số

Các chỉ tiêu đánh giá

Kết quả

31

trẻ

Trẻ hứng thú tham gia các hoạt
động

64.5%

Trẻ phát âm đúng

67.7%

32.3%

Hiểu được nghĩa của từ

61,3%

39,7%

Phát triển ngôn ngữ- diễn đạt tốt

61,3%

39,7%

Đạt

Chưa đạt
35.5%


Kết quả khảo sát trẻ sau khi áp dụng sáng kiến(1/2019)

số

Các chỉ tiêu đánh giá

Kết quả

31
trẻ

Trẻ hứng thú tham gia các hoạt
động

96.8%

Trẻ phát âm đúng

90,3%

9,7%

Hiểu được nghĩa của từ

96,8%

3,2%

Phát triển ngôn ngữ- diễn đạt tốt


93,5%

6,5%

Đạt

download by :

Chưa đạt
3,2%


BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
S
T
T

Nội dung

Khảo sát trước khi
thực hiện
Đạt

Không
đạt

1

Trẻ hứng thú tham gia
các hoạt động


64,5%

35.5%

2

Trẻ phát âm đúng

67,7%

32.3%

3

Hiểu được nghĩa của
từ

61,3%

4

Phát triển ngôn ngữdiễn đạt tốt

61,3%

Khảo sát sau khi
thực hiện
Đạt


Không
đạt

So sánh
Tỉ lệ đạt
Tăng

3,2%

32,3%

90,3%

9,7%

22,6%

39,7%

96,8%

3,2%

35,3%

39,7%

93,5%

6,5%


32,2%

96.8%

Qua việc khảo sát trong hai lần, lần một vào tháng 9, lần hai vào tháng 1 đã
cho thấy tỉ lệ trẻ đạt tăng lên rất cao. Trẻ có kỹ năng giao tiếp tốt, phát triển ngơn
ngữ mạch lạc có nhiều tiến bộ.
Nhiều phụ huynh đã tích cực phối hợp với giáo viên trong việc tổ chức cho
các cháu đi tham quan.
* Đối với giáo viên: Qua việc thực hiện đề tài này, kết quả trên trẻ cho thấy
hiệu quả của việc thay đổi, vận dụng một số hình thức phát triển vốn từ cho trẻ là
rất cần thiết và không thể thiếu trong q trình tổ chức hoạt động của cơ và trẻ. Tôi
thấy việc thực hiện đề tài này không chỉ phù hợp với lớp tơi mà cịn có thể triển
khai ở các lớp mẫu giáo lớn khác nói riêng cũng như các lứa tuổi mẫu giáo nói
chung và có thể tiếp tục thực hiện trong những năm sau. Tôi cảm thấy bản thân
mạnh dạn, tự tin hơn khi dạy trẻ, nắm chắc các phương pháp khi tổ chức các hoạt
động cho trẻ. Ngồi ra , tơi cịn được phụ huynh thêm tin u và kính trọng hơn vì
họ nhận thấy sự thay đổi trong lời nói của con mình. Đó chính là động lực rất lớn
giúp tơi thêm u nghề và mong muốn được cống hiến và đóng góp nhiều hơn nữa
cho sự nghiệp giáo dục.
III. Các thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng.
IV. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
*Điều kiện về cơ sở vật chất:
- Các trang thiết bị cần thiết: Máy tính, máy chiếu.
- Các đồ dùng, đồ chơi sẵn có và tự tạo...

download by :



- Lớp học đầy đủ trang thiết bị cần cho trẻ.
*Điều kiện về giáo viên:
Giáo viên mầm non, yêu nghề, nhiệt tình, ham học hỏi, sáng tạo, nhiều năm
kinh nghiệm.
*Điều kiện về trẻ:
- Trẻ lớp 5 - 6 tuổi.
V. Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan,
tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
(nếu có): Sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường
mầm non.
Tôi làm đơn nay trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công
nhận sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng
sự thật, khơng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hồn tồn chịu
trách nhiệm về thơng tin đã nêu trong đơn.
Bình Xuyên, ngày tháng năm 2019
NGƯỜI VIẾT ĐƠN.
Trần Thị Dung

download by :



×