Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả tiết học địa lý 8 theo phương pháp đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.52 KB, 15 trang )

MỘT VÀI KINH NGHIỆM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
MỘT TIẾT DẠY - HỌC MÔN ĐỊA LÝ 8
THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỔI MỚI
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm học 2016-2017 là năm học thứ 5 thực hiện chương trình và SGK mới,
cũng là năm học thứ 3 đối với lớp 8, đồng thời cũng là năm thực hiện cuộc vận
động hai không của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT "Nói khơng vỡi tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục". Để thực hiện tốt chương trình và SGK mới
đồng thời thực hiện tốt cuộc vận động của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT đưa ra, ở các
trường phổ thông đã dấy lên phong trào cải tiến, đổi mới PPDH nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động trong học tập của học sinh. Nhiều cuộc hội thảo đã đựơc tổ chức
xoay quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học như thế nào mang lại hiệu quả
cao nhất. Đó là một vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong quá trình dạy học
hiện nay.
Hướng đổi mới của phương pháp hiện nay là tích cực hố hoạt động học tập
của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học nhằm hình thành cho học sinh
tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tác động đến tình cảm
đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh.
Theo chương trình biên soạn của SGK mới hiện nay đã thể hiện rõ cách học
mới của học sinh. Từ những hình ảnh trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
đến thực tiễn, hình thành nên khái niệm, quy luật, mối quan hệ nhân quả... từ đó
tìm ra được kiến thức bài học. Điều đó địi hỏi ở giáo viên một vận dụng các
phương pháp dạy học mới.
Đối với nội dung SGK mới Địa lý nói chung và Địa lý 8 nói riêng, nội dung
được chú trọng thể hiện đồng bộ trên cả kênh hình và kênh chữ. Những tranh ảnh,
những hình vẽ trong SGK khơng hồn tồn chỉ là minh hoạ cho bài giảng mà chúng
gắn bó hữu cơ với bài học, là một phần không thể thiếu được của nội dung bài học.
Bên cạnh đó cịn có các bài đọc thêm, bài thực hành, các câu hỏi ở cuối bài...
Thực tế hiện nay ở các trường THCS, việc thực hiện giảng dạy theo phương
pháp mới cịn nhiều khó khăn, có khơng ít giáo viên vẫn theo nếp củ, trình bày theo


phương pháp truyền thống, học sinh khơng chủ động lĩnh hội kiến thức. Chính vì
vậy mà hiệu quả của một giờ dạy – học của học sinh và giáo viên đạt hiệu quả
không cao . Đặc biệt trong q trình thực hiện đổi mới PPDH hiện nay địi hỏi
người GV phải có một qui trình thật vững chắc về phương pháp, kiến thức, kỷ
năng. Vậy làm thế nào để đạt được một giờ dạy học Địa lí 8 có hiệu quả cao nhất.
Đó là một câu hỏi mà hiện nay được rất nhiều giáo viên quan tâm. Theo tơi, để có

download by :


kinh nghiệm dạy tốt một tiết Địa lí 8 theo phương pháp đổi mới cũng là một vấn đề
rất đáng đưa ra để trao đổi, tham khảo.
B. NỘI DUNG:
I. Cơ sở lí luận
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hố hoạt động học
tập của học sinh khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học hiện có và
thay vào đó là các phương pháp mới hiện đại, bởi các phương pháp hiện có như
thuyết trình, giảng giải, ván đáp... vẫn rất cần thiết trong quá trình dạy học. Vấn đề
là phải tìm ra cách vận dụng và phối hợp các PPDH một cách linh hoạt nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Cần kế thừa và
phát huy những mặt tích cực các phương pháp dạy học truyền thống đồng thời phải
học hỏi, vận dụng một số PPDH mới phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học ở
nứớc ta hiện nay. Để đạt được mục đích đó thì người giáo viên và học sinh cần phải
thực hiện tốt các vấn đề sau:
1. Đối với giáo viên
Trong soạn, giảng phải có sự vận dụng linh hoạt các PPDH, phải biết kết hợp
nhuần nhuyễn các PPDH mới sao cho phù hợp, logic, thể hiện được vai trò của
người giáo viên không phải đơn thuần là truyền đạt kiến thức mà phải trở thành
người thiết kế, phải hình dung được thiết kế bài dạy của mình một cách tường tận,
chi tiết.

Tuỳ vào từng nội dung tiết học để giáo viên có một cách thiết kế giáo án
riêng. Phải biết cách tổ chức lớp học như hoạt động cá nhân, hoạt động chung cả
lớp, hoạt dộng theo nhóm nhỏ... Là người dẫn dắt học sinh giải quyết những tình
huống có vấn đề, biết khơi dậy và kích thích trí tị mị, lịng ham muốn các kiến
thức địa lí. Bên cạnh đó, trong q trình dạy học cũng phải sử dụng nhiều phương
tiện dạy học phù hợp với nội dung bài dạy, đồng thời hướng dẫn học sinh cách khai
thác kiến thức từ các phương tiênh học tập địa lí khác nhau như bản đồ, biểu đị,
tranh ảnh, băng hình..., khuyến khích , động viên thành tích học tập của học sinh.
.2. Đối với học sinh:
Cần phải có sự đổi mới trong cách học, phải giác ngộ mục đích học tập, chủ
động, sáng tạo, có ý thức trách nhiệm về hoạt động học tập của mình, phải biết tự
học và học mọi nơi, mọi lúc khi cảm thấy cần thiết.
Cần biết rõ mục đích, u cầu của giờ học, khơng chỉ về kiến thức mà cịn cả
về kĩ năng địa lí và những thao tác tư duy cần vận dụng như tư duy biện chứng, tư
duy logic, nắm bắt được các sự vật hiện tượng, mối quan hệ nhân quả... Phải làm
quen dần với cách độc lập suy nghĩ để chiếm lĩnh kiến thức bài học.
Dành thời gian thích đáng để tự làm việc, nghiên cứu với SGK (kênh hình,
kênh chữ), với tập bản đồ, qua các thông tin đại chúng như tranh ảnh, đài báo và
các nguồn cung cấp kiến thức khác theo sự hướng dẫn của giáo viên, qua đó học
sinh rèn luyện về kĩ năng và phương pháp học tập bộ mơn Địa lí nhiều hơn.

download by :


Học sinh biết cách làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để hoàn thành nhiệm
vụ giáo viên giao cho, qua đó có cơ hội được thể hiện mình, được trình bày lại kết
quả qua các phương tiện học tập.
II. Cơ sở thực tiễn
Có thể nói, trong những năm gần đây, việc thực hiện chương trtình và SGK
mới cũng đồng nghĩa với việc cải tiến, đổi mới PPDH đã dấy lên phong trào thi đua

diễn ra sôi nổi ở các trường THCS. Có thể nói đại đa số giáo viên có tâm huyết với
nghề nghiệp, có hiểu biết sâu sắc về bộ mơn Địa lí đã sử dụng các PPDH mới khá
tốt, khêu gợi được sự suy nghĩ, tìm tịi tự lực của học sinh. Tuy nhiên, bên cạnh đó
do chưa hiểu thấu đáo được tinh thần đổi mới của phương pháp nên một số ít giáo
viên đã thể hiện sự quá tải trong việc đổi mới, vì vậy đã làm cho tiết học trở nên
căng thẳng, mệt mỏi.
1. Về giáo viên:
Việc thay đổi SGK Địa lí 8 mới khiến giáo viên cũng gặp ít nhiều khó khăn
trong khi giảng dạy. Mặc dù đây là năm thứ ba thực hiện chương trình thay sách
đối với lớp 8, song để dạy tốt một tiết Địa lí theo phương pháp đổi mới giáo viên
còn nhiều lúng túng và chưa hiệu quả. Trong một tiết dạy, nhiều giáo viên vẫn chỉ
sử dụng được một phương pháp, vì thế cách học của học sinh vẫn nhàm chán, ít
quan tâm đến việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Có những nội dung
giáo viên cần thuyết trình, giảng giải thì lại yêu cầu học sinh tự nghiên cứu. Vì vậy
làm cho tiết học nhàm chán, nhiều bài có nội dung dài, nặng nề cũng để học sinh
làm việc nhiều nên nội dung bài không thực hiện hết trong một tiết.
.2. Về học sinh:
Đây là năm học thứ ba thực hiện chương trình và SGK Địa lí 8 mới. Nhìn
chung đại đa số học sinh dã tiếp cận được với nội dung, kiến thức, chương trình và
phương pháp học tập mới, song quá trình tiếp thu của học sinh chưa đồng đều, chưa
linh hoạt trong quá trình hoạt động của mình, việc tiếp cận với các phương pháp
dạy học mới và thiết bị dạy học mới đối với một số học sinh còn khó khăn do đó
kết quả tiếp thu của học sinh chưa đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó một số ít học sinh chưa chịu khó rèn luyện kĩ năng, học tập một
cách thụ động, chưa chủ động tìm tịi, suy nghĩ và giải quyết vấn đề dặt ra trong bài
học. Hơn nữa có một số ít học sinh cịn có tâm lí phân biệt các mơn học "chính",
"phụ" do đó xem nhẹ, khơng chú trọng đến các mơn học phụ dẫn đến kết quả học
tập của học sinh chưa cao.
3. Về cơ sở vật chấtvà phương tiện dạy học.
Một số trường phương tiện dạy học chưa đầy đủ, cơ sở vật chất chưa đảm

bảo, phịng học bộ mơn Địa lý còn thiếu. Các bản đồ, tranh , ảnh, băng hình chưa
đầy đủ. Việc học sinh q đơng trong một lớp học dẫn đến khó khăn trong việc
phân chia nhóm cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình dạy học
4. Khảo sát thực tế để nắm kĩ khả năng tiép thu kiến thức của học sinh.

download by :


Vào học kì II của năm học 2005-2016 tơi đã tiến hành khảo sát quá trình tiếp
thu bài của học sinh lớp 8 trưòng THCS Kiến Giang, qua việc kiểm tra kiến thức
học sinh qua bài 3. Sơng ngịi và cảnh quan châu á.
Đề kiểm tra: 15/
Dựa vào H3.1 sgk. Em hãy cho biết sự thay đổi các cảnh quan tự nhiên tứ tây
sang đông theo vĩ tuyến 40oB và giải thích vì sao có sự thay đổi như vậy?
Kết quả khảo sát như sau:
Số lượng
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
HS
46

04

8,7


14

30,4

16

34,8

12

26,0

Từ việc nắm được thực trạng dạy học mơn Địa lí của học sinh và giáo viên,
tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm như sau.
III. Một số kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả dạy - học một tiết Địa lý 8.
1. Đối với giáo viên:
Để dạy tốt một tiết học Địa lí 8 theo phương pháp đổi mới cần được quán
triệt ở tất cả các khâu, từ khâu chuẩn bị bài của giáo viên, tiến hành dạy học ở trên
lớp đến việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
a. Đầu tư nhiều hơn vào việc soạn bài theo tinh thần dạy học thông qua tổ
chức các hoạt động học tập cho học sinh.
- Xây dựng được kế hoạch hoạt động của giáo viên và học sinh một cách hợp
lí, kế hoạch này được thể hiện ở giáo án của giáo viên. Việc soạn giáo án phải theo
một quy trình gồm nhiều bước nhằm định ra các hoạt động và dự kiến thực hiện các
hoạt động đó.
- Trước hết giáo viên cứu kĩ bài học trong SGK (cả kênh hình và kênh chữ )
để xác định kiến thức và kĩ năng cơ bản của bài, xác định được mục tiêu bài học.
Mục tiêu đề ra là cho học sinh, do học sinh thực hiện, chính học sinh thơng qua các
hoạt động học tập tích cực phải đạt được những mục tiêu áy. Giáo viên là người chỉ

đạo, tổ chức, hướng dãn, trợ giúp học sinh đạt tới đích dự kiến của bài học.
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của bài, trình độ của học sinh và các phương
tiện dạy học hiện có, giáo viên cần dự kiến các hoạt động giúp học sinh tự lực
chiếm lĩnh nội dung bài học. Trước hết giáo viên cần xem xét nội dung nào có thể
cho học sinh tự lực tìm tịi, khai thác để đi đến kiến thức mới. Để có thể phát huy
tính tích cực học tập của học sinh trong khâu soạn bài cần coi trọng việc chuẩn bị
các câu hỏi, cần tránh khuynh hướng hình thức, đặt các câu hỏi dễ, vụn vặt hoặc
các câu hỏi quá khó.
- Giáo viên dự kiến các hoạt động của học sinh (sử dụng bản đồ, lược đồ, mơ
hình...) để giải quyết các vấn đề, trả lồi các câu hỏi, hình thành các bài tập do giáo
viên nêu ra. Dự kiến những gợi ý để học sinh có thẻ tiếp cận và phát hiện kiến thức
mới.

download by :


- Dự kiến hình thức tổ chức học tập của học sinh (cá nhân hay theo nhóm,
lớp...) và thời gian làm việc của học sinh. Tuỳ theo nội dung các vấn đề, các bài
tập, các câu hỏi đặt ra dễ hay khó, đơn giản hay phức tạp mà giáo viên yêu cầu học
sinh làm việc cá nhân hay theo nhóm và thời gian dành cho mỗi hoạt động nhiều
hay ít.
Ví dụ: Bài 1 Địa lí 8 "Vị trí địa lí, địa hình và khống sản châu Á"
Bài này gồm hai phần: 1. Vị trí địa lí và kích thước của châu lục.
2. Đặc điểm địa hình và khống sản
Cả hai phần này đều có thể hướng dãn học sinh tự lực khai thác và chiếm
lĩnh kiến thức mới
Phần 1: Vị trí địa lí và kích thước châu lục:
- Vấn đề đặt ra cho học sinh: xác định vị trí địa lí và kích thước của châu Á
trên bản đồ.
- Dự kiến hoạt động của học sinh: Xác định vị trí địa lí và kích thước của

châu Á, các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây trên lước đồ SGK và trên bản đồ treo
tường.
- Dự kiến hình thức hoạt động: Học sinh làm việc cá nhân, thời gian 3 phút
Phần 2: Đặc điểm địa hình và khống sản:
- Câu hỏi đặt ra cho học sinh: Đặc điểm địa hình và khống sản châu Á?
- Dự kiến hoạt động của học sinh: Tìm hiểu đặc điểm địa hình và khống sản
qua hình 1.2 SGK.
- Dự kiến hình thức hoạt động: Học sinh làm việc theo nhóm, thời gian 5
phút.
Tóm lại: Bài soạn của giáo viên được thể hiện ở giáo án gồm ba phần: (Mục
tiêu bài học, phương tiện dạy học, hoạt động của giáo viên và học sinh trên lớp).
b. Đẩy mạnh việc đổi mới hoạt động dạy và học trên lớp:
b.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
* Tổ chức và hướng dẫn học sinh hoạt động với các phương tiện dạy học địa
lí như bản đồ, mơ hình, tranh ảnh địa lí, băng hình..., giáo viên hướng dẫn học sinh
khai thác kiến thức từ các phương tiện dạy học qua đó học sinh vừa rèn luyện các
kĩ năng, vừa có kiến thức mới:
Cụ thể:
- Đối với bản đồ, lược đồ: đó là nguồn kiến thức quan trọng và đựoc coi như
cuốn sách Địa lí thứ hai của học sinh. Tổ chức cho học sinh làm việc với bản đồ,
biểu đồ, giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản dồ, biểu
đồ: như đọc tên trên bản đồ để biết đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ là gì. Đọc
bảng chú giải để biết người ta thể hiện đối tượng đó trên bản đồ như thế nào. Dựa
vào các kí hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí các đối tượng địa lí. Dựa vào
bản đồ kết hợp với các kiến thức địa lí, vận dụng các thao tác tư duy để phát hiện
mối quan hệ địa lí khơng thể hiện trực tiếp trên bản đồ:

download by :



Ví dụ: Hưóng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ "Tự nhiên châu Á"
trong SGK Địa lí 8
- Tên bản đồ: Tự nhiên châu Á
- Cách thể hiện: các miền địa hình được thể hiện bằng thang màu. Màu nâu
đậm địa hình núi cao, màu vàng địa hình núi thấp, màu xanh lá địa hình đồng
bằng...
- Dựa vào màu sắc thể hiện trên bản đồ xác định vị trí các núi cao, các cao
nguyên, các đồng bằng...
- Dựa vào bản đồ kết hợp với các kiến thức đã học để xác lập mối quan hệ
giữa các yếu tố vĩ độ, vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, sơng ngịi, động thực vật... từ
đó tìm ra dược mối quan hệ nhân quả.
* Đối với biểu đồ: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân tích biểu đồ theo
các bước: đọc tiêu đề của biểu đồ xem biêu đồ thể hiện hiện tượng gì? Xem các đại
lượng thể hiện trên biểu đồ là gì? Dựa vào các số liệu thơng kê đã được trực quan
hố trên biểu đồ đối chiếu, so sánh chúng với nhau và rút ra nhận xét về các đối
tượng và hiện tượng địa lí được thể hiện.
* Đối với tranh ảnh: Nêu tên bức ảnh, xác định xem bức ảnh đó thể hiện đối
tượng địa lí nào, ở đâu.
* Đối với bảng số liệu thống kê: Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức các
bảng số liệu thống kê khơng bỏ sót số liẹu nào. Phân tích các số liệu tổng quát
trước khi đi vào số liệu cụ thể, tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, xác lập
mối quan hệ giữa các số liệu. So sánh, đối chiếu các số liệu. Đặt ra các câu hỏi để
giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số liệu nhằm tìm ra kiến thức mới.
b.2. Tổ chức hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thơng tin trong SGk và
trình bày lại:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thu thập xử lí thơng tin trong SGK Địa lí 8:
+ Thu thập thong tin của học sinh được tiến hành qua việc quan sát các kênh
hình và kênh chữ trong SGK, song cũng có thể cho học sinh thu thập thông tin qua
việc ôn lại kiến thức đã học ở các lớp trước.
+ Xử lí thơng tin thơng qua các câu hỏi, bài tập, giáo viên hướng dẫn học

sinh căn cứ vào các thông tin đã thu thập để rút ra những kết luận cần thiết về một
đơn vị kiến thức cơ bản.
b.3: Tổ chức hoạt động của học sinh theo những hình thức học tập khác
nhau:
* Hình thức học tập cá nhân có thể được tiến hành như sau.
Giáo viên nên vấn đề, xác định nghiệm vụ nhận thức chung cho cả lớp và
hướng dẫn học sinh làm việc.
+ Làm việc cá nhân ( ghi kết quả ra giấy hoặc trả lời vào phiếu học tập)
+ Giáo viên chỉ định một vài học sinh báo cáo kết quả, các học sinh khác
theo dõi, góp ý bổ sung.
+ Giáo viên tóm tắt , cũng cố và chuẩn xác kiến thức.

download by :


* Hình thức học tập theo nhóm. Tuỳ theo số lượng học sinh trong mỗi lớp
mà giáo viên chia thành bao nhiêu nhóm,thơng thường mỗi nhóm từ 4-6 học sinh.
Các nhóm có thể được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt
động, từng phần của tiết học. Các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những
nhiệm vụ khác nhau.
- Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm có thể làm việc chung cả
lớp, làm việc theo nhóm. Giáo viên nêu vấn đề để xác định nhiệm vụ, trong nhóm
cử nhóm trưởng, thư ký, các thành viên trao đổi thảo luận, ghi kết quả, đại diện
nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét bổ sung.
- Giáo viên tổng kết, chuẩn xác kiến thức.
c. Một số PPDH cần được quan tâm nhiều hơn trong dạy học Địa lý 8.
c.1: Phương pháp sử dụng bản đồ:
Để có thể giúp học sinh sử dụng có hiệu quả các loại bản đồ, GV cần chú ý
một số điểm sau:
- Cần chú trọng hơn vào việc tiếp tục phát triển học sinh các kỷ năng đọc và

phân tích bản đồ: Học sinh biết kết hợp vốn hiểu biết về bản đồ và các kiến thức
địa lý đã có để tìm ra những kiến thức chứa đựng trong mỗi bản đồ theo yêu cầu bài
học. Việc hình thành các kỷ năng này có mức độ từ thấp đên cao như từ việc đọc để
biết tên bản đồ, dựa vào bảng chú giải có các ký hiệu để tìm vị trí các đối tượng địa
lý trên bản đồ đến việc dựa vào bản đồ để tìm ra một số đặc điểm của đối tượng,
phải biết xác lập mối quan hệ để rút ra những điều mà trên .bản đồ khơng thể hiện
trực tiếp.
Ví dụ: Khi dựa vào bản đồ để tìm đặc điểm địng bằng ven biển miền Trung
(ở ý b mục 2 bài 9sgk Địa lý 8 ) đầu tiên học sinh phải dựa vào màu sắc, chữ viết
trên bản đồ tự nhiên để tìm vị trí các đồng bằng ven biển miền Trung trên bản đồ,
tiếp theo học sinh phải dựa vào bản đồ để so sánh độ lớn của các đồng bằng miền
Trung với các đồng bằng khác trong nước, từ đó học sinh rút ra được đặc điểm
đồng bằng miền Trung.
c.2: Phương pháp so sánh:
Để có thể đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng phương pháp so sánh, GV cần
chú ý những điểm sau:
- Cần xác định rõ mục đích của việc so sánh, GV cần trả lời các câu hỏi: So
sánh để nhằm mục đích gì?
- Cần chọn kỹ các đối tựợng cần so sánh và làm nổi bật lên những vấn đề cần
so sánh.
- Phải biết kết hợp các phương pháp so sánh với các PPDH khác ( như
phương pháp sử dụng bản đồ, hình vẽ, các biểu đồ hoặc phương pháp thảo luận, trị
chơi.....).
- Cần phát huy cao độ tính tích cực của học sinh trong so sánh.
c.3 : Dạy học giải quyết vấn đề.
Đây là phương pháp đặt ra trước học sinh các vấn đề nhận htức có chứa đựng
mâu thuẩn giữa cái đã biết và cái chưa biết, đưa học sinh vào tình huống có vấn đề,

download by :



kích thích họ tự lực, tự chủ, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
Dạy học giải quyết vấn đề có thể được tiến hành như sau;
-Đặt vấn đè ( tạo tình huống có vấn đề )
- Giải quyết vấn đề ( đề xuất các giả thuyết, lập kế hoạch giả thuyết )
-Kết luận ( khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu ).
Ví dụ: Bài 9 Địa lý 8 “KHU VỰC TÂY NAM Á”
- Đặt vấn đề: Vì sao khu vực Tây Nam á nằm sát biển nhưng có khí hậu nóng
và khơ hạn?
- Giải quyết vấn.
+ Học sinh nêu các giả thuyết và ngun nhân làm cho khí hậu Tây Nam á
nóng và khơ hạn( do yếu tố địa hình, có nhiều núi cao bao quanh khu vực, chịu ảnh
hưởng gió Mậu dịch khơ nóng thổi quang năm từ lục địa ra, lượng mưa rất nhỏ
dưới 300mm/năm...)
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận: Nêu lên lý luận để bảo vệ giả
thuyêt của mình
+ GV cho học sinh quan sát và phân tích lược đồ tự nhiên khu vực TNA kết
hợp với kiến thức đã học tìm ra nguyên nhân dẫn đến khu vực TNA có khí hậu
nóng và khơ hạn.
c.4: Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Tuỳ theo số lượng học sinh, GV chia thành các nhóm, mỗi nhóm từ 4-6 học sinh.
Các bước của một hoạt động theo nhóm có thể là như sau.
* Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Phân công nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm
* Làm việc theo nhóm.
- Trong nhóm cử nhóm trưởng, thư ký. từng cá nhân làm việc độc lập.
- Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm
- Đại diện nhóm trình bày kết quả

* Thảo luận tổng kết trước tồn lớp:
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết đánh giá kết quả học tập của học sinh
d. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh.
d.1: Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đảm bảo các yêu cầu của
dạy học bộ môn, gồm cả các kiến thức, kỷ năng, thái độ.
- Kiến thức: Đánh giá việc nắm kiến thức của học sinh theo 3 mức độ:
+ Mức độ nhận biét (ghi nhớ, tái hiện )
+ Mức độ hiểu: Giải thích, chứng minh,phân tích được các mối quan hệ địa


download by :


+ Mức độ vận dụng: Vận dụng kiến thức đã học vào tình huống mới hoặc để
giải thích một số vấn đề thường gặp trong thực tiễn có liên quan đế kiến thức đã
học.
- Kỷ năng: Sử dụng bản đồ, lược đồ, các bảng số liệu...để khai thác, trình bày
kiến thức địa lý.
- Thái độ : Xem xét mức độ thể hiện sự tôn trọng, trong bảo vệ thiên nhiên,
cuộc sống quê hương đất nước...
d.2: Phương pháp đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải toàn diện, khách quan và chính
xác.
Vì vậy cần kết hợp các phương pháp trắc nghiệm tự luận với các câu hỏi mở và
phương pháp trắc nghiệm khách quan với các câu hỏi như đúng, sai, điền khuyết,
câu hỏi nhiều lựa chọn... .
Các câu hỏi trắc nghiệm cần tạo điều kiện để học sinh bộc lộ được các năng lực của
bản thân. GV cũng tạo điều kiện để học sinh tự đánh giávà để học sinh tham gia tự

đánh gia lẫn nhau.
2: Đối với học sinh:
- Trước hết phải tạo được cho học sinh sự ham mê học tập môn Địa lý
- Phải rèn luyện thói quen học tập bộ mơn Địa lý theo phương pháp đổi mới
+ Có tính độc lập, tư duy, năng động, sáng tạo
+ Biết hợp tác với nhau để hoạt động trong một tiết học
+ Kết hợp đồng bộ cả kênh hình và kênh chữ
- Rèn luyện kỷ năng khai thác qua kênh hình
- Rèn kỷ năng vận dụng những kiến thức và kỷ năng vốn có để giải quyết một
vấn đề Địa lý cụ thể, thông qua các bài tập, câu hỏi...cỷa giáo viên đặt ra
trong một tiết dạy.
- Đặc biệt yếu tố quan trọng để học tốt một tiết học địa lý là học sinh phải có
sự chuẩn bị bài mới chu đáo theo hướng dẫn của giáo viên và hệ thống câu
hỏi trong bài ở SGK. Sưu tầm trnh, ảnh, các tài liệu có liên quan đến nội
dung bài học.
- Tìm ra phương pháp học tối ưu nhất để nhanh chống chiếm lĩnh, lĩnh hội
được kiến thức mới.
Dưới đây là một bài soạn minh hoạ về một đơn vị kiến thức, để dạy tốt một
tiết học Địa lý theo phương pháp đổi mới
.
Bài 3:
SƠNG NGỊI VÀ CẢNH QUAN CHÂU Á.
I/ Mục tiêu bài học.
1: Kiến thức:
Sau bài học,. Học sinh cần nắm được
- Mạng lưới sơng ngịi Châu Á khá phát triển, có nhiều hệ thống sông lớn.
- Đặc điểm của một hệ thống sông lớn và giải thích ngun nhân.
- Sự phân hố đa dạng của các cảnh quan, nguyên nhân của sự phân hố đó.

download by :



- Thuận lợi và khó khăn của tự nhiên Châu Á.
2. Kỷ năng:
- Biết sử dụng bản đồ để tìm đặc điểm sơng ngói và cảnh quan Châu Á
- Xác định trên bản đồ vị trí các cảnh quan tự nhiên, các hệ thống sông lớn.
- Xác lập mối quan hệ giữa khí hậu, địa hình với sơng ngịi và cảnh quan tự
nhiên.
3. Thái độ: Ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ tự nhiên.
II/ Các phương tiện dạy học.
- Bản đồ tự nhiên Châu Á
- Bản đồ cánh quan tự nhiên Châu Á
- Tranh, ảnh về các cảnh quan tự nhiên Châu Á (sưu tầm ).
III/ Tiến trình trên lớp:
1: ổn định lớp:
2: Bài cũ: ( 5/ )
* Khí hậu Châu Á phổ biến là các kiểu khí hậu nào? Sự phân bố và đặc điểm
của các kiểu khí hậu đó?
3: Bài mới.
Hoạt động Thầy
* Hoạt động 1: (15/ ) Tìm hiểu
đặc điểm sơng ngịi Châu Á.
Hoạt động nhóm.
* Nhóm1,2,3:
- Quan sát bản đồ tự nhiên
Châu á và H1.21sgk, hãy .
+ Nhận xét chung về mạng lưới
sơng ngịi Châu Á?
+ Tên các sông lớn ở khu vực
Bắc Á, Đông Á, Tây nam Á?

+ Nơi bắt nguồn từ khu vực
nào? Đổ vào biển và đại dương
nào?
* Nhóm4,5,6:
Dựa vào bản đồ tự nhiên Châu
Á và kiến thức đã học, hãy cho
biết:
+ Đặc điểm mạng lưới sơng
ngịi ở 3 khu vực Bắc Á, Đông
Á, TNA?
+ Sự phân bố và chế độ nước
sơng ngịi ở 3 khu vực trên?
Giải thích ngun nhân?

Hoạt động trò

- Q/sát bản đồ và
H1.2sgk
- Thảo luận trao
đổi ý kiến, tổng
hợp kết quả vào
phiếu HĐ nhóm
- Đại diện trả lời
- Nhóm khác nhận
xét bổ sung

Nội dung chính
I/ Đặc điểm sơng ngịi

- Châu Á có mạng lưới

sơng ngịi khá phát triển,
nhưng phân bố không
đều, chế độ nước phức
tạp

- Quan sát bản đồ
Thảo luận trao đổi
ý kiến, ghi kết quả
vào phiếu HĐ
nhóm
- Đại diện trả lời
- Nhóm khác nhân
xét bổ sung

download by :


+ Gọi h/s lên xác định các sông -H/S lên xác định,
lớn của 3 khu vực trên bản đồ? lớp nhận xét
=>GVnhận xét, kết luận, chuẩn
- Bắc Á:
xác kíên thức trên bản đồ.
+ Mạng lưới sơng ngịi
( GV nhấn mạnh sự ảnh hưởng
dày
của địa hình, khí hậu đối với
+ Mùa đơng sơng đóng
sơng ngịi từng khu vực)
băng, mùa xn có lũ do
băng tuyết tan.

- Tây Nam Á và Trung
Á.
+ Rất ít sông
+ Nguồn cung cấp nước
cho sông là băng tan,
lượng nước giảm dần về
hạ lưu
- Đơng Á, ĐNA, Nam
Á.
+ Có nhiều sông, sông
-Gv mở rộng thêm kiến thức về
nhiều nước, lên xuống
hồ Châu Á
theo mùa
+ Yêu cầu h/s xác định các hồ H/S lên xác định,
lớn nước mặn, nước ngọt của h/s khác nhận xét
Châu Á trên bản đồ?
bổ sung
- Sơng ngịi và hồ Châu
+ Liên hệ đến giá trị kinh tế -H/S liên hệ
Á có giá trị rất lớn trong
của sơng và hồ ở Vnam?
đời sống văn hố, du
=>GV nhận xét, chốt kiến thức
lịch
/
* Hoạt động 2: (13 ) Tìm hiểu
các đới cảnh quan tự nhiên.
2: Các đới cảnh quan
Hoạt động cá nhân/ cặp .

tự nhiên
- Dựa vào H3.1 sgk cho biết.
+ Tên các đới cảnh quan Châu
Á theo thứ tự từ Bắc xuống - Quan sát H3.1
Nam dọc theo kinh tuyến - N/C độc lập
80oĐ?
- H/S trả lời, h/s
+ Tên các cảnh quan phân bố ở khác nhận xét, bổ
khu vực khí hậu gió mùa và sung
cảnh quan ở khu vực khí hậu
khơ hạn?
+ Gọi HS lên xác định các cảnh
quan Châu Á trên bản đồ?
- H/S lên xác định,
=>GV kết luận, chốt kiến thức. lớp nhận xét
- Cảnh quan tự nhiên
( Nhấn mạnh sự phan hoá cảnh
Châu Á phân hoá rất đa

download by :


quan từ B-N và từ Đ-T, ảnh
hưởng của sự thay đổi khí hâụu
từ ven biển vào nội địa, thay
đổi theo vĩ độ......)
* Hoạt động 3: ( 6/ ) Thuận lợi
và khó khăn của thiên nhiên
Châu Á.
Hoạt động cả lớp.

- Dựa vào bản đồ tự nhiên
Châu Á và vốn hiểu biết.
+ Châu Á có những thuận lợi
và khó khăn gì về tự nhiên đối
với sản xuất và đời sống?
=>GV nhận xét chốt kiến thức.

dạng.
+ Rừng lá kim phân bố
chủ yếu ở Xi- bia
+Rừng cận nhiệt, nhiệt
đới ẩm có nhiều ở phía
Đơng Trung Quốc, Đông
Nam á và Nam á
3: Những thuận lợi và
khó khăn của thiên
nhiên Châu Á
- Thuận lợi.
+ Nguồn tài nguyên
N/C cá nhân
phong phú, nhiều loại
- H/S trả lời
khoáng sản có trữ lượng
- h/S khác nhận lớn( than, dầu khí, sắt...)
xét bổ sung
+ Thiên nhiên đa dạng
- Khó khăn.
+ Địa hình núi cao hiểm
trở, khí hậu khắc nghiệt.
+ Thiên tai bất thường


4: Cũng cố và dặn dị.(6/)
a/ Hồn thành nội dungvào bảng dưới đây:
Khu vực
Tên sông lớn
Nguồn cung cấp nước
Bắc Á
Đông Á
ĐNA và Nam Á
TNA và Trung Á

Mùa lũ

b/ Nối các ý ở cột A Với cột B sao cho đúng.
A (Khí hậu )
1. Cực và cận cực
2. Ơn đới lục địa
3. Ơn đới gió mùa
4. Cận nhiệt lục địa, nhiệt đới
5. Cận nhiệt gió mùa
6. Nhiệt đới gió mùa
7. Cận nhiệt Địa Trung Hải

B (Cảnh quan )
a. Rừng cận nhiệt đới ẩm
b. Rừng nhiệt đới ẩm
c. Rừng cây bụi lá cứng ĐTH
d. Đài nguyên
e. Rừng lá kim Tai ga
f. Rừng hỗn hợp và rừng lá rộng

g. Hoang mạc và bán hoang mạc

* Dặn dò:

download by :


- Học bài , trả lời các câu hỏi sgk
- Chuẩn bị nội dung bài thực hành
- Ôn tập lại kiến thức lớp 7 “ Mơi trường nhiệt đới gió mùa”
- Ơn tập lai khí hậu Châu Á
IV/ KẾT QUẢ
Qua quá trình áp dụng kinh nghiệm dạy học theo phương pháp mới vào một tiết
học Địa lý 8 năm học 2016-2017, tôi nhận thấy như sau.
- Về tâm lý: Đã từng bước tạo được sự hứng thú, khơi dậy lòng say mê học
tập mơn Địa lý ở học sinh. Chính vì vậy mà các em khơng cịn xem nhẹ mơn học
này.
- Về kiến thức: Học sinh hoạt động tích cực chủ động hơn, đa phần học sinh
đã chiếm lĩnh được kiến thức một cách nhanh chống và chắc chắn
- Về kỷ năng : Kỹ năng trực quan, tư duy, phân tích, tổng hợp của học sinh
được nâng cao hơn và hồn thiện hơn. Qua đó hình thành và nâng cao kỹ năng xác
lập mối quan hệ qui luật, biện chứng, mối quan hệ nhân quả...ở học sinh. Đồng thời
học sinh vận dụng được các liến thức địa lý vào cuộc sống thực tiễn một cách dễ
dàng và hiệu quả.
Chính vì vậy mà sau khi tiến hành vận dụng một số kinh nghiệm dạy học
theo PP mới trong năm học 2016-2017 Tôi tiến hành khảo sát chất lượng của học
sinh ( thời gian 15/ ) cũng qua bài “Sơng ngịi và cảnh quan Châu á” . Kết quả là
số học sinh khá giỏi tăng lên và số học sinh yếu- kém giảm hẳn đi so với năm
trước
* Kết quả cụ thể:

Số lượng HS
43

Giỏi
8

%
18,6

Khá
16

%
37,2

TB
16

%
37,2

Yếu
3

%
7,0

V/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Qua q trình tìm tịi, nghiên cứu dạy học theo phương pháp đổi mới ở mơn
Địa lý 8 nói chung và trong một tiết dạy Địa lý 8 nói riêng tơi rút ra được bài học

kinh nghiệm như sau.
1/ Đối với giáo viên:
+ Phải có tâm huyyét với nghề, luôn luôn nghiên cứu SGK, SGV, tài liệu
tham khảo và các đồ dùng trực quan có liên quan đế nội dung bài học.
+ Luôn luôn học hỏi đồng nghiệp, trau dồi kiến thức, nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn.

download by :


+ Đầu tư nhiều hơn vào việc soạn bài theo tinh thần dạy học thông qua tổ
chức các hoạt động học tập cho học sinh. Giáo viên phải thể hiện rõ ràng mục
tiêu ,nội dung bài học, hệ thống câu hỏi lôgic, phân chia thời gian hợp lý.
+ Đẩy mạnh việc đổi mới hoạt động dạy học trên lớp, giáo viên là người chỉ
đạo, hướng dẫn, học sinh là người chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh kiến thức.
+ Chú trọng việc cũng cố và phát triển ở học sinh các kỷ năng: Kỹ năng sử
dụng bản đồ, biểu đồ, lược đồ, kỹ năng phân tích bảng số liệu thống kê, kỹ năng
xác lập mối quan hệ nhân quả....
+ Vận dụng linh hoạt các PPDH tích cực vào trong một tiết dạy. Hình thành
và phát triển các kỹ năng làm việc với các thiết bị học tập Địa lý ở học sinh
+ Tạo được niềm tin, sự hứng thú, ham mê học tập Địa lý ở học sinh.
+ Có thái độ cởi mở, thân thiện đối với học sinh, biết khen thưởng và động
viên kịp thời, phê bình một cách tế nhị để giúp học sinh tự tin và tự nhiên hơn trong
hoạt động học tập, hạn chế tính tự ti, lười hoạt động của học sinh.
+ Thường xuyên kiểm tra việc học bài, làm bài tập,chuẩn bị bài mới của học
sinh, quan tâm nhiều hơn đến học sinh yếu kém và có những biện pháp khắc phục
kịp thời.
2: Đối với học sinh:
+ u thích, say mê,hứng thú học tập mơn Địa lý.
+ Có đầy đủ các phương tiện học tập; SGK, vở bài tập, tập bản đồ, tranh ảnh,

tài liệu tham khảo. Sưu tầm tài liệu tranh ảnh có nội dung liên quan đến bài học.
+ Đổi mới trong cách học, phải giác ngộ mục đích học tập, chủ động, sáng
tạo, có ý thức trách nhiệm về hoạt động học tập của mình.
+ Xác định rõ mục đích, u cầu của giờ học, khơng chỉ về kiến thức mà cịn
về cả ký năng địa lý ( Kỹ năng quan sát, tư duy, phân tích, tổng hợp ).
+ Dành thời gian thích đáng để tự làm việc, nghiên cứu với SGK ( kênh hình,
kênh chữ ), với các nguồn cung cấp kiến thức khác theo sự hướng dẫn của giáo
viên.
+ Biết cách học tập, làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để tìm ra kiến thức
mới.
+ Ln tìm tịi, phát hiện những sự vật, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống có
liên quan đến kiến thức địa lý.

download by :


C/ KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện giảng dạy tại trường THCS Kiến Giang.
Bản thân tôi nhận thấy; Thứ nhất việc thực hiện đổi mới PPDH tích cực khơng phải
là một sớm một chiều mà địi hỏi người GV thực hiện liên tục, thông suốt trong cả
quá trình giảng dạy; Thứ hai Đổi mới PPDH theo hướng tích cực khơng chỉ là việc
cung cấp các phương tiện dạy học, điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy mà
quan trọng và cần thiết là trang bị cho giáo viên và học sinh kỷ năng dạy – học tối
ưu nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
Kinh nghiệm để dạy tốt một tiết học Địa lý 8 theo phương pháp đổi mới trên
đây chưa phải là tất cả nhưng cũng là một kinh nghiệm hết sức quan trọng đối với
người giáo viên. Qua q trình rèn luyện và tích luỹ được những kinh nghiệm đó
cũng là q trình chiếm lĩnh kiến thức mới, đồng thời phát triển các thao tác tư duy,
năng lực kiến thức, tính tích cực, chủ động sáng tạo trong quá trình dạy học.
Để dạy tốt một tiết học Địa lý 8 theo phương pháp đổi mới- rèn luyện kỷ

năng địa lý không chỉ ở mỗi lớp 8 mà cần phải bắt đầu từ lớp đầu cấp và được tiến
hành liên tục, thông suốt giữa các lớp, phải gây được một phong trào dạy- học lôi
cuốn tất cả học sinh và giáo viên tham gia.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi được rút ra từ thực tế giảng
dạy ở trường THCS trong những năm gần đây. Mặc dù đã rất nhiều cố gắng song
khơng tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong sự góp ý chân thành củấ các đồng nghiệp
để sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn nhằm đưa lại hiệu quả cao hơn trong quá
trình giảng dạy ở những năm học tiếp theo.

Kiến Giang Ngày tháng
năm 2017
Người viết
Xác nhận của HĐKH

Lê Quốc Liệu

download by :



×