Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN phân tích một số thí nghiệm trong chương cảm ứng điện từ và chương mắt và các dụng cụ quang học thuộc chương trình vật lí 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.98 KB, 17 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH MỘT SỐ THÍ NGHIỆM TRONG CHƯƠNG
CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VÀ CHƯƠNG MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ
QUANG HỌC THUỘC CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 11 CƠ
BẢN

Trang 1

download by :


Quảng Bình, tháng 01 năm 2019
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TÊN ĐỀ TÀI
BÀI TOÁN KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI AXIT
CHO LƯỢNG SẢN PHẨM KHÁC NHAU
TÙY THEO CÁCH ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

Họ và tên: Phạm Hồng Đăng
Chức vụ: Tổ phó chun mơn
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng Phong

Trang 2

download by :



Quảng Bình, tháng 01 năm 2019
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 4
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................................................... 4
2. Mục đích đề tài...................................................................................................................................... 4
3. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu.....................................................................................5
3.1 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................... 5
3.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................ 5
B. NỘI DUNG............................................................................................................................................... 6
1. Cơ sở lí luận............................................................................................................................................ 6
1.1. Thí nghiệm là phương tiện dạy học đặc trưng của mơn vật lí .................................6
1.2. Phân loại thí nghiệm................................................................................................................... 6
1.2.1. Thí nghiệm biểu diễn........................................................................................................... 6
1.2.2. Thí nghiệm thực hành......................................................................................................... 6
1.3. Biện pháp thực hiện thí nghiệm.............................................................................................7
1.3.1. Thí nghiệm phải đảm bảo thành cơng:........................................................................7
1.3.2. Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí...............................................................7
1.3.3. Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát........................................................7
1.3.4. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn......................................8
1.4. Thực trạng và giải pháp trong hoạt động thí nghiệm ở trường phổ thông ......8
1.4.1. Thực trạng............................................................................................................................... 8
1.4.2. Giải pháp................................................................................................................................... 9
2. Phân tích một số thí nghiệm trong chương trình vật lí 11 cơ bản.................................9
2.1. Chương 5: Cảm ứng điện từ.....................................................................................................9
2.1.1. Thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ. (bài 23 Vật lí 11 cơ bản).........9
2.1.2. Dịng điện Fu-cơ.................................................................................................................. 11
2.1.3. Hiện tượng tự cảm............................................................................................................ 12
2.2. Chương 7: Mắt và các dụng cụ quang học......................................................................14
2.2.1. Lăng kinh (bài 28 Vật lí 11 cơ bản)............................................................................14

2.2.2. Thấu kính mỏng (bài 29 Vật lí 11 cơ bản)...............................................................14

Trang 3

download by :


2.2.3. Các tật của mắt và cách khắc phục (bài 31 Vật lí 11 cơ bản).........................15
C. PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................................................ 17

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đối với nền giáo dục của nhiều quốc gia phát triển trên thế giới, các
môn khoa học luôn luôn được gắn liền với thực tiễn, trong đó vật lí học khơng
phải là một ngoại lệ.
Vật lí là mơn khoa học điđơi với thực nghiệm, do đó hầu hết các kiến
thức vật lí đều được rút ra từ những quan sát và thí nghiệm. Xu hướng tập
trung nghiên cứu thí nghiệm đơn giản, thí nghiệm tự tạo cũng được quan tâm
từ lâu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật
lí ở trường phổ thơng gặp khá nhiều khó khăn, do nhiều nguyên nhân gây
nên. Để có thể khắc phục một phần những khó khăn đang gặp phải, rất nhiều
giáo viên đã tâm huyết nâng cao chất lượng dạy học bằng cách sử dụng các
thí nghiệm tự tạo hoặc cải tiến các thí nghiệm đã có vào dạy học vật lí.
Thí nghiệm thực có vai trị đặcbiệt quan trọng trong việc dạy học Vật lí là
điều khơng phải bàn cãi, tương ứngphương pháp dạy học sử dụng thí nghiệm
thực là phương pháp dạy học có tính thuyết phục cao nhất đối với học sinh. Tuy
nhiên, việc giáo viên trình bày thí nghiệm thực đơi lúc cũng gặp khó khăn.
Chẳng hạn, thí nghiệm để kiểm chứng dịng Fu cơ; ảnh hưởng của dịng Fu-cơ
nếu sử dụng các lá nhơm như con lắc đơn là rất khó quan sát…Trong các trường
hợp như vậy, ta có thể cải tiến các thí nghiệm để giúp học sinh có thể quan sát

thí nghiệm một cách trực quan hơn. Ngoài ra, một số bài học nhà trường khơng
có thí nghiệm thực (các tật của mắt và các khắc phục-vật lý 11 cơ bản), để có thể
trực quan hóa vấn đề, giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm với hai thấu kính (một
thấu kính đóng vai trị là thấu kính mắt và một thấu kính đóng vài trị là kính cận
hoặc kính viễn). Việc này sẽ giúp học sinh thấy rõ sự dịch chuyển tiêu điểm ảnh
khi mang kính như thế nào. Trên tất cả, các thí nghiệm cần được giải thích một
cách rõ ràng để học sinh có thể hiểu sâu bản chất của các thí nghiệm. Như vậy,
việc giải thích rõ bản chất của các thí nghiệm, cải tiến thí nghiệm hay vận dụng
linh hoạt 1 bộ thí nghiệm cho nhiều bài học là rất cần thiết. Để minh họa cho
vấn đề này, tơi quyết định chọn và phân tích một số thí nghiệm trong chương
Cảm ứng điện từ và chương mắt và các dụng cụ quang học thuộc chương trình
vật lí 11 cơ bản.
2. Mục đích đề tài.
Giúp học sinh hiểu và hình thành kiến thức một cách rõ ràng, khoa học.
Rèn luyện kỹ năng trình bày và phân tích thí nghiệm.
Trang 4

download by :


Giáo dục kỹ thuật tổng hợp: học sinh giải thích được một cách định tính
và định lượng về hiện tượng vật lí.
3. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu.
3.1 Phương pháp nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
+ Các thí nghiệm trong chương Cảm ứng điện từ và chương mắt và các
dụng cụ quang học thuộc chương trình vật lí 11 cơ bản.


Trang 5

download by :


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Thí nghiệm là phương tiện dạy học đặc trưng của mơn vật lí ở
trường phổ thơng
Trong dạy học vật lí ở trường phổ thơng, thí nghiệm là phương thức
dạy học cơ bản, gópphần quan trọng trong việc hình thành nhận thức và nâng
cao chất lượng học tập của học sinh.Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
tổng danh mục thiết bịdạy học tối thiểu cấp THPT là 648 mục dành cho 18
mơn học. Vật lí làmơn học có 161 loại thiết bị, chỉ sau mơn Hóa học với 162
loại.
Đối với các giáo viên vật lí THPT, việc sử dụng các bộ thí nghiệmtrong
dạy và học vật lí là hoạt động thường xun. Song để khai tháctốt các tiện ích,
cơng năng của các bộ thí nghiệm này trong dạy họcthì khơng nhiều người làm
được, và khơng thường xun làm được vìnhiều ngun nhân khác nhau.
1.2.Phân loại thí nghiệm
Trong dạy học Vật lí, mỗi thí nghiệm tiến hành trong tiết học đều được
quy về một trong hai dạng thí nghiệm sau:
1.2.1. Thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên trình bày ở trên lớp.
Căn cứ vào mục đích, có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại:
1.2.1.1. Thí nghiệm nêu vấn đề
- Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên cứu tạo ra tình
huống có vấn đề làm tăng hiệu quả của dạy học.
1.2.1.2. Thí nghiệm giải quyết vấn đề
- Thí nghiệm thuộc bài này được thực hiện giải quyết vấn đề đặt ra sau

phần nêu vấn đề. Bao gồm hai loại thí nghiệm:
a. Thí nghiệm khảo sát
- Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thơng qua đó giáo
viên hướng dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết.
b. Thí nghiệm kiểm chứng
- Là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết luận được suy ra từ lí
thuyết.
1.2.1.2. Thí nghiệm củng cố:
- Thí nghiệm thuộc loại này dùng để củng cố kiến thức đã nghiên cứu
bao gồm cả những thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Vật lí trong đời
sống và trong kỹ thuật.
1.2.2. Thí nghiệm thực hành
Trang 6

download by :


Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành đưới
sự hướng dẫn của giáo viên.
*Phân loại:Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo
căn cứ để phân loại:
1.2.2.1. Căn cứ vào nội dung:
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
a. Thí nghiệm thực hành định tính.
- Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng.
b. Thí nghiệm thực hành định lượng.
- Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa
các đại lượng vật lí một cách chính xác rõ ràng.
1.2.2.2. Căn cứ vào tính chất
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:

a. Thí nghiệm thực hành khảo sát.
- Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thơng
qua thí nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này
được tiến hành trong khi nghiên cứu kiến thức mới.
b. Thí nghiệm kiểm nghiệm
- Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận
đã được khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn.
1.3. Biện pháp thực hiện thí nghiệm
1.3.1. Thí nghiệm phải đảm bảo thành cơng:
Nếu thí nghiệm thất bại học sinh sẽ mất tin tưởng vào bài học và ảnh
hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn làm tốt được điều này, giáo viên
phải:
-Am hiểu bản chất của các hiện tượng vật lí xảy ra trong thí nghiệm.
-Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm
cùng với những trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa.
Muốn vậy, giáo viên phải làm trước nhiều lần trong khi chuẩn bị bài.
1.3.2. Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí.
Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó tập chung sự chú ý của học sinh và dễ cháy
giáo án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế tối đa thời gian lắp ráp thí nghiệm.
Thí nghiệm đảm bảo thành cơng ngay khơng phải làm lại. Nếu thí nghiệm kéo
dài có thể chia ra nhiều bước, mỗi bước coi như một thí nghiệm nhỏ.
1.3.3. Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát.
Để làm tốt điều này, giáo viên cần phải:
-Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản
thể hiện rõ được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu. Dụng cụ phải có hình
dáng. màu sắc đẹp, hấp dẫn học sinh, có độ chính xác thích hợp.
Trang 7

download by :



-Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí. Điều này biểu hiện:
+ Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, khơng bày la liệt
những dụng cụ chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong.
+ Bố trí sao cho cả lớp đêu nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ
trên mặt phẳng thẳng đứng. Nếu không được phải đem đến tận bàn cho học sinh
xem. Giáo viên cũng cần chú ý khơng che lấp thí nghiệm khi thao tác.
1.3.4. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn.
Điều đó địi hỏi thì:
-Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích
của bài học mà đưa thí nghiệm đúng lúc.
-Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất
là phương pháp đàm thoại và vẽ hình.
-Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của
học sinh. Vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí
nghiệm, cách bố trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp
quan sát và rút ra kết luận cần thiết.
1.4.Thực trạng và giải pháp trong hoạt động thí nghiệm ở trường phổ
thơng hiện nay
1.4.1. Thực trạng.
Lâu nay, việc sử dụng các bộ thí nghiệm trong dạy và học Vật lí ở các trường
THPT nói chung và ở trường THPT Lý Tự Trọng nói riêng là hoạt động
thường xuyên của mỗi giáo viên dạy Vật lí. Song để khai thác tốt các tiện ích,
cơng năng của các bộ thí nghiệm này trong việc xây dựng phương án dạy học
mỗi bài học vật lí cụ thể để từ đó góp phần vào nâng cao chất lượng dạy học
bộ mơn thì khơng nhiều người làm được, khơng thường xun làm được.
Sở dĩ có thực trạng trên, theo tơi là do một số nguyên nhân sau:
a. Thiết bị đang thiếu nhiều, những thiết bị đã có thì hỏng rất nhiều có
thiết bị thì hỏng một phần hoặc hỏng tồn phần. Ngoài ra, cũng cần phải thừa
nhận rằng, khả năng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại cũng như thao tác TN

của một bộ phận GV hiện nay nói chung cịn hạn chế.
b. Các bộ thí nghiệm chỉ thường được dùng trong các giờ thực hành của
học sinh. Đa số thí nghiệm chỉ dùng được một cách định tính, thậm chí nhiều
dụng cụ khơng cịn sử dụng được và giáo viên chỉ giới thiệu cho học sinh là có
dụng cụ như thế và hướng dẫn học sinh cách thí nghiệm.
c. Trong các giờ dạy bài mới, một số giáo viên cũng có ý thức sử dụng thí
nghiệm nhưng việc dùng thí nghiệm thường chỉ với ý nghĩa minh họa cho kiến
thức (làm tăng tính trực quan) mà ít dùng để khảo sát việc xây dựng từng đơn vị
kiến thức của bài học.
Trang 8

download by :


d. Một phần khác khơng kém phần quan trọng chính là ở đội ngũ giáo
viên (GV), chúng ta chưa mạnh dạn tìm tịi, nghiên cứu sử dụng, để các TN VL,
các phương tiện dạy học hiện đại thực sự mang lại hiệu quả.
1.4.2. Giải pháp.
Theo tơi, cần có một số giải pháp sau:
a. Trước hết, chúng ta phải nhận thức được việc sử dụng có chất lượng
đồ dùng dạy học sẽ nâng cao chất lượng dạy học, giờ dạy sẽ nhẹ nhàng hơn và
học sinh hiểu bài hơn.
b. Giáo viên thường xuyên có ý thức học hỏi để nâng cao khả năng sử
dụng thí nghiệm vào dạy học có hiệu quả cao.
c. Các bộ thí nghiệm được cung cấp ở trường phổ thơng ngày càng đầy đủ
và hồn thiện, tuy nhiên một số thí nghiệm vẫn chưa làm nổi bật hoặc làm rõ
được hiện tượng, hoặc có những bài chưa có thí nghiệm. Vì vậy người giáo viên
cần có những sự thay đổi, bổ sung cũng như thiết kế những dụng cụ phù hợp với
nội dung bài dạy và trình độ học sinh của mình.
2. Phân tích một số thí nghiệm trong chương trình vật lí 11 cơ bản

2.1. Chương 5: Cảm ứng điện từ
2.1.1. Thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ. (bài 23 Vật lí 11cơ bản)
a. Nội dung thí nghiệm
- Thí nghiệm gồm điện kế được nối
với vịng dây kín và một nam châm.
- Khi cho thanh nam châm chuyển
động tương đối so với khung dây (ra
xa hoặc lại gần) thì kim điện kế bị
lệch→trong vịng dây xuất hiện dịng
điện cảm ứng.
- Thí nghiệm này cịn được sử dụng để
xác định chiều của dòng điện cảm ứng
(kiểm chứng định luật Len-xơ). Chẳng
hạn, ở hình bên khi thanh nam châm
chuyển động ra xa vịng dây thì dịng
điện cảm ứng được sinh ra có chiều
chống lại sự giảm của cảm ứng từ
xuyên qua vòng dây nên dòng điện có
chiều như hình vẽ.
b. Khó khăn khi tiến hành thí nghiệm
- Thí nghiệm để nhận biết sự tồn tại
của dịng điện cảm ứng là khá rõ ràng
Trang 9

download by :


nhưng để nhận biết chiều của dịng
điện cảm ứng thì lại rất khó để quan
sát được.

c. Khắc phục
- Ta thay cuộn dây gồm nhiều vịng
dây: phương pháp này có thể tăng suất
điện động cảm ứng nên dấu hiệu để
quan sát rõ ràng hơn.
Dùng cuộn dây gồm nhiều vòng dây
- Sử dụng thanh nam châm lớn hơn.

Sử dụng nam châm lớn
d. Thí nghiệm tương tự
- Bằng cách thay đổi điện trở ở biến
trở, ta có thể tăng hoặc giảm cường độ
dịng điện trong mạch. Khi dòng điện
biến thiên sẽ làm cho từ thông trong
ống dây biến thiên theo. Từ thông biến
thiên xuyên qua vòng dây sẽ suất hiện
suất điện động cảm ứng trong vịng
dây.
- Khắc phục: Tương tự như thí
nghiệm trên, ta có thể thay vịng dây
bằng cuộn dây để tăng độ lớn của
dòng điện cảm ứng giúp cho việc quan
sát hiện tường được rõ ràng hơn.

Trang 10

download by :


2.1.2.Dịng điện Fu-cơ

a. Nội dung thí nghiệm
- Dùng lá nhơm khơng có từ tính
chuyển động cắt ngang các đường sức
từ tạo bởi nam châm hình chử U. Kết
quả là lá nhơm dừng lại nhanh chóng.
- Tiếp tục tiến hành thí nghiệm như
trên nhưng đối với lá nhôm bị xẻ rãnh.
Kết quả: lá nhôm khi xẻ rãnh chuyển
động lâu hơn so với khối nhơm liền
khối.
- Giải thích hiện tượng này nhờ áp
dụng tính chất của dịng điện cảm ứng:
xuất hiện để chống lại nguyên nhân
sinh ra nó. Từ đó có thể kết luận dịng
điện cảm ứng có dạng xốy. Vì vậy,
khi xẻ rãnh điện trở tăng lên nên dòng
điện cảm ứng sẽ nhỏ. Dòng điện này
đặt trong từ trường nên sẽ chịu tác
dụng của lực từ. Chính lực từ này sinh
ra mô men chông lại chuyển động của
lá nhôm. Kết quả là thanh khi xẻ rãnh
chuyển động lâu hơn.
b. Khó khăn khi tiến hành thí nghiệm
- Về mặt lí thuyết, thí nghiệm vừa nêu
trên khá tốt và hoàn chỉnh. Tuy nhiên,
do thiết bị nhà trường có cấu tạo là
nam châm hình chữ U là một nam
châm điện. Do số vòng dây chưa đủ
lớn nên từ trường tạo ra khơng mạnh.
Do đó, khi giáo viên tiến hành thí

nghiệm thì gặp khó khăn:
+ Thí nghiệm khơng cho thấy sự khác
biệt rõ ràng giữa hai trường hợp tấm
nhôm khi chưa xẻ rãnh và đã xẻ rãnh.
+ Sự khác biệt giữa hai trường hợp
không được thí nghiệm chứng minh
một cách rõ ràng.
Trang 11

download by :


c. Khắc phục
- Ta có thể thay tấm nhơm chuyển
động như con lắc đơn bằng đĩa trịn có
trục quay cố định. Tiến hành thí
nghiệm bằng cách quay đĩa trịn
chuyển động quanh trục cắt các đường
sức từ.
- Với sự cải tiến này học sinh sẽ được
quan sát rõ hơn. Cụ thể: xét trường
hợp đĩa trịn chuyển động khi khơng
có nam châm điện và trường hợp đĩa
tròn chuyển động phải cắt các đường
sức từ của nam châm điện. Học sinh
có thể thấy rõ ràng sự khác biệt bằng
cách dùng đồng hồ bấm giây để so
sánh. Sự chênh lệch sẽ được quan sát
một cách rõ ràng.
2.1.3. Hiện tượng tự cảm

a. Nội dung thí nghiệm
- Mắc mạch theo sơ đồ hình bên.
- Trước hết, đóng khóa K sau đó điều
chỉnh biến trở sao cho hai bóng đèn
sáng như nhau. Thao tác này nhằm
làm cho hai mạch có điện trở bằng
nhau. Sau đó ngắt khóa K.
- Đóng khóa K và quan sát sự sáng lên
của 2 bóng đèn. Kết quả thấy bóng
đèn Đ1 sáng nhanh chóng, đèn Đ2 sáng
lên chậm hơn so với Đ1. Tuy nhiên,
sau một thời gian thì hai bóng đèn lại
sáng như nhau.
- Hiện tượng này được giải thích: khi
đóng khóa K, dịng điện trong cả hai
nhánh đều tăng lên. Nhánh có đèn Đ2
sáng muộn hơn vì dịng điện trong
nhánh này tăng chậm hơn do trong
ống dây xuất hiện dòng điện cảm ứng
chống lại sự tăng của chính dịng điện
trong nhánh Đ2. Sau khi đã ổn định
Trang 12

download by :


sau một khoảng thời gian, trong mạch
khơng có sự biến thiên dịng điện nên
khơng có dịng điện cảm ứng. Điều
này có thể giải thích tại sao hai bóng

đèn lại sáng như nhau khi mạch điện
đã ổn định.
b. Khó khăn khi tiến hành thí
nghiệm
- Ở thí nghiệm 2, khi ngắt khóa K thì
bóng đèn Đ lóe sáng rồi mới tắt. Thí
nghiệm được giải thích là trong ống
dây đã được trữ năng lượng. Khi ngắt
khóa K, dịng điện trong mạch giảm
thì sẽ xuất hiện dòng điện cảm ứng
trong ống dây chống lại sự giảm đó.
Chính dịng điện cảm ứng làm cho
bóng đèn lóe sáng.
- Ở thí nghiệm này gặp khó khăn: thời
gian lóe sáng của bóng đèn tương đối
ngắn; trước đó bóng đèn Đ đang sáng
nên rất khó phân biệt và xác định rõ sự
lóe sáng do đóng góp của dịng điện
cảm ứng.
c. Khắc phục
- Để quan sát rõ thí nghiệm, ta nên bố
trí thêm điơt phát quang (LED).
- Với cách bố trí thêm điơt, dịng điện
tự cảm có thể được quan sát một cách
dễ dàng không phải ở đèn Đ mà chính
là dấu hiệu ở đèn LED.
- Khi K đóng, mạch tuy kin nhưng đèn
LED vẫn không sáng do điôt ở đây đã
bị phân cực ngược. Khi ngắt khóa K,
dịng điện cảm ứng đi qua đèn LED

được, do đền LEDđã được phân cực
thuận nên đèn LED sẽ phát sáng. Như
vậy, đèn LED phát sáng là dấu hiệu
rất dễ quan sát và là do dòng điện tự
cảm sinh ra.
Trang 13

download by :


2.2. Chương 7: Mắt và các dụng cụ quang học
2.2.1. Lăng kinh (bài 28 Vật lí 11 cơ bản)
a. Nội dung thí nghiệm
Khi chiếu tia sáng đi qua lăng kính,
tia ló sẽ bị lệch về phía đáy. Kết quả
này được giải thích nhờ sử dụng các
định luật về khúc xạ ánh sáng.
b. Khó khăn khi tiến hành thí nghiệm
Trên thực tế, khi tiến hành thí
nghiệm quan sát hiện tượng khúc xạ
ánh sang đi qua lăng kính, ngồi tia
khúc xạ ta cịn quan sát được một tia ló
truyền thẳng.
c. Giải thích
+ Tia khúc xạ bị lệch về phía đáy do
các hiện tượng khúc xạ ánh sáng ở 2
mặt bên.
+ Còn tia ló thứ 2 truyền thẳng được
giải thích như sau: do khi đặt lăng kính
gắn trên mặt bảng, giữa lăng kính và

mặt bảng cịn có khe hở nên tia sáng sẽ
lọt qua và truyền thẳng.
2.2.2. Thấu kính mỏng (bài 29 Vật lí 11 cơ bản)
a. Nội dung thí nghiệm
- Khi chiếu chum tia sáng song song
đếnn thấu kinh hội tụ, thì các tia ló sẽ
hội tụ tại một điểm chính là tiêu điểm
ảnh của thấu kính.
- Tương tự, đối với thấu kính phân kỳ
thì các tia ló khơng hội tụ nhưng các
đường kéo dài cắt nhau tại 1 điểm.

Trang 14

download by :


b. Giải thích
Kết quả này có thể dự đốn và giải
thích định tính dựa trên hiện tượng
khúc xạ khi ánh sáng khi đi qua lăng
kính như sau: Nếu ta chia nhỏ thấu
kính thì các phần được chia nhỏ đóng
vai trị là các lăng kính. Ta đã biết khi
chiếu tia sáng đến lăng kính thì tia ló
sẽ bị lệch về phía đáy. Vì vậy, đối với
thấu kính hội tụ, các mặt đáy hướng
vào tâm của thấu kính nên các tia sáng
sẽ bị lệch vào trong. Thấu kính phân
kỳ thì ngược lại.

2.2.3. Các tật của mắt và cách khắc phục (bài 31 Vật lí 11 cơ bản)
a. Nội dung thí nghiệm
Bộ dụng cụ thí nghiệm cho bài các tật
của mắt và cách khắc phục không
được trang bị. Tuy nhiên, để giúp học
sinh có cái nhìn trực quan, giáo viên có
thể tiến hành thí nghiệm với hai thấu
kính.
+ Một thấu kính hội tụ có vai trị như
thấu kính mắt.
+ Thấu kính cịn lại là thấu kính hội tụ
hay phân kỳ phụ thuộc vào việc ta
muốn điều chỉnh điểm tụ đến gần hay
ra xa quang tâm của thấu kính mắt.
b. Tiến hành thí nghiệm cận thị
- Mắt hoạt động trên nguyên tắc điều
chỉnh tiêu cự của thấu kính mắt để đảm
bảo ảnh nằm trên võng mạc. Đối với
người bị cận, khi nhìn vật ở vơ cùng thì
ảnh nằm trước võng mạc. Muốn khắc
phục ta phải sử dụng thấu kính phân
kỳ.
- Tồn bộ q trình này có thể được
tiến hành thí nghiệm thực để có thể
giúp học sinh thấy rõ sự dịch chuyển
Trang 15

download by :



của tiêu cự khi chỉ có thấu kính hội tụ
và khi có thêm thấu kính phân kỳ.
c. Tiến hành thí nghiệm viễn thị
Trường hợp người bị viễn thì dụng cụ
thí nghiệm trực quan là hai thấu kính
hội tụ: 1 đóng vai trị là thấu kính mắt,
1 đóng vai trèo là kính viễn. Tương tự
ta có thể thấy được tiêu điểm ảnh sẽ
dịch chuyển lại gần khi có sự có mặt
của thấu kính hội tụ đóng vai trị là
kính viễn.

Trang 16

download by :


C. PHẦN KẾT LUẬN
Phân tich các thí nghiệm sẽ góp phần giúp họa sinh hiểu rõ hơn bản chất
của các thí nghiệm. Đặc biệt là các thí nghiệm ở chương cảm ứng điện từ sẽ
giúp ích nhiều cho sinh viên thực tập hiểu rõ, trình bày tốt hơn các thí nghiệm
thực.
Trên cơ sở hiểu sâu sắc các thí nghiệm trình bày trong sách giáo khoa,
giáo viên có thể cải tiến hoặc vận dụng linh hoạt tùy vào điều kiện và đặc thù
các trang thiết bị trong nhà trường.

Trang 17

download by :




×