Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN phát huy tính tích cực cho học sinh khi học phân môn địa lí ở lớp 4a trường tiểu học trưng vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.88 KB, 21 trang )

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
KHI HỌC PHÂN MƠN ĐỊA LÍ Ở LỚP 4A
I/ Phần mở đầu :
1. Lí do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, tiểu học là bậc học nền tảng, là cơ sở ban đầu cho sự hình
thành và phát triển tồn diện về nhân cách của các em. Chính vì vậy, Luật giáo dục đã chỉ
rõ: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Mơn Địa lí lớp 4 là mơn học mới đối với học sinh. Vì ở lớp 3 các em chưa được
làm quen với môn học này. Bên cạnh đó, học sinh và phụ huynh học sinh chưa dành
nhiều thời gian cho trẻ thông qua môn học này; phần đa số phụ huynh mới chỉ quan tâm
đầu tư nhiều thời gian cho mơn Tốn và mơn Tiếng Việt, xem mơn Địa lí là mơn học
phụ.
Xuất phát từ thực tế và yêu cầu cần thiết của xã hội hiện nay, để góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục, giúp trẻ thực sự u thích mơn học, đáp ứng được mục của tiêu
Giáo dục & Đào tạo, tạo ra con người mới, phục vụ cho bản thân, gia đình và xã hội.Để
mơn Địa lí khơng xa lạ, chán nản với học sinh và làm cho các bậc phụ huynh học sinh
đầu tư thời gian cho mơn Địa lí nhiều hơn.
Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực, tạo sự
hứng thú cho học sinh trong giờ học cũng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Bởi vì, giáo
dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động. Giáo viên biết cách tổ
chức, biết vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp sẽ có được những giờ học bổ ích, học
sinh lĩnh hội kiến thức một cách tích cực, thoải mái, đặc biệt hình thành ở các em nhiều
kĩ năng sống ngay từ ở ghế nhà trường tiểu học; góp phần nhỏ bé xây dựng một nền
móng vững chắc cho đất nước từ những lớp học sinh hoàn thiện về mặt tri thức và nhân
cách .Vì có thể biết nhiều, có quan tâm thì các em mới u mến q hương đất nước, yêu
những gì mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Từ các em sẽ tích cực tự nguyện tham
gia góp phần bảo vệ mơi trường và trân trọng giữ gìn những thành tựu kinh tế đất nước.
Để tự hào rạng danh nước Việt, sánh vai với các cường quốc năm châu.


Vậy làm thế nào để học sinh u thích có hứng thú học tập mơn Địa lí; tơi đã mạnh
dạn chọn đề tài: “ Phát huy tính tích cực cho học sinh khi học phân mơn Địa lí ở lớp
4A trường tiểu học Trưng Vương năm học 2014-2015”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Từ trước đến nay, mơn địa lí vốn ln được coi là "khơ khan", là "mơn phụ". Nhưng
trên thực tế, mơn địa lí lại rất gần gũi, gắn bó với con người bởi nó là những hiện tượng
tự nhiên diễn ra xung quanh cuộc sống của chúng ta. Vậy làm thế nào để xoá bỏ những
quan niệm trên? Làm thế nào để mỗi bài học địa lí trở thành sự đam mê thích thú, sự
mong ước được tìm hiểu khám phá của mỗi học sinh ? Thông qua nghiên cứu đề tài này

download by :
1


tìm ra cách phát huy tính tích cực cho học sinh khi học Địa lý ở lớp 4A nói riêng và khối
4 trường tiểu học Trưng Vương nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Để đề tài này mang lại tính khả thi và thực sự có hiệu quả thì bản thân tơi xác định vấn
đề cơ bản là cần nghiên cứu kỹ các phương pháp , hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy
tính tích cực cho học sinh khi dạy học Địa lý tại lớp 4A trường tiểu học Trưng Vương
năm học 2014-2015
b. Khách thể nghiên cứu:
Những khách thể khơng thể thiếu trong q trình nghiên cứu của tơi chính là 23 học sinh
lớp 4A trường tiểu học Trưng Vương; 44 học sinh lớp 4B và 4C (lớp đối chứng) chính các
em là nhân tố tạo ra sự thành công cho đề tài của tôi.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng vấn đề học địa lý của học sinh tiểu học; các phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh khi dạy và học Địa lý
lớp 4A trường tiểu học Trưng Vương năm học 2014-2015.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra.
Phương pháp đọc sách và tài liệu
Phương pháp quan sát
Ngồi ra tơi cịn sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu khác để bổ trợ cho
quá trình nghiên cứu của sáng kiến.

download by :
2


II. Phần nội dung:
1/ Cơ sở lí luận:
Như chúng ta đã biết, phương pháp dạy học là cách thức, là con đường để thực hiện
mục đích nhất định, nghĩa là cách thức làm việc của giáo viên và học sinh do giáo viên tổ
chức, chỉ đạo nhằm giúp học sinh đạt được các mục tiêu dạy học đã được xác định.
Người giáo viên biết kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lí và khoa học các phương pháp, sẽ làm
cho học sinh thích thú và hào hứng, tham gia học tập một cách tích cực. Như Hêghen đã
nói : “Phương pháp là sự vận động bên trong của nội dung ”. Vì thế, phương pháp dạy
học là hệ thống những cách thức hoạt động bao gồm các hành động và thao tác của giáo
viên và học sinh nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương pháp,
đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp …trên cơ sở khai thác triệt
để ưu điểm của các phương pháp nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của người học.
Cũng như các môn học khác trong trường tiểu học, môn Địa Lí lớp 4 giúp học sinh
hiểu được các sự vật, hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống, có liên quan và ảnh hưởng
đến con người, học mơn Địa Lí không thể chỉ biết mà phải hiểu, giúp học sinh bước đầu
giải thích được các hiện tượng địa lí xảy ra xung quanh. Từ đó, hình thành ở các em vốn
sống, vốn hiểu biết …để mở rộng tầm nhìn về thế giới xung quanh.

2/ Thực trạng dạy-học Địa lí:
Qua việc dự giờ, tìm hiểu các giờ dạy Địa lí của các bạn đồng nghiệp tôi nhận thấy :
Hiện nay nhiều giáo viên Tiểu học khi dạy giờ Địa lí đã cố gắng sử dụng các thiết bị dạy
học Địa lí (bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu,...) để minh họa cho lời giảng của
mình mà ít chú ý đến việc cho học sinh khai thác kiến thức từ các nguồn này. Do vậy mà
cách dạy học tích cực hướng tập trung vào học sinh chưa được thực hiện một cách triệt
để. Một số giáo viên đã cố gắng phát huy tính tích cực tự giác của học sinh làm cho giờ
Địa lí được sinh động bằng cách tạo khơng khí học tập sơi nổi như tổ chức để học sinh
thảo luận, làm việc trong phiếu, tổ chức trò chơi học tập... nhưng số tiết học kiểu này còn
quá ít vì nó chỉ được thực hiện trong những giờ thao giảng, thanh tra hoặc thi giáo viên
giỏi. Vì vậy mà vấn đề kĩ năng thực hành địa lí của học sinh khơng được thực hiện
thường xun. Về phía học sinh, các em chưa có sự chuẩn bị tốt cho các giờ học địa lí,
chủ yếu dựa vào kênh chữ để phát biểu mà ít đề cập đến kênh hình, biểu đồ, lược đồ và ít
rèn luyện kỹ năng địa lí. Nhiều em cịn lúng túng khi thực hành chỉ bản đồ. Do đó mà học
sinh chưa thực sự chủ động tích cực trong giờ học.
a. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy mơn Địa lí:
- Thuận lợi:
Về sách giáo khoa: được trang bị đầy đủ cho học sinh. Các tranh ảnh, lược đồ, bản
đồ ở sách giáo khoa đẹp, rõ ràng, chính xác. Các câu hỏi hoặc các yêu cầu hoạt động
được in nghiêng ở giữa bài gợi ý cho giáo viên tổ chức các hoạt động, khai thác thông tin
được dễ dàng. Câu hỏi cuối bài giúp giáo viên kiểm tra việc thực hiện mục tiêu bài và
củng cố kiến thức. Phần tóm tắt trọng tâm bài được đóng khung rất rõ. Sách giáo viên có
phần bổ sung thông tin, giúp giáo viên mở rộng kiến thức.

download by :
3


Về chương trình: Cấu trúc nội dung theo từng chủ đề, từng bài cụ thể. Mục tiêu, nội
dung chương trình nhẹ nhàng phù hợp với lứa tuổi học sinh.

- Khó khăn:
Về giáo viên: Nhiều giáo viên chưa tìm hiểu, cập nhật thông tin kịp thời về các yếu
tố tự nhiên, về con người, về cuộc sống xung quanh để hỗ trợ cho môn học. Do yếu tố
khách quan nên giáo viên chưa có điều kiện tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa cho
học sinh để kết hợp với học tập. Về phía học sinh: các em chưa chú trọng mơn học này,
chủ yếu cịn học thuộc nhiều hơn học hiểu để mở rộng vốn sống. Đa số học sinh lớp tơi
chủ nhiệm đều là con nhà nơng, hồn cảnh gia đình khó khăn, khơng có điều kiện tiếp
xúc, học hỏi các hoạt động giáo dục sinh hoạt ngoại khóa như tham quan, du lịch…
Xuất phát từ những tình hình thực tế của lớp và những thuận lợi, khó khăn nói trên,
bản thân tơi ln suy nghĩ làm sao tìm ra phương pháp dạy học tốt nhất để giúp các em
học tốt môn học này bằng cách học tự giác, tích cực và có niềm hứng thú say mê mơn
học. Làm được điều đó chính là giúp các em nắm được những kiến thức cơ bản về mơn
Địa lí có kĩ năng địa lí và năng lực tự học.
b. Thành công –hạn chế:
Những công việc tôi làm đều bắt nguồn từ tinh thần trách nhiệm của một giáo
viên chủ nhiệm lớp, từ tình u đối với học trị của mình. Thành công tôi đạt được phần
lớn đều do sự nổ lực của bản thân. Nhưng bên cạnh đó, tơi cũng ln nhận được sự động
viên khích lệ của cán bộ quản lí nhà trường, sự chia sẻ đóng góp từ các giáo viên trong tổ
chuyên môn.
Nhưng mọi sản phẩm làm ra cho dù tốt đến mấy, chất lượng cao đến mấy cũng
khơng thể hồn hảo tuyệt đối. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi cũng vậy. Tuy tôi đã rất cố
gắng nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
c.
3/ Giải pháp ,biện pháp:
a/ Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: :
Phân mơn Địa lí ln gắn liền với thiên nhiên, với đất nước và đời sống. Việc học
tốt phân mơn Địa lí sẽ giúp các em tìm hiểu tự nhiên, con người và tăng thêm tình yêu
quê hương, yêu đất nước, giúp các em sau này khi ra đời hiểu được những thuận lợi cũng
như khó khăn của đất nước ta trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Từ đó các
em hiểu được một cách sâu sắc những đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước đề ra

để xây dựng cho nhân dân ta một cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Các em phải học tốt phân mơn này thì các em mới nắm được những kiến thức về
Địa lí, mới hiểu được sâu sắc hơn về mảnh đất các em đang sinh sống. Các em sẽ biết yêu
quý tự nhiên, biết cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách thông minh và đúng đắn
nhất để phục vụ cho lợi ích của con người.
Qua học tập Địa lí, các em sẽ nhớ đến nhiệm vụ bảo vệ tự nhiên và có ý thức làm
cho tự nhiên của đất nước chúng ta ngày thêm giàu và đẹp.
b.Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp: :
Các thiết bị dạy học Địa lí hiện nay khá phong phú, bao gồm tranh, ảnh, mơ hình,
quả địa cầu, bản đồ, băng đĩa, phim giáo khoa,…khi sử dụng thiết bị dạy học giáo viên
cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học để lựa chọn thiết bị cho phù hợp. Tránh quá tải
về thiết bị trong một giờ học.

download by :
4


Sử dụng thiết bị như là một nguồn cung cấp kiến thức chứ không chỉ để minh họa
cho bài giảng. Khi sử dụng giáo viên cần giải thích cho học sinh hiểu: sử dụng thiết bị
nhằm mục đích gì ? Cần tìm những nội dung gì ? và cách thức sử dụng.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
Để giúp học sinh có khả năng làm việc độc lập, tích cực với bản đồ, lược đồ, trong
q trình dạy học, giáo viên phải chú trọng rèn luyện một số kĩ năng sử dụng bản đồ.
d. Rèn luyện kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ.
Ở lớp 4, học sinh đã biết xác định các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc. Sang lớp 5, học
sinh cần xác định thêm bốn hướng phụ nữa là Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam.
Giáo viên cho học sinh thực hành nhiều lần để nhớ được: Trên bản đồ phía trên là hướng
Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng Đơng, bên trái là hướng Tây. Ngồi ra,
giáo viên cịn giúp học sinh xác định vị trí của khu vực bán cầu Bắc, bán cầu Nam và
đường xích đạo. Chính nhờ việc xác định được các hướng và vị trí này sẽ giúp các em

nắm được vị trí của các nước, các châu lục thể hiện trên bản đồ, lược đồ một cách dễ
dàng.
Ví dụ : Khi dạy bài : Việt Nam – Đất nước chúng ta, tôi yêu cầu học sinh quan sát
lược đồ Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á để xác định :
- Vị trí của nước ta.
- Phần đất liền của nước ta giáp những nước nào?
- Biển bao bọc phía nào của đất nước ta?
Sau khi quan sát học sinh nêu được:
- Nước ta nằm trên bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á trong vành
đai nhiệt đới Bắc bán cầu. Phần đất liền nước ta giáp với Trung Quốc, Lào và Cam-puchia.
- Biển bao bọc phía Đơng, Nam và Tây Nam của phần đất liền.
Hoặc quan sát lược đồ vị trí Châu Á cho ta biết :
Châu Á nằm ở bán cầu Bắc, phía Bắc giáp Bắc Băng Dương, phía Đơng giáp với
Thái Bình Dương, phía Nam giáp Ấn Độ Dương, phía Tây và Tây Nam giáp Châu Phi,
Châu Âu.
e. Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ:
Đọc bản đồ không phải là đọc các chữ ghi trên bản đồ mà là một q trình tìm kiếm
kiến thức địa lí chứa đựng trong các kí hiệu trên bản đồ, ở các mức độ cao, thấp khác
nhau. Đọc bản đồ có 3 mức độ:
Mức độ 1: Học sinh chỉ cần dựa vào kí hiệu ở bảng chú giải, chỉ và đọc tên các đối
tượng địa lí trên bản đồ ( đây là Hà Nội, kia là Hải Phịng, đây là sơng Hồng, kia là sơng
Đà,…)
Ví dụ : Đọc bản đồ Bản đồ Tự nhiên Việt Nam học sinh nắm được bản đồ thể hiện
các sự vật, hiện tượng tự nhiên của đất nước Việt Nam như lãnh thổ, sơng, núi, đồng
bằng, biển, đảo ...
Có kĩ năng đọc bản đồ học sinh sẽ nắm vững các kí hiệu thể hiện trên bản
đồ, ví dụ như :
Biên giới
O Thành phố, thị xã
 Thủ đô

Dãy núi
 Nhà máy thủy điện

Các kí hiệu về khống sản như :

download by :
5


 Than đá
Thiếc
Sắt

Bản đồ tự nhiên giúp cho học sinh nắm thêm các kí hiệu về màu sắc :
Ví dụ : màu xanh lá mạ chỉ đồng bằng, màu xanh nước biển đậm nhạt chỉ độ sâu của
biển, màu đỏ đậm nhạt chỉ độ cao của cao nguyên, đồi núi.
Mức độ 2: Học sinh dựa vào bản đồ để tìm ra đặc điểm của đối tượng địa lí.(Ví dụ:
Vị trí dãy núi ở đâu ? Núi cao hay thấp ? Núi có hướng gì…?).
Quan sát lược đồ hình 1, SGK trang 69, học sinh sẽ nêu được những dãy núi có
hướng tây bắc- đơng nam, những dãy núi có hình cánh cung.
Mức độ 3: Học sinh vận dụng các kiến thức đã có, xác lập các mối quan hệ địa lí để
rút ra những điều mà trên bản đồ khơng trực tiếp thể hiện.
Ví dụ: Em hãy cho biết vì sao sơng ngịi ở miền Trung thường ngắn và dốc ? (do
miền Trung hẹp ngang, địa hình có độ dốc lớn nên sơng ngịi miền Trung ngắn và dốc.)
f. Rèn luyện kĩ năng tìm và chỉ vị trí địa lí của các đối tượng trên bản đồ:
Để rèn các kĩ năng này giáo viên cần đưa ra các bài tập cụ thể yêu cầu học
sinh dựa vào bản đồ để xác định vị trí của một đối tượng nào đó.
Ví dụ: Dựa vào Lược đồ công nghiệp Việt Nam (H.3,SGK trang 94), em hãy cho
biết các ngành công nghiệp khai thác dầu, than, a-pa-tít có ở những đâu ?
Học sinh đã nắm vững các kí hiệu khống sản nên tìm ra nhanh chóng: Ngành cơng

nghiệp khai thác dầu mỏ có ở Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng. Ngành công
nghiệp khai thác than có ở Quảng Ninh. Ngành cơng nghiệp khai thác a-pa-tít có ở Cam
Đường (Lào Cai),…
Hoặc : Em hãy tìm và chỉ các nhà máy thủy điện có ở nước ta trên bản đồ.
Học sinh sẽ dựa vào kí hiệu và tìm ra nhanh chóng các nhà máy thủy điện Hịa Bình,
Trị An, Y-a-ly,…
Cần lưu ý: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách chỉ vị trí một đối tượng trên bản
đồ cho đúng quy định. Chẳng hạn khi chỉ vị trí một dịng sơng học sinh phải chỉ xi theo
dịng chảy từ thượng nguồn đến hạ nguồn chứ không chỉ theo hướng ngược lại hoặc chỉ
vào một điểm trên sơng. Khi chỉ vị trí của một thành phố, thị xã, thì phải chỉ vào kí hiệu
thể hiện thành phố, thị xã chứ không chỉ vào chữ ghi tên thành phố, thị xã. Khi chỉ về một
vùng lãnh thổ (một tỉnh, một khu vực, một quốc gia...) thì phải chỉ theo đường biên giới
khép kín của vùng lãnh thổ khu vực đó.
Khi chỉ bản đồ nên dùng que chỉ dài có đầu nhỏ để chỉ đúng vào các chi tiết của đối
tượng Địa lí và nên đứng bên phải bản đồ.
g. Rèn luyện kĩ năng xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản:
Một trong những điều kiện để học sinh học tốt và có hứng thú trong mơn Địa lí là
các em phải biết xác lập mối quan hê địa lí đơn giản giữa các yếu tố và thành phần địa lí
như địa hình và khí hậu; địa hình, khí hậu, sơng ngịi; thiên nhiên và hoạt động sản xuất
của con người, ... trên cơ sở học sinh biết kết hợp những kiến thức bản đồ và kiến thức
địa lí để so sánh và phân tích, ...
Ví dụ: Sau khi trang bị các kiến thức về địa hình, khí hậu, học sinh sẽ giải thích
được : Vì sao nước ta có khí hậu nóng, mưa nhiều ? Vì sao ở nước ta gió và mưa thay đổi
theo mùa?...
( Vì nằm trong vành đai nhiệt đới, nóng ẩm và trong vùng có gió mùa nên đặc điểm
của khí hậu nước ta là: nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa).

download by :
6



*.Giáo viên cần giúp học sinh nhận biết được: quả Địa cầu là mơ hình của Trái Đất,
biểu hiện hình dáng thực tế của Trái Đất được thu nhỏ lại.
+ Cần xác định cho học sinh nắm được 2 địa cực: địa cực phía trên gọi là cực Bắc,
địa cực phía dưới gọi là cực Nam.
+ Xác định đường xích đạo là đường tròn lớn nhất cách đều 2 cực và phân chia bề
mặt của quả địa cầu ra hai nửa bằng nhau, nửa bán cầu có cực Bắc là bán cầu Bắc, nửa
bán cầu có cực Nam là bán cầu Nam.
Trên quả cầu thể hiện 6 châu lục và 4 đại dương.
Ví dụ : Tìm vị trí của nước ta trên quả địa cầu.
Học sinh dựa vào các yếu tố : Nước ta nằm trên bán đảo Đông Dương, ở khu vực
Đông Nam Á, trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu.
Hãy khi tìm vị trí các nước láng giềng của Việt Nam : Trung Quốc, Lào, Cam-PuChia trên quả địa cầu. Học sinh dựa vào các yếu tố Trung Quốc nằm phía Bắc Việt Nam,
Lào nằm phía Tây Việt Nam, Cam-Pu-Chia nằm ở phía Tây Nam nước Việt Nam nên các
em tìm ra nhanh chóng.
*.Các tranh ảnh dùng trong dạy học Địa lí có rất nhiều loại: tranh ảnh trong sách
giáo khoa, tranh ảnh do giáo viên, học sinh sưu tầm. Khi hướng dẫn học sinh quan sát
tranh, giáo viên phải đưa ra những yêu cầu cụ thể để học sinh quan sát , so sánh và rút ra
kết luận.
Ví dụ: Học sinh quan sát ảnh chụp ở hình 2 và hình 3, SGK trang 74 và nêu được:
Hình 2: Cảnh đồng ruộng hạn hán đất đai nứt nẻ, cây lúa héo khơ. Vì vậy hạn hán gây
thiệt hại về lúa gạo, hoa màu, làm ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân ta.
Hình 3: Cảnh lũ lụt, nước lũ dâng lên cao làm ngập nhà cửa, gây khó khăn trong việc đi
lại, sinh hoạt làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân ta.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp,biện pháp:
Sau khi trang bị cho học sinh các kĩ năng về sử dụng các thiết bị dạy học, tôi
tiến hành bước tiếp theo: hướng dẫn các em cách khai thác nội dung bài.
* Khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ:
Về phía giáo viên :
Giáo viên cần xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm qua lược đồ, bản đồ

sao cho phù hợp để học sinh có thể sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học tự phát hiện ra kiến
thức mới.
Soạn một hệ thống câu hỏi dựa trên lược đồ trong sách giáo khoa và trình độ học
sinh để dẫn dắt học sinh tự khám phá kiến thức. Các câu hỏi thể hiện dưới nhiều hình
thức : tự luận, câu đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu điền khuyết ...
Giáo viên nghiên cứu kĩ các loại bản đồ, lược đồ cần để phục vụ từng bài dạy làm cơ
sở hướng dẫn cho học sinh. Từ bản đồ giáo viên dẫn dắt học sinh tự thu nhận được các
kiến thức địa lí. Đó cũng là một biện pháp tích cực đổi mới phương pháp dạy học của
phân mơn.
Về phía học sinh :
Học sinh phải biết vận dụng những kĩ năng địa lí đã có, tích cực hoạt động
với những nội dung câu hỏi, bài tập mà giáo viên yêu cầu để tự chiếm lĩnh nội dung bài
(theo định hướng của giáo viên).
Ví dụ : Khi dạy bài 4 - Sơng ngịi (trang 74 SGK)

download by :
7


- Tôi xác định những kiến thức trong bài mà học sinh cần khai thác qua lược đồ như
sau :
+ Nhận biết mạng lưới sơng ngịi nước ta.
+ Nêu tên một số con sông ở ba miền Bắc, Trung và Nam.
+ Biết vị trí của 3 nhà máy thủy điện : Hịa Bình, Y-a-li, Trị An
- Để giúp học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tôi đã soạn hệ
thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh làm việc với lược đồ.
Quan sát lược đồ hình 1(trang 75/SGK) :
Câu 1 : Đánh dấu nhân vào ô trống ở ý đúng :
Mạng lưới sông ngòi nước ta :
 Thưa thớt

 Dày đặc, phân bố tập trung ở miền Bắc và miền Nam
 Dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước
Câu 2 : Điền tên một số con sông vào các bảng sau :
Sông ở miền Bắc
………………………
……………..
………………………
……………..

Sông ở miền Trung
………………………
………………………
………………………
……..

Sông ở miền Nam
……………………
………………
……………………
……………..

Câu 3 : Nối mỗi ý ở cột A với một ý ở cột B để xác định nhà máy thủy điện đó nằm
trên sơng nào ?
A. Tên nhà máy thủy điện
B.Tên sơng
Hịa Bình

Đồng Nai

Y-a-ly


Xê Xan

Trị An

Sông Đà

Như vậy, qua bài tập này học sinh sẽ nắm được : Sơng ngịi nước ta dày đặc, phân
bố rộng khắp trên cả nước và nêu được tên của các con sông ở miền Bắc, Trung Nam
cũng như các nhà máy thủy điện của nước ta.
* Khai thác kiến thức từ bảng số liệu:
Về phía giáo viên :
- Xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm qua bảng số liệu.
- Soạn một hệ thống các câu hỏi dựa vào bảng số liệu và trình độ của học sinh để gợi
ý cho học sinh tự khám phá ra kiến thức mới. Các câu hỏi được thể hiện dưới nhiều hình
thức như ; tự luận, câu đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu điền khuyết,...
Về phía học sinh :
- Giáo viên bồi dưỡng cho học sinh năng lực so sánh, đối chiếu, phân tích các số
liệu.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với bảng số lieu để theo các bước sau
Bước 1 : Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu.
Bước 2 : Đọc tên bảng số liệu.

download by :
8


Bước 3 : Xem tên cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và thời điểm đi kèm với các số liệu
ở từng cột.
Bước 4 : Đối chiếu với các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số liệu để rút

ra nhận xét.
Ví dụ : Khi dạy Bài 8 : Dân số nước ta (trang 83/SGK)
- Giáo viên xác định những kiến thức trong bài mà học sinh cần khai thác qua bảng
số liệu :
+ Nắm được số dân của nước ta.
+ So sánh số dân nước ta với số dân các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Sau đó, tơi soạn hệ thống câu hỏi gợi ý học sinh làm việc với bảng số liệu như
sau :
Câu 1 : Đọc tên các cột trong bảng số liệu.
Câu 2 : Các số liệu trong bảng được ghi vào thời gian nào ? Và được biểu thị theo
đơn vị nào ?
Câu 3 : Số dân Việt Nam năm 2004 là bao nhiêu ?
Câu 4 : Đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng:
a/ Diện tích nước ta:
b/ Dân số nước ta thuộc hàng:
 Rộng lớn.
 Đông dân.
 Nhỏ bé.
 Ít dân.
 Trung bình.
 Trung bình.
Như vậy từ những câu hỏi gợi ý, câu lệnh rõ ràng mà học sinh đã hoạt
động tích cực, biết khai thác kiến thức từ bảng số liệu. Học sinh theo các câu hỏi gợi ý đó
làm việc một cách tích cực, tự giác và cuối cùng đưa ra kết luận : Nước ta có diện tích
vào loại trung bình nhưng số dân lại thuộc hàng các nước đông dân trên thế giới.
* Khai thác kiến thức từ biểu đồ :
Biểu đồ là một phương tiện để cụ thể hóa các mối quan hệ về số liệu bằng hình vẽ.
Biểu đồ có nhiều loại, nhưng SGK lớp 5 đề cập đến biểu đồ hình cột.
Về phía giáo viên:
Khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ biểu đồ giáo viên cần :

- Xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm được qua biểu đồ. Soạn
một hệ thống câu hỏi phù hợp để tạo điều kiện cho học sinh khai thác kiến thức mới từ
biểu đồ. Các loại câu hỏi được thể hiện dưới hình thức tự luận, test (câu đúng sai, câu
nhiều lựa chọn, câu điền khuyết,...)
Về phía học sinh : Học sinh có kĩ năng đọc từng loại biểu đồ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với biểu đồ hình cột theo các bước sau
Bước 1 : Nắm được mục đích làm việc với biểu đồ
Bước 2 : Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
Bước 3 : Hiểu các giá trị được biểu hiện ở 2 trục : trục dọc và trục ngang.
Bước 4 : Đọc các số tương ứng trên 2 trục
Bước 5 : So sánh độ cao của các cột và rút ra kết luận.
Ví dụ : Khi dạy bài 14 : Giao thông vận tải (trang 96/ SGK)
Giáo viên xác định những kiến thức trong bài mà học sinh cần khai thác qua biểu
đồ :
+ Nhận biết được những loại hình giao thơng vận tải ở nước ta

download by :
9


+ So sánh khối lượng hàng hóa vận chuyển của từng loại hình giao thơng vận tải.
- Sau đó tơi soạn hệ thống câu hỏi gợi ý học sinh làm việc với biểu đồ:
Câu 1 : Trục dọc, trục ngang biểu hiện gì ? Các số liệu được biểu thị bằng đơn vị
nào ?
Câu 2 : Em hãy điền số thích hợp vào bảng sau:
Loại hình vận
tải
Đường sắt
Đường bộ
Đường sơng

Đường biển

Khối lượng hàng hóa vận chuyển(triệu tấn )

Câu 3 : Đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng :
Loại hình vận tải có vai trị quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hóa là :
 Đường sắt
 Đường bộ
 Đường sông
 Đường biển
Học sinh làm việc với bieu đồ dựa vào hệ thống cu hỏi dẫn dắt của giáo viên, các em
đã rút ra được : loại hình vận tải có vai trị quan trọng nhất trong việc chun chở hàng
hóa là “đường bộ”.
* Xác định phương pháp dạy học địa lí theo tinh thần dạy học tích cực :
+ Phương pháp hình thành các biểu tượng Địa lí:
Ở lớp 4, phương pháp hình thành biểu tượng Địa lí tốt nhất là cho các em quan sát
đối tượng tại thực địa hoặc qua tranh ảnh, băng hình ...
Giáo viên tiến hành cụ thể theo các bước như sau :
Bước 1 : Căn cứ vào mục tiêu bài học, giáo viên sẽ lựa chọn đối tượng quan sát, phù
hợp với trình độ học sinh và điều kiện địa phương.
Bước 2 : Xác định mục đích quan sát.
Bước 3 : Tổ chức hướng dẫn cho học sinh quan sát được về đối tượng. Sau đó giáo
viên cùng học sinh trao đổi thảo luận, xác định và hoàn thiện kết quả, nhằm giúp cho các
em có biểu tượng đúng về đối tượng
Ví dụ : Hình thành biểu tượng rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn cho học sinh
lớp 5 qua bài “Đất và rừng” (SGK/ 79)
- Đối tượng quan sát : tranh ảnh (hình 2, hình 3, trang 81/ SGK)
- Những đặc điểm của rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn mà học sinh có thể
quan sát từ tranh ảnh là :
+ Rừng rậm nhiệt đới : Rừng có nhiều cây, có nhiều tầng, bậc.

+ Rừng ngập mặn : Cây mọc vượt lên mặt nước,cây có bộ rễ chùm nhơ lên, chủ yếu
là một số loại cây như đước, vẹt , sú.
Hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh quan sát như sau :
Câu 1 : Nhận xét đặc điểm rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn.
Câu 2 : Đánh dấu X vào ô trống trước những ý em cho là đúng :

download by :
10


Rừng rậm nhiệt đới là:
 Rừng chỉ có một loại cây.
 Rừng thưa, rụng lá về mùa khô.
 Rừng rậm, có nhiều loại cây, có nhiều tầng, xanh quanh năm.
Rừng ngập mặn là :
 Rừng thay lá.
 Rừng ở nơi đất thấp ven biển, có các lồi cây ưa mặn: đước, vẹt, sú,
 Rừng gồm các lồi cây có lá nhỏ, nhọn như thông, tùng.
Câu 3 : Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm :
- Vùng phân bố của rừng rậm nhiệt đới là ........................ (đồi núi, ven biển)
- Vùng phân bố của rừng ngập mặn là ...........................(đồi núi, ven biển nơi
có thủy triều lên xuống hàng ngày)
. Phương pháp hình thành khái niệm Địa lí:
- Hình thành khái niệm Địa lí chung tiến hành theo các bước sau :
Bước 1 : Hình thành những biểu tượng đúng bằng cách cho học sinh quan sát các
đối tượng định hình thành khái niệm đồng thời tìm hiểu những hiểu biết sẵn có của học
sinh về các đối tượng quan sát.
Bước 2 : Đặt câu hỏi hoặc nêu tình huống có vấn đề để học sinh tìm ra những dấu
hiệu chung, bản chất của đối tượng.
Bước 3 : Cho học sinh đối chiếu, so sánh các đối tượng cùng loại để lĩnh hội đầy đủ

và vững chắc các dấu hiệu chung bản chất của khái niệm.
Bước 4 : Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả.
- Hình thành khái niệm Địa lí riêng : là hình thành khái niệm chỉ những sự vật và
hiện tượng Địa lí riêng biệt cụ thể. Mỗi khái niệm Địa lí riêng chỉ liên quan đến một đối
tượng và phản ánh đặc điểm riêng của nó. VD: sơng Hồng, nhà máy thủy điện Y-a-ly…
- Hình thành khái niệm địa lí tập hợp có thể được tiến hành theo các bước sau :
Bước 1 : Giáo viên cần:
+ Xác định những dấu hiệu chung của đối tượng ở khu vực.
+ Lựa chọn nguồn tri thức có liên quan đến đối tượng.
Trên cơ sở đó, xem xét những dấu hiệu nào của đối tượng có thể tổ chức cho học
sinh tìm tịi, phát hiện, những dấu hiệu nào giáo viên phải cung cấp cho học sinh.
Bước 2 : Tùy theo trình độ nhận thức của học sinh, giáo viên soạn một hệ thống câu
hỏi, bài tập nhằm hướng dẫn học sinh làm việc với các nguồn tri thức đã lựa chọn để phát
hiện ra dấu hiệu của đối tượng.
Bước 3 : Tổ chức cho học sinh làm việc với các nguồn tri thức theo hệ thống câu
hỏi, bài tập đã chuẩn bị trước (theo hình thức cá nhân, nhóm, cả lớp tùy thuộc vào nội
dung), để phát hiện ra dấu hiệu của đối tượng.
Bước 4 : Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả phát hiện dấu hiệu của đối tượng
thông qua các nguồn tri thức. Trên cơ sở đó giáo viên bổ sung những dấu hiệu mà học
sinh không thể tự tìm ra được bằng lời mơ tả sinh động của mình nhằm hồn thiện khái
niệm cho học sinh và u cầu học sinh nêu khái niệm.
Ví dụ : Hình thành khái niệm Sơng ngịi Việt Nam (Bài 4, trang 74/SGK)
Vì học sinh đã hiểu sơ lược thế nào là sông ngịi ở lớp 3 nên khái niệm sơng ngịi
Việt Nam có thể được hình thành bằng cách bổ sung thêm những đặc điểm như sau :

download by :
11


Hướng dẫn của giáo viên

Kết quả tự phát hiện tri thức của HS
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp
Sơng ngịi nước ta dày đặc, phân bố
với lược đồ (hình 1) để nhận xét về mạng rộng khắp trên cả nước, ít sơng lớn
lưới sơng ngịi nước ta (số lượng, phân bố,
...)
GV u cầu HS làm việc theo nhóm
Sơng ngịi nước ta có lượng nước
với ảnh (hình 2,3) để nhận xét về lượng thay đổi theo mùa.
nước sông trong mùa lũ và mùa cạn.
Làm việc cả lớp
Sơng ngịi nước ta có chứa nhiều phù
+ GV khai thác vốn hiểu biết của HS sa.
hoặc cho xem băng để các em nhận xét
được nước sông vào mùa lũ rất đục
+ Từ đó GV nói nước sơng đục vì
chứa nhiều phù sa
Từ kết quả tìm tịi trên, học sinh có thể nêu khái niệm về sơng ngịi Việt Nam như
sau : sơng ngòi Việt Nam dày đặc, phn bố rộng khắp trên cả nước nhưng ít sơng lớn,sơng
có lượng nước thay đổi theo mùa và có nhiều phù sa.
Sau khi trang bị cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ, quả địa cầu cũng như cách
thực hành trên bản đồ, bảng số liệu, biểu đồ và xác định các phương pháp dạy học, tôi
tiến hành các bước tiếp theo : Cách tổ chức lớp học.
* Hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực:
Như chúng ta đã biết, với phương pháp dạy học truyền thống thì hình thức tổ chức
dạy học cả lớp là phổ biến. Còn với phương pháp dạy học tích cực địi hỏi học sinh phải
làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn thảo luận nhiều hơn thì giáo viên cần tổ chức linh
hoạt nhiều hình thức dạy học trong một tiết học như : dạy học cá nhân, dạy học theo
nhóm và dạy học tồn lớp,…
* Hình thức tổ chức dạy học cá nhân:

Giáo viên nên tổ chức cho học sinh làm việc theo phiếu học tập, tạo điều kiện để
mỗi học sinh tự suy nghĩ, tìm tịi, thể hiện tài năng, sở trường của mình. Học tập cá nhân
còn được tiến hành qua các hoạt động độc lập khác như viết, vẽ, sưu tầm tranh ảnh…
Ví dụ: Khi dạy bài 5: Vùng biển nước ta (SGK/ 77)
Tôi cho học sinh làm việc cá nhân ở nội dung tìm hiểu “đặc điểm của vùng biển
nước ta” như sau:
PHIẾU BÀI TẬP:
Họ và tên……………………………………………….Lớp: …
Em hãy đọc SGK và hoàn thành vào bảng sau:
Đặc điểm của vùng biển nước ta

Anh hưởng của biển đối với đời sống
và sản xuất

Ở vùng biển nước ta, nước khơng
bao giờ đóng băng.

download by :
12


Miền Bắc và miền Trung hay có
bão.
Hằng ngày, nước biển có lúc
dâng lên, có lúc hạ xuống.
Sau thời gian làm việc, giáo viên kiểm tra kết quả, thu phiếu bài tập, nhận xét và
chốt lại ý kiến
* Hình thức tổ chức dạy học cả lớp :
Hình thức tổ chức dạy học này thường được dùng phổ biến trong các trường hợp
như: kiểm tra, đặt vấn đề vào bài mới, hướng dẫn cách học ở lớp và ở nhà. Hoặc giảng

giải và minh họa những kiến thức mà học sinh không có khả năng tự học; thơng báo, giao
và giải thích nhiệm vụ học tập cho cá nhân, nhóm, lớp.
* Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm :
Đây là một phương pháp động viên được nhiều học sinh tham gia ý kiến, không chỉ
rèn luyện cho học sinh ý thức trách nhiệm trước tập thể, thói quen bạo dạn hoạt bát mà
cịn có điều kiện bộc lộ khả năng nhận thức của bản thân mình. Người giáo viên cần xác
định rõ ý nghĩa và tác dụng hình thức dạy học theo nhóm.
Ý nghĩa của hình thức dạy học theo nhóm :
Dạy học theo nhóm nhằm khai thác trí tuệ của tập thể và cũng là một hình thức rèn
luyện học sinh thông qua tập thể.
Học sinh được tổ chức trao đổi những điều hiểu biết của mình và đối chiếu với sự
hiểu biết của bạn nên việc học tập sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
Tác dụng của hình thức dạy học theo nhóm :
- Học sinh biết cách trình bày ý kiến của mình đối với người khác.
- Các em biết nghe và lựa chọn để tiếp nhận hiểu biết của bạn để bổ sung vào vốn
hiểu biết của mình. Thơng qua thảo luận, nâng cao được năng lực của cá nhân. Học sinh
có điều kiện tập dợt cách thức chỉ huy người khác.Việc học theo nhóm cịn có tác dụng
xử lí trí tuệ tập thể theo phương châm : “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại
nên hịn núi cao”.
Tác dụng của hình thức học nhóm rất cao nhưng tổ chức như thế nào để đem lại hiệu
quả đó là vấn đề cần quan tâm. Vì vậy khi tổ chức hình thức dạy học này cũng khá cơng
phu, địi hỏi giáo viên có sự chuẩn bị bài thật chu đáo, tiến hành một cách có khoa học.
Sự chuẩn bị bài ở nhà :
Đối với giáo viên :
Nghiên cứu bài dạy và soạn bài :
Muốn có bài dạy tốt giáo viên cần có sự nghiên cứu bài dạy một cách chu đáo để
thấy được mục đích bài dạy là gì ? Từ đó chọn hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp.
Khi soạn bài, gio viên cần xác định được vấn đề , cách giải quyết vấn đề và dự kiến các
tình huống có thể xảy ra để giải đáp cho học sinh.
Khi soạn bài giáo viên cần thể hiện rõ trên giáo án mục đích, yêu cầu bài dạy, các

phương tiện và các bước trên lớp. Nội dung bài soạn được chia theo nội dung, phương
pháp rõ ràng.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học :

download by :
13


Để có tiết dạy tốt, ngồi việc soạn bài giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo về các
đồ dùng dạy học phục vụ cho bài dạy như bản đồ, lược đồ, quả địa cầu, phiếu bài tập,
phiếu giao việc. Đối với bản đồ, hoặc lược đồ thì phải bảo đảm yêu cầu sau:
+ Bản đồ (hoặc lược đồ) đưa ra phải thực sự mẫu mực đạt yêu cầu chính xác (vì
nhiều lược đồ giáo viên tự vẽ lấy) và to, rõ để mọi đối tượng học sinh đều quan sát được,
đồng thời phải đẹp (có màu sắc) để gây ấn tượng cho học sinh.
+ Giáo viên phải nghiên cứu kĩ bản đồ đưa ra, tập trình bày trước ở nhà để khi trình
bày trước học sinh được mạch lạc hơn, chính xác và lơi cuốn người nghe.
+ Đối với quả địa cầu : Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hơn vì muốn tìm vị trí các nước
(hay một đối tượng địa lí nào) trên quả địa cầu khó hơn nhiều so với trên bản đồ (lược
đồ).
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài :
Vào cuối tiết học (phần hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà) tôi giao phiếu học
tập cho từng nhóm. Trong phiếu ghi cụ thể các câu hỏi thảo luận, dụng cụ, tranh ảnh ...
cần có để học bài sau.
Ví dụ: Để học bài “ Cơng nghiệp ” tơi hướng dẫn mỗi nhóm học sinh chuẩn bị các
yêu cầu sau :
- Nghiên cứu, quan sát bản đồ Hành chính Việt Nam
- Sưu tầm tranh ảnh về một số ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và sản phẩm của
chúng.
Đồng thời các nhóm tìm hiểu :
Nhóm1, 2 : - Tìm hiểu và kể tên các ngành cơng nghiệp của nước ta.

- Kể tên các sản phẩm của một số ngành công nghiệp
- Kể tên một số sản phẩm cơng nghiệp xuất khẩu.
Nhóm 3,4 :
- Nêu đặc điểm của nghề thủ công ở nước ta .
- Kể một số nghề thủ công nổi tiếng mà em biết.
- Ở địa phương ta có những nghề thủ cơng nào?
Đối với học sinh :
Ở nhà các em phải tìm hiểu bài theo yêu cầu của phiếu giao việc như kiến thức,
tranh ảnh, dụng cụ cần thiết cho bài học. Có như vậy thì vào tiết học mới các em mới học
tốt được. Nếu các em chỉ ỷ lại, trông chờ vào bài giảng của giáo viên trên lớp thì sự tiếp
thu của các em sẽ có phần hạn chế. Vì vậy giáo viên cần động viên các em chuẩn bị tốt
khâu chuẩn bị bài ở nhà
Cách tổ chức ở lớp :
Đối với học sinh :
Trên cơ sở học sinh giữ vai trị tích cực, chủ động tham gia thảo luận và học hỏi ý
kiến lẫn nhau để tìm ra kiến thức. Cho nên việc phân chia nhóm cũng tính dến các đối
tượng trong lớp. Tùy theo nội dung bài học và số lượng đồ dùng dạy học chuẩn bị được,
giáo viên quyết định số học sinh ở mỗi nhóm. Có thể chia nhóm theo từng trình độ (giỏi,
khá, trung bình), hoặc nhóm hỗn hợp có đủ trình độ, nhóm theo sở trường, nhóm ngẫu
nhiên... Khi phân nhóm giáo viên nhớ phân ln nhóm trưởng và thư kí. Khơng nên cố
định các nhóm cũng như vai trị của từng thành viên.

download by :
14


Tơi ln ln phiên học sinh làm nhóm trưởng, thư kí để tạo cho các em có lịng tin
ở bản thân mình, đồng thời giúp các em biết xử lí tình huống nhanh nhẹn. Mặt khác giúp
các em có tính nhút nhát, học sinh yếu, học sinh dân tộc thiểu số có điều kiện phát biểu ý
kiến của mình và dần dần các em mạnh dạn hơn.Những trường hợp này giáo viên cần

động viên giúp đỡ và khen ngợi kịp thời.
Đối với giáo viên :
Khi cho học sinh thảo luận nhóm, cần tạo cho các nhóm sinh hoạt thảo luận sinh
động, có nội dung sâu sắc, tránh việc chỉ trình bày theo hình thức. Muốn vậy người giáo
viên cần theo dõi sát sao các nhóm thảo luận để kịp thời nhắc nhở những em thiếu tập
trung vào việc thảo luận nhóm. Qua đó ta biết được các nhóm đã hiểu như thế nào, giải
quyết vấn đề ra sao để hướng dẫn giúp đỡ một cách cụ thể. Nếu nhóm nào lơ là cần nhắc
nhở các em tập trung tránh tình trạng chỉ có một nhóm trưởng và thư kí hoạt động.
Ở lớp, khi giao việc cho các nhóm giáo viên cần chú ý đến: nội dung phiếu giao
việc, phiếu bài tập phải rõ, gọn đảm bảo tính vừa sức và phù hợp với thời gian thảo luận.
Khi học sinh phát biểu tôi luôn luôn tôn trọng ý kiến của học sinh đồng thời tơi
khuyến khích và tạo điều kiện cho các em nêu câu hỏi với bạn hoặc với cô giáo. Cả lớp
phát biểu ý kiến, bàn bạc đúng sai một cách sơi nổi. Sau đó giáo viên tổng kết các ý kiến
rồi đưa ra kết luận và tôi cũng khơng qn tun dương các ý kiến hay. Chính những điều
đó giúp các em phát huy tính tích cực của mình.
Như vậy học theo nhóm sẽ tạo bầu khơng khí học tập sơi nổi. Học tập có tổ chức,
có trách nhiệm giữa các thành viên trong nhóm sẽ tạo được khơng khí thi đua lành mạnh
bổ ích. Với cách học này, mỗi học sinh được khuyến khích, phát huy mọi khả năng cá
nhân qua quan sát, nhận xét, phát biểu ý kiến một cách chủ động.
Giáo viên không nên để lớp quá ồn ào, mất trật tự (làm ảnh hưởng đến việc học tập
của các lớp khác) và cũng không nên q gị bó (hạn chế đến sự trao đổi ý kiến của học
sinh), bắt buộc học sinh phải im lặng tuyệt đối, phải chấp nhận tiếng ồn trong phạm vi
cho phép để đảm bảo kết quả học tập gây hứng thú sôi nổi. Giáo viên cần theo dõi quan
tâm đến những học sinh dân tộc thiểu số. Khi học sinh phát biểu giáo viên cũng cần rèn
luyện cách nói năng ân cần, lịch sự và sát với nội dung câu hỏi.
* Kết hợp với trò chơi học tập:
Đối với học sinh tiểu học , môi trường sẽ tác động đến sự nhận thức của các em rất
nhiều. Các em vui vẻ, hứng thú sẽ tiếp thu bài nhanh hơn. Chính vì vậy mà cần tạo ra một
khơng khí vui vẻ ngay từ đầu tiết học bằng những trò chơi khởi động (hoặc giới thiệu
tranh ảnh ). Qua trò chơi đơn giản ngắn gọn đó, hay những bức tranh đẹp gây ấn tượng,

giúp các em hưng phấn trong học tập, thích đến trường hơn, đến lớp hơn.
Ví dụ: khi dạy bài “ Các dân tộc, sự phân bố dân cư ” tơi vào bài bằng trị chơi “
Ai nhiều đểm nhất ”
- Em hãy nêu tên các dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam, cứ mỗi dân tộc
người ứng với 1 điểm , 10 dân tộc ứng với 10 điểm, trò chơi bắt đầu.
- Mặt khác, phần kết thúc bài dạy cũng góp phần quan trọng khơng kém. Đây là lúc
củng cố kiến thức cho các em, giúp các em có một ấn tượng sấu sắc về nội dung bài học ,
từ đó các em khắc sâu nội dung kiến thức nhanh hơn và nhớ lâu hơn. Vì vậy cuối bài
dạy, vào phần củng cố bài tôi luôn tạo ra cho các em tình huống để củng cố như : hình
thức trắc nghiệm, trị chơi hái hoa, trị chơi “ Ai nhanh nhất ”

download by :
15


Ví dụ: Khi dạy bài “Khí hậu” tơi củng cố bằng hình thức trắc nghiệm sau :
Đánh dấu X vào ô trống cho dòng nào đúng và đầy đủ nhất :
a/ Nước ta có khí hậu
b/ Đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa là :

Ơn dới
 Nhiệt độ cao quanh năm.

Hàn đới
 Nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa

Nhiệt đới
 Một năm chia làm 4 mùa.
gió mùa
Giáo viên viết sẵn vào 2 bảng phụ, học sinh cử đại diện 2 đội lên thi đua đánh dấu X

vào ơ trống. Cả lớp nhận xét tun dương.
Ví dụ : Khi dạy bài “ Dân số nước ta ” tôi củng cố bằng cách xác lập mối quan hệ
sau:
Hãy điền nhanh mũi tên và các từ còn thiếu vào sơ đồ sau
Thiếu ăn
Thiếu ..mặc.
Thiếu ..ở..
Dân số tăng
Hậu quả
Thiếu .học hành..
nhanh
(các mũi tên và chữ in nghiêng là học sinh điền)
Khi học sinh trả lời đúng giáo viên cần động viên khen ngợi kịp thời để tạo sự hưng
phấn cho các em.
Như vậy từ cách vào bài, tiến trình bài dạy và cách kết thúc đều hướng học sinh tập
trung vào học sinh. Ngay từ đầu học sinh đã có cảm nhận u thích mơn học. Trong suốt
tiết học các em được tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và rút ra kiến thức . Cuối tiết
học các em được củng cố bằng các trò chơi học tập vui và bổ ích. Chính những điều đó
đã giúp các em học tốt phân mơn Địa lí này. Khơng những thế mà các em có được ý thức
học tập các môn khác như đi học chuyên cần hơn, nề nếp hơn, ... hình thành ban đầu một
lề lối, nhân cách sống
Song song với những biện pháp trên, trong những bài dạy tôi thường liên hệ thực tế
để giáo dục học sinh.
Ví dụ: Khi dạy bài “ Đất và rừng ” tôi đã giúp các em nhận thức được : Do nạn phá
rừng bừa bãi liên tục mà diện tích rừng nước ta đang bị thu hẹp dần, dẫn đến tài nguyên
rừng cũng cạn kiệt. Một số loài động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng như : hổ, voi,
sếu đầu đỏ... Mặt khác phá rừng bừa bãi còn ảnh hưởng đến môi trường sinh thái gây lũ
lụt, hạn hán... Vì vậy chúng ta phải có ý thức bảo vệ rừng và trồng rừng.
Hoặc khi dạy bài “ Giao thông vận tải ” tôi thực hiện việc lồng ghép và đưa vào
giáo dục học sinh việc thực hiện an toàn giao thông.

* Kết hợp các phong trào học tập :
Để giúp cho học sinh có nhiều đồ dùng học tập và có phong trào thi đua với nhau,
tơi phát động cho học sinh thi đua vẽ lược đồ, sưu tầm tranh ảnh về việc trồng rừng, tranh
ảnh về biển, bờ biển, nơi nghỉ mát, tranh ảnh về các làng nghề thủ công như dệt thổ cẩm,
đồ gốm, dệt chiếu. Tranh ảnh về các vùng trồng lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả, tranh
ảnh về đàn gia súc, gia cầm, nuôi tôm đánh bắt hải sản.
Nhờ vậy mà các em đã vẽ được nhiều lược đồ đẹp, sưu tầm được nhiều tranh ảnh,
làm cho các em ngày càng u thích mơn học.

download by :
16


e. Kết quả khảo nghiệm,giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Tổng số HS

Giỏi

Khá

Trung
bình
13 em

Yếu

30em
4em
5em
8em

+ Nguyên nhân :
- Học sinh chưa có phương pháp học mơn Địa lí và chưa thực sự u thích mơn
học.
- Học sinh chưa biết cách khai thác nội dung bài qua các thiết bị học tập như bản
đồ, lược đồ, quả địa cầu, tranh vẽ, ảnh chụp,…
- Học sinh chưa có kĩ năng phân tích bảng số liệu, biểu đồ.
- Học sinh chưa có thói quen chuẩn bị bài ở nhà (tìm hiểu bài, chuẩn bị đồ dùng học
tập, tranh ảnh ...)
- Nhiều em cịn xem nhẹ mơn học này vì cho đây là mơn học phụ (mơn học bài) nên
ít đầu tư nghiên cứu mà chỉ đầu tư vào 2 mơn Tốn, Tiếng Việt.
4.Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Qua thực tế giảng dạy áp dụng những biện pháp nêu trên, tôi thấy sau một thời gian
học tập các em có những tiến bộ rõ rệt.
Nhiều em vươn lên cả về mặt học tập lẫn tác phong đạo đức. Đầu tháng 12, tôi đã
tiến hành kiểm tra chất lượng học sinh kết quả như sau :
Tổng

số

Giỏi

Khá

HS
30 em

10 em

10 em


Trung
bình
9 em

Yếu
1em

Từ kết quả giảng dạy nêu trên tơi tự rút ra cho mình bài học : Muốn phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trước hết người giáo viên phải tích cực trong
soạn giảng, tìm tịi thơng tin, tranh ảnh. Tích cực trong việc lựa chọn phương pháp, hình
thức tổ chức cho ph hợp.Trong dạy học luôn luôn khơi gợi ở học sinh trí tư duy, lịng u
thích khám phá thiên nhiên, đất nước, con người.
Giáo viên cần nắm vững phương pháp bộ môn, gần gũi yêu thương học sinh, tạo
cho các em niềm tin vững vàng trong học tập cũng như mọi hoạt động khác.
Luôn luôn tôn trọng ý kiến của học sinh, phát huy tính tích cực của học sinh trong
học tập. Dạy bằng phương pháp tích cực lấy học sinh làm trung tâm.
Nhiệt tình, kiên trì, chịu khó chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học trước khi
đến lớp (giáo án, đồ dùng dạy học, hệ thống câu hỏi gợi mở, ...)
“ Yêu nghề, mến trẻ ” là động lực thúc đẩy q trình dạy học. Ln tạo sự
phối hợp nhịp nhàng đồng bộ trong hoạt động của thầy và trị, tránh nói nhiều, làm thay
cho học sinh. Biết kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phương pháp dạy học để đạt kết quả cao
nhất.
Dạy tốt phân môn Địa lí là chúng ta đã góp phần hình thành nhân cách tốt đẹp cho
học sinh.
III.Kêt luận ,Kiến nghị:
Kết luận:

download by :
17



Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực (hướng tập trung vào học sinh)
là yêu cầu không thể thiếu đối với mỗi giáo viên khi lên lớp. Việc rèn luyện phương pháp
học tập (dạy cách học) cho học sinh không chỉ là một phương tiện nâng cao hiệu quả học
tập mà còn là mục tiêu dạy học, được quan tâm ngay từ bậc Tiểu học. Như vậy, dạy học
không chỉ là cung cấp tri thức mà phải hướng tới hành động. Người thầy phải làm thế nào
để trong mỗi giờ học học sinh hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, thảo luận nhiều
hơn, thực hành nhiều hơn. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh đồng nghĩa với
việc tối đa hóa sự tham gia của người học, tối thiểu hóa sự can thiệp của người dạy. Tất
cả đều nhằm đạt mục đích học tập : “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định
mình, học để cùng chung sống”.
Tổ chức thành cơng một tiết dạy của phân môn Địa lý lớp 4 rất cơng phu, địi hỏi
sự nhiệt tình của giáo viên, lịng yêu nghề mến trẻ, sự học hỏi không ngừng. Đặc biệt là
sự thể hiện đầy đủ đúng mức lương tâm trách nhiệm của người thầy. Biểu hiện đó khơng
chỉ là sự tìm tịi học hỏi và vận dụng một cách hữu hiệu nhất sự phối hợp giữa các
phương pháp dạy học mà còn phải đầu tư cụ thể vào soạn giảng. Khơng nên bằng lịng,
mãn nguyện hoặc dừng lại ở một kết quả nào đó mà ln tìm tịi cải tiến, đổi mới phương
pháp, không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Khơng có phương pháp dạy học nào
là “ vạn năng ” mà cần có sự phối hợp một cách tinh tế sao cho “ Nhẹ nhàng, thoải mái,
chất lượng, hiệu quả ”. Mặc dù kết quả giảng dạy nêu trên vẫn cịn q khiêm tốn, tơi sẽ
cố gắng học hỏi hơn nữa ở anh chị, bạn bè đồng nghiệp để tìm ra mọi biện pháp tốt nhất
phục vụ cho công tác giảng dạy sao cho chất lượng ngày càng cao hơn.
+ Kiến nghị
BGH nhà trường hỗ trợ thêm về phương tiện, đồ dùng, tranh ảnh, máy chiếu…để
phục vụ cho việc giảng dạy.
Kết hợp cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh, các đoàn thể, hỗ trợ giáo viên trong
công tác chủ nhiệm, giáo dục đạo đức học sinh….. góp phần nâng cao chất lượng dạy
học.
Trên đây là một số vấn đề tôi đã suy nghĩ, học hỏi và thể hiện trong q trình giảng
dạy mơn Địa lí lớp 4- 5.Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của q thầy cơ giáo

để bài viết được hồn thiện hơn, góp một phần nhỏ bé vào kho tàng kinh nghiệm giảng
dạy, phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp trồng người.
Xin chân thành cảm ơn.

Mục lục
Trang
I.Phần nội dung
1.Lý do chọn đề tài
2.Mục tiêu ,nhiệm vụ của đề tài
3.Đối tượng nghiên cứu

download by :
18

1
1
1


4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.Phương pháp nghiên cứu
II.Phần nội dung
1.Cơ sở lý luận
2.Thực trạng
a. Thuận lợi, Khó khăn
b.Thành cơng,hạn chế
3.Giải pháp,biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp,biện pháp.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp,biện pháp.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp,biện pháp.


2
2
3
3
3
4
5
6

d.Mối quan hệ giữa các giải pháp,biện pháp.
e.Kết quả khảo nghiệm,giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
18
4.Kết quả thu được qua khảo nghiệm
III. Phần kết luận, kiến nghị

download by :
19

18
19


*/ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
S
TT

TÊN SÁCH

Đổi mới nội dung và

1 phương pháp giảng dạy ở tiểu
học
2

3

Bàn tạy nặn bột khoa học
ở trường tiểu học
Lịch Sử và Địa Lí lớp 4

Phát triển tích cực, tính
4 tự lực của học sinh trong quá
trình dạy học.
Tập san :
5
“ Giáo dục tiểu học”
Đổi mới phương pháp
dạy học ở tiểu học (tài liệu bồi
6
dưỡng giáo viên)

TÊN TÁC GIẢ

NHÀXUẤT
BẢN

- Nguyễn Hữu
- Nhà xuất bản
Dũng.
GD

- Nguyễn Kế Hào
- Georgercharpak
( Chủ biên )
- Nhà xuất bản
Đinh Ngọc Lâm
GD
( dịch )
- Nguyễn Anh Dũng
- Nhà xuất bản
( Chủ biên )
GD
- Nguyễn Tuyết Nga
Nguyễn Ngọc Bảo

- Bộ GD - ĐT

Nhiều tác giả

- Bộ GD - ĐT

Nhiều tác giả

- Bộ GD - ĐT

download by :
20


MỤC LỤC
Trang

I.PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục tiêu , nhiệm vụ của đề tài

1

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

2

5. Phương pháp nghiên cứu

2

II: CƠ SỞ LÍ LUẬN ĐỀ TÀI

2

1. Cơ sở lí luận


2

2. Thực trạng

3

a. Thuận lợi – khó khăn

3

b. Thành cơng- hạn chế

3

c. Mặt mạnh – mặt yếu

4

d. Các nguyên nhân – các yếu tố tác động

4

e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài
đặt ra

4

3. Giải pháp, biện pháp

4


a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

4

b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

5

c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp

8

d. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp

9

e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu

9

III. KẾT LUẬN

download by :
21

10




×