Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DẦU GIÂY
Mã số………………………..
SẢN PHẨM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA HỆ THỐNG KÊNH HÌNH TRONG
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Người thực hiện : TRẦN THỊ HUỲNH TRANG
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục:
Phương pháp dạy môn học: ĐỊA LÝ
Phương pháp giáo dục:
Lĩnh vực khác:
Có đính kèm:
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Năm học: 2011 – 2012
Trang
1
Hiện vật khác
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
MỤC LỤC
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
I.Lí do chọn đề tài. ................................................................................. Trang 2
II.Thực trạng và định hướng đổi mới phương pháp giáo dục bộ môn Địa
lý
...................................................................................................... Trang 3
1.Thuận lợi. ............................................................................................ Trang 3
2.Khó khăn............................................................................................. Trang 4
III.Giới hạn đề tài và phương pháp nghiên cứu. ................................... Trang 4
1.Giới hạn đề tài. ................................................................................... Trang 4
2.Phương pháp nghiên cứu. ................................................................... Trang 5
PHẦN HAI: NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận và thực tiễn. .................................................................. Trang 5
I.1.Cơ sở lý luận. ................................................................................... Trang 5
I.1.1.Tính tích cực trong quá trình học tập của học sinh....................... Trang 5
I.1.2.Vai trò của hệ thống kênh hình đối với quá trình dạy và học bộ môn
Địa lý .......................................................................................... ….. Trang 6
I.2.Cơ sở thực tiễn. ................................................................................ Trang 7
I.2.1.Về phía giáo viên. ......................................................................... Trang 7
I.2.2.Về phía học sinh. ........................................................................... Trang 8
II.Một số biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh thông qua hệ
thống kênh hình trong quá trình dạy học môn địa lý ở trường trung học
phổ thông
Trang 8
II.1.Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua bản đồ, lược đồ.
Trang 9
II.2. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ thông tranh ảnh.
…………………………………………………………Trang 10
II.3. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua biểu đồ
Trang 12
III.Kết quả thực hiện……… …………………………………...Trang 13
IV.Một số vấn đề cần lưu ý khi sử dụng hệ thống kênh hình trong quá
trình dạy và học bộ môn Địa lý……………………………… Trang 13
IV.1.Đối với giáo viên……………………………………… Trang 13
IV.2.Đối với học sinh……………………………………… Trang 14
PHẦN BA: KẾT LUẬN.
Trang 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Trang 15
Trang
2
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA HỆ
THỐNG KÊNH HÌNH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN
ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
I / LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Bộ môn Địa lý là một trong những bộ môn khoa học cơ bản được
giảng dạy trong trường trung học phổ thông hiện nay và giữ vị trí rất
quan trọng trong chương trình giáo dục, góp phần giúp cho học sinh có
được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội, bước đầu hình thành thế giới quan khoa học, tư
tưởng tình cảm đúng đắn và làm quen với việc vận dụng những kiến thức
địa lý để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh,
phù hợp với yêu cầu của đất nước, với xu thế của thời đại.
Do đặc điểm của việc nhận thức địa lý: không gian nghiên cứu
rộng, không thể trực tiếp quan sát sự việc xảy ra, bên canh đó việc dạy
và học bộ môn Địa lý không chỉ là cung cấp,nắm bắt kiến thức mà còn
rèn luyện những kĩ năng địa lý: nhận biết, phân tích các mối quan hệ địa
lý,các tư liệu,số liệu, lập sơ đồ, biểu đồ, bản đồ.v.v…nên việc phải sử
dụng những phương pháp dạy và học tích cực trong việc dạy và học bộ
môn Địa lý là điều cần thiết.
Trong tất cả các sách địa lý viết cho giáo viên (sau Cải cách giáo
dục) đều nhấn mạnh phải bằng mọi cách trong quá trình giảng dạy phát
huy tối đa tính tích cực, chủ động, tự giác của học sinh,qua đó phát triển
tối đa các thao tác tư duy. Có nhiều cách để đạt mục đích đã nêu trên,
nhưng có lẽ riêng đối với bộ môn Địa lý, phương pháp trực tiếp nhất và
nhanh chóng nhất là sử dụng phương pháp dạy học trực quan mà cụ thể
là sử dụng hệ thống kênh hình.
Sử dụng hệ thống kênh hình là một yêu cầu quan trọng trong quá
trình dạy và học môn Địa lý, vì đây là những công cụ giúp giáo viên và
học sinh có khả năng nhìn bao quát các hiện tượng hay các vấn đề đang
diễn ra trên một khoảng không gian rộng lớn mà không thể tri giác trực
tiếp được. Nó giúp cho học sinh mở rộng, và nâng cao sự hiểu biết về địa
lý, từ đó có thể xác lập các mối quan hệ giữa các hiện tượng tự nhiên, xã
Trang
3
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
hội và kinh tế để tìm ra nguyên nhân, kết quả thực hiện được việc khái
quát để hình thành khái niệm địa lý cả về tự nhiên, xã hội và kinh tế.
Đồng thời thông qua sự trình bày của giáo viên, học sinh không chỉ lĩnh
hội dễ dàng tri thức mà còn giúp học sinh học tập những thao tác mẫu
của giáo viên và nhờ vậy mà dễ hình thành kỹ năng địa lý cần thiết. Điều
này cần thiết cho học sinh không chỉ trong thời gian học tập ở nhà trường
mà cả sau này khi tham gia công tác, lao động và sản xuất ngoài xã hội.
Hiện nay việc sử dụng kênh hình trong quá trình dạy và học địa lý
chỉ đóng vai trò minh họa cho lời giảng của giáo viên,chưa được sử dụng
như là nguồn chủ yếu dẫn đến kiến thức mới một phần là do học sinh
chưa nắm vững kiến thức cơ bản về phương pháp xây dựng,ý nghĩa của
các hệ thống quy ước ,ký hiệu…của các kênh hình và vì vậy học sinh
không hình thành được kỹ năng làm việc với kênh hình.
Để có thể cải tiến quá trình dạy và học theo khuynh hướng
mới:chuyển từ phương pháp truyền thống sang các phương pháp dạy học
tích cực nhằm phát huy năng lực độc lập và chủ động khai thác tri thức
của học sinh,chúng ta cần nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng
hệ thống kênh hình trong giảng dạy và học tập địa lý.
Từ những lí do trên, tôi thực hiện đề tài: “ Phát huy tính tích cực
của học sinh thông qua hệ thống kênh hình trong quá trình dạy học môn
địa lý ở trường trung học phổ thông”
II/THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY BỘ MÔN ĐỊA LÝ:
II.1. Thuận lợi:
Trong xã hội hiện đại ngày nay việc đổi mới nội dung dạy học đã
dẫn tới việc đổi mới cả phương pháp dạy học, một trong những hướng
mới của phương pháp dạy học hiện nay là khai thác kiến thức từ phương
tiện trực quan nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và mạng Internet
góp phần giúp giáo viên và học sinh dễ dàng thu thập tư liệu cần thiết
cho quá trình dạy và học môn địa lý.
Hiện nay sách giáo khoa mới có nhiều đổi mới trong quan điểm
biên soạn, hình thức trình bày, cách thể hiện nguồn kiến thức trong mối
quan hệ giữa kênh hình và kênh chữ, điều này đã tạo điều kiện cho giáo
viên có thể tiến hành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực của người học.
Trang
4
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
II.2. Khó khăn:
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ tại trường tôi nhận thấy hầu hết
các giáo viên bộ môn Địa lý chỉ làm nhiệm vụ nói lại những nội dung
trong sách giáo khoa, lại càng khó khăn hơn trong việc phát triển bài
giảng được soan trên cơ sở sách giáo khoa. Như vậy bài giảng không thể
gây hứng thú cho học sinh học tập, gây nhàm chán trong tâm lý dạy- học
của cả giáo viên lẫn học sinh.
Mặt khác quan niệm môn địa lý là một môn học khô khan, khó (đặc
biệt là phần địa lý tự nhiên), là môn phụ đã nằm sâu trong tiềm thức của
học sinh và cả một số giáo viên bộ môn khác. Vì vậy các em ít chú ý
nghe giảng, chỉ ghi chép một cách máy móc những gì giáo viên ghi trên
bảng, chỉ học thuộc lòng những gì ghi trong vở. Các em lười suy nghĩ,
không biết phân tích vấn đề, hay nhớ nhầm lẫn giữa nội dung này với nội
dung khác, càng không biết nêu vấn đề để bàn bạc, thảo luận và tìm hiểu.
Với thực trang trên nếu giáo viên có phương pháp giảng dạy phù
hợp, gây được sự hứng thú, say mê cho học sinh ở từng nội dung bài
học, chúng ta có thể hoàn toàn làm cho học sinh yêu thích bộ môn Địa
lý. Tôi nhận thấy được điều đó khi giảng dạy bằng phương pháp dạy học
tích cực thông qua việc sử dụng kênh hình học sinh khắc ghi kiến thức
cơ bản một cách nhẹ nhàng, lớp học sôi động, kết quả học tập cũng cao
hơn.
III/ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
III.1.Giới hạn đề tài:
Trong toàn bộ chương trình địa lý ở trường trung học phổ thông
hầu hết các bài học đều cần phải sử dụng kênh hình khi giảng dạy. Do
điều kiện không cho phép nên trong đề tài nhỏ này, tôi chỉ giới hạn phạm
vi nghiên cứu của đề tài “phát huy tính tích cực của học sinh thông qua
hệ thống kênh hình trong quá trình dạy học môn địa lý ở trường trung
học phổ thông” vào việc giảng dạy một số bài trong chương trình địa lý
lớp 10.
III.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp trao đổi trực tiếp
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu
- Phương pháp thống kê số liệu
PHẦN HAI: NỘI DUNG
Trang
5
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
I.1.Cơ sở lí luận:
I.1.1Tính tích cực trong quá trình học tập của học sinh:
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề phát huy tính tích
cực của học sinh trong dạy học nói chung, day học địa lý nói riêng.
Những năm gần đây xuất hiện ngày càng nhiều tiết học tốt, dạy tốt của
các giáo viên giỏi theo hướng tổ chức cho học sinh hoạt động tích cực, tự
lực chiếm lĩnh tri thức mới. Tuy nhiên tình trạng phổ biến vẫn là thầy
đọc trò chép, hoặc giảng dạy xen kẽ với giải thích.Việc chống lối dạy và
học thụ động đã được đặt ra từ lâu. Tích cực suy nghĩ một cách độc lập
tức là thấm nhuần quan điểm dựa vào sức mình là chính trong học tập,
cũng là một phương pháp có hiệu lực để chống lối học vẹt, tạo cho người
học phát huy được trí tuệ, tư duy thông minh của mình.
Nghị quyết TW II đã khẳng định phải đổi mới phương pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện thành nét tư
duy sáng tạo của người học. Định hướng trên đã được pháp chế hóa
trong luật giáo dục
Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “ phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Vậy tính tích cực của học sinh trong học tập là gì? Nó được biểu
hiện như thế nào?
Nói đến tính tích cực trong học tập, thực chất là nói đến tính tích
cực của sự nhận thức. Nó là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố
gắng cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập. Tính tích cực nhận thức
là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh thể hiện trong khát vọng
học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến
thức. Trong quá trình học tập, học sinh cũng phải khám phá những điều
mới đối với bản thân mình, dù đó chỉ là những điều loài người đã biết.
Trong quá trình dạy học, chúng ta có thể nhận biết thái độ, tình
cảm của một học sinh trước một hiện tượng, một tri thức mới, những
biểu hiện đó thường khác nhau: thờ ơ, vô cảm, sôi nổi, nhiệt tình, tập
trung chú ý hay tỏ vẻ chán chường…, có thể nhận biết tính tích cực của
học sinh ở những mặt sau:
Trang
6
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
Thứ nhất, học sinh tập trung chú ý vấn đề đang học, khao khát tự nguyện
tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của
bạn, tích cực phát huy ý kiến của mình về vấn đề mà giáo viên và các
bạn đặt ra.
Thứ hai, đào sâu suy nghĩ hay thắc mắc đòi hỏi được giải thích cặn kẽ
những vấn đề giáo viên trình bày chưa rõ.
Thứ ba, chủ động vận dụng những kiến thức đã học, vốn hiểu biết của
bản thân để nhận thức những vấn đề mới.
Thứ tư, hào hứng say mê, tiếp thu bài giảng của thầy, cố gắng hoàn
thành những bài tập được giao.
Ngoài những biểu hiện nêu trên, trong quá trình dạy học giáo viên còn có
thể nhận biết tính tích cực của học sinh qua ánh mắt, cử chỉ, nét mặt khi
theo dõi bài giảng…
I.1.2.Vai trò của hệ thống kênh hình đối với quá trình dạy và học bộ
môn Địa lý:
Trong nội dung bài học ở sách giáo khoa bộ môn Địa lý, mỗi đơn vị
kiến thức không chỉ đươc trình bày bằng kênh chữ mà còn có sự kết hợp
với hệ thống kênh hình. Nhờ hệ thống kênh hình học sinh có thể khai
thác thuận lợi tri thức địa lý dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
Hệ thống kênh hình còn có thể giúp giáo viên giảng dạy theo hướng lấy
người học làm trung tâm và học sinh có thể rèn luyện kỹ năng địa lý tốt
hơn.Rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức địa lý từ hệ thống kênh hình
là một biện pháp hết sức quan trọng để phát triển tính tự giác, tích cực và
độc lập trong học tập bộ môn Địa lý. Khi học sinh hiểu được ý nghĩa mà
hệ thống kênh hình thể hiện, tìm được các kiến thức mới từ các bản đồ,
biểu đồ, sơ đồ, lát cắt v.v… thì hệ thống kênh hình sẽ là những công cụ
học tập bộ môn Địa lý có hiệu quả. Cho nên có thể nói hệ thống kênh
hình giữ vai trò quan trọng trong quá trình dạy và học bộ môn Địa lý:
- Tránh việc dạy và học theo lối thầy giảng, trò ghi rồi nói lại những
gì trong bài giảng của thầy một cách máy móc, không suy nghĩ.
- Giúp học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học được cách
phân tích kênh hình để hiểu và tìm ra kiến thức mới.
- Việc sử dụng kênh hình còn góp phần giúp học sinh củng cố kiến
thức đã học, từ đó chuẩn bị để tiếp thu các bái học tiếp theo.
- Sử dụng kênh hình là phương thức tốt nhất để kiểm tra đánh giá
xem học sinh đã nhớ, biết và hiểu các vấn đề địa lý như thế nào.
Trang
7
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
- Qua các kênh hình học sinh có thể trình bày các kiến thức đã thu
nhận được một cách phong phú cụ thể và sinh động hơn.
- Chuyển từ dạy và học địa lý nặng phần kiến thức trừu tượng sang
việc kết hợp kiến thức với thực hành tạo them tính năng động cho
tiết học, hướng tới họat động học tập chủ động, chống lại thói quen
học tập thụ động, từ đó trong quá trình học tập học sinh cũng sẽ
khám phá ra những hiểu biết mới đối với bản thân. Học sinh sẽ
thông hiểu, ghi nhớ những gì đã nắm được qua hoạt động chủ động
nỗ lực của chính mình.
I.2. Cơ sở thực tiễn:
I.2.1.Về phía giáo viên:
Thứ nhất là phương pháp dạy học của giáo viên chưa thật sự phù
hợp với yêu cầu chung hiện nay. Cách dạy học cũ vẫn còn tồn tại, trong
khi giáo viên chưa làm chủ hoàn toàn phương pháp dạy học mới.
Thứ hai là việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học đối
với giáo viên còn mang tính chất minh họa hoặc đối phó khi có lãnh đạo
nhà trường hoặc thanh tra dự giờ.
Thứ ba là do điều hiện khách quan, như thiếu phương tiện trực
quan hoặc phương tiện trực quan không phù hợp nên giáo viên ngại sử
dụng và dần bỏ quên.
Thứ tư là do điều kiện nhà trường còn hạn chế nên việc đầu tư hiện
tai chưa đáp ứng đươc yêu cầu đặt ra cho việc dạy học nói chung và dạy
học chương trình mới nói riêng.
I.2.2.Về phía học sinh:
Thứ nhất nhiều học sinh cho rằng việc học môn địa lý là không cần
thiết, bởi đây là môn phụ, cốt sao chỉ đủ điểm là được.
Thứ hai là học sinh chưa có phương pháp học môn địa lý nói
chung, học địa lý trên kênh hình nói riêng. Các em không biết sử dụng
như thế nào để có thể tiếp thu nguồn tri thức địa lý từ kênh hình… Vì
vậy nên các em không tích cực, chủ động học tập và nghiên cứu tìm
kiếm nguồn tri thức cần thiết trong quá trình học môn địa lý.
Từ thực tế trên chúng ta cần phải đề ra giải pháp làm thế nào để
nâng cao hiệu quả khai thác kiến thức địa lý từ việc sử dụng kênh hình,
biến phương tiện trực quan này thành nguồn tri thức, đồng thời góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn địa lý.
II/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP “ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA
HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG KÊNH HÌNH TRONG
Trang
8
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG”:
Như đã nói ở trên, hiện nay cách biên soạn sách giáo khoa nói
chung và sách giáo khoa địa lý nói riêng thì nguồn tri thức không chỉ
được thể hiện ở kênh chữ mà nó còn được ẩn chứa trong kênh hình. Vì
vậy kênh hình thể hiện trong sách giáo khoa hay đồ dung dạy học không
chỉ mang chức năng minh họa mà còn có chức năng chủ yếu là “ nguồn
tri thức”. Và chỉ khi nào học sinh có thể tự tìm tòi, khai thác được kiến
thức từ kênh hình dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức của giáo viên
trong dạy học địa lý thì hiệu quả của quá trình dạy học mới đạt kết quả
cao.
Kênh hình của bộ môn Địa lý là những bản đồ, lược đồ, mô hình,
tranh ảnh, biểu đồ, bảng số liệu v.v…với sự đa dạng như vậy cần phải có
nhiều biện pháp sư phạm để sử dụng hiệu quả “nguồn tri thức”.
II.1. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua bản đồ, lược đồ:
Một tiết học sôi động hay thụ động không chỉ phụ thuộc vào hoạt
động học tập của học sinh mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động
giảng dạy của giáo viên. Muốn học sinh tích cực trong một giờ học điều
đầu tiên mà người giáo viên cần phải làm được là tạo sự hứng thú cho
học sinh trong quá trình tiếp nhận tri thức, đó là cần phải để cho học sinh
tự làm việc với hệ thống bản đồ, lược đồ dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
Chức năng của bản đồ giáo khoa có rất nhiều, nó vừa là nguồn cung cấp
kiến thức cho nội dung bài học, vừa dùng để rèn luyện kỹ năng địa lý
cho học sinh. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện
các phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của người
học. Thông qua các kỹ năng phân tích so sánh, tìm ra các mối quan hệ
địa lý trên bản đồ, giúp học sinh tíếp thu bài học nhanh, nhớ được nội
dung bài học bền lâu, góp phần kích thích phát triển tư duy địa lý.
Căn cứ vào mục đích yêu cầu của bài học, đối tượng học sinh cụ thể giáo
viên có những phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác qua bản đồ
khác nhau, nhưng nhìn chung giáo viên cần thực hiện các bước như sau:
Thứ nhất, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát xem có những đối
tượng nào được biểu hiện trên bản đồ? Chúng được biểu hiện như thế
nào?
Thứ hai, hướng dẫn học sinh đọc được các đối tượng biểu hiện ở trên
bản đồ như: chủ đề, bảng ghi chú, tỉ lệ bản đồ…
Trang
9
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
Thứ ba, căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu bài học giáo viên hướng dẫn học
sinh phân tích, so sánh tìm được sự phân bố các đối tượng biểu hiện trên
bản đồ, giải thích được vì sao có sự phân bố đó, đồng thời tìm ra được
các mối quan hệ địa lý nếu có.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa (
SGK chuẩn Địa lý 10) ở mục II. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng
mưa.
Giáo viên sẽ sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, cho học sinh quan
sát hình 13.2 bản đồ “Phân bố lượng mưa trên thế giới”, nhìn vào bản đồ
có thể nhận thấy: nước ta có lượng mưa trung bình khá cao, nhưng bán
đảo Ả Rập có cùng vĩ độ như nước ta, cũng giáp biển nhưng lượng mưa
lại rất thấp và trở thành khu vực bán hoang mạc và hoang mạc. Vì sao lại
như vậy? Việc sử dụng lược đồ gợi mở cho học sinh tự tìm hiểu một kiến
thức mới vừa có thể rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ để tiếp nhận thông tin,
vừa rèn luyện kĩ năng trình bày ý kiến cá nhân trước tập thể. Điều này
giúp học sinh tích cực xây dựng bài trong quá trình giáo viên dạy bài
mới.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 19( SGK chuẩn Địa lý 10): sự phân bố sinh vật và
đất trên Trái đất:
Bước 1: trước tiên giáo viên cho các em quan sát bản đồ “Các nhóm đất
chính trên Thế giới” trả lời câu hỏi: Trên Thế giới có những loại đất
chính nào? Tại sao trên Thế giới có nhiều loại đất khác nhau?
Bước 2: Sau khi học sinh trình bày, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát
tiếp bản đồ “Các kiểu thảm thực vật chính trên Thế giới” rút ra nhận xét
về sự phân bố sinh vật và đất trên Trái đất?
Việc học sinh trả lời những câu hỏi như vậy khi giáo viên trình bày bài
mới không chỉ thu hút sự chú ý, quan sát của học sinh mà luôn gợi cho
các em suy nghĩ để giải quyết vấn đề: “ giữa sinh vật và đất có sự liên hệ
về phân bố như thế nào?” Trên cơ sở đó học sinh về nhà tiếp tục nghiên
cứu, tìm hiểu sâu hơn kiến thức bài học.
II.2. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ thống tranh
ảnh:
Trong quá trình dạy và học môn địa lý nhiệm vụ chính của tranh ảnh là
hình ảnh cho học sinh những biểu tượng cụ thể về địa lý. Tranh ảnh dùng
để dạy địa lý có nhiều loại, vì vậy cần có sự lựa chọn cẩn thận, phù hợp
với nội dung bài dạy để tạo sự hứng thú cho học sinh khi tiếp thu kiến
thức mới và kích thích tính tích cực trong học tập. Để hướng dẫn học
Trang
10
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
sinh quan sát, phân tích và giải thích được các nội dung biểu hiện qua
bức ảnh giáo viên cần phải có hệ thống câu hỏi:
- Ảnh đó thể hiện cái gì? Có những đối tượng nào biểu hiện trong
ảnh?
- Các đối tượng này được biểu hiện như thế nào? Những đặc điểm
nổi bật của đối tượng? Hình dạng, kích thước của đối tượng được
biểu hiện như thế nào?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm cách giải thích được các sự vật
hiện tượng địa lý trong ảnh. Đây là bước quan trọng, đối với những
hình ảnh địa lý khó, giáo viên hướng dẫn học sinh đặt ra nhiều giả
thuyết, rồi dùng các kiến thức đã học, kết hợp xem trên bản đồ, đọc
các tư liệu địa lý… để tìm ra mối quan hệ giữa các đối tượng và nội
dung bài học trong ảnh.
Ví dụ 1: Tổ chức cho học sinh thảo luận với hình:
Khi dạy bài 7( SGK chuẩn địa lý 10): Cấu trúc của Trái đất. Thạch
quyển. Thuyết kiến tạo mảng. Mục II: Thuyết kiến tạo mảng.
Giáo viên chia lớp thành bốn nhóm thảo luận theo yêu cầu về nội dung:
quan sát hình 7.3 và 7.4, cho biết hai cách tiếp xúc của các mảng kiến
tạo và kết quả của mỗi cách tiếp xúc? Giải thích vì sao lại như vậy?
Nhóm 1và 2: Tiếp xúc tách dãn, hai mảng kiến tạo tách xa nhau ( mảng
Bắc Mĩ và mảng Âu-Á), hậu quả là hình thành sống núi ngầm ở đại
dương.
Nhóm 3 và 4: Tiếp xúc dồn ép, hai mảng kiến tạo xô chờm vào nhau (
mảng Philippin và mảng Thái Bình Dương, hậu quả là hình thành các
vành đai núi lửa.
Từ hoạt động thảo luận, học sinh có thể rút ra nhận xét: khi các mảng
dịch chuyển thì tại vùng tiếp xúc giữa chúng sẽ là nơi xảy ra các hiện
tượng động đất, núi lửa, các hoạt động tạo núi…
Ví dụ 2: Khi dạy bài 12( SGK chuẩn địa lý 10): Sự phân bố khí áp. Một
số loại gió chính.
Ở phần II.4: Gió địa phương, giáo viên cho học sinh quan sát hình 12.4
sách giáo khoa trả lời câu hỏi: Trình bày sự hình thành và hoạt động của
gió biển, gió đất? Qua hình ảnh học sinh có thể nêu được gió biển, gió
đất hình thành ở vùng ven biển, ban ngày gió thổi từ biển vào, ban đêm
gió thổi từ đất liền ra biển. Từ kiến thức học sinh học vừa nêu, giáo viên
cho các em liên hệ thực tế: Tại sao ngư dân thường ra biển đánh bắt vào
ban đêm và trở về vào bình minh? Hoạt động này giúp học sinh khắc sâu
Trang
11
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
kiến thức mình vừa tìm hiểu được và vừa khiến các em hứng thú khi học
môn địa lý.
II.3. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua biểu đồ:
Trong quá trình học tập địa lý, học sinh còn thường xuyên tiếp xúc
với biểu đồ, đây được xem là một kênh hình quan trọng giúp học sinh dễ
dàng nhận dạng cấu trúc của một hiện tượng, nhận thấy động lực phát
triển của hiện tương qua các năm, các thời kỳ khác nhau. Biểu đồ có tính
trực quan, làm cho học sinh tiếp thu tri thức được dễ dàng, tạo hứng và
thái độ tích cực trong học tập địa lý.
Để làm việc với biểu đồ, học sinh phải đọc tiêu đề của biểu đồ, đọc chú
giải xem biểu đồ biểu hiện cái gì? Có những đại lượng nào được biểu
hiện trên biểu đồ ( dân số, sản lượng, cơ cấu kinh tế…), biểu diễn vào
thời gian nào? ở địa điểm nào? …Sau đó đối chiếu so sánh, phân tích,
khái quát hóa số liệu đã thu thập được.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa (
SGK chuẩn Địa lý 10) ở mục III. Sự phân bố lượng mưa trên Trái đất,
phần 2: Lượng mưa trên Trái đất phân bố không đều theo vĩ độ.
Giáo viên cho học sinh quan sát hình 13.1 biểu đồ “ Phân bố lượng mưa
theo vĩ độ” và đặt câu hỏi: Dựa vào hình 13.1 hãy nêu nhận xét và giả
thích tình hình phân bố mưa ở các khu vực xích đạo, chí tuyến, ôn đới,
cực? Để trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra học sinh phải quan sát thật kĩ
biểu đồ, lưu ý trục ngang thể hiện vĩ độ địa lý, học sinh phải xác định
phía cực bắc, phía cực nam để có sự so sánh, giải thích
Ví dụ: Khi dạy bài 23: Cơ cấu dân số, phần II.1.b. Dân số họat động
theo khu vực kinh tế, giáo viên cho học sinh quan sát biểu đồ cơ cấu lao
động theo khu vực kinh tế của các nước Ấn Độ, Anh, Braxin năm 2000:
so sánh cơ cấu lao động của ba quốc gia trên? Từ đó rút ra nhận xét về
cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế giữa các nước phát triển và các
nước đang phát triển? Với yêu cầu trên học sinh sẽ rèn luyện kĩ năng
nhận xét một vấn và từ vấn đề đã nêu rút ra được kiến thức của bài học
thông qua sự tìm hiểu của chính bản thân mình.
III/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
Qua quá trình vận dụng vào thực tế các đối tượng học sinh ở
trường, tôi có kết quả vào cuối năm học 2011-2012 như sau:
Lớp
Sỉ
số
Giỏi Tỉ
lệ
Khá Tỉ
lệ
Trang
Trung Tỉ
bình lệ
12
Yếu Tỉ
lệ
Sáng kiến kinh nghiệm
10C4 42
10C12 40
14
5
Trần Thị Huỳnh Trang
(%)
33,3 18
12,5 11
(%)
42,8 10
27,5 22
(%)
23,9
55 2
(%)
5
IV/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI SỬ DUNG HỆ THỐNG
KÊNH HÌNH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY VÀ HỌC BỘ MÔN ĐỊA
LÝ:
IV.1. Đối với giáo viên:
- Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dục của bài học để lựa chọn
kênh hình tương quan thích hợp. Vì vậy cần xây dựng một hệ
thống kênh hình phong phú phù hợp với các bài học địa lý.
- Có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng mỗi dạng kênh
hình. Giáo viên có thể kết hợp một cách khoa học các phương pháp
giảng dạy như: đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm, đặt vấn đề…
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi theo trật tự logic, có thể hướng dẫn học
sinh từng bước phát hiện bản chất của các sự vật, hiện tượng địa lý,
các qui luật địa lý.
- Phát huy tính tích cực của học sinh khi sử dụng hệ thống kênh hình
theo quan điểm mới: lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là người
tổ chức thiết kế.
- Đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày kênh hình, đồng thời
rèn luyện khả năng thực hành của học sinh khi xây dựng và sử
dụng hệ thống kênh hình( vẽ lược đồ, biểu đồ…)
IV.2.Đối với học sinh:
- Hệ thống kênh hình sử dụng trong quá trình dạy và học môn địa lý
không chỉ để minh họa hay “mua vui” mà là tạo điều kiện và đòi
hỏi học sinh phải làm việc với dạng tài liệu trực quan này, thông
qua hướng dẫn của giáo viên, học sinh phải chủ động tìm tòi kiến
thức, hình thành các khái niệm, nhận thức được bàn chất và nội
dung của các sự vật, hiện tượng, các quy luật địa lý có trong sách
giáo khoa.
- Khi học sinh sử dụng kênh hình không những chỉ để ghi nhớ, xác
định các vị trí địa lý, hay sự phân bố của một đối tượng địa lý mà
còn để hiểu rõ nội dung của kênh hình. Hiểu kênh hình không chỉ
là hiểu các chú giải, các kí hiệu… mà cần thấy sau các điều qui ước
ấy là những hiện tượng địa lý sinh động, tính chất phức tạp của
Trang
13
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
những quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội. Học sinh phải biết cách
“đọc” kênh hình như đang đọc kênh chữ và quan sát, giải thích nội
dung kênh hình để lựa chọn những chi tiết phục vụ cho bài học, từ
đó có thể rút ra kết luận khái quát về vấn đề đang tìm hiểu.
PHẦN BA: KẾT LUẬN
Việc sử dụng hệ thống kênh hình trong quá trình dạy và học sẽ tạo
được một kết quả tốt hơn. Quá trình sử dụng kênh hình thường xuyên
trong quá trình dạy học sẽ giúp học sinh thói quen khai thác tri thức địa
lý mới từ những hình ảnh, những bản đồ, những biểu đồ, những bảng số
liệu mà các em cho là khô khan. Sự tích cực chủ động của học sinh dưới
sự hướng dẫn chỉ đạo của giáo viên khi học tập với hệ thông kênh hình
sẽ giúp các em nhận thức bản chất kiến thức địa lý sâu sắc hơn, từ đó các
em có thể hiểu được những hiện tượng tự nhiên, kinh tế-xã hội đang diễn
ra trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên để thực hiện các
vấn đề đã nêu đòi hỏi giáo viên phải có sự suy nghĩ, lựa chọn các hình
thức tổ chức, phương pháp dạy thích hợp để thực hiện bài giảng của
mình, từ đó hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen
học tập thụ động của học sinh, giúp học sinh vừa nắm được tri thức mới,
vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích
cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội.
Trong quá trình thực hiện và trình bày chắc chắn vẫn đang còn nhiều hạn
chế, tôi rất mong được sự góp ý chân thành từ các đồng nghiệp để tôi
dần hoàn thiện công tác giảng dạy của mình.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo nhà trường và các thầy cô tổ Sử- ĐịaCông dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bài viết này.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Trần Thị Huỳnh Trang
Trang
14
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Chuyên đề Địa lý – Sở Giáo dục và đào tạo Đồng Nai (1997)
2.Lý luận dạy học Địa lý- Khoa Địa lý Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.Kỹ thuật dạy học Địa lý- Trường Đại học sư phạm TP HCM
4. Phương pháp dạy học Địa lý theo hướng tích cực- Nhà xuất bản giáo
dục
4.Rèn luyện kỹ năng địa lý - Nhà xuất bản giáo dục
5. Một số vấn đề địa lý học- Khoa địa lý Trường ĐHSP TP HCM
6. Sách giáo khoa chuẩn Địa lý 10- Nhà xuất bản giáo dục
7. Sách giáo viên chuẩn Địa lý 10- Nhà xuất bản giáo dục
Trang
15
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
SƠ YẾU LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
II.
Họ và tên: TRẦN THỊ HUỲNH TRANG
Ngày tháng năm sinh: 20-12-1975
Nam, nữ: Nữ
Địa chỉ: SUỐI TRE – LONG KHÁNH – ĐỒNG NAI
Điện thoại: 0613 761 229 (CQ)/ 0613 964085 (NR):
Fax:
E –mail:
Chức vụ: PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Đơn vị công tác: Trường THPT Dầu Giây
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất: Cử Nhân
- Năm nhận bằng: 1997
- Chuyên ngành đào tạo: Đ ịa lý
III.
KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy học môn Địa lý
- Số năm có kinh nghiệm: 13 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Trang
16
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT DẦU GIÂY
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thống Nhất ngày 10 tháng 05 năm 2012
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2011 – 2012
Tên sáng kiến kinh nghiệm: PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THÔN
QUA HỆ THỐNG KÊNH HÌNH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Họ và tên tác giả: TRẦN THỊ HUỲNH TRANG
Đơn vị (tổ): Sử – Địa – GDCD
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục:
Phương pháp dạy bộ môn: Địa lý
Phương pháp giáo dục:
Lĩnh vực khác:
1. Tính mới:
- Có giải pháp hoàn toàn mới
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả:
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tro
toàn ngành có hiệu quả cao.
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao.
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đ
vị có hiệu quả.
3. Khả năng áp dụng:
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
đi vào cuộc sống:
Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu q
trong phạm vi rộng:
Tốt
Khá
Đạt
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Trang
17
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Sáng kiến kinh nghiệm
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
Trường THPT Dầu Giây
Trần Thị Huỳnh Trang
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH CÔ TRẦN THỊ HUỲNH TRANG ĐỀ NGHỊ
DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP CƠ SỞ
I/ Sơ yếu lí lịch bản thân và chức năng nhiệm vụ được giao:
1. Sơ yếu lí lịch:
- Họ và tên: Trần Thị Huỳnh Trang
- Năm sinh: 1975
- Quê quán: huyện Cẩm Mỹ - tỉnh Đồng Nai
- Chức vụ: Phó hiệu trưởng
2. Chức năng nhiệm vụ được giao:
- Phó hiệu trưởng
- Giáo viên giảng dạy môn Địa
II/ Thành tích đạt được trong các năm qua:
- Tạo sự đoàn kết cao giữa các thành viên trong tổ.
- Nhiều năm liền có học sinh đạt giải học sinh giỏi tỉnh môn Địa.
- Luôn tìm tòi, học hỏi nâng cao tay nghề, đổi mới phương pháp dạy học nhằm
tăng sự hứng thú cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh trong học tập.
- Luôn chấp hành tốt các chủ trương chính sánh của Đảng và Nhà nước.
- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội của nhà trường và của địa phương.
III/ Kết quả khen thưởng:
- Đã đạt danh hiệu lao động tiên tiến liên tục trong nhiều năm liền từ năm học
1999 – 2000 đến năm học 2009-2010.
- Đã có thành tích xuất sắc trong công tác Đoàn và phong trào Thanh niên năm
học 2000 – 2001.
- Đạt danh hiệu: “giỏi việc nước, đảm việc nhà”(2001-2005), quyết định số 1320
ngày 25/02/2005 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
- Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh năm 2006, quyết định số 14/QĐKT ngày 03/03/2006
của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai.
- Đã đạt danh hiệu: Giáo viên giỏi năm học 2003-2004, quyết định số 29/QĐKT
của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai.
- Đã đạt thành tích hoạt động công đoàn xuất sắc năm học 2003-2004, quyết định
số 18 ngày 02/8/2004 của Công Đoàn giáo dục tỉnh Đồng Nai.
- Đã đạt thành tích hoạt động công đoàn vững mạnh năm học 2004-2005, quyết
định số 27 ngày 30/8/2005 của Công đòan giáo dục tỉnh Đồng Nai.
- Đã đạt danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cơ sở năm học 2004-2005, quyết định số
613/QĐKT của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai.
- Đã đạt thành tích: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2009-2010, quyết định
số 519/ của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai.
Trang
18
Sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Huỳnh Trang
Trang
19