Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại công ty dệt kim thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.79 KB, 46 trang )

Lời nói đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nớc ta chuyển từ cơ chế
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, chúng ta đã thu đợc những thành tựu
đáng kể, đặc biệt là các doanh nghiệp sau một thời gian ngỡ ngàng trớc cơ chế
thị trờng nay đã phục hồi vơn lên trong sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, các doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong sản xuất, lấy thu bù chi và kinh doanh phải có lãi. Trớc
yêu cầu đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ngừng vơn lên hoàn
thiện mọi hoạt động của mình để thực hiện mục tiêu: Giảm giá thành, nâng
cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Để thực hiện đợc các mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải quan tâm
và phát huy hiệu quả các đòn bẩy kinh tế trong quản lý kinh tế. Bởi nó có tác
dụng rất lớn khi ta sử dụng làm công cụ quản lý trong doanh nghiệp. Một
trong những công cụ mà doanh nghiệp sử dụng đó là công cụ tiền lơng. Tiền l-
ơng là một đòn bẩy kinh tế lợi hại trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp tự lựa chọn các hình thức trả lơng cho
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình sao cho phát huy tốt nhất
đòn bẩy kinh tế của tiền lơng.
Qua thời gian dài đợc học tập và nghiên cứu tại trờng cùng với quá trình
thực tập tại Công ty dệt kim Thăng Long. Vận dụng lý thuyết đã đợc học với
khảo sát thực tế tại Công ty tôi đã chọn đề tài: Hoàn thiện các hình thức trả
lơng, trả thởng tại Công ty dệt kim Thăng Long
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận về tiền lơng, tiền thởng
Chơng II: Phân tích thực trạng trả lơng, trả thởng ở Công ty dệt kim Thăng
Long.
Chơng III: Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả lơng trả thởng ở Công ty
Dệt kim Thăng Long.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Đức Kiên, Lãnh đạo
Công ty, đặc biệt là cán bộ Phòng Tổ chức lao động đã nhiệt tình hớng dẫn,


giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 4/2003
1
Chơng I
cơ sở lý luận về tiền lơng, tiền thởng
I. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lơng
1.1 Khái niệm, bản chất tiền lơng
Tiền lơng và tiền công là một thành phần của thù lao lao động. Đó là
phần thù lao cố định (thù lao cơ bản) mà ngời lao động nhận đợc một cách th-
ờng kỳ thông qua quan hệ thuê mớn giữa họ với tổ chức. Trong đó, tiền lơng là
số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ thực hiện công
việc một cách cố định và thờng xuyên theo một đơn vị thời gian, có thể là lơng
tuần hay lơng tháng. Còn tiền công là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động khi họ thực hiện công việc tuỳ thuộc vào số lợng thời gian
làm việc thực tế hoặc số lợng sản phẩm thực tế sản xuất ra hoặc khối lợng
công việc thực tế đã thực hiện .
Hiểu một cách chung nhất, tiền lơng là khoản tiền mà ngời lao động
nhận đợc sau khi kết thúc một quá trình lao động, hoặc là hoàn thành một
công việc nhất định theo hợp đồng lao động . Theo cách hiểu này thì tiền lơng
và tiền công giống nhau.
Tuy vậy, qua các thời kỳ khác nhau thì tiền lơng cũng đợc hiểu theo
những cách khác nhau. Trớc đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền
lơng là một phần của thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối một cách có
kế hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động. Hay tiền lơng
chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối, có kế hoạch và chịu sự chi
phối trực tiếp của Nhà nớc. Trong nền kinh tế thị trờng bản chất của tiền lơng
đã thay đổi. Nền kinh tế thị trờng bản chất của tiền lơng đã thay đổi. Nền kinh
tế thị trờng thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị trờng sức lao động, nền
tiền lơng không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi,
phạm trù giá trị. Tiền lơng là giá cả hàng hoá sức lao động, đợc hình thành qua

thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động phù hợp với quan hệ
cung cầu lao động trên thị trờng. Nh vậy, từ chỗ coi tiền lơng chỉ là yếu tố của
phân phối, thì nay đã coi tiền lơng là yếu tố của sản xuất. Tức là chi phí tiền l-
ơng không chỉ để tái sản xuất sức lao động, mà còn là đầu t cho ngời lao động.
Tóm lại tiền lơng mang bản chất kinh tế - xã hội. Nó biểu hiện quan hệ
xã hội giữa những ngời tham gia quá trình sản xuất và biểu hiện mối quan hệ
lợi ích giữa các bên.
2
1.2 Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng có vai trò quan trọng đối với cả ngời lao động và doanh
nghiệp. Tiền lơng có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho ngời lao động.
Đồng thời tiền lơng cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích ng-
ời lao động yên tâm làm việc. Ngời lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức
mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang
trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lơng còn đợc coi nh một thớc đo chủ yếu
về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, ngời lao động rất tự
hào về mức lơng cao, muốn đợc tăng lơng mặc dù , tiền lơng có thể chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng đợc coi là một bộ phận của chi phí sản
xuất. Vì vậy, chi cho tiền lơng là chi cho đầu t phát triẻn. Hay tiền lơng là một
đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần
duy trì, củng cố và phát triển lực lợng lao động của mình.
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
Các doanh nghiệp thờng có những quan điểm, những mục tiêu khác
nhau trong hệ thống thù lao, nhng nhìn chung, mục tiêu của hệ thống thù lao
nhằm vào hai vấn đề :
+ Hệ thống thù lao để thu hút và gìn giữ ngời lao động giỏi.
+ Hệ thống thù lao tạo động lc cho ngời lao động
Để đạt đợc hai mục tiêu cơ bản này, doanh nghiệp phải xây dựng hệ

thống thù lao hợp lý. Đó là sự kết hợp các yêu cầu đối với một hệ thống thù
lao và sự tuân thủ các nguyên tắc trả lơng.
2.1 Các yêu cầu của hệ thống thù lao :
* Tính hợp pháp : Hệ thống thù lao phải tuân thủ các điều luật về lơng
tối thiểu, các quy định về thời gian và diều kiện lao động, các quy định về
phúc lợi xã hội nh BHXH, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
* Tính hấp dẫn : thể hiện ở mức lơng khởi điểm . Mức lơng khởi điểm
thờng là một trong những yếu tố cơ bản nhất khiến ngời lao động quyết định
có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không. Thông thờng các doanh
nghiệp càng trả lơng cao càng có khả năng thu hút đợc ngời lao động giỏi.
3
* Tạo động lực : Thể hiện ở các mức lơng sau mức lơng khởi điểm. Các
mức lơng này phải có sự phân biệt tơng ứng với yêu cầu mức độ phức tạp và
kỹ năng thực hiện cũng nh mức độ đóng góp.
* Tính công bằng: Hệ thống thù lao phải giúp mọi ngời lao động cảm
thấy sự chênh lệch giữa các công việc khác nhau (công bằng trong nội bộ).
Ngoài ra, hệ thống thù lao của doanh nghiệp phải tơng quan với thù lao của
các doanh nghiệp khác trong cùng ngành (công bằng so với bên ngoài)
* Tính bảo đảm : Hệ thống thù lao phải giúp ngời lao động cảm nhận đ-
ợc thù lao hàng tháng của mình đợc bảo đảm ở một mức nào đó và không phụ
thuộc vào các yếu tố biến động khác.
* Tính hiệu suất : Hệ thống thù lao phải mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp . Hay hệ thống thù lao phải tính đến một đồng lơng bỏ ra thì thu lại đ-
ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2 Các nguyên tắc trả lơng
2.2.1 Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau
Nguyên tắc này bảo đảm đợc tính công bằng trong phân phối tiền lơng
giữa những ngời lao động làm việc nh nhau trong doanh nghiệp . Nghĩa là lao
động có số lợng và chất lợng nh nhau thì tiền lơng phải nh nhau.
2.2.2 Nguyên tắc 2 : Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh

hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân
Tăng tiền lơng và tăng NSLĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng
NSLĐ là cơ sở để tăng tiền lơng và ngợc lại tăng tiền lơng là một trong những
biện pháp khuyến khích con ngời hăng say làm việc để tăng NSLĐ.
Trong các doanh nghiệp thờng tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí sản
xuất kinh doanh, còn tăng NSLĐ lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản
phẩm. Một doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng nh chi phí cho một đơn vị sản phẩm đợc hạ thấp, tức mức giảm
chi phí do tăng NSLĐ phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lơng tăng.
Nguyên tắc này là cần thiết phải bảo đảm để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp , nâng cao đời sống của ngời lao động.
III. Các hình thức trả lơng , trả thởng
1. Hình thức trả lơng theo thời gian
1.1 Khái niệm
4
Tiền lơng theo thời gian là tiền lơng thanh toán cho ngời công nhân căn
cứ vào trình độ lành nghề và thời gian công tác của họ.
1.2 Phạm vi áp dụng
Hình thức trả lơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối vời những ngời
làm công tác quản lý
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ phận
mà quá trình sản xuất đã đợc tự động hoá, những công việc cha xây dựng đợc
định mức lao động, những công việc mà khối lợng hoàn thành không xác định
đợc hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lơng thời gian nhằm đảm bảo
chất lợng sản phẩm nh công việc kiểm tra chất lợng sản phẩm, công việc sửa
chữa máy móc thiết bị.
1.3 Hình thức trả lơng theo thời gian
1.3.1 Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản
Khái niệm: Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng
mà tiền lơng của mối ngời công nhân nhận đợc phụ thuộc vào bậc cao hay

thấp, thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít.
Phạm vi áp dụng : Chế độ trả lơng này áp dụng ở những nơi khó xác
định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác do đó hình
thức trả lơng theo thời gian đơn giản thờng áp dụng với những ngời làm công
tác quản lý và thờng đợc áp dụng trong khối hành chính sự nghiệp.
Tiền lơng theo thời gian đơn giản đợc tính theo công thức
L
tt
= L
cb
x T
Trong đó :
L
tt
: Tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc
L
cb
: Tiền lơng cấp bậc chính theo thời gian
T : Thời gian làm việc thực tế: giờ, ngày
Có ba loại lơng theo thời gian đơn giản
Lơng giờ : Là tiền lơng tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm
việc thực tế.
Lơng ngày : Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực
tế.
Lơng tháng : Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
5
Nhận xét :
Ưu điểm : Ngời lao động có thể yên tâm làm việc vì tiền lơng đợc trả
cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lơng phụ thuộc vào thâm niên công tác. Thâm niên càng nhiều thì tiền l-

ơng càng cao.
Nhợc điểm : chế độ trả lơng này mang tính bình quân, tiền lơng không
gắn với hiệu quả công việc, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm
việc, tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng có hiệu quả công suất của máy móc thiết
bị để tăng năng suất lao động.
1.3.2 Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng :
Khái niệm: Là sự kết hợp giữa trả lơng theo thời gian giản đơn với tiền
thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định.
Phạm vi áp dụng : Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công
nhân phụ làm công việc phụ nh công nhân sửa chữa, điều khiển thiết bị
ngoài ra, còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản
xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối
phải đảm bảo chất lợng.
Cách tính lơng thời gian có thởng :
TL
th
= L
tt
x T
th

Trong đó :
TL
th
: Tiền lơng có thởng
L
tt
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
T
Th

: Tiền thởng
Nhận xét :
Ưu điểm : Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng có nhiều u điểm hơn
chế độ thời gian đơn giản vì nó gắn chặt thành tích công tác của từng ngời đã
đạt đợc thông qua các chỉ tiêu xét thởng. Hình thức này không những phản
ánh trình độ thành htạo và thời gian làm việc thực tế mà còn khuyến khích ng-
ời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình. Do đó, chế độ trả
lơng này ngày càng đợc áp dụng trên quy mô rộng hơn.
Nh vậy, nhợc điểm chính của hình thức trả lơng theo thời gian là không
gắn liền giữa chất lợng và số lợng lao động mà công nhân đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Nên hình thức này không mang lại cho ngời lao
6
động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình không tạo diều
kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến
khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật t và lao động
trong quá trình công tác.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
2.1 Khái niệm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng phần lớn trong các nhà máy xí
nghiệp ở nớc ta, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng chế tạo sản phẩm.
2.2 ý nghĩa của trả lơng theo sản phẩm
- Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động .
Ai làm nhiều chất lợng sản phẩm tốt đợc hởng nhiều lơng ai làm ít chất lợng
sản phẩm xấu thì đợc hởng ít lơng. Những ngời làm việc nh nhau thì phải h-
ởng lơng bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng tăng năng suất lao động của ng-
ời lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề tích luỹ kinh nghiệm, rèn

luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong làm việc của
ngời lao động. Đồng thời đấu tranh chống hiện tợng tiêu cực làm việc thiếu
trách nhiệm trong cán bộ công nhân sản xuất.
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa động
viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn các
chế độ tiền lơng theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ đợc hai mặt khuyến khích
bằng lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy sản xuất.
Nh vậy chế độ trả lơng theo sản phẩm có ý nghĩa kinh tế chính trị quan
trọng. Nó động viên ngời lao động làm việc để tăng thêm thu nhập va tăng sản
phẩm cho xã hội.
2.3 Các chế độ trả lơng theo sản phẩm
2.3.1 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
7
Khái niệm : Là chế độ tiền lơng đợc trả theo từng đơn vị sản phẩm
hoặc chi tiết sản phẩm va theo đơn giá nhất định.
Trong bất kỳ trờng hợp nào công nhận hụt mức, hay vợt mức cứ mỗi
đơn vị sản phẩm làm ra đều đợc trả lơng nhất định gọi là đơn giá sản phẩm nh
vậy tiền lơng sẽ tăng theo số lợng sản phẩm sản xuất ra.
Phạm vi áp dụng : chế độ tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc
áp dụng rộng rãi đối với những ngời trực tiếp sản xuất trong quá trình lao động
của họ mang tính chất độc lập tơng đối , có thể định mức kiểm tra , nghiệm
thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Tiền lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc tính theo công thức sau:
L
1
= ĐG x Q
1

L
1
: Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc.
DG : Đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Tính đơn giá tiền lơng :
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng trả cho ngời lao động khi họ hoàn
thành một đơn vị sản phẩm. Khi xác định một đơn giá tiền lơng ngời ta căn cứ
vào hai nhân tố : định mức lao động và mức lơng cấp bậc công việc.
Nếu công việc có định mức sản lợng :
ĐG = L
0
/Q
Nếu công việc có định mức thời gian :
ĐG = L
0
x T
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm
L
0
: Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ (ngày, tháng)
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Nhận xét :
Ưu điểm: Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ. Khuyến khích
công nhân tự giác, tiết kiệm thời gian làm việc, giảm tối đa thời gian lãng phí
8

tự học hỏi để nâng cao kỹ năng kỹ xảo làm việc, nâng cao năng xuất lao động
tăng thu nhập.
Nhợc điểm: Công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý đến chất l-
ợng sản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức làm việc sẽ lãng phí vật t
nguyên vật liệu.
2.3.2 Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể :
Khái niệm: Cũng là chế độ trả lơng cho từng đơn vị sản phẩm theo đơn
giá nhất định mà tập thể chế tạo, đảm bảo chất lợng và phụ thuộc vào cách
phân chia tiền lơng cho từng thành viên.
Phạm vi áp dụng : Khác với trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân ở chế
độ này để trả lơng trực tiếp cho một nhóm ngời lao động (Tổ sử dụng) khi họ
hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. áp dụng cho những công việc
đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có
liên quan đến nhau.
9
Tính tiền lơng thực tế : L
1
= DG
1
x Q
1
Trong đó :
L
1
: Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
DG
1
: Đơn giá tiền lơng của sản phẩm
Q
1

: Sản lợng thực tế tổ đã hoàn thành
Tính đơn giá tiền lơng
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ.
DG = L
ch
/Q
0
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
DG = L
cb
x T
0
Trong đó :
DG : Đơn giá tiền lơng sản phẩm trả cho tổ
L
cb
: Tiền lơng cấp bậc của công việc của công nhân
Q
0
: Mức sản lợng của tổ
T
0
: Mức thời gian của tổ
Vấn đề cần chú ý là : Phải phân phối tiền lơng cho các thành viên phù
hợp với bậc lơng và thời gian lao động của họ.
Cả hai phơng pháp chia lơng:
Phơng pháp 1: Phơng pháp áp dụng hệ số điều chỉnh trình tự thực hiện
nh sau:
+ Xác định hệ số điều chỉnh H
dc

:
H
dc
= L
1
/ L
0
Trong đó :
L
1
: Tiền lơng của tổ thực tế nhận đợc
L
0
: Tiền lơng cấp bậc cả tổ
Khái niệm: Là chế độ trả lơng cho công nhân phục vụ hay bổ trợ dựa
trên cơ sở sản lợng hoàn thành của công nhân chính.
Đặc điểm của chế độ trả lơng là tiền lơng thực tế của công nhân phụ
thuộc vào kết quả làm việc của công nhân chính. Do vậy nếu công nhân chính
10
làm tốt, năng suất lao động cao, thì công nhân phụ mới có thu nhập cao và ng-
ợc lại.
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ
L
1
= DG x Q
1
DG = L/ (M x Q)
Trong đó :
L
1

: Tiền lơng thực tế của công nhân
DG : Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế của công nhân chính
Q : Mức sản lợng của công nhân chính
Nhận xét :
Ưu điểm: chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn
công nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động của cả hai.
Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc trực tiếp vào kết
quả của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi chịu tác động của các yếu
tố khách quan nên làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
2.3.4 Chế độ trả lơng sản phẩm khoán:
Khái niệm: Là chế độ lơng sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ
ràng số tiền đã thành một khối lợng công việc trong đơn vị thời gian nhất
định.
Phạm vi áp dụng: Chế độ này đợc áp dụng khá phổ biến trong ngành
nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân làm
công việc mang tính đột xuất công việc không thể xác định một định mức lao
động ổn định trong thời gian dài đợc
Tiền lơng khoán đợc tính nh sau :
L
k
= DG
k
x Q
1
Trong đó :
L
k

: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
DG
k
: Đơn giá khoán,
Q
1
: Số lợng sản phẩm hoàn thành.
11
Ngay từ khi nhận việc,công nhân sẽ biết đợc ngay số tiền mình sẽ lãnh
sao khi hoàn thành khối lợng công việc.
Khi áp dụng chế độ lơng khoán càn phải làm tốt công tác thống kê và
định mức lao động từng phần việc rồi tổng hợp lại thành khối lợng công việc
giảm thời gian lao động, thành đơn giá cho toàn bộ công việc.
Nhận xét:
Ưu điểm: Có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao
động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình
làm việc giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc trớc thời hạn giảm bớt
số lao động không cần thiết.
Nhợc điểm: Việc xác định đơn giá khoán phức tạp, khó chính xác. Phải
tiến hành xây dựng chặt chẽ phù hợp với diều kiện làm việc của ngời lao động.
2.3.5. Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng:
Khái niệm: Là chế độ trả lơng cho công nhân dựa trên sự kết hợp trả l-
ơng theo sản phẩm và tiền lơng theo sản phẩm và tiển thởng.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng gồm hai phần:
+ Phần trả theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
+ Phần tiền thởng dựa vào trình độ hoàn thành vợt mức.
Tiền lơng sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức;
100
.hm
th

L
LL +=
Trong đó:
L
th
: Tiền lơng sản phẩm có thởng
L: Lơng trả theo đơn giá cố định.
H: Tỷ lệ hoàn thành phần trăm đợc tính thởng.
Nhận xét:
Ưu điểm: Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động
khuyến khích công nhân chú trụng hơn nữa việc cải tiến chất lợng sản phẩm
tiết kiệm nguyên liệu, hoàn thành vợt mức nhiệm vụ quy định.
Nhợc điểm: Phải tính toán chính xác, đúng đắn các chỉ tiêu chính thởng
nếu không sẽ làm tăng chi phí lơng bội chi quỹ tiền lơng.
12
1.3.6. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Khái niệm: Là chế độ trả lơng cho công nhân dựa trên hai loại đơn giá
(đơn giá cố định và đơn giá luý tiến) và số lợng sản phẩm sản xuất ra đảm bảo
chất lợng.
Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
Đơn giá luỹ tiến: Dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm và có giá trị bằng đơn giá cố định nhận với tỷ lệ tăng đơn giá.
Phạm vi áp dụng: Chế độ lơng này áp dụng cho công nhân sản xuất ở
những khâu quan trọng, lúc sản xuất khẩn trơng để đảm bảo tính đồng bộ, ở
những khâu mà năng suất lao động tăng có tính quyết định đối với việc hoàn
thành chung kế hoạch của xí nghiệp.
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:
L = DG x Q
1

+ DG x K x (Q
1
-Q
0
)
Trong đó:
T: Tổng tiền lơng của công nhân.
DG: Đơn giá cố định theo sản phẩm.
Q
1
: Sản lợng thực tế hoàn thành.
Q
0
: Sản lợng đạt mức khởi điểm.
K: Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến.
1
d
xtd
K
cd
=
Trong đó:
K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
D
cd
: Tỷ lệ chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành.
D
1
: Tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định để tăng
đơn giá.

Nhận xét:
Ưu điểm: Việc tăng đơn giá sẽ làm cho công nhân tích cực làm việc
tăng năng suất lao động.
13
Nhợc điểm: áp dụng chế độ này làm cho tốc độ tăng tiền lơng nhanh
hơn tốc độ tăng năng suất lao động, công nhân chỉ chạy theo số lợng ít quan
tâm đến chất lợng sản phẩm.
3. Vai trò của tiền lơng, tiền thởng.
Tiền lơng, tiền thởng có vai trò rất lớn đối với đời sống và sản xuất. Để
đạt đợc hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của xây
dựng vấn đề trả lơng cho ngời lao động đã không chỉ là vấn đề quan tâm của
các doanh nghiệp, mà còn là vấn đề bức xúc của cả xã hội cần đợc Nhà nớc
quan tâm giúp đỡ. Tiền lơng tiền thởng cần đợc trả đúng thông qua các hình
thức và chế độ trả lơng, trả thởng để nó trở thành động lực mạnh mẽ có tác
dụng đảm bảo tái sản xuất sức lao động không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngời lao động.
Đối với ngời lao động tiền lơng gắn liền với họ và nguồn chủ yếu nuôi
sống bản thân và gia đình. Nếu tiền lơng nhận đợc thoả mãn sẽ là động lực
kích thích tăng năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động, tạo ra hoà khí cởi
mở giữa những ngời lao động, tạo thành mối đoàn kết thống nhất, trên dới một
lòng, một ý chí sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì lợi ích phát triển của
bản thân họ. Chính vì vậy mà ngời lao động làm việc hăng say, có tn và tự hào
về mức lơng của họ.
Đối với các doanh nghiệp, tiền lơng, tiền thởng là yếu tố của chi phí sản
xuất, còn đối với ngời lao động tiền lơng, tiền thởng là nguồn thu nhập chính,
do vậy tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp phải công bàng, đảm bảo cho lợi
ích của cả hai bên.
Nếu doanh nghiệp trả lơng, trả thởng thiếu công bằng, hợp lý, hoặc vì
mục tiêu lợi nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức độ lợi ích ngời lao động
thì ngời công nhân sẽ bị kiệt quệ về thể lực và tinh thần, giảm sút chất lợng

lao động, thì không những đẻ ra mâu thuẫn nội bộ mà còn có thể gây nên sự
phá hoại ngầm dãn những đến lãng phí trong sản xuất; biểu hiện đó là tình
trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu.
14
Chơng II
Phân tích thực trạng trả lơng, trả thởng
ở Công ty Dệt Kim Thăng long.
I. Đặc điểm của Công ty Dệt Kim Thăng long.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Dệt Kim Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể
chia ra 5 thời kỳ.
Thời kỳ năm 1959 đến năm 1975:
Tháng 2 năm 1959, xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh đợc thành lập dựa trên
cơ sở công ty hợp doanh giữa Nhà nớc với xởng dệt Cự Doanh ở phố Hàng
Quạt - Hà Nội của nhà t sản Trịnh Văn Căn.
Từ khi thành lập cho đến năm 1975, sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là
áo may ô và áo lót nam phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và trang bị cho
quân đội với sản lợng từ 1 - 2 triệu chiếc/năm.
Thời kỳ từ năm 1976 đến tháng 6 năm 1982:
Năm 1976, xí nghiệp bắt đầu tham gia sản xuất hàng xuất khẩu trong
khuôn khổ Nghị định th với các nớc XHCN nh Liên Xô, Hungary, Tiệp
Khắc sản lợng hàng năm 3 - 4 triệu chiếc, trong đó 60% là sản phẩm xuất
khẩu trực tiếp, còn lại là tiêu dùng nội địa và cung cấp cho quốc phòng.
Tuy nhiên thời gian này các doanh nghiệp không đợc phép xuất nhập
khẩu trực tiếp. Do đó, toàn bộ việc xuất khẩu của xí nghiệp lúc đó phải uỷ
thác qua Tổng của công ty Xuất nhập khẩu hàng dệt Việt Nam (TEXTIMEX).
Thời kỳ từ tháng 7 năm 1982 đến tháng 11 năm 1986.
Xí nghiệp ngày càng phát triển sản xuất nhng lại hạn chế vì mặt bằng
sản xuất chật hẹp. Đứng trớc tình hình đó, tháng 7 năm 1982, UBND thành

phố Hà Nội đã quyết định sát nhập Xí nghiệp Dệt Kim Cự Doanh với Xí
nghiệp may mặc Hà Nội và đổi tên thành Công ty Dệt Kim Thăng Long nh
hiện nay.
Có thể nói đây là thời kỳ hoàng kim của Công ty Dệt Kim Thăng Long.
Sản lợng hàng năm luôn duy trì ở mức 8 - 9 triệu chiếc, trong đó xuất khẩu
sang Tiệp 6 triệu, Liên Xô 1,5 triệu, còn lại là tiêu dùng nội địa.
Thời kỳ từ tháng 12 năm 1986 đến cuối năm 1991.
15
Đây là thời kỳ của công ty điều chỉnh hoạt động của mình để thích ứng
với cơ chế mới. Khi chuyển từ cơ ché kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc công ty đã gặp phải nhiều khó khăn nh:
Nguyên vật liệu khan hiếm phải nhập ngoại, máy móc thiết bị đã cũ, cơ sở hạ
tầng xuống cấp. Mặt khác, giữa năm 1991, Liên Xô và hệ thống các nớc
XHCN tan rã, công ty mất đi thị trờng truyền thống. Do đó, hoạt động của
công ty đòi hỏi phải có sự thay đổi, công ty phải làm chủ hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thời kỳ từ năm 1992 đến nay:
Thời kỳ này của công ty dần thích nghi với đòi hỏi của thị trờng. Năm
1992, của công ty đợc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Sản lợng hàng năm
dới 2 triệu chiếc. Giờ đây, của công ty đã mạnh dạn vững bớc trên con đờng
kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng với những thử thách và thắng lợi mới.
16
1.2. Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty:
Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính
Dựa vào sơ đồ trên tay thấy cơ cấu tổ chức của Công ty Dệt Kim Thăng
Long và cơ cấu tực tuyến - chức năng. Theo kiểu, Giám đốc đợc sự giúp sức
của hai phó giám đốc và các phòng chức năng. Tuy nhiên quyền quyết định
thuộc về Giám đốc. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mu cho toàn
bộ hệ thống trực tuyến, nhng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân x-

ởng. Còn các phân xởng là các đơn vị sản xuất cơ bản trong công ty, mỗi phân
xởng có từng nhiệm vụ riêng.
* Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc: PGĐ kỹ thuật sản
xuất và PGĐ đời sống hành chính.
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động sản xuất, kỹ thuật, kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp. Ngoài
ra Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch - Vật t và phòng Tài chính - Kế
toán.
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ huy sản xuất và kỹ thuật, có trách
nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản
17
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
sản xuất
PGĐ đời sống
hành chính
Phòng
Kỹ thuật
KCS
Phòng
Kế hoạch
vật t
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng

Bảo vệ
Dịch vụ
Phân xởng dệt Phân xởng
Tẩy, nhuộm
Phân xởng
Cắt, may
xuất đến bố trí, điều khiền lao động Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ đạo
phòng kỹ thuật - KCS và trực tiếp chỉ huy các phân xởng.
Phó giám dốc đời sống hành chính có trách nhiệm thực hiện các mối
quan hệ pháp lý trong và ngoài Công ty, phụ trách các hoạt động hành chính
và phúc lợi của Công ty, Phó giám đốc đời sống hành chính chỉ đạo các phòng
Tổ chức - Hành chính và phòng Bảo vệ - dịch vụ.
* Các phòng chức năng:
Phòng Kỹ thuật - KCS: Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và chất l-
ợng sản phẩm. Ngoài ra phòng còn quản lý việc sử dụng điện, nớc, thiết bị.
Phòng Kỹ thuật - Vật t: Phòng thực hiện công tác kế hoạch, công tác
XNK, công tác quản lý và cung ứng vật t, nguyên phụ liệu, công tác kinh
doanh thơng mại.
Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, tính giá thành sản phẩm Theo dõi
các khoản thu - chi tài chính, lập báo cáo tài chính gửi Giám đốc, theo dõi
quyết toán các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phòng Tổ chức - Hành chónh: Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao động tiền
lơng, tuyển chọn lao động, xây dựng quy chế trả thởng, thực hiện quan hệ lao
động Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác hành chính quản trị nh nhận
chỉ thị giám đốc chuyển thành các văn bản quy định đến các phòng và các
phân xởng, lu trữ tài liệu
Phòng Bảo vệ - Dịch vụ: Phòng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty,
đảm bảo an ninh trật tự trong công ty vận chuyển và bốc dỡ, phục vụ kho
tàng, chăm sóc y tế

* Các phân xởng sản xuất:
Phân xởng dệt: Tiếp nhận sợi để tiến hành sản xuất từ sợi ra các loại vải
mộc rồi giao cho phân xởng tẩy nhuộm.
Phân xởng tẩy nhuộm: Tiến hành nấu, tẩy nhuộm và xử lý định hình vải
mộc rồi giao cho phân xởng cắt, may. Từ năm 2000, phân xởng tẩy nhuộm
không còn hoạt động do gây ô nhiễm môi trờng.
Phân xởng cắt, may: Cố nhiệm vụ cắt và may vải đã nhuộm thành các
sản phẩm, sau đó là và đóng gói theo đúng yêu cầu về chất lợng, kích cỡ, thời
gian giao hàng theo hợp đồng.
18
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Công ty Dệt Kim Thăng Long có chức năng chính là chính là sản xuất
kinh doanh các sản phẩm dệt kim vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc,
vừa xuất khẩu ra ngoài nớc.
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra chủ yếu xuất khẩu ra nớc ngoài theo
những đơn đặt hàng. Cũng có khi Công ty nhận may gia công, mẫu mã và
nguyên phụ liệu Công ty nhận của khách hàng mang về chỉ việc hoàn thành
khâu cuối cùng tạo ra thành phẩm giao lại cho khách hàng. Còn hàng nội địa
của Công ty cũng có nhiều loại vờic, mẫu mã, màu sắc, kích cỡ nh hàng xuất
khẩu. Tuy nhiên, khối lợng sản phẩm tiêu thụ ở trong nớc còn khiêm tốn.
Trong những năm gần đây, Công ty đã tiến hành chuyên môn và đa
dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống nh áo T-
Shirt,Polo-Shirt Công ty đã dần đân đa vào sản xuất một số quần áo thể thao,
áo iacket, các loại hàng dệt kim cao cấp
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty:
+ áo T-Shirt, Polo - Shirt, quần dài, quần áo lót là những mặt hàng xuất
khẩu của Công ty.
+ áo jacket không phải là mặt hàng đợc sản xuất thờng xuyên và mặt
hàng chủ yếu là nhận gia công.
+ Quần áo thể thao là mặt hàng mới trong Công ty, đợc sản xuất theo

đơn đặt hàng, nó không phải là mặt hàng chủ yếu.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng trong nớc, có khi là
nhận gia công một số mặt hàng nh: quần áo bơi, quần áo ma, màn các loại.
1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sơ đồ 2: Quy tình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Dệt Kim
Thăng Long
19
Sợi Guồng đảo sợi Dệt vải
Kho vải mộc Mạng sợi Kiểm tra vải dệt
Tẩy bằng hoá chất
Giặt sạch Vắt ly tâm
Nguồn: Phòng Kỹ thuật - KCS.
Qua sơ đồ trên ta thấy, việc sản xuất của Công ty đợc tiến hành tại các
phân xởng rất chặt chẽ và liên tục. Trớc khi đợc chuyển vào kho thì bán thành
phẩm, thành phẩm đều đợc kiểm tra, giám sát khắt khe nhằm đảm bảo đúng
tiêu chuẩn đúng chất lợng, đúng số lợng và thời gian giao cho từng phân xởng.
Và trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này không thể không nhắc
tới hệ thống máy móc thiết bị của Công ty.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời cùng với việc nâng cao NSLĐ,
chất lợng sản phẩm thì máy móc đóng vai trò quan trọng trong dây chuyền sản
xuất của Công ty Dệt Kim Thăng Long. Do đó, công ty đã chú trọng đầu t
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho sản xuất. Hiện nay
trong Công ty số lợng máy móc hiện có đều là những máy trung bình và hiện
đại tơng đối phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Biểu 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty
STT Tên máy Nớc sản
xuất
Số lợng Năm sử
dụng
1 Máy Multipique dệt kép

2 Máy Multi Singer dệt đơn Đức
3 Máy khâu các loại Đức 30 1982
4 Máy sấy (6579 & 7568) Đức 40 1984
5 Máy tẩy - nhuộm - kiềm Đức 20 1987
6 Máy cán Tiệp 25 1989
7 Máy khâu các loại Đức 20 1989
8 Máy dập cúc Hàn Quốc 210 1990
9 Máy cắt vòng Tiệp 5 1992
10 Máy cắt thẳng Nhật 20 1992
11 Máy sén Suraba Liên Xô 20 1993
20
Kiểm tra vải
Cán nguội Sấy khô
Cán nóng
Kho vải trắng Cắt quần áo
Kiểm tra T.phẩm
May Kho bán T.phẩm
Là - đóng gói
Kho thành phẩm Công ty
12 Máy đính cúc Đức 50 1995
13 Máy cắt di động Đức 16 1996
14 Máy đảo sợi Tiệp 15 1999
Nguồn: Phòng kỹ thuật - KCS
1.5. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động
Lực lợng lao động của Công ty đợc xem xét theo quy mô và cơ cáu
thông qua đó chất lợng lao động đợc phản ánh.
Biểu 2. Số lợng và cơ cấu CBCNV của Công ty
STT Chức danh Số lợng %
1 Công nhân sản xuất 359 84,5
2 + Cán bộ quản lý 66 15,5

+ Cán bộ kỹ thuật 17 4
+ Cán bộ quản lý kinh tế 29 6,8
+ Cán bộ quản lý hành chính 20 4,7
Tổng số: 425 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Theo số liệu năm 2002 thì số lợng CBCNV của Công ty là 425 ngời,
trong đó cán bộ quản lý là 66 ngời (15,5%), còn công nhân trực tiép sản xuất
là 359 ngời (84,5%).
Biểu 3: Tuổi và giới tính của CBCNV trong Công ty:
Số nam Số nữ Tổng %
Dới 25 tuổi 15 92 107 25
Từ 25 - 34 tuổi 22 104 126 30
Từ 35 - 44 tuổi 34 128 162 38
Trên 45 tuổi 11 19 30 7
Tổng 82 343 425
% 19 81 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty hàng may mặc, sản phẩm sản
xuất nhìn chung không đòi hỏi mức độ nặng nhọc cao mà chủ yếu đồi hỏi tính
cần cù và khéo léo. Do vậy lao động nữ của công ty chiếm tỷ lệ cao. Trong số
425 CBCNV của Công ty thì số lao động nữ là 343 ngời (81%), số lao động
nam là 82 ngời (19%). Số lao động nữ cao nên hàng năm số ngày nghỉ thai
sản, nghỉ con ốm tơng đối nhiều. Điều này làm ảnh hởng không tốt tới quá
trình lao động, gây khó khăn cho việc bố trí lao động.
21
Lực lợng lao động trong Công ty lao động trẻ. Điều này có u điểm là
công nhân có sức khoẻ để đảm nhận công việc, có sự nhanh nhẹn sáng tạo
trong công việc Nhng lao động trẻ cũng đồng nghĩa với sự hạn chế về kinh
nghiệm làm việc, đòi hỏi chi phí đào tạo cao và họ cũng hay rời bỏ Công ty
Biểu 4. Trình độ của cán bộ quản lý

ĐH-CĐ TC Sơ cấp Tổng %
Cán bôn kỹ thuật 11 5 1 17 25,7
Cán bộ quản lý kinh tế 18 10 1 29 44
Cán bộ quản lý hành chính 2 3 15 20 30,3
Tổng: 31 18 17 66
% 47 27,3 25,7 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Qua bảng trên ta thấy trong bộ phận quản lý của Công ty thì tỉ lệ số cán
bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế và cán bộ quản lý hành chính phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Số ngời có trình độ ĐH-CĐ là 31
ngời (47%), 18 ngời có trình độ trung cấp (27,3%), còn lại là trình độ sơ cấp
chiếm 17 ngời (25,7%). Hơn nữa họ lại là những ngời có thâm niên công tác
lâu năm. Vì thế họ có đủ kinh nghiệm và năng lực giúp Công ty đứng vững và
không ngừng phát triển.
22
Biểu 5: Số lợng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất
B2 B3 B4 B5 B6 Tổng
Công nhân dệt - - - 3 12 15
Công nhân cắt may 148 17 26 47 88 326
Tổng: 148 17 26 50 100 341
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Cấp bậc công việc BQ: 4
Cấp bậc công nhân BQ: 3,815
Cấp bậc công việc BQ cao hơn cấp bậc công nhân BQ 0,185 (4-3,815).
Về mặt lý thuyết thì có sự phù hợp giữa tính chất phức tạp của công việc và
trình độ lành nghề của công nhân. Tức là nếu cấp bậc công việc BQ cao hơn
trình độ cấp bậc công nhân BQ thì sẽ khuyến khích công nhân nâng cao trình
độ lành nghề, tăng NSLĐ.
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Biểu 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 1998 - 2002

Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng doạnh thu Tr.đ 4.336 7.104 9.675 13.235 16.745
Giá trị KNXK USD 115.000 875.316 607.535 856.625 1.174.000
Giá trị SXCN Tr.đ 5.045 7.260 10.194 10.453 11.669
Tổng nộp ngân
sách
Tr.đ 118 130,82 194 226,5 50,58
Thu nhập D N Tr.đ 23 33,45 115 199 230
TN bq LĐ đi làm Ng.đ 329 427 483 582 671
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
23
Biểu 7: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002
Chỉ tiêu
Đơn
vị
KH2003 TH 2002
So sánh
% với
KH
So sánh
% với
cùng kỳ
Tổng doanh thu tr.đ 14.500 16.745 115,5 124,1
Giá trị kim ngạch XK USD 1.100.000 1.174.000 106,7 137,1
Giá trị SXCN Tr.đ 12.000 11.669 97,2 111,6
Tổng nộp ngân sách Tr.đ 70,85 50,85 71,8 22,5
Thu nhập doanh nghiệp Tr.đ 220 230 104,5 115,6
Thu nhập BQLĐ đi làm Ng.đ 600 671 111,8 115,3
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 nhìn chung khá tốt. Chỉ tiêu (trừ

tổng nộp ngân sách) đều tăng so với cùng kỳ.
+ Doanh thu vợt cao so với dự kiến và tăng so với cùng kỳ.
+ Trong năm 2002 lầu đầu giá trị kim ngạch X K đạt trên 1 tr.USD, vợt
kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tuy cha đạt so với kế hoạch có nguyên
nhân từ lực lợng lao động (chuyển việc và nghỉ nhiều) nhng vẫn đạt cao hơn
so với cùng kỳ.
+ Tổng nộp ngân sách cha đạt so với kế hoạch và so với cùng kỳ lf do
số nợ ngân sách của nhiều năm cộng dồn còn cao
+ Thu nhập doanh nghiệp vợt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Thu nhập của CBCNV tuy cha cao nhng khá hơn so với các năm trớc
tạo động lực mới cho ngời lao động yên tâm gắn bó hơn với doanh nghiệp.
24
II. Thực trạng trả lơng ở Công ty Dệt Kim Thăng Long
2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Công ty Dệt Kim Thăng Long áp dụng chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản để trả lơng tháng cho lao động quản lý - phục vụ, trả lơng giờ ngừng
việc cho công nhân hởng lơng theo sản phẩm và để trả lơng ngayf nghỉ trong
chế độ cho toàn bộ CBCNV trong Công ty.
* Lơng lao động quản lý - phục vụ:
Lao động quản lý - phục vụ ỏ Công ty Dệt Kim Thăng Long bao gồm:
+ Cán bộ lãnh đạo: Giám đốc, Phó giám đốc, Trởng phòng, Phó phòng.
+ Những ngời lao động làm các công việc theo chuyên môn, nghiệp vụ
+ Các nhân viên khác: nhân viên y tế, bảo vệ, lái xe
Tiền lơng của lao động quản lý - phục vụ đợc tính nh sau:
TT
CD
TG
N
N

TLK
L *
*
min
=
Trong đó:
T
TG
: tiền lơng mỗi LĐ quản lý - phục vụ nhận đợc
K: Hệ số
TL
min
: Mức lơng tối thiểu (280.000đồng)
N
CD
: Số ngày công chế độ (26 ngày)
N
TT
: Số ngày làm việc thực tế.
Đối với cán bộ giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp thì hệ số lơng (K) dựa
trên tieu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp về quản lý và
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành thì hệ số lơng (K) tơng ứng với các ngạch theo tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn.
* Lơng ngừng việc:
Lơng ngừng việc là lơng trả cho công nhân hởng lơng theo sản phẩm
trong những giờ không sản xuất do mất điện, máy hỏng
Lơng ngừng việc đợc tính nh sau:
NVNV
G

TLK
L *
8*26
*
min
=
25

×