Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.3 KB, 66 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Các hình thức trả công lao động là một phần trong nội dung của bộ
môn quản trị nhân lực. Quản trị nhân lực là một trong những chức năng quan
tọng của QTKD tại các loại hình doanh nghiệp. Quản trị nhân lực có hiệu quả
sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần và phúc lợi của ngời lao động
Tiền lơng luôn luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống
sản xuất và xã hội của đất nớc. Nó hàm chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn
giữa sản xuất và nâng cao mức sống, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập
của các thành phần dân c
Đối với hàng triệu ngời lao động làm công ăn lơng, tiền lơng là mối
quan tâm hàng ngày đối với họ. Thật vậy, tiền lơng là nguồn thu nhập chính
nhằm duy trì và nâng cao mức sống của ngời lao động và gia đình họ. ở một
mức độ nhất định, tiền lơng có thể đợc xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa
vị, uy tín của ngời lao động đối với cá nhân và xã hội.
Chúng ta thờng đơn giản cho rằng muốn thúc đẩy sản xuất muốn động
viên nhân viên muốn đãi ngộ nhân viên, cấp quản trị phải kích thích bằng vật
chất và tinh thần. Vật chất bao gồm tiền lơng và tiền thởng. Tinh thần bao gồm
giấy khen, vui chơi, giải trí. Quan niệm trên đúng nhng cha đủ. Trong hoàn
cảnh của Việt Nam từ thập niên 1990 đến thập niên 2000, quan niệm trên tạm
đứng vững bởi vì đất nớc ta còn nghèo và lạc hậu, còn nhiều ngời thất nghiệp.
Do đó, việc kích thích bằng tiền lơng và tiền thởng là nguồn động viên có bản
nhất và quan trọng nhất. Nhng vào thập niên 2000, đất nớc Việt Nam sẽ phát
triển, lúc bây giờ các vấn đề nổi cộm bắt đầu xuất hiện và chng ta sẽ trở tay
không kịp.
Nhận thấy rõ vai trò chiến lợc của công tác tiền lơng trong doanh nghiệp,
qua thực tế nghiên cứu tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống, tôi quyết định
nghiên cứu sâu vào công tác tiền lơng, tiền thởng tại Công ty.
Đề tài có tiêu đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức
tiền lơng, tiền thởng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống


Phơng pháp nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý luận về tiền lơng, tiền thởng
tại doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng tình hình tiền lơng, tiền thởng trong
Công ty để tìm ra những hạn chế còn tồn tại. Và cuối cùng đa ra một số các giải
pháp cụ thể nhằm làm hoàn thiện hơn nữa các hình thức tiền lơng, tiền thởng mà
Công ty đang áp dụng.
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 phần:
Phần I: Các vấn đề chung về tiền lơng, tiền thởng của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Phần II: Phân tích thực trạng tiền lơng, tiền thởng của công ty Công ty
Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống.
Phần III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức tiền l-
ơng, tiền thởng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống.
Trong quá trình nghiên cứu, do còn nhiều hạn chế vì vậy không tránh
khỏi những thiếu sót. Để hoàn thiện đề tài này, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ rất
tận tình của thầy giáo hớng dẫn cùng toàn thể các cô chú, các anh chị trong
Công ty. Tôi xin cảm ơn các cô chú, anh chị đang làm việc tại Công ty Vật
liệu chịu lửa Cầu Đuống đã chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập
tại Công ty.
2
Phần I
Các vấn đề chung về tiền lơng, tiền th-
ởng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng
i. Bản chất của tiền lơng, tiền thởng.
Khái niệm về tiền lơng
Tiền lơng hay tiền công là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh mối
quan hệ về kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất. Tiền lơng gắn với sản
xuất và do những mối quan hệ sản xuất mà trớc hết là vấn đề quan hệ về sở
hữu t liệu sản xuất quyết định. Tiền lơng là vấn đề quan trọng trong hoạt
động kinh tế, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hởng trực tiếp tới quá trình tái

sản xuất xã hội và đặc biệt là tái sản xuất sức lao động.
Trong thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lơng rất đa dạng ở các nớc
trên thế giới. Tiền lơng có thể có nhiều tên gọi khác nhau nh thù lao lao
động, thu nhập lao động ở Pháp, sự trả công đ ợc hiểu là tiền lơng, hoặc l-
ơng bổng cơ bản, bình thờng hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản
khác, đợc trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật, mà ngời sử dụng
lao động trả cho ngời lao động theo việc làm của ngời lao động. ở Đài Loan,
tiền lơng chỉ mọi khoản thù lao mà ngời công nhân đợc do làm việc, bất luận
là dùng tiền lơng, lơng bổng, phụ cấp có tính chất lơng, tiền thởng hoặc dùng
mọi danh nghĩa khác để trả cho họ theo giờ ngày, tháng, theo sản phẩm
ở Nhật Bản, tiền lơng, bất luận đợc gọi là tiền lơng, lơng bổng, tiền
đợc chia lãi hoặc bằng những tên gọi khác nhau, là chỉ thù lao lao động mà
ngời sử dụng lao động trả cho công nhân.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) tiền lơng là sự trả công hoặc
thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính nh thế nào, mà có thể biểu hiện bằng
tiền và đợc ấn định bằng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao
động, hoặc bằng pháp luật, pháp huy quốc gia, do ngời sử dụng lao động phải
trả cho ngời lao động theo một hợp đồng lao động đợc viết ra hay bằng
miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những
dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm. Bản chất của tiền lơng cũng hay đổi tuỳ theo
các điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội và nhận thức của con ngời.
3
Trớc đây. tiền lơng thờng đợc coi là giá cả sức lao động trong nền kinh tế thị
trờng. Giờ đây, với việc áp dụng quản trị nguồn lực vào trong doanh nghiệp,
tiền lơng không đơn thuần chỉ là giá cả sức lao động nữa. Quan hệ giữa ngời
sử dụng sức lao động và ngời lao động đã có những thay đổi căn bản. Liệu
rằng với việc áp dụng quản trị nguồn lực trong doanh nghiệp, quan hệ này có
thể chuyển từ hình thức bóc lột, mua bán hàng hoá sang hình thức quan hệ
hợp tác song phơng, đôi bên cùng có lợi hay không và bản chất tiền lơng là
gì, hiện nay vẫn còn là những vấn đề đòi hỏi phải đợc tiếp tục nghiên cứu,

phát triển.
ở Việt Nam, hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập
của ngời lao động từ công việc: tiền lơng (dụng ý chỉ lơng cơ bản), phụ cấp,
tiền thởng và phúc lợi. Theo quan điểm của cải cách tiền lơng năm 1993, tiền
lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành qua thoả thuận giữa ngời sử dụng
lao động và ngời lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong
nền kinh tế thị trờng. Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận
trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và
hiệu quả công việc.
Nh vậy: Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ
ngời sử dụng lao động của họ thanh toán lại tơng ứng với số lợng và chất l-
ợng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
2. Cấu trúc của lơng bổng và đãi ngộ .
Cấu trúc của lơng bổng và đãi ngộ bao gồm 2 mặt: Phần tài chính và
phần phi tài chính
Phần tài chính gồm hai mặt: trực tiếp và gián tiếp: tài chính trực tiếp
bao gồm lơng công nhật, lơng tháng, tiền hoa hồng và tiền thởng. Tài chính
gián tiếp bao gồm chế độ bảo hiểm, các loại phúc lợi, và tiền lơng khi vắng
mặt.
Phần phi tài chính: Bao gồm bản thân công việc và môi trờng làm
việc. Bản thân công việc đó có hấp dẫn không, có đòi hỏi sức phấn đấu
không, nhân viên nếu có đợc giao trách nhiệm không, nhân viên có cơ hội đ-
4
ợc cấp trên nhận biết thành tích của mình hay không, quá trình làm việc họ
có cảm giác vui không
ở Việt Nam, thu nhập của ngời lao động từ việc làm bao gồm các
khoản.: tiền lơng cơ bản, phụ cấp, tiền lơng và các loại phúc lợi. Mỗi yếu tố
có cách tính riêng và có ý nghĩa khác nhau đối với việc kích thích động viên
ngời lao động hăng hái, tích cực, sáng tạo trong công việc.
Tiền lơng cơ bản là tiền lơng đợc xác định cơ sở tính đủ các nhu cầu

cơ bản về sinh học, xã hội học và độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động
trong những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề, công việc.
Tiền lơng cơ bản đợc sử dụng rộng rãi đối với những ngời làm việc ở các
doanh nghiệp quốc doanh hoặc trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt
Nam và đợc xác định qua hệ thống thang lơng, bảng lơng của nhà nớc. Để đ-
ợc xếp vào một bậc nhất định trong hệ thống thang lơng, bảng lơng, ngời lao
động phải có trình độ lành nghề, kiến thức, kinh nghiệm làm việc nhất định.
Trong thực tế, ngời lao động khu vực nhà nớc thờng coi lơng cơ bản nh một
thớc đo chủ yếu và trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Họ rất tự
hào về mức lơng cơ bản cao, muốn đợc tăng lơng cơ bản, mặc dù lơng cơ bản
có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ công việc.
Phụ cấp lơng là tiền trả công lao động ngoài tiền lơng cơ bản. Nó bổ
sung cho lơng cơ bản bù đắp thêm cho ngời lao động khi họ phải làm việc
trong những điều kiện không ônr định hoặc không thuận lợi mà cha đợc tính
đến khi xác định lơng cơ bản. ở Việt Nam trong khu vực nhà nớc, có rất
nhiều loại phụ cấp khác nhau nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy
hiểm, phụ cấp đất đỏ, phụ cấp khu vực Tuy nhiên, trong khu vực phi quốc
doanh, thờng không có các loại phụ cấp này. Khi trả các mức lơng khác nhau
cho ngời lao động, ngời sử dụng lao động đã có ý tính đến các yếu tố khác
nhau đó. Ngoài ra, trong thực tế có một số loại phụ cấp khác, không phải là
phụ cấp lơng, cách tính không phụ thuộc vào mức lơng ngời lao động nh phụ
cấp di chuyển, phụ cấp đi đờng Phần lớn các tiền phụ cấp th ờng đợc tính
trên cơ sở đánh giá ảnh hởng của mỗi trờng làm việc không thuận lợi đến sức
khoả, sự thoải mái của ngời lao động tại nơi làm việc. Tiền phụ cấp có ý
5
nghĩa kích thích ngời lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện
khó khăn, phức tạp hơn bình thờng.
Tiền thởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối
với ngời lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. thởng có
rất nhiều loại. Trong thực tế các doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất

cả các loại thởng sau đây:
- Thởng năng suất, chất lợng : áp dụng khi ngời lao động thực hiện
tốt hơn mức độ trung bình về số lợng, chất lợng sản phẩm hoặc dịch vụ
- Thởng tiết kiệm: áp dụng khi ngời lao động sử dụng tiết kiệm loại
vật t, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn bảo
đảm đợc chất lợng theo yêu cầu.
- Thởng sáng kiến: áp dụng khi ngời lao động có các sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, tìm ra các phơng pháp làm việc mới có tác dụng làm nâng
cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ
- Thởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp:
áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lợi, ngời lao động trong doanh nghiệp sẽ
đợc chia một phần tiền lời dới dạng tiền thởng hình thức này áp dụng trả cho
nhân viên vào cuối quý, nửa năm hoặc cuối năm tuỳ theo cách thức tổng kết
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Thởng tìm đợc nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết hợp đồng mới: áp
dụng cho các nhân viên tìm thêm đợc các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu
khách hàng, ký kết thêm đợc hợp đồng cho doanh nghiệp hoặc có các hoạt
động khác có tác dụng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
- Thởng bảo đảm ngày công: áp dụng khi ngời lao động làm việc với
số ngày công vợt mức quy định của doanh nghiệp
- Thởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp: áp dụng khi
ngời lao động có thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vợt quá một giới hạn
thời gian nhất định, hoặc khi lao động có những hoạt động rõ ràng đã làm
tăng uy tín của doanh nghiệp.
Cách tính tiền thởng rất đa dạng: Thông thờng các loại tiền thởng
năng suất, chất lợng, thơng tiết kiệm, thởng sáng kiến và thởng cho nhân viên
tìm đợc các khách hàng mới, các địa chỉ tiêu thụ mới các địa chỉ tiêu thụ
6
Gián tiếp
- Bảo hiểm

- Trợ cấp xã hội
- Phúc lợi
+ Về hưu
+ An ninh xã hội
+Đền bù
+ Trợ cấp giáo
dục
- Dịch vụ
- Vắng mặt được
trả lương
Nghỉ hè
- Nghỉ lễ
- ốm đau
Công việc
- Nhiệm vụ thích
thú
-Phấn đấu
-Trách nhiệm
-Cơ hội được cấp
trên nhận biết
- Cảm giác hoàn
thành công tác
- Cơ hội thăng tiến
Môi trường công việc
- Chính sách hợp lý
- Kiểm tra khéo léo
-Đồng nghiệp hợp tính
- Biểu tượng đơn vị phù
hợp
- Điều kiện làm việc

thoải mái
- Giờ uyển chuyển
- Tuần lễ làm việc dồn
lại
- Chia sẻ công việc
Căng tin
- Làm việc ở nhà truyền
qua computer
mới đợc xác định bằng tỉ lệ phần trăm so với phần lợi ích mà nhân viên mang
lại cho doanh nghiệp. Ví dụ, để khuyến khích nhân viên hăng hái, tích cực đi
tìm các hợp đồng mới cho doanh nghiệp, tại công ty dịch vụ x, giám đốc
doanh nghiệp đề ra nguyên tắc. Chi thởng 10% giá trị gia tăng cho nhân viên
kiếm đợc các hợp đồng mới. Hình thức thởng theo kết quả hoạt động kinh
doanh chung của doanh nghiệp thờng đợc hội đồng quản trị doanh nghiệp,
giám đốc điều hành ấn định trớc, thông báo cho toàn thể nhân viên biết để
kích thích mọi ngời cố gắng làm việc tốt hơn. Các hình thức thởng: đảm bảo
ngày công, thởng lòng trung thành với doanh nghiệp, thờng đợc xác định
theo tỉ lệ phần trăm so với lợng cơ bản.
Theo R. Wayne Mondy và Robert M.Noe, lơng bổng bao gồm có hai
phần: Phần thu nhập về tài chính và phần thu nhập phi tài chính. Sơ đồ 1 sau
đây cho chúng ta hiểu rõ điều đó.
7
Gián tiếp
- Bảo hiểm
- Trợ cấp xã hội
- Phúc lợi
+ Về hưu
+ An ninh xã hội
+Đền bù
+ Trợ cấp giáo

dục
- Dịch vụ
- Vắng mặt được
trả lương
Nghỉ hè
- Nghỉ lễ
- ốm đau
Công việc
- Nhiệm vụ thích
thú
-Phấn đấu
-Trách nhiệm
-Cơ hội được cấp
trên nhận biết
- Cảm giác hoàn
thành công tác
- Cơ hội thăng tiến
Môi trường công việc
- Chính sách hợp lý
- Kiểm tra khéo léo
-Đồng nghiệp hợp tính
- Biểu tượng đơn vị phù
hợp
- Điều kiện làm việc
thoải mái
- Giờ uyển chuyển
- Tuần lễ làm việc dồn
lại
- Chia sẻ công việc
Căng tin

- Làm việc ở nhà truyền
qua computer
Sơ đồ 1: Cấu trúc của lơng bổng và đãi ngộ
II. Vai trò tác dụng, nguyên tắc tổ chức của tiền lơng,
tiền thởng
1. Vai trò tác dụng.
- Tiền lơng là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất
đối với ngời lao động. Vì vậy, để sử dụng đòn bẩy tiền lơng nhằm bảo đảm
sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp
8
Lương bổng và đãi ngộ
Tài chính Phi tài chính
Trực tiếp
- Lương công nhật
- Lương tháng
- Hoa hồng
- Tiền thưởng
Gián tiếp
- Bảo hiểm
- Trợ cấp xã hội
- Phúc lợi
+ Về hưu
+ An ninh xã hội
+Đền bù
+ Trợ cấp giáo
dục
- Dịch vụ
- Vắng mặt được
trả lương
Nghỉ hè

- Nghỉ lễ
- ốm đau
Công việc
- Nhiệm vụ thích
thú
-Phấn đấu
-Trách nhiệm
-Cơ hội được cấp
trên nhận biết
- Cảm giác hoàn
thành công tác
- Cơ hội thăng tiến
Môi trường công việc
- Chính sách hợp lý
- Kiểm tra khéo léo
-Đồng nghiệp hợp tính
- Biểu tượng đơn vị phù
hợp
- Điều kiện làm việc
thoải mái
- Giờ uyển chuyển
- Tuần lễ làm việc dồn
lại
- Chia sẻ công việc
Căng tin
- Làm việc ở nhà truyền
qua computer
vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh
nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
Tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp đợc công bằng và hợp lý sẽ tạo

ra hoà khí cởi mở giữa ngời lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất,
trên dới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì lợi ích
của bản thân họ. Chính vì vậy, mà ngời lao động tích cực làm việc bằng cả
nhiệt tình hăng say và họ có quyền tự hào về mức lơng họ đạt đợc.
Ngợc lại, khi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp thiếu tính
công bằng và hợp lý thì không những nó sẽ đẻ ra những mâu thuẫn nội bộ
thậm chí khá gay gắt giữa những ngời lao động với nhau, giữa ngời lao động
với các cấp quản trị, cấp lãnh đạo doanh nghiệp, mà có lúc có nơi còn có thể
gây nên sự phá hoại ngầm dẫn đến sự lãng phí to lớn trong sản xuất. Vậy đối
với nhà quản trị doanh nghiệp, một trong những công việc cần đợc quan tâm
hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tổ chức tiền lơng, thờng xuyên
lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu thuẫn
có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lơng hoặc tiền thởng cho ngời lao
động, qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng và hợp lý.
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
Dới chế độ chủ nghĩa xã hội dù thực hiện bất kỳ chế độ tiền lơng nào,
muốn phát huy đầy đủ tác dụng đòn bẩy kinh tế của nó đối với sản xuất và
đời sống phải thực hiện đầy đủ những nguyên tắc sau:
2.1 Trả lơng bằng nhau cho lao động nh sau:
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Trả
lơng bằng nhau cho lao động nh nhau có nghĩa là khi quy định tiền lơng, tiền
thởng cho công nhân viên chức nhất thiết không đợc phân biệt giới tính, tuổi
tác, dân tộc mà phải trả cho mọi ngời đồng đều số lợng, chất lợng mà họ đã
cống hiến cho xã hội.
2.2 Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh
hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân trong toàn đơn vị và trong kỳ kế
hoạch.
9
Tiền lơng bình quân tăng chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu
do nâng cao năng suất lao động nh nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt

thời gian tổn thất cho lao động. Còn năng suất lao động tăng không phải chỉ
do những nhân tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan
nh: áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tổ chức tốt
lao động và các quá trình sản xuất. Nh vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ
ràng có điều kiện khách quan để lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lơng. Có nh vậy mới tạo cơ sở
giảm giá thành, hạ giá cả, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.
2.3 Bảo đảm thu nhập tiền lơng hợp lý giữa các ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế
* Khi trả lơng cho công nhân cần chú ý các vấn đề sau:
+ Mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân có tính chất phức tạp
về kỹ thuật khác nhau. Do đó, đối với những ngời lao động lành nghề làm
việc trong các ngành có yêu cầu kỹ thuật phức tạp phải trả lơng cao hơn
những ngời lao động làm việc trong những ngành không có yêu cầu kỹ thuật
cao.
+ Tiền lơng bình quân giữa các ngành có điều kiện lao động khác
nhau cần có sự chênh lệch khác nhau. Công nhân làm việc trong điều kiện
nặng nhọc có hại đến sức khoẻ phải đợc trả lơng cao hơn những ngơì làm
việc trong điều kiện bình thờng.
Những ngành chủ đạo có tính chất quyết định sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân thì cần đợc đãi ngộ mức tiền lơng cao hơn nhiều nhằm
khuyến khích công nhân an tâm phấn khởi làm việc lâu dài ở những ngành
nghề đó. Sự khuyến khích này cũng phải phù hợp với yêu cầu của việc phân
phối sức lao động một cách có kế hoạch trong thời kỳ phát triển kinh tế.
Đối với các cơ sở sản xuất ở những vùng xa xôi hẻo lánh, điều kiện
khí hậu xấu, sinh hoạt đất đỏ, đời sống gặp khó khăn, nhân lực thiếu Cần
đợc đãi ngộ tiền lơng cao hơn hoặc thêm những khoản phụ thuộc cấp thì mới
thu hút đợc công nhân đến làm việc.
10
-Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị t t-

ởng cho ngời lao động.
III. Một số hình thức trả lơng.
Hầu hết các Công ty tại các nớc phát triển trên thế giới đều áp dụng
các phơng pháp trả lơng sau đây: Trả lơng theo sản phẩm và trả lơng theo
thời gian.
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp ở nớc ta đều áp dụng hình thức
trả lơng theo sản phẩm. Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng căn cứ
vào số lợng, chất lợng sản xuất ra của mỗi ngời và đơn giá lơng sản phẩm để
trả lơng cho cán bộ công nhân viên chức.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức căn bản để thực hiện
quy luật phân phối theo lao động. Để quán triệt đầy đủ hơn nữa nguyên
nhân, nguyên tắc phân phối theo số lợng và chất lợng lao động nghĩa là căn
cứ trực tiếp vào kết quả lao động của mỗi ngời sản xuất. Ai làm nhiều, chất l-
ợng sản phẩm tốt, đợc hởng nhiều lơng, ai làm ít chất lợng sản phẩm xấu thì
hởng lơng ít. Những ngời làm việc nh nhau thì phải đợc hởng lơng bằng
nhau. Mặt khác, chế độ trả lơng theo sản phẩm còn phải căn cứ vào số lợng
lao động, chất lợng lao động kết tinh trong từng sản phẩm của mỗi công nhân
làm ra để trả lơng cho họ, làm cho quan hệ giữa tiền lơng và năng suất lao
động, giữa lao động và hởng thụ có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1. Ưu điểm và tác dụng của hình thức trả lơng theo sản phẩm.
-Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng
lao động. Do đó kích thích nâng cao năng suất lao động.
-Khuyến khích ngời lao động hoàn thiện để nâng cao năng suất lao
động
-Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác
quản lý lao động
1.2. Điều kiện cơ bản khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm
-Phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học
-Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc

11
-Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra
-Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ
nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc hởng công theo sản phẩm, tránh
khuynh hớng chỉ chú ý tới số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng
tốt nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lợng sản phẩm.
1.3. Các chế độ trả công theo sản phẩm
Căn cứ vào đánh giá sản phẩm và đối tợng trả công, hình thức trả
công theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau.
a. Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả công này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản
xuất, trong điều kiện quá trình lao động của họ amng tính chất độc lập tơng
đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và
riêng biệt.
Đơn giá của chế độ trả công này cố định và đợc tính theo công thức
sau đây:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = T
Trong đó:
ĐG: Đơn giá sản phẩm
L: Lơng theo cấp bậc công việc hoặc mức lơng giờ.
Q: Mức sản lợng
T: Mức thời gian (Tính theo giờ)
Tiền công của công nhân sẽ tính theo công thức
L = ĐG * Q
Ưu điểm: Chế độ tiền công này thể hiện đợc mối quan hệ giữa tiền
công của công nhân nhận đợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó
kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao năng
suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ tiền công này dễ hiểu, công nhân
dễ dàng tính toán đợc số tiền công nhận đợc sau khi hoàn thành nhiệm vụ sản

xuất.
12
Nhợc điểm: Ngời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc,
thiết bị và nguyên vật liệu, ít chăm lo đến công việc chung của tập thể.
b.Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả công này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể
công nhân cùng thực hiện, nh lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm
việc theo dây chuyền, trông nam máy liên hợp.
Đơn giá ở đây tính theo các công thức sau:
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
L: Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc công việc của cả tổ
Q: Mức sản lợng
T: Mức thời gian
Tiền công của tổ, nhóm công nhân cũng tính theo công thức sau:
L= ĐG * Q
Trong chế độ trả công này, vấn đề cần chú ý khi áp dụng là phải phân
phối tiền công cho các thành viên trong tổ, nhóm phù hợp với bậc lơng và
thời gian lao động của họ.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách
nhiệm tập thể đến kết quả cuối cùng của tổ.
Nhợc điểm: Sản lợng của mỗi công nhân không quyết định đến tiền
công của họ. Do đó, ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá
nhân.
c.Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả công này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công
việc của họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính h-
ởng lơng theo sản phẩm.
13



=
=
==
n
i
n
i
TLDGhay
Q
L
DG
1
1
.
Đặc điểm của chế độ trả công này là thu nhập về tiền công của công
nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó, đơn
giá tính theo công thức sau:
ĐG = L/(M * Q)
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L: Mơng cấp bậc của công nhân phụ
Q: Mức sản lợng của công nhân chính
M: Số máy phục vụ cùng loại.
Chế độ tiền công này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của
công nhân chính.
d.Chế độ trả công khoán
Chế độ trả công khoán áp dụng cho những công việc nếu giao cho
từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho

công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Tiền công sẽ đợc trả theo số lợng mà ngời công nhân hoàn thành ghi
trong phiếu giao khoán.
Chế độ trả công khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ
trớc thời hạn nhng đòi hỏi phải tính toán đơn giá hết sức chặt chẽ.
e.Chế độ trả công theo sản phẩm có thởng
Thực chất là chế độ trả lơng sản phẩm kết hợp với các hình thức tiền
thởng.
Công thức tính:
L
th
= L +[L(m.h)]/100
Trong đó:
L: tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
M: % tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thi công
h: % Hoàn thành một mức chi tiền thởng
Yêu cầu: Phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện thởng, nguồn
tiền thởng và tỷ lệ thởng bình quân.
14
g.Chế độ trả công theo sản phẩm luỹ tiến
Chế độ trả công này áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất, khi
sản xuất đang khẩn trơng.
Nguồn tiền để trả thêm cho chế độ trả công này dựa vào tiền tiết kiệm
chi phí sản xuất gián tiếp cố định.
Chế độ trả công này dùng hai loại đơn giá: cố định và lũy tiến
Đơn giá luỹ tiến dùng để tính cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm
Tiền công của công nhân nhận đợc tính theo công thức sau:
L = [P. Q
1

] + [P.k (Q
1
Q
0
)]
Trong đó:
L: Tổng số tiền công của công nhân hởng lơng theo sản phẩm luỹ
tiến
Q
1
: Sản lợng thực tế của công nhân sản xuất ra
Q
0
: Mức sản lợng khởi điểm
P: Đơn giá lơng sản phẩm
k: Hệ số tăng đơn giá sản phẩm
2. Hình thức trả công theo thời gian (hay giờ)
Đây là hình thức trả lơng đơn giản và thông thờng nhất. Trả lơng theo
giờ là cách trả tiền công lao động trong 1 giờ. Tiền lơng lao động trong 1 giờ
không đồng đều cho mọi công nhân, nhng tính theo bảng thang điểm cho
mỗi loại công việc. Tiền thù lao 1 giờ sẽ tơng ứng với trình độ mỗi công
nhân, đợc đánh giá qua nấc thang điểm.
Trả lơng theo thời gian đợc áp dụng tại các Công ty khi các công việc
sản xuất cha đợc đo lờng cụ thể, Công ty phải có các chuyên viên nghiên cứu
các động tác và nghiên cứu thời gian của mỗi động tác để hoàn tất công việc.
Trớc đây các công việc này cần phải có loại máy đo thời gian, máy đo và
chụp các cử động. Ngày nay công việc trở nên dễ dàng hơn nhờ có hệ thống
máy tính điện tử, máy quay video. Đo lờng công việc đòi hỏi phải có thời
gian nghiên cứu tỉ mỉ và quy mô, cho nên Công ty vẫn phải áp dụng trả tiền
công theo thời gian.

15
Trả lơng theo thời gian chỉ có kết quả trong các trờng hợp sau đây:
+ Khi tốc độ công việc đợc thực hiện bằng máy móc theo dây truyền
hoặc bằng thiết bị sử dụng vật t.
+ Khi Công ty coi chất lợng và độ chính xác của sản phẩm là yếu tố
quan trọng mà nếu trả lơng sản phẩm có thể mất hai tính chất này.
+ Khi việc sản xuất rất đa dạng (nh khi sản xuất theo đơn đặt hàng số
lợng nhỏ, hoặc khi các hoạt động sản xuất này có tài chính tạm thời)
+ Khi trong quá trình sản xuất, đôi khi thờng bị gián đoạn và trì hoãn,
khiến cho Công ty không áp dụng phơng pháp trả lơng kích thích sản xuất đ-
ợc, vì phơng pháp này kém hiệu quả và không thực tế.
Trả lơng theo thời gian hiện đợc áp dụng rất phổ biến trên thế giới vì
yếu tố chất lợng và độ chính xác ngày càng đợc chú trọng, và tốc độ sản xuất
thờng đợc tự động hoá hoặc đợc chuyên môn hoá. Trả lơng theo thời gian rất
dễ tính toán và đảm bảo cho công nhân một khoản tiền thu nhập nhất định
trong thời gian đi làm việc.
Nhợc điểm chính của hình thức tiền lơng này là không gắn liền giữa
chất lợng và số lợng lao động mà ngời công nhân đã tiêu hao trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Nói cách khác, phần tiền lơng mà ngời lao động đợc hởng
không gắn liền với kết quả lao động mà họ tạo ra. Chính vì lẽ đó, nên hình
thức trả lơng theo thời gian đã không mang lại cho ngời công nhân sự quan
tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình, không tạo điều kiện thuận
lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến khích họ
nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật t trong quá trình công
tác.
Hình thức tiền công trả theo thời gian gồm hai chế độ. Theo thế giới
đơn giản và theo thời gian có thởng.
a. Chế độ tiền công theo thế giới đơn giản
16
Thị trường lao động

+ Lương bổng trên
thị trường
+ Chi phí sinh hoạt
+ Xã hội
+ Nền kinh tế
Luật pháp
Chê độ tiền công theo thời gian đơn giản là chế độ trả công mà tiền
công nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và
thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả công này áp dụng ở nhiều nơi khó định mức lao động
chính xác.
Có ba loại tiền công theo thời gian đơn giản
- Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc
- Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
- Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
Nhợc điểm của chế độ trả công này là mang tính chất bình quân
không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật
liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
b. Chế độ trả công theo thời gian có thởng
Chế độ trả công này là sự kết hợp giữa chế độ trả công theo thời gian
đơn giản với tiền thởng khi đạt đợc những tiêu chuẩn về số lợng hoặc chất l-
ợng đã quy định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ
làm việc phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra, còn
áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có
trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải bảo
đảm chất lợng.
Tiền công của công nhân đợc tính bằng cách lấy công trả theo thời
gian đơn giản thêm tiền thởng. Trong đó chế độ trả công này không những

phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc trực thực tế mà còn gắn
chặt thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt
17
Thị trường lao động
+ Lương bổng trên
thị trường
+ Chi phí sinh hoạt
+ Xã hội
+ Nền kinh tế
Luật pháp
đợc. Vì vậy, nó khuyến khích cho ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm
và hiệu quả công tác. Do đó, cùng với ánh hởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ
tiền công tác càng mở rộng hơn.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng, tiền thởng
- Các yếu tố ảnh hởng đến lơng bổng và đãi ngộ.
1. Nhân tố bên trong Môi tr ờng bên trong doanh nghiệp
1 - Chính sách của doanh nghiệp
- Bầu không khí văn hoá của Công ty cũng ảnh hởgn đến chế độ lơng
bổng
+ Một số Công ty muốn thu hút nhân tài thởng trả lơng cao hơn các
Công ty khác. Trả lơng cao cũng thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả
18
Bản thân công việc
Đánh giá công việc
Thị trường lao động
+ Lương bổng trên
thị trường
+ Chi phí sinh hoạt
+ Xã hội
+ Nền kinh tế

Luật pháp
ấn định mức lương
Lương bổng và đãi
ngộ cho từng cá
nhân
Bản thân nhân viên
+ Mức hoàn thành
công việc
+ Thành viên
+ Kinh nghiệm
+ Thành viên trung
thành
+ tiềm năng
của nhân viên
Môi trường Công ty
Chính sách
Bầu không khí
Cơ cấu tổ chức
Khả năng chi trả
+ Một số khác lại áp dụng trả lơng thấp hơn mức hiện hành nghĩa là
mức lơng mà đại đa số Công ty đang áp dụng.
+ Có Công ty lại áp dụng trả lơng thấp hơn mức hiện hành Đó là vì
tại công ty này đang lâm vào tình trạng tài chính khó khăn, công việc đơn giá
không đòi hỏi nhân tài
-Cơ cấu tổ chức của Công ty cũng ảnh hởng đến cơ cấu tiền lơng.
Trong một cơ cấu mà nhiều tầng nấc trung gian trong bộ máy tổ chức quản
trị thì thờng chi phí quản lý rất lớn do đó cơ cấu tiền lơng sẽ giảm đối với
những nhân viên thừa hành.
2. Nhân tố bên ngoài thị tr ờng lao động
Với t cách là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thì mọi doanh

nghiệp đều phải quan tâm đến lợi nhuận. Nhng với t cách là một tế bào kinh
tế của xã hội, mọi doanh nghiệp phải quan tâm đến những vấn đề xảy ra bên
ngoài doanh nghiệp. Do đó, khi nghiên cứu và định mức tiền lơng, doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến các vấn đề lơng bổng trên thị trờng, chi phí
sinh hoạt, các tổ chức công đoàn xã hội, nền kinh tế và cả đến hệ thống luật
pháp.
Riêng về yếu tố luật pháp chính sách lơng bổng cũng phải tuân theo
luật lệ của Nhà nớc. Luật lao động ở các nớc nói chung và ở Việt Nam nói
riêng đều nghiêm cấm phân biệt đối xử nam nữ khi trả lơng.
Theo điều 56 chơng VI về Tiền lơng của Bộ Luật lao động Việt Nam
Nhà nớc quy định nh sau:
Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho ngời
lao động làm việc giảm đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng bù đắp
sức lao động giản đơn và một phân tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng
và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức lơng cho các loại lao động khác.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lơng thực tế của ngời
lao động bị giảm sút, thì chính phủ điều chỉnh mức lơng tối thiểu để đảm bảo
tiền lơng thực tế.
19
3. Căn cứ vào bản thân công việc
Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hởng đến lơng bổng.
Hầu hết các Công ty chú trọng đến giá trị thực sự của từng công việc cụ thể.
Có nhiều phơng pháp đánh giá công việc.
-Phân tích công việc và mô tả công việc
-Đánh giá công việc
4. Căn cứ vào bản thân nhân viên
Bản thân nhân viên rất tác động đến việc trả lơng. Mức lơng bổng và
phúc lợi tuỷ thuộc vào sự hoàn thành công tác của nhân viên, tuỳ thuộc vào
mức thâm niên, kinh nghiệm, sự trung thành, tiềm năng và kể cả ảnh hởng
chính trị.

20
Phần II
PHân tích thực trạng tiền lơng, tiền th-
ởng của Công ty vật liệu chịu lửa Cầu đuống
I- Quá trình hình thành và phát triển
Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc
Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - Bộ Xây dựng. Công ty đợc
thành lập theo Quyết định số 077A/BXD TCLĐ ngày24/03/1993 với hơn
200 cán bộ công nhân viên
Tiền thân của Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống là xí nghiệp gạch
ngói Hng ký đợc thành lập từ năm 1938, do một nhà buốn giàu có - ông Hng
Ký quyết định xây dựng để chuyên sản xuất gạch ngói phục vụ cho nhu cầu
xây dựng.
Đến năm 1954, xí nghiệp đợc Nhà nớc tiếp nhận và đa vào quốc
doanh (thuộc Tổng Công ty hoá chất). Xí nghiệp thuộc liên hiệp các xí
nghiệp gạch ngói sành sứ xây dựng (nay là Tổng Công ty Thuỷ tinh và
gốm xây dựng Bộ Xây dựng)
Căn cứ Quyết định số 07/BXD-TCLĐ của Bộ trởng Bộ Xây dựng về
việc đổi tên doanh nghiệp, nhà máy vật liệu chịu lực Cầu Đuống đổi tên
thành Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống.
Năm 1992, Công ty đợc đầu t hoàn chỉnh dây chuyền gia công
nguyên liệu và tạo hình sản phẩm với công suất 6000 tấn/năm. Do đầu t thiếu
đồng bộ, lò nung cũ bị hạn chế công suất nên sản lợng của Công ty chỉ đạt
2500 3000 tấn/năm. Để khắc phục tình trạng trên đồng thời nâng cao chất
lợng sản phẩm, Công ty đã lập dự án đầu t chiều sâu để thay thế lò nung kiểu
lò nung thủ công bằng hệ thống lò nung con thoi với nhiệt độ nung đạt
1600
0
C để sản xuất vật liệu chịu lửa cao nhôm cấp II cho các ngành công
nghiệp xi măng, luyện kim thay thế cho sản phẩm nhập ngoại và dự án đó đã

đợc thực hiện.
21
Công ty đợc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 110348
ngày 27/01/1996.
Theo Quyết định số 137/QĐ-BXD ngày 02/11/1999 của Bộ trởng Bồ
Xây dựng, nhà máy vật liệu chịu lửa Tam Tầng đợc sáp nhập vào Công ty vật
liệu chịu lửa Cầu Đuống, sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đoạ và theo kế
hoạch của Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống.
Nh vậy, hiện nay Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống có 2 nhà máy
sản xuất vật liệu chịu lửa, một tại Gia Lâm, một tại Bắc Giang
-Tên công ty: Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống
-Tên giao dịch quốc tế: Cầu Đuống Refactory Company
-Trụ sở: Yên Viên Gia Lâm Hà Nội
-Số điện thoại: 8.271.521 8.781100
-Số fax: 84.4.8273266
-Số tài khoản: 455110100237 mở tại Ngân hàng nông nghiệp Gia
Lâm
Trong những năm gần đây việc sản xuất kinh doanh của Công ty đã
gặp phải những bớc đi thăng trầm. Ban giám đốc cùng toàn thể Công ty đang
cố gắng xây dựng Công ty để có đợc sự ổn định và phát triển trong những
năm tới.
Sau đây là tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm
1997 đến năm 2000
22
II.Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh h ởng tới tiền l-
ơng, tiền thởng của Công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm.
Nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất những
mặt hàng vật liệu chịu lửa. Hiện nay, Công ty đang sản xuất rất nhiều loại sản
phẩm với hình thức mẫu mã khác nhau.

Những mặt hàng xuất chủ yếu mà Công ty sản xuất :
1 Gạch samôt A 7 Vữa Samôt B
2 Gạch samốt B 8 Vữa cao nhôm
3 Gạch chịu lửa 9 Gạch ốp
4 Gạch xốp 10 Sa môt A
5 Gạch cao nhôm 11 Samôt B
6 Vữa samốt A
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng với hình
thức , kiểu dáng, tiêu chuẩn khác nhau.
Nh vậy, sản phẩm của Công ty nhiều cho nên Công ty phải xây dựng
hệ thống định mức hợp lý và phải điều chỉnh đơn gía áp dụng cho từng mặt
hàng.
Sản phẩm nhiều sẽ góp phần tác động đến doanh thu và làm ảnh hởng
đến tình hình tiền lơng của Công ty.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty
1.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty chia làm hai bộ phận:
* Bộ phận sản xuất chính.
Đó là do 2 nhà máy VLCL Cầu Đuống và nhà máy VLCL Tam Đồng
đảm nhiệm. Hai nhà máy này có nhiệm vụ sản xuất chính là tổ chức từ khâu
trộn nguyên liệu, tạo thành sản phẩm cho đến khi nung sản phẩm đạt tiêu
chuẩn về chất lợng, mẫu mã, màu sẵc. Thành phẩm nhập kho để chuẩn bị cho
việc đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Bên cạnh việc sản xuất những mặt hàng truyền thống gạch và vữa
bằng vật liệu chịu lửa với những loại sắc có, nhà máy còn sản xuất theo mẫu
mã, theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Sản xuất
chất
kết dính
23

* Bộ phận sản xuất phụ trợ
Trong Công ty, bộ phận phụ trợ là phân xởng cơ điện. Đây là bộ phân
không trực tiếp sản xuất nhng tồn tại song song với nhà máy. Căn cứ vào đơn
đặt hàng, yêu cầu của khách hàng, phân xởng cơ điện tạo các khuôn nhằm
tạo hình cho sản phẩm. Từ đó nhà máy tiến hành sản xuất theo mẫu mã đó
phân xởng cơ điện tiến hành sửa chữa các loại máy móc thiết bị, gia công
một số dụng cụ chuyên dùng đơn giản phục vụ cho sản xuất,
Phân xởng cơ điện đảm bảo việc vận hành hệ thống điện cho toàn
Công ty bảo đảm đủ công suất mà không quá tải giúp cho quá trình sản xuất
đợc tiến hành thông suốt, bảo đảm tiến độ công việc, kế hoạch sản xuất đề ra
đồng thời giao hàng cho khách hàng đúng hợp đồng.
Việc phân chia nh vậy ảnh hởng rất lớn đến vấn đề tiền lơng trong
doanh nghiệp, việc phân phối lơng và xác định quỹ lơng. Rõ ràng nhiệm vụ
sản xuất khác nhau, yêu cầu đòi hỏi phải mang tính chất của công việc khác
nhau thì tiền lơng phải khác nhau.
2.2 Quy trình công nghệ
Toàn bộ quá trình sản xuất đợc bố trí theo một quy trình khép kín,
công nhân đợc chuyên môn hoá cao, thực hiện từng công đoạn rõ ràng. Khu
vực sản xuất bao gồm 26 máy đợc chia làm 4 tổ với những chức năng, nhiệm
vụ khác nhau.
Sản xuất
chất
kết dính
24
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.
Trong đó: Tổ 1: Sản xuất chất kết dính
Tổ 2: Nghiền samôt
Tổ 3: Tiến hành trộn
Tổ 4: Tạo hình sản phẩm theo khuôn có sẵn.
Toàn bộ quá trình sản xuất đợc chia làm 5 công đoạn.

1. Công đoạn sản xuất sa mốt.
Đá tấn mài đợc tuyển chọn theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Sau đó đợc
sếp lên xe đẩy vào lò nung sản xuất ra samốt đen, nhập kho nhằm cung cấp
cho công đoạn tạo hình.
2. Công đoạn sản xuất bột dính
Trong công đoạn này, bột đất sét Trúc Thôn đợc đa sấy nghiền làm
sét kết dính. Đất sét đợc đa vào máy thái đất rơi xuống gầu nâng, sau đó đợc
Nguyên liệu
Sản xuất
chất
kết dính
Nghiền sa
mốt
Trộn
Tạo hình
Thành phẩm
nhập kho
Nung
25

×