Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học dự án bài chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 1918)” lịch sử 11 chương trình cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 79 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA
DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI “ CHIẾN TRANH THẾ GIỚ THỨ NHẤT
(1914 -1918) ” - LỊCH SỬ 11 - CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN”

Tác giả sáng kiến: Lê Thu Hà
Mã sáng kiến: 31.57.02

Bình Xuyên, năm 2019
1

download by :


1. Lời giới thiệu:
Trong những năm gần đây, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
nhân tố quan trọng và là điều kiện để phát triển nguồn nhân lực - mục tiêu quan trọng
nhất của Việt Nam trong q trình trở thành nước cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vào
năm 2020. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học được coi là chìa khóa để nâng cao
hiệu quả, chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy học bao gồm cả đổi mới
phương pháp dạy và phương pháp học. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
là chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang phương pháp
dạy học “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng


làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đồng thời, phải chuyển
cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá
năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học
tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Như vậy, việc đổi mới phương
pháp dạy học chú trọng tới việc hình thành và phát triển các năng lực cần thiết cho học
sinh trung học phổ thông bên cạnh việc tiếp thu kiến thức của từng môn học.
Trong khung năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh phổ thông, năng
lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi cùng với năng lực tự học và năng lực
giải quyết vấn đề. Việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu để tổ chức có hiệu quả hoạt động
tự học và khả năng làm việc theo nhóm, thúc đẩy học sinh phổ thơng hợp tác trong q
trình học là nhu cầu cấp thiết và mang ý nghĩa chiến lược đối với việc đổi mới phương
pháp dạy học và đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục nói riêng cũng như đối với sự
phát triển lâu dài của nước ta nói chung.
Lịch sử là một bộ mơn khoa học có vai trị và ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong
việc giáo dục thế hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thông. Tuy nhiên, đa số
học sinh, nhất là học sinh trung học phổ thông hiện nay đều xem môn lịch sử là một
môn học nhàm chán và không thiết thực. Đa số học sinh đều đặt ra những câu hỏi
“Học lịch sử để làm gì ?", “Tại sao phải học môn lịch sử ?".
Và thực tế trong nhiều năm gần đây, môn lịch sử đang dần bị “quay lưng lại"
và kết quả học tập cũng như thi cử chưa xứng với vị trí và tầm quan trọng của mơn học này.
Học sinh ít lựa chọn mơn lịch sử khi tham gia kì thi trung học phổ thơng quốc gia.
Thực tế trong các kì thi trung học phổ thông quốc gia gần đây, điểm thi môn Lịch sử
đều bị đánh giá là thấp nhất với hàng chục nghìn bài thi dưới điểm trung bình.
Đó là những vấn đề bức xúc không những cho ngành giáo dục mà cho tồn xã
hội. Tại sao một mơn học quan trọng như lịch sử lại có kết quả thấp? Để giải quyết vấn
đề đó, để nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử, việc đổi mới phương pháp dạy
2


download by :


học để phát triển cho học sinh các năng lực học tập và tăng cường hứng thú cho học
sinh trong giờ học lịch sử là cần thiết.
Mặt khác, hiện nay chương trình lịch sử trung học phổ thơng có nhiều đổi mới
cả về cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức. Vì vậy, việc dạy và học bộ mơn lịch
sử cần nhiều đổi mới để phát huy được năng lực tư duy hệ thống, năng lực sáng tạo,
năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực hợp tác của học sinh
nhằm giải quyết các vấn đề tiếp thu được trong tài liệu sách giáo khoa và thực tiễn
cuộc sống.
Bình Xuyên là một trong những huyện của tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng nâng cao
chất lượng đào tạo toàn diện học sinh trung học phổ thơng thơng qua tích cực đổi mới
phương pháp dạy và học,trong đó, chú ý đối xử một cách bình đẳng giữa môn lịch sử
với các môn học, môn thi khác, đưa lịch sử gắn liền với các hoạt động ngoại khóa để
giáo dục học sinh và đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để gây hứng thú cho
học sinh trong giờ học lịch sử . Song, tình trạng chán học lịch sử, ít quan tâm tới lịch sử
vẫn cịn tồn tại.
Trong những năm vừa qua, đã có khơng ít những cơng trình, đề tài, hội thảo
khoa học, bài báo khoa học (đăng trên các tạp chí như: Nghiên cứu lịch sử, Khoa học
v.v…, các báo: Tuổi trẻ, Dân trí, Giáo dục Việt Nam v.v…) đề cập đến vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở nhà trường phổ
thơng hiện nay; tơi xin dẫn ra một số ví dụ tiêu biểu như:
- Hội thảo khoa học về "Thực trạng việc dạy và học Lịch sử trong trường Phổ
thông - nguyên nhân và giải pháp" do Hội Khoa học lịch sử, Bộ GD&ĐT, Bảo tàng
Cách mạng Việt Nam, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQG TP. Hồ Chí Minh), Đại
học Hồng Bàng phối hợp tổ chức ngày 27/3/2008.
- Phương pháp dạy học Lịch sử.Tập I +Tập II do GS.TS Phan Ngọc Liên,
ĐHSP. HN chủ biên, xuất bản năm 2008.
- “Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thông” do

Ngô Minh Oanh Chủ biên, 2006.
- “Con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường THPT”
do GS.TS Phan Ngọc Liên Chủ biên, 2008.
- “Các yếu tố cơ bản trong quá trình giáo dục hiện đại và vấn đề đổi mới dạy
học ở Việt Nam”, Lê Vinh Quốc, Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 2008.
- “Phương pháp dạy học, Giáo dục hoc”, Phan Thị Hồng Vinh, Đại học sư
phạm Hà Nội, 2007.
- Khóa luận "Dạy học lịch sử theo nhóm ở trường THPT hiện nay : thực trạng,
giải pháp và cách tiến hành", Võ Minh Tập, Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 2009.
- “Dạy học nhóm - phương pháp dạy học tích cực” do Nguyễn Trọng Sửu viết,
đăng trên Tạp chí Giáo dục, 2007.
3

download by :


- “Tổ chức dạy học theo nhóm trong giờ lên lớp môn Lịch sử ở trường trung
học phổ thông” do Trần Quốc Tuấn viết, đăng trên Tạp chí Khoa học, 2007.
- “Một số vấn đề lí luận về kĩ năng học theo nhóm cho học sinh”, Ngơ Thị Thu
Dụng, Tạp chí Giáo dục, 2002.
- “Phương pháp nhóm chun gia trong dạy học hợp tác”, Nguyễn Văn Hiền,
Tạp chí Giáo dục, 2003.
- “Mơ hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Trần Duy Hưng, Tạp chí
Giáo dục, 2000.
- “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm”,
Nguyễn Thị Hồng Nam, Tạp chí Giáo dục, 2002.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đó chỉ dừng lại tìm hiểu những cơ sở lý
luận về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử, phát triển năng lực hợp tác ở trường
THPT nói chung ; có vận dụng thực tế vào một chương trình lịch sử cụ thể nhưng chưa
thực sự nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực học tập cho học

sinh THPT, nhất là năng lực hợp tác trong một bài học cụ thể.
Với tất cả các lí do trên, tơi chọn “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
thông qua dạy học dự án bài “Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)” - Lịch
sử 11 - Chương trình cơ bản” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Tên sáng kiến:
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học dự án bài “Chiến
tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)” - Lịch sử 11 - Chương trình cơ bản.
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Lê Thu Hà.
Sinh ngày: 25/05/1987.
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ Lịch sử
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Bình Xuyên.
Điện thoại: 0915.913.332
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thu Hà - GV Lịch sử, trường
THPT Bình Xuyên.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng trong dạy học bộ môn Lịch sử.
Sáng kiến được đưa ra nhằm giải quyết vấn đề tạo hứng thú cho học sinh trong
giờ học một vấn đề lịch sử cụ thể - Chiến tranh thế giới thứ nhất từ năm 1914 đến năm
1918 nói riêng và trong giờ học bộ mơn lịch sử nói chung.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Tháng 10 năm 2018 (Học kì I, năm học 2018 - 2019).
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
4

download by :


7.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến

7.1.1. Cơ sở lí luận
7.1.1.1. Cơ sở lí luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
* Dạy học theo hướng phát triển năng lực
Quán triệt quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” với đặc trưng cơ
bản là: Mọi hoạt động dạy học hướng vào phát triển tối đa năng lực vốn có của người
học, chú ý tới nhu cầu và hạnh phúc của người học. Trong đó, giáo viên đóng vai trò
là người trọng tài, cố vấn, người hướng dẫn, người tổ chức, người kiểm tra, đánh giá
hoạt động học tập của học sinh. Học sinh là người tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh
giá hoạt động học tập của mình. Và theo hướng tiếp cận lý luận dạy học hiện đại, tôi
chung quan điểm với các nhà nghiên cứu Phạm Viết Vượng, Nguyễn Sinh Huy,
Nguyễn Văn Lê, Trần Thị Tuyết Oanh, Thái Duy Tuyên, Đặng Thành Hưng … cho
rằng: Dạy học là q trình trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh
đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển, quá trình nhận thức
nhằm đạt được các mục tiêu học tập.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học định hướng kết
quả đầu ra là xu hướng giáo dục quốc tế hiện nay. Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách là chủ thể có nghĩa là:
Về phương pháp: Giáo viên chủ yếu là người tổ chức hỗ trợ học sinh tự lực và
tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp.
Chú trọng sử dụng các quan điểm phương pháp dạy học tích cực, các phương pháp dạy
học thực nghiệm thực hành…
Về hình thức dạy học: Tổ chức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Kết quả học sinh với vai trò chủ thể đạt được là các chuẩn kiến thức, kĩ năng
của chương trình đã được Bợ giáo dục quy định, trong đó chú trọng đến khả năng vận
dụng kiến thức để giải quyết các tình h́ng thực tiễn và kết quả này có tính đến sự
tiến bộ, thái độ trong q trình học tập. Nói một cách khác kết quả học tập của học
sinh đạt được là “bốn H”: Học để biết - Học để làm - Học để cùng chung sống và học
để tự khẳng định.

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý về hoạt động trí
tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của
cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn và nâng cao hứng
thú cho người học.
* Năng lực hợp tác
Trước khi tìm hiểu khái niệm năng lực hợp tác, chúng ta cần phải hiểu khái
niệm năng lực và khái niệm hợp tác.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về năng lực.
5

download by :


Theo John Erpenbeck, năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua
giá trị cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm, củng cố qua kinh
nghiệm và hiện thực hóa qua ý chí.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OCED), năng lực là khả năng cá
nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối
cảnh cụ thể.
Theo Weinert, năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân
hay có thể học được … để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng
hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để
có thể sử dụng một cách thành cơng và có trách nhiệm các giải pháp … trong những
tình huống thay đổi.
Tóm lại, năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống.
Năng lực của học sinh, nhất là học sinh ở bậc trung học phổ thông là khả năng
làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ … phù hợp với lứa tuổi và vận
hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải

quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống.
Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng
bậc nhưng nhìn chung, năng lực của học sinh gờm có năng lực chung và năng lực
chuyên biệt. Các năng lực chung cùng với năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học.
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống
và làm việc bình thường trong xã hội.
Năng lực chung được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến
nhiều môn học. Có 9 năng lực chung như sau: Năng lực tự học; năng lực giải quyết
vấn đề; năng lực sáng tạo (Năng lực tư duy); năng lực quản lý; năng lực giao tiếp;
năng lực hợp tác, hội nhập; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
năng lực sử dụng ngôn ngữ va năng lực tính toán.
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ
sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt.
Năng lực chuyên biệt của môn Lịch sử được hình thành trên cơ sở những năng
lực chung, kết hợp với đặc thù môn Lịch sử và chương trình giáo dục phổ thông.
Năng lực chuyên biệt cần hình thành và phát triển cho học sinh trong môn Lịch
sử ở cấp trung học phổ thông là: Năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch
sử; năng lực thực hành bộ môn; năng lực xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh
hưởng tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau; năng lực so sánh, phân tích, phản
biện, khái quát hóa; năng lực nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự
kiện, hiện tượng, vấn đề, nhân vật lịch sử; năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử
đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.
6

download by :


Cũng giống như khái niệm năng lực, khái niệm hợp tác cũng được các nhà
nghiên cứu tìm hiểu trên những khía cạnh khác nhau để đưa ra những định nghĩa khác

nhau về hợp tác.
Theo từ điển Tiếng Việt (1997), hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ nhau trong
một công việc, trong một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đạt được mục đích chung.
Theo từ điển Tâm lý học (2008), hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong một
nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung.
Các tác giả Johnson D, Johnson R và Holubee E. (1990), Johnson D.W và
Johnson R.T (1991), Nguyễn Thanh Bình (1998) cũng đưa ra các định nghĩa khác
nhau về hợp tác. Các định nghĩa về hợp tác đều thống nhất về nội hàm với những dấu
hiệu cơ bản sau đây: Có mục đích chung trên cơ sở mọi người cùng có lợi; cơng việc
được phân cơng phù hợp với năng lực của từng người; bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau,
chia sẻ nguồn lực và thông tin, tự nguyện hoạt động; các thành viên trong nhóm phụ
thuộc lẫn nhau, trên cơ sở trách nhiệm cá nhân cao và cùng chung sức, giúp đỡ hỗ trợ,
khích lệ tinh thần tập thể và bổ sung cho nhau.
Như vậy, năng lực hợp tác là một trong các năng lực chung cần hình thành và
phát triển cho học sinh, nhất là học sinh ở bậc trung học phổ thông. Năng lực hợp tác
được hình thành và phát triển thơng qua dạy học hợp tác của giáo viên và học tập hợp
tác của học sinh.
Năng lực hợp tác được biểu hiện cụ thể:
Thứ nhất, chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác
định được loại công việc nào có thể hồn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với
quy mơ phù hợp.
Thứ hai, biết trách nhiệm, vai trị của mình trong nhóm ứng với cơng việc cụ
thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong
đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm
phân cơng.
Thứ ba, nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm
việc nhóm; dự kiến phân cơng từng thành viên trong nhóm các cơng việc phù hợp.
Thứ tư, chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh
thúc đẩy hoạt động chung ; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
Thứ năm, biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm;

nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
* Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác
Trên cơ sở hiểu dạy học theo định hướng phát triển năng lực và năng lực hợp
tác, tôi cho rằng dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là q trình dạy học
trong đó dưới sự chủ đạo của người dạy (tổ chức, cố vấn, tham gia, kiểm tra, đánh giá, …),
người học được chia thành những nhóm nhỏ tích cực cùng nhau tiến hành các hoạt động
học tập hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ học tập, qua đó vừa nắm được kiến thức vừa hình
thành các kỹ năng học tập hợp tác.
7

download by :


Như vậy, dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là một quá trình xã
hội gắn liền với hoạt động dạy và hoạt động học mang tính hợp tác rất cao, nhằm tới
mục tiêu kép là vừa phát triển kiến thức, vừa phát triển các kỹ năng học tập hợp tác.
Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực hợp tác, giáo viên giữ vai
trò chủ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn
các hành động học tập hợp tác, đồng thời tham gia cùng với học sinh trong q trình
học tập nhằm giúp họ hồn thành nhiệm vụ học tập.
Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập có ý thức, chủ động, tích cực và sáng
tạo, chung sức, giúp đỡ, động viên, khuyến khích, ràng buộc lẫn nhau, cùng nhau đạt
mục đích học tập của nhóm. Ở đây, tính chất hợp tác, giao lưu của học sinh - học sinh
được coi trọng, thông qua phương thức này để khai thác các nguồn lực mà trong dạy
học truyền thống bị coi nhẹ. Dạy học hợp tác “biến quá trình dạy của thầy thành quá
trình tự học của trị”.
Cộng đồng lớp học là một mơi trường xã hội, nơi diễn ra trao đổi, giao tiếp, hợp
tác giữa học sinh với nhau và với giáo viên làm cho quá trình tìm kiếm tri thức khoa
học mang tính xã hội, khi có sự đóng góp tích cực của cơng nghệ thông tin sẽ tạo nên
môi trường “xã hội” mới.

Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, dạy học phải tạo dựng được sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực.
Trong dạy học phải tạo dựng được sự liên kết giữa học sinh với nhau trong nhóm, theo
cách mà chỉ có thực sự liên kết cùng nhau họ mới có thể thành cơng (hoặc ngược lại);
nghĩa là các thành viên trong nhóm học tập sẽ “cùng chìm hoặc cùng nổi”. Mỗi học
sinh trong nhóm có 2 trách nhiệm cơ bản: thực hiện nhiệm vụ được giao và giúp các
thành viên trong nhóm hồn thành nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, dạy học phải đảm bảo sự tương tác, hỗ trợ giữa các cá nhân trong
nhóm. Dạy học phải tổ chức cho học sinh học tập dưới hình thức nhóm hợp tác. Mỗi
học sinh là một mắt xích trong dây chuyền hoạt động của nhóm hợp tác học tập. Họ
khơng thể làm việc độc lập như mơ hình học tập độc lập mang tính tranh đua mà phải
hợp tác với nhau, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau bàn bạc, trao đổi những quan điểm cá
nhân dưới sự giám sát, cố vấn, tham gia của giáo viên.
Thứ ba, dạy học phải đảm bảo học sinh có trách nhiệm cá nhân cao. Dạy học
theo hướng phát triển năng lực hợp tác phải tổ chức sao cho mỗi học sinh đều phải có
đóng góp nhất định vào hoạt động chung của nhóm. Các học sinh trong nhóm hợp tác
phụ thuộc lẫn nhau, nhưng mỗi học sinh đều chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
riêng và sau khi tham gia buổi học, người học có thể tự mình thực hiện thành cơng một
hoạt động tương tự. Điều này cũng đặt ra yêu cầu dạy học phải nhận xét, đánh giá
được tính hiệu quả, tinh thần hợp tác của từng thành viên trong mỗi nhóm hợp tác để
học sinh nhìn thấy rõ trách nhiệm của mình, tránh trường hợp ỉ lại, thối thác cho
người khác.
8

download by :


Thứ tư, dạy học phải đảm bảo các kỹ năng học tập hợp tác. Trong dạy học
hướng vào phát triển năng lực hợp tác, yêu cầu tất cả mục tiêu, nội dung, phương
pháp, kỹ thuật, phương tiện dạy học phải cùng phát huy cộng hưởng phát triển được

các kĩ năng học tập hợp tác như xác lập vị trí cá nhân trong nhóm, kỹ năng giao tiếp,
chia sẻ, giải quyết các quan điểm bất đồng trong học tập … để tất cả học sinh có thể
gắn kết, tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau nhằm tiến hành nhiệm vụ học tập có hiệu quả.
Thứ năm, đảm bảo có phản hồi và điều chỉnh trong dạy học. Kiểm tra, đánh giá
phải được thực hiện thường xuyên nhằm phản hồi những thông tin cho cả người học
và người dạy. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ dựa trên nội dung tri thức mà cả thái
độ, kỹ năng hợp tác. Nhóm hợp tác phải được đánh giá trong những hoạt động mà họ
đã thực hiện. Quá trình này giúp duy trì và củng cố, hồn thiện các quan hệ giữa các
thành viên trong nhóm nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời điều chỉnh các hoạt động
khơng hiệu quả trong q trình hoạt động học tập hợp tác.
7.1.1.2. Cơ sở lí luận về dạy học dự án
Dạy học dự án là một trong những phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh, trong đó có năng lực hợp tác.
* Khái niệm dạy học dự án
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Dạy học dự án
được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều
phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng.
Dạy học dự án là phương pháp dạy học mà người dạy và người học cùng nhau
giải quyết không chỉ về mặt lý thuyết mà còn về mặt thực tiễn một nhiệm vụ học tập
có tính chất tổng hợp, tạo điều kiện cho người học cùng nhau và tự quyết trong tất cả
các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra được một sản phẩm hoạt động nhất định. Là
phương pháp dạy học mà người dạy đóng vai trị là người định hướng các nhiệm vụ
học tập, định hướng quá trình thực hiện cũng như quá trình tạo ra sản phẩm, người học
trực tiếp thực hiện các giai đoạn của dự án học tập. Là phương pháp dạy học mà người
học không thụ động tiếp nhận kiến thức từ người dạy mà chủ động tìm tịi, khám phá
các kiến thức cần thiết thông qua các nhiệm vụ thực tế liên quan đến bài học.
Dạy học dự án là hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm
vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm
có thể giới thiệu. Sản phẩm này có thể là các báo cáo khoa học, mơ hình, phần mềm,
mẫu vật, tư liệu sưu tầm. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao

trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực
hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Trong dạy
học theo dự án, người học thường phải giải quyết các vấn đề khá lớn, qua nhiều cơng
đoạn. Vì vậy, làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án. Người học thực
hiện nhiệm vụ học tập thơng qua q trình hợp tác với người dạy và bạn bè trong
nhóm cũng như thu thập thơng tin từ thực tế và nhiều nguồn khác nhau.
9

download by :


Dạy học dự án là chiến lược giáo dục mà người học được cung cấp các tài
nguyên, các chỉ dẫn để áp dụng trên các tình huống cụ thể, qua đó người học tích lũy
được kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề. Thông qua các dự án học tập mà nhiều
mục tiêu giáo dục được thực hiện và đem lại hiệu quả trong thời gian dài.
Dạy học dự án là một mơ hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Theo đó,
các nhóm học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên mà thực hiện các nhiêm vụ học
tập một cách tự lực, độc lập qua những giai đoạn nhất định: đề xuất ý tưởng, lập kế
hoạch, thực hiện ý tưởng, tạo sản phẩm, công bố sản phẩm. Qua đó, giúp phát triển
kiến thức và các kỹ năng liên quan thơng qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến
khích học sinh tìm tịi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện
và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình dạy học theo dự án được xây
dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và
tư duy bậc cao trong bối cảnh thực tế.
Tóm lại, dạy học dự án vừa là phương pháp dạy học vừa là hình thức, mơ hình
dạy học tích cực khác với các phương pháp dạy học truyền thống, trong đó nhiệm vụ
học tập, các bài học được thể hiện dưới dạng các dự án, dưới sự hướng dẫn của người
dạy, các dự án được thực hiện bởi sự cộng tác làm việc tích cực của các thành viên
trong nhóm, được hoàn thành dưới dạng các sản phẩm. Kiến thức tự lĩnh hội được bổ
sung từ nhiều nguồn khác nhau làm phong phú tri thức của người học, đáp ứng các

mục tiêu gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham
gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của
người học.
* Các loại dự án học tập
Dạy học theo dự án có thể phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Tùy
theo tiêu chí phân loại, mỗi tác giả khi nghiên cứu về dạy học dự án có sự phân chia
khác nhau. Tiêu chí phân loại có thể là thời gian, số lượng người tham gia hoặc quy
mơ của dự án ... Cụ thể:
Tiêu chí phân loại dự án
Các loại dự án
Phân loại theo chuyên môn
Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung
nằm trong một môn học.
Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở
nhiều mơn khác nhau.
Dự án ngồi chun mơn: là các dự án không
phụ thuộc trực tiếp vào các môn học.
Phân loại theo sự tham gia của người học Dự án cá nhân.
Dự án nhóm.
Dự án tồn lớp.
Dự án toàn trường.
10

download by :


Phân loại theo sự tham gia của giáo viên

Dự án dưới sự hướng dẫn của 1 giáo viên.


Dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều
giáo viên.
Phân loại theo quỹ thời gian
Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có
thể từ 2 - 6 giờ học.
Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một
số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là 1
tuần hoặc 40 giờ học.
Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian
lớn, tối thiểu là 1 tuần (hay 40 giờ học), có
thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Phân loại theo nhiệm vụ
Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng
đối tượng.
Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn
đề, giải thích các hiện tượng, q trình.
Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo
sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các sản
phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch
hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những
nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn,
sáng tác.
Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết
hợp các dạng nêu trên.
Các loại dự án trên khơng hồn tồn tách biệt với nhau. Trong q trình tiến
hành dự án, giáo viên có thể tùy vào từng điều kiện cụ thể cũng như nội dung môn học
để lựa chọn và sử dụng các loại hình trên một cách có hiệu quả.
Đối với dự án mơn học, quy mơ trung bình hoặc nhỏ đối với chương trình trung
học phổ thơng, phổ biến nhất là dự án nhóm hoặc dự án cá nhân, dự án trung bình.

* Ưu, nhược điểm của dạy học dự án
Cũng giống như bất kì phương pháp dạy học nào khác, dạy học theo dự án có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Sử dụng dạy học dự án, người dạy cần tìm ra
các giải pháp để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu để đạt được hiệu quả cao nhất.
Ưu điểm của dạy học dự án:
- Dạy học theo dự án phát huy tính tích cực, chủ động của người học trong tồn
bộ q trình học tập, làm cho người học năng động hơn, làm việc hiệu quả hơn, kiến
thức về bài học trở nên sâu rộng hơn. Hoạt động học chỉ thực sự có chiều sâu khi
người học chủ động.
11

download by :


- Dạy học theo dự án đặt người học vào một vai trò chủ động. Học tập theo dự
án, người học sẽ phát triển các kĩ năng của cuộc sống thật và các kĩ năng của thể kỉ
XXI. Cụ thể:
+ Với vai trị là “tác giả tích cực” của q trình học tập, người học tự đề xuất
hoặc lựa chọn vấn đề nghiên cứu và tự tiến hành các công việc. Nhờ đó, học sinh có
điều kiện phát triển các kĩ năng tự học, tự định hướng và xử lý các vấn đề xã hội phức
tạp. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc phát huy được tính tự lực, sáng tạo và tính trách
nhiệm của người học cũng như rèn luyện cho họ tính bền bỉ, kiên nhẫn vượt qua thách thức.
+ Hình thức làm việc phổ biến trong dạy học dự án là làm việc nhóm và đó là
cơ sở để người học rèn luyện và phát triển các kỹ năng sống quan trọng. Kĩ năng làm
việc nhóm giúp người học phát triển năng lực cộng tác, năng lực đánh giá và năng lực
lĩnh hội. Kỹ năng thuyết trình, trình bày, phỏng vấn, quan sát có ý nghĩa lớn giúp
người học tự tin và mạnh dạn hơn trong cuộc sống hoặc khi gặp hồn cảnh mới.
+ Do tính định hướng sản phẩm, dạy học theo dự án có đặc trưng riêng biệt là
người học thể hiện mức độ tiếp thu kiến thức thơng qua sản phẩm lẫn hình thức thể
hiện. Nhiệm vụ học tập này đòi hỏi người học thao tác tư duy mang tính trí tuệ tổng

hợp như kỹ năng tư duy phê phán, so sánh, phân tích ... Và khi phải hòan thành sản
phẩm đúng thời hạn, dạy học dự án sẽ tạo động lực và giúp người học chịu được áp
lực của những khó khăn mà việc học đòi hỏi.
Với rất nhiều kỹ năng như trên, dạy học dự án xây dựng cho người học thái độ
chủ động trong cơng việc và là chìa khóa đưa người học đến thành công.
- Dạy học theo dự án tạo ra bầu khơng khí học tập cởi mở và dân chủ trong lớp học.
+ Nội dung học tập gắn với sở thích, nhu cầu của người học nên dạy học theo
dự án tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng
có thể phát triển.
+ Dạy học dự án tạo môi trường tương tác giữa thầy và trò; đặc biệt tạo cơ hội
cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong người học và người học được tự tìm hiểu chính
mình, khẳng định mình. Ở đây, người học khơng bị áp đặt mà ln có cơ hội để thể
hiện hiểu biết, năng lực của bản thân mình. Sự thành cơng trong việc kiến tạo ra một
sản phẩm hay những ý kiến được ghi nhận, chia sẻ sẽ tạo ra một hiệu ứng tích cực, làm
cho người học có cảm giác hài lịng, hạnh phúc khi tham gia học tập.
+ Dạy học theo dự án gắn với các nhiệm vụ học tập có chủ đích, sát với cuộc
sống mà người học ở mọi độ tuổi đều có động lực cao hơn khi họ ý thức được sự hữu
ích của những gì được học và khi họ có thể sử dụng chúng để làm những việc có ảnh
hưởng tới người khác và cộng đồng. Do đó, dạy học theo dự án lơi cuốn người học tự

12

download by :


nguyện hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập. Điều đó đồng nghĩa với việc dạy
học theo dự án thu hút người học đến lớp nhiều hơn và cải thiện được thái độ học tập.
Như vậy, các đặc điểm của dạy học theo dự án đã thể hiện những ưu điểm của
phương pháp dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản của dạy học dự án
như sau: Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; Phát

triển kỹ năng tự học, tự định hướng; Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người
học; Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; Phát triển khả năng sáng tạo; Rèn luyện
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp; Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; Rèn luyện
năng lực cộng tác làm việc; Phát triển năng lực đánh giá; Rèn luyện và phát huy các kỹ
năng xã hội quan trọng.
Không chỉ với người học, dạy học theo dự án cịn đem lại nhiều lợi ích cho
người dạy. Dạy học theo dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi
phương thức đào tạo. Với dạy học theo dự án, người dạy có điều kiện nâng cao tính
chuyên nghiệp, mở rộng sự hợp tác với các đồng nghiệp và xây dựng các mối quan hệ
với người học. Nhiều người dạy cảm thấy hài lịng với việc tìm ra được một mơ hình
triển khai cho phép hỗ trợ các đối tượng người học đa dạng bằng việc tạo ra nhiều cơ
hội học tập hơn trong lớp học.
Nhược điểm của dạy học dự án:
- Dạy học dự án chỉ phù hợp với những nội dung nhất định; không phù hợp trong
việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ
thống kỹ năng cơ bản. Do đó, dạy học dự án khơng thể là một phương pháp dạy học độc tôn
và cũng không thể được thay thế cho các phương pháp dạy học truyền thống.
- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không thể tiến
hành một cách thường xun trong chương trình mơn học vì có thể ảnh hưởng đến thời
gian học tập các mơn học khác.
- Dạy học dự án địi hỏi về tài chính, tư liệu tham khảo phong phú và địa điểm
phù hợp cho hoạt động của người dạy và người học. Nhất là để dạy học theo dự án có
hiệu quả đòi hỏi sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học và cơ sở vật chất hiện đại. Do
vậy, ở những nơi còn thiếu và yếu về các phương tiện dạy học thì khó triển khai dạy
học theo dự án.
- Dạy học theo dự án đòi hỏi người dạy phải có năng lực tổ chức và quản lý
người học trong hoạt động, nhất là hoạt động theo nhóm. Trong q trình thực hiên dự
án, nhiều người dạy có thể sẽ cảm thấy phải chịu áp lực khi phải thực hiện đúng tiến
độ chương trình, nhất là với người dạy phải dạy nhiều lớp. Mặt khác, người dạy cũng
sẽ gặp khó khăn khi cần sự phối hợp với nhiều người khác như đồng nghiệp, ban giám

hiệu nhà trường, ban phụ huynh. Bên cạnh đó, những học sinh thụ động, chưa quen
với cách học năng động hoặc chưa có kỹ năng cần thiết trong sử dụng máy tính,
13

download by :


internert, có thể cũng sẽ gặp khó khăn khi chủ động định hướng quá trình học tập và thực
hiện dự án.
Tóm lại, dạy học theo dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan
điểm dạy học hiện đại như định hướng vào người học, định hướng hành động, dạy học
giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học theo dự án góp phần gắn lý
thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào
việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề
phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn
Cho đến nay, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới
phương pháp dạy học Lịch sử nói riêng đã được tiến hành ở bậc trung học phổ thơng xong
cịn chậm, chưa mang lại hiệu quả cao, chưa chú ý hình thành các năng lực cần thiết cho
học sinh, nhất là năng lực hợp tác trong q trình học tập.
Qua điều tra thực tế, tơi thấy số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong
việc phối hợp các phương pháp dạy - học cũng như sử dụng các phương pháp dạy - học
phát huy năng lực học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí
thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn chưa
thực sự được quan tâm. Trong dạy học lịch sử hiện nay, nhiều giáo viên còn gặp khó
khăn, chưa tìm được cho mình những biện pháp thích hợp để hình thành và phát triển
năng lực học sinh, đặc biệt là phát triển học tập hợp tác của học sinh.
Về phía học sinh, đa số các em không thích học và sợ học lịch sử. Nhiều em còn
“mơ hồ” về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới. Những sự kiện quan trọng trong lịch sử dân
tộc và lịch sử thế giới, nhiều học sinh không biết và không hiểu. Các em còn thiếu các kỹ

năng cơ bản của bộ mơn và năng lực hợp tác, làm việc theo nhóm nhỏ để giải quyết vấn
đề liên quan đến bài học cũng như năng lực vận dụng liên hệ kiến thức lịch sử đã học để
giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra là rất yếu. Chất lượng môn học lịch sử còn thấp.
Điều này được thể hiện rất rõ khi tôi tiến hành khảo sát thực tế thông qua việc phát phiếu
điều tra cho học sinh.
Phiếu 1: Phát phiếu trả lời cho học sinh lớp 11A7 theo nội dung sau: Có 6
mơn: Tốn, Văn, Anh, Sử, Địa, GDCD
STT
Mơn học
Đánh dấu (+) vào mơn học em thích học
1
2
3
4
5
6

Tốn
Văn
Anh
Sử
Địa
GDCD

14

download by :


- Kết quả khảo sát về sở thích học tập bộ mơn của học sinh như sau:

Sở thích mơn học
Lớp

Sử
Địa
GDCD
Tốn
Văn
số

11A7

45

SL
17

%
37,8

SL
26

%
57,7

SL
25

%

55,6

SL
39

%
86,7

SL
35

%
77,8

Anh
SL
41

%
91,1

Qua khảo sát trên tơi nhận thấy: Học sinh thích học các môn thuộc khối thi hơn
rất nhiều, chiếm tỉ lệ rất cao: toán là 86,7%, văn là 77,8% và tiếng anh là 91,1%. Các
mơn xã hội có tỷ lệ học sinh thích học thấp hơn: sử là 37,8%, địa là 57,7 và GDCD là
55,6%; trong đó, học sinh thích học môn Lịch sử chiếm tỷ lệ thấp nhất.
11A7
STT
Cảm nhận
Số lượng
Tỉ lệ (%)

1

Hấp dẫn

2

Hay

3

Quá dài dòng

4

Nhiều sự kiện

5

Phương pháp của GV chưa
thu hút

6

Ý kiến khác

Phiếu 2: Cảm nhận của em khi học môn lịch sử. Đánh dấu cộng (+) vào
những nội dung các em chọn:
- Kết quả khảo sát cảm nhận của học sinh khi học môn lịch sử (Tổng số
phiếu: 45 phiếu):
11A7

STT
Cảm nhận
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1

Hấp dẫn

0

0

2

Hay

4

8,9

3

Quá dài dòng

38

84,4

4


Nhiều sự kiện

43

95,6

5

Phương pháp của GV chưa
thu hút

11

24,4

6

Ý kiến khác

3

6,7

15

download by :


Qua bảng khảo sát, có thể thấy học sinh lớp 11A7 đều có những cảm nhận tương
đối giống nhau. Những học sinh thấy môn Lịch sử hay và hấp dẫn chiếm tỉ lệ rất thấp,

chỉ có 8,9% . Trong khi cảm thấy mơn Lịch sử q dài dịng và nhiều sự kiện lại là
cảm nhận chính của hầu hết các em, chiếm tỷ lệ lần lượt là 84,4% và 95,6% số học
sinh được khảo sát. Bên cạnh đó, có 24,4% số học sinh cho rằng phương pháp dạy của
giáo viên, nặng về thuyết trình và đọc chép nên học sinh khơng thích thú với mơn học.
Đặc biệt, khơng có học sinh nào cảm thấy môn Lịch sử hấp dẫn. Đây là những khó
khăn cho cả giáo viên và học sinh khi tiếp cận mơn học này.
Phiếu 3: Các hình thức giáo viên đã sử dụng khi giảng dạy môn lịch sử mà
em đã học
Mức độ sử dụng
Phương pháp

Thường xuyên Thỉnh thoảng
SL
%
SL
%

Hiếm khi
SL
%

Khơng bao giờ
SL
%

Phương pháp truyền
thụ truyền thống.
Thuyết trình
Thảo luận nhóm
Ngoại khóa

Trị chơi
Hình thức khác
- Kết quả khảo sát mức độ sử dụng phương pháp dạy học
(Tổng số phiếu: 45 phiếu):
Mức độ sử dụng
Phương pháp

Thường xuyên
SL

%

Thỉnh thoảng
SL

%

Hiếm khi
SL

%

Không bao giờ
SL

%

Phương pháp truyền
30
66,7

thụ một chiều
Thuyết trình
25
55,6
Thảo luận nhóm
20
44,4
Ngoại khóa
19
42,2
Trị chơi
14
31,1
Hình thức khác
14
31,1
Qua bảng khảo sát, có thể thấy phương pháp dạy học truyền thống được áp dụng
một cách phổ biến là phương pháp truyền thụ một chiều, 66,7% các giáo viên sử dụng
16

download by :


phương pháp này. Tuy nhiên, bên cạnh phương pháp truyền thống, một số giáo viên đã
có lồng ghép các phương pháp giảng dạy khác nhằm tạo sự hấp dẫn cho học sinh
nhưng chủ yếu ở mức độ thỉnh thoảng như: thuyết trình (55,6%) và thảo luận nhóm
(44,4%) hoặc hiếm khi như ngoại khóa (42,2%), trị chơi (31,1%) và hình thức khác
(31,1%).
Là một giáo viên dạy bộ môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông, trực tiếp
tham gia giảng dạy chương trình Lịch sử lớp 11, tơi ln suy nghĩ và tự xác định cho

mình làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học phát huy được
năng lực của học sinh trong môn lịch sử nói chung và bài 6 - tiết 6 - lịch sử lớp 11 - cơ
bản nói riêng, đờng thời góp phần nâng cao chất lượng mơn học. Có rất nhiều năng lực
chung và chuyên biệt của môn lịch sử cần hình thành và phát triển cho học sinh nhưng
trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chú trọng vào việc sử dụng phương pháp dạy học
dự án với một số kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật KWL, vận dụng kiến thức liên
môn và sơ đồ tư duy để hướng tới hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, đặc
biệt là năng lực hợp tác và nâng cao hứng thú cho học sinh trong quá trình học lịch sử.
7.2. Giải pháp và quá trình thực hiện
7.2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành khi dạy
bài 6 - tiết 6: “Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)”
* Về kiến thức:
- Hiểu được quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, nguyên nhân dẫn
đến Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Trình bày được diễn biến chính của Chiến tranh thế giới thứ nhất, từ đó, nhận
xét đặc điểm nổi bật trong các giai đoạn của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Nêu được kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ đó, đánh giá tính chất
của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Rút ra bài học cho việc bảo vệ nền hịa bình thế giới hiện nay.
* Về kĩ năng:
- Biết sử dụng các loại đồ dùng trực quan, tài liệu tham khảo khi học tập.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh ra các sự kiện lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng, liên hệ thực tế.
- Sử dụng bản đồ tư duy để phát triển các ý tưởng cá nhân về một chủ đề nào đó,
biết cách sử dụng kĩ thuật K - W - L, biết sử dụng phần mềm Word, Power Point, chèn
hình ảnh … tạo nên sản phẩm báo cáo kết quả dự án học tập.
- Thu thập, lưu giữ và xử lí thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách
báo …) và rút ra kết luận.
- Phát triển kĩ năng trình bày vấn đề và thuyết trình trước đám đơng.

* Về thái độ:
17

download by :


- Lên án chủ nghĩa đế quốc - nguồn gốc của chiến tranh.
- Nhận thức đúng đắn về chiến tranh và hậu quả của nó đối với nhân loại.
- Bồi dưỡng tinh thần đấu tranh chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ hịa bình, ủng hộ
các cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Ý thức, trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ nền hịa bình thế giới hiện nay
nói chung và cơng cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay nói riêng.
7.2.2. Bảng mơ tả định hướng năng lực và chuẩn kiến thức kĩ năng
Trong dạy học lịch sử để giáo viên xác định đúng mục tiêu bài học và kiểm tra
đánh giá theo các cấp độ tư duy thì cần chú ý tới các từ khóa tương ứng với các cấp độ
tư duy như sau:
- Nhận biết: Với các động từ: nêu, liệt kê, trình bày, kể tên, nhận biết...
- Thông hiểu: Với các động từ: hiểu được, giải thích, phân biệt, tại sao, vì sao,
hãy lí giải, khái quát...
- Vận dụng thấp: Với các động từ: xác định, khám phá, dự đoán, vẽ sơ đồ, lập
niên biểu, phân biệt, chứng minh...
- Vận dụng cao: Với các động từ: bình luận, nhận xét, đánh giá, rút ra bài học
lịch sử, liên hệ thực tiễn...
Việc xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng rất quan trọng, giúp giáo viên có định
hướng trong quá trình dạy học để đạt được mục tiêu bài học cũng như hình thành
được các năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, tùy theo đối tượng học sinh mà giáo viên
có sự nâng chuẩn sao cho phù hợp.
Khi dạy bài 6 - tiết 6: “Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)”, tôi đã xây
dựng bảng mô tả như sau:
Nội dung


Nhận biết
(Mô tả yêu cầu
cần đạt)
Nguyên nhân Nêu được quan
của
chiến hệ quốc tế cuối
tranh
thế kỉ XIX - đầu
thế kỉ XX.

Thông hiểu
(Mô tả yêu cầu cần
đạt)
- Giải thích được
nguyên nhân sâu xa
và nguyên nhân trực
tiếp dẫn đến Chiến
tranh thế giới thứ
nhất bùng nổ.
- Lí giải được
nguyên nhân các
nước đế quốc lại giải
quyết mâu thuẫn
bằng chiến tranh.
 - Giải thích được
trong cuộc chiến
tranh giành giật
thuộc địa Đức là kẻ


Vận dụng thấp
(Mô tả yêu cầu
cần đạt)

18

download by :

Vận dụng cao
(Mô tả yêu cầu
cần đạt)


Diễn biến của - Trình bày được
chiến tranh
diễn biến chính
trong giai đoạn
đầu (1914 - 1916)
của Chiến tranh
thế giới thứ nhất.
- Trình bày được
diễn biến chính
trong giai đoạn thứ
hai (1917 - 1918)
của Chiến tranh
thế giới thứ nhất.

hung hăng nhất.
- Giải thích được
cuộc Chiến tranh nổ

ra năm 1914 giữa
hai phe Liên minh
và Hiệp ước trở
thành cuộc chiến
tranh thế giới.
- Giải thích được
nguyên nhân Mĩ
tham gia Chiến tranh
thế giới thứ nhất
muộn (Mĩ tham gia
Chiến tranh thế giới
thứ nhất vào tháng 4
năm 1917 cùng phe
Hiệp ước).
- Giải thích được lí do
Mĩ nhanh chóng trở
thành lực lượng đứng
đầu phe Hiệp uớc.

- Lập bảng niên
biểu hai giai đoạn
chính của Chiến
tranh thế giới thứ
nhất: Thời gian,
chiến sự, kết quả.
- Nhận xét đặc
điểm nổi bật trong
giai đoạn thứ nhất
(1914 - 1916) của
Chiến tranh thế giới

thứ nhất.
- Nhận xét đặc
điểm nổi bật trong
giai đoạn thứ hai
(1917 - 1918) của
Chiến tranh thế giới
thứ nhất.

So sánh được đặc
điểm khác nhau
giữa hai giai đoạn
của Chiến tranh thế
giới thứ nhất.

Kết cục của Nêu được kết cục - Giải thích được lí Phân tích được tính
chiến tranh
của chiến tranh do Chiến tranh thế chất của Chiến tranh
thế giới thứ nhất. giới thứ nhất là một thế giới thứ nhất.
cuộc chiến tranh đế
quốc phi nghĩa.
- Lí giải được
nguyên nhân thắng
lợi của Cách mạng
tháng Mười Nga làm
thay đổi cục diện
chính trị thế giới.

- Đánh giá được tác
động của kết cục
Chiến tranh thế giới

thứ nhất đến quan
hệ quốc tế sau
Chiến tranh.
- Liên hệ tác động
của Chiến tranh thế
giới thứ hai đến
Việt Nam.
- Từ hậu quả của
Chiến tranh thế giới
thứ nhất, rút ra bài
học cho việc bảo vệ
hòa bình thế giới
hiện nay.

* Định hướng phát triển năng lực cho học sinh:
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản lí, giao tiếp, hợp
tác, sử dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngôn ngữ; đặc biệt là năng lực hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt:
19

download by :


+ Năng lực tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử: Nêu được quan hệ quốc tế cuối
thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX; Trình bày được diễn biến chính trong giai đoạn đầu (1914
- 1916) của Chiến tranh thế giới thứ nhất; Trình bày được diễn biến chính trong giai
đoạn thứ hai (1917 - 1918) của Chiến tranh thế giới thứ nhất; Nêu được kết cục của
chiến tranh thế giới thứ nhất.
+ Năng lực thực hành bộ môn: Lược đồ thể hiện sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX; Lược đồ hai khối quân sự trong Chiến tranh thế

giới thứ nhất; Lược đồ chiến trường châu Âu; Lập bảng niên biểu hai giai đoạn chính
của Chiến tranh thế giới thứ nhất: Thời gian, chiến sự, kết quả; khai thác tranh ảnh,
phim liên quan đến nội dung bài học.
+ Năng lực nhận xét, đánh giá, so sánh các vấn đề, các sự kiện, nhân vật lịch sử:
Giải thích được nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Chiến tranh thế
giới thứ nhất bùng nổ; Lí giải được nguyên nhân các nước đế quốc lại giải quyết mâu
thuẫn bằng chiến tranh; Giải thích được trong cuộc chiến tranh giành giật thuộc địa
Đức là kẻ hung hăng nhất; Giải thích được cuộc Chiến tranh nổ ra năm 1914 giữa hai
phe Liên minh và Hiệp ước trở thành cuộc chiến tranh thế giới; Giải thích được
nguyên nhân Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất muộn (Mĩ tham gia Chiến
tranh thế giới thứ nhất vào tháng 4 năm 1917 cùng phe Hiệp ước); Giải thích được lí
do Mĩ nhanh chóng trở thành lực lượng đứng đầu phe Hiệp uớc; Nhận xét đặc điểm
nổi bật trong giai đoạn thứ nhất (1914 - 1916) của Chiến tranh thế giới thứ nhất; Nhận
xét đặc điểm nổi bật trong giai đoạn thứ hai (1917 - 1918) của Chiến tranh thế giới thứ
nhất; So sánh được đặc điểm khác nhau của hai giai đoạn của Chiến tranh thế giới thứ
nhất; Giải thích được lí do Chiến tranh thế giới thứ nhất là một cuộc chiến tranh đế
quốc phi nghĩa; Lí giải được nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga
làm thay đổi cục diện chính trị thế giới; Phân tích được tính chất của Chiến tranh thế
giới thứ nhất; Đánh giá được tác động của kết cục Chiến tranh thế giới thứ nhất đến
quan hệ quốc tế sau Chiến tranh.
+ Năng lực vận dụng, liên hệ thực tế: Liên hệ tác động của Chiến tranh thế giới
thứ hai đến Việt Nam; Từ hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ nhất, rút ra bài học cho
việc bảo vệ hịa bình thế giới hiện nay.
- Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong dự án học tập, học sinh còn cần học tập
và vận dụng các kiến thức liên môn.
Môn
Bài liên quan đến chủ đề tích hợp
Ghi chú
Lịch sử
“Các nước đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trướng

thuộc địa” - Bài 35 - SGK Lịch sử 10 - Cơ bản.
“Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh
bảo vệ cách mạng (1917 - 1921)” - Bài 9 - SGK Lịch sử 11
- Cơ bản.
“Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế
giới (1918 -1939)”- Bài 11 - SGK Lịch sử 11 - Cơ bản.
20

download by :


“Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất
(1914 - 1918)” - Bài 24 - SGK Lịch sử 11 - Cơ bản.
“Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 1925” - Bài 12 - SGK Lịch sử 12.
Địa lý
- Bản đồ thế giới.
- Bản đồ châu Âu.
Giáo dục cơng dân “Chính sách quốc phịng an ninh” - SGK Giáo dục công
dân 11 - Cơ bản.
“ Chính sách đối ngoại” - SGK Giáo dục cơng dân 11 - Cơ bản.
“Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại” SGK Giáo dục công dân 10 - Cơ bản.
“Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” SGK Giáo dục công dân 10 - Cơ bản.
Hoạt động ngoài
Hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 2 với chủ đề “Thanh
giờ lên lớp
niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 4 với chủ đề “Thanh
niên với hịa bình, hữu nghị và hợp tác”.
Học sinh được rèn luyện năng lực vận dụng những kiến thức liên môn ở trên để
giải quyết các vấn đề của dự án và tích hợp giáo dục trách nhiệm của thế hệ trẻ với

việc bảo vệ hịa bình thế giới hiện nay và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thông
qua học tập Lịch sử.
7.2.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Máy tính xách tay, máy chiếu.
- Bảng K - W - L (Phụ lục 2).
- Bản đồ tư duy về Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Dự án mẫu (phụ lục 1), các phiếu đánh giá dự án như bảng kiểm quan sát,
phiếu đánh giá sản phẩm, phiếu tự đánh giá cá nhân ... và phiếu học tập câu hỏi trắc
nghiệm về Chiến tranh thế giới thứ nhất.
* Chuẩn bị của học sinh:
- Bút màu, giấy A0 để vẽ bản đồ tư duy.
- Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án (Phụ lục 2).
- Thiết kế sản phẩm bằng phần mềm Power Point, tập thuyết trình, tìm hiểu các
nguồn tài liệu liên quan đến nội dung của dự án để chuẩn bị cho phần thảo luận.
- Tranh ảnh trong sách giáo khoa và tranh ảnh sưu tầm có liên quan đến nội
dung của dự án.
- Máy tính xách tay.
* Các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin:
- Phần mềm Microsoft Word.
- Phần mềm Power Point.
21

download by :


- Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy imindmap.
7.2.4. Phương pháp dạy học và tiến trình hoạt động dạy học
* Phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp chính).

- Quan sát + đàm thoại, nêu vấn đề.
- Giải quyết vấn đề.
* Tiến trình hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Xây dựng ý tưởng dự án. Quyết định chủ đề. (Hoạt động tạo
tình huống học tập)
- Mục tiêu: Với việc cho HS xem video “Thế chiến thứ nhất (1914 - 1918):
Hoành tráng và bi kịch”, các em có thể biết về những điều thú vị và hậu quả của
Chiến tranh thế giới thứ nhất. Tuy nhiên, các em chưa có thể hiểu được nguyên nhân
dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất cũng như diễn biến chính và kết cục, tính chất
của nó. Từ đó kích thích sự tị mị, lịng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều
chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học.
- Phương thức:
+ GV cho HS xem video “Thế chiến thứ nhất (1914 -1918): Hoành tráng và bị kịch”
và thảo luận một số vấn đề sau:
Nguyên nhân nào dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất?
Chiến tranh thế giới thứ nhất diễn ra như thế nào?
Chiến tranh thế giới thứ nhất có kết cục ra sao?
Tính chất của Chiến tranh thế giới thứ nhất?
+ Các nhóm lựa chọn chủ đề, xác định mục tiêu của dự án:
Nhóm 1: Nguyên nhân của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Nhóm 2: Diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Nhóm 3: Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hoạt động 2: Giáo viên đưa ra bảng tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo
dự án, bảng đánh giá mức độ tham gia hoạt động của các thành viên trong nhóm
và tiêu chí đánh giá Sổ theo dõi dự án của nhóm học sinh.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN
Họ và tên người đánh giá:
Nhóm:
Lớp:
Trường:

Tên chủ đề:
Mục đánh giá
Tiêu chí
Kết quả
Chi tiết
Điểm tối đa
Đánh giá bài trình bày của Nội dung
4
nhóm (tối đa 10 điểm)
Hình thức
2
Thuyết trình
2
Sơ đồ tư duy (nếu có)
2
Tổng
22

download by :


Sổ theo dõi công việc Tổ chức dữ liệu
(tối đa 10 điểm)
Nội dung
Hình thức
Tổng

STT

3

4
3

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA GIÁO VIÊN
Họ và tên người đánh giá:
Lớp:
Trường:
Tên chủ đề:
Họ và tên
Điểm bài
Điểm Sổ
Điểm phiếu Điểm phiếu
thuyết trình
theo dõi
KWL
học tập
Power Point
dự án

Tổng
điểm

Trong đó, tổng điểm = (Điểm thuyết trình Power Point + Điểm Sổ theo dõi dự
án + Điểm phiếu KWL+ Điểm phiếu học tập) /4.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH
VIÊN TRONG NHÓM
(Phiếu này dành cho học sinh tự đánh giá và dành cho các học sinh trong nhóm tự
đánh giá lẫn nhau)
Họ tên người đánh giá:
Nhóm:

Lớp:
Trường:
3 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm.
2 = Trung bình.
1 = Khơng tốt bằng các thành viên khác trong nhóm.
0 = Khơng giúp ích gì cho nhóm.
Thành Nhiệt tình Tinh thần Tham gia Đưa ra ý
Đóng góp
Hiệu quả Tổng
viên
trách
hợp tác,
tổ chức
kiến có
trong việc cơng việc điểm
nhiệm
tơn trọng
quản lí
giá trị
hồn thành
lắng nghe
nhóm
sản phẩm

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỔ THEO DÕI DỰ ÁN CỦA NHĨM HỌC SINH
Tiêu chí
Nội dung

Làm việc đúng kế hoạch, thái độ tích cực, sơi nổi.
23


download by :


Phân cơng cơng việc hợp lí.
Có đầy đủ biên bản thảo luận của các buổi họp nhóm.
Có đầy đủ dữ liệu, hình ảnh, bài báo hoặc các trang web tham khảo.
Biết đánh giá, nhìn nhận lại quá trình thực hiện dự án.
Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học.

Hình thức

Hình ảnh minh họa có chọn lọc, có thẩm mĩ.
Hoạt động 3: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án:
- Các nhóm học sinh lập kế hoạch làm việc, phân cơng nhiệm vụ, trao đổi cách thực
hiện, thời gian hoàn thành ... theo Sổ theo dõi dự án và báo cáo giáo viên thường xun.
- Các nhóm tự bố trí thời gian họp nhóm và thực hiện nhiệm vụ. Biên bản thảo
luận họp nhóm được ghi đầy đủ trong Sổ theo dõi dự án.
Triển khai thực hiện dự án (1 tuần)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Theo dõi học sinh thực hiện, hướng
dẫn học sinh, kịp thời tháo gỡ những
vướng mắc.
- Giáo viên cung cấp cho học sinh các
tài liệu hỗ trợ thêm (nếu có).

- Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc.
- Thực hiện dự án: thu thập thơng tin dưới nhiều
hình thức, tổng hợp kết quả thu thập, phân tích

và xử lý thơng tin và viết báo cáo.
- Trao đổi với giáo viên về những khó khăn trong
quá trình thực hiện qua điện thoại, email hoặc
gặp trực tiếp.
- Thảo luận, sửa chữa và hoàn chỉnh sản phẩm.
Kế hoạch thực hiện các công việc

Thời gian
Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Thứ 7

Cơng việc
Tìm kiếm và thu thập tài liệu

x

Tổng hợp kết quả thu thập

x

Phân tích và xử lý thơng tin


x

Viết báo cáo bằng PowerPoint

x

Thảo luận để hồn thiện

x

Trình bày sản phẩm

x

Hoạt động 4: Thực hiện dự án
24

download by :


Học sinh làm việc theo nhóm và cá nhân theo kế hoạch để tạo ra sản phẩm
gồm tìm kiếm và thu thập tài liệu thông qua sách báo, internet, thư viện ...; tổng hợp
kết quả thu thập, phân tích và xử lý thông tin, viết báo cáo và thảo luận để hoàn thiện
sản phẩm. Sản phẩm của học sinh được trình bày chi tiết tại phụ lục 2.
Hoạt động 5: Hai tiết thực hiện trên lớp: tiến trình và phương pháp tổ
chức dạy học (Hoạt động hình thành kiến thức)
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:

Nêu khái quát quá trình xâm lược Châu Phi của các nước tư bản phương Tây
cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?
3. Bài mới (Hình thành kiến thức)
* Hoạt động 1: Sau khi giới thiệu bài học, GV phát phiếu học tập KWL:
Bảng KWL
Tên bài học:
Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
K
W
L
(Những điều đã biêt)
(Những điều muốn biết)
(Những điều đã
học được)
GV hướng dẫn HS hoàn thiện phiếu:
+ Cột K - Những điều đã biết.
+ Cột W - Những điều muốn biết.
+ Cột L - Những điều đã học được (hồn thiện sau khi hồn thành q trình học)
* Hoạt động 2: GV nêu vấn đề và các nhóm giải quyết vấn đề thông qua việc
giới thiệu sản phẩm nhóm trước lớp (Dạy học giải quyết vấn đề và dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ).
GV nêu vấn đề: Từ năm 1914 đến năm 1918, nhân loại đã phải trải qua một
cuộc chiến tranh thế giới tàn khốc, lôi cuốn vào vòng chiến hàng chục nước, đã gây
nên những thiệt hại to lớn về người và của. Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc chiến
tranh đó? Cuộc chiến tranh đó diễn ra như thế nào? Kết cục và tính chất của cuộc
chiến tranh đó?
Giải quyết vấn đề thơng qua dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: Các nhóm học
sinh báo cáo kết quả dự án trước lớp.

- Hoạt động của GV: Tổ chức cho các nhóm báo cáo và phát vấn, thời gian mỗi
nhóm 15 phút.
- Hoạt động của học sinh:
+ Mỗi nhóm giới thiệu ngắn gọn về nhóm và các hoạt động của nhóm trong
suốt q trình làm dự án (2 phút).
25

download by :


×